Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Pháp luật về chuyển đổi hình thức từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty TNHH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.14 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
B. NỘI DUNG.......................................................................................................2
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN.............................................................................2
1. Doanh nghiệp tư nhân.................................................................................2
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn......................................................................2
2.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên................................2
2.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên..........................................3
3. So sánh Doanh nghiệp tư nhân và Công ty trách nhiệm hữu hạn...............4
II. PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN ĐỔI HÌNH THỨC TỪ DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN SANG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN..................................5
1. Khái quát về chuyển đổi hình thức doanh nghiệp.......................................5
2. Pháp luật về chuyển đổi hình thức từ Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty
trách nhiệm hữu hạn........................................................................................5
2.1. Cơ sở pháp lý hiện hành...........................................................................5
2.2. Trường hợp chuyển đổi hình thức từ Doanh nghiệp tư nhân sang công ty
TNHH & vai trò của sự chuyển đổi................................................................6
2.3. Điều kiện chuyển đổi hình thức từ Doanh nghiệp tư nhân sang công ty
trách nhiệm hữu hạn........................................................................................7
1


2.4. Thủ tục chuyển đổi hình thức từ Doanh nghiệp tư nhân sang công ty
trách nhiệm hữu hạn......................................................................................11
2.5. Hệ quả của sự chuyển đổi hình thức từ Doanh nghiệp tư nhân sang công
ty trách nhiệm hữu hạn..................................................................................13
III. ĐIỂM MỚI VÀ HẠN CHẾ CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN ĐỔI HÌNH
THỨC TỪ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN SANG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN & KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN....................................................14
1. Điểm mới nổi bật về chuyển đổi hình thức từ doanh nghiệp tư nhân sang


công ty trách nhiệm hữu hạn.........................................................................14
2. Hạn chế của Pháp luật về chuyển đổi hình thức từ Doanh nghiệp tư nhân
sang Công ty trách nhiệm hữu hạn & Kiến nghị hoàn thiện.........................16
C. KẾT LUẬN.....................................................................................................17
DANH MỤC THAM KHẢO

2


Pháp luật về chuyển đổi hình thức từ
Doanh nghiệp tư nhân sang công ty TNHH
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xu thế khởi nghiệp như hiện nay, không ít cá nhân, nhóm người hay
các tổ chức tại Việt Nam đã lựa chọn cho mình hướng đi kinh doanh với các
hình thức doanh nghiệp đa dạng như công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh
nghiệp tư nhân,.. Tuy nhiên rõ ràng, khi đã đi theo xu thế, các doanh nghiệp
ngày càng nhiều hơn thì những nhà đầu tư cũng phải chấp nhận sự cạnh tranh
như một hiện tượng tất yếu, do vậy từ thành lập được một doanh nghiệp cho đến
duy trì, phát triển và tìm chỗ đứng cho doanh nghiệp của mình là quá trình
không dễ dàng. Đứng trước thách thức đó, nhiều doanh nghiệp sau một thời gian
hoạt động đã lựa chọn cho mình một phương thức khác để có thể tồn tại bằng
cách chuyển sang dạng hoạt động mới mà Luật Doanh nghiệp 2014 gọi là: tổ
chức lại doanh nghiệp.
Tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm 5 cách thức: chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập và chuyển đổi doanh nghiệp, trong đó chuyển đổi doanh nghiệp với những
chế định mới, được sửa đổi, bổ sung đã khắc phục một số tồn tại của Luật Doanh
nghiệp trước đây, mở thêm cánh cửa cho hoạt động của các doanh nghiệp tại
Việt Nam nói chung.
Với ý nghĩa đó, trong phần trình bày dưới đây, em xin được đi vào phân
tích một trong các phương thức chuyển đổi từ hình thức doanh nghiệp tư nhân

sang công ty trách nhiệm hữu hạn với những lý luận chung về khái niệm, vai trò,
ưu, nhược điểm của mỗi loại hình, đi vào làm rõ các chế định của pháp luật từ
đó đánh giá ưu điểm, hạn chế của pháp luật về chuyển đổi hình thức từ Doanh
nghiệp tư nhân sang công ty trách nhiệm hữu hạn.

3


B. NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
1. Doanh nghiệp tư nhân
Theo Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014, Doanh nghiệp tư nhân là doanh
nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Dựa vào khái niệm, chúng ta có các đặc điểm về doanh nghiệp tư nhân như
sau:
* Đặc điểm:
- Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ, trong đó chủ của DNTN phải
đáp ứng những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật như độ tuổi,
quốc tịch, năng lực hành vi, ngành nghề hoạt động,…
- Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, do không có sự độc lập,
tách bạch về tài sản giữa chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp tư nhân; Chủ
DNTN chịu trách nhiệm vô hạn với mọi khoản nợ phát sinh trong hoạt động của
DNTN.
- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ
phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty TNHH, công ty cổ phần.
* Quản lý doanh nghiệp:
Là cá nhân duy nhất làm chủ, chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền

quyết định đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có quyền lựa
chọn tự mình hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đồng
thời là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trước
Trọng tài hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn
4


2.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong
đó: Số lượng thành viên từ hai đến 50 người, có thể là tổ chức, cá nhân; Có chế
độ trách nhiệm tài sản hữu hạn, tức các thành viên chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
góp vào doanh nghiệp; Phần vốn góp của thành viên không chuyển nhượng một
cách tự do mà phải tuân theo những trường hợp do luật định; Công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.
* Quản lý doanh nghiệp:
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên gồm có Hội đồng thành viên là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty, đứng đầu là chủ tịch Hội đồng thành viên;
Giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty chịu trách nhiệm điều hành hoạt động
kinh doanh hằng ngày của công ty;
Ngoài ra, khi công ty có từ 11 thành viên trở lên sẽ bắt buộc phải có Ban
kiểm soát, trường hợp dưới 11 thành viên, có thể có hoặc không và vì do tùy
thuộc vào trên thực tế nên quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm
việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát sẽ do Điều lệ công ty quy định.
* Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng
ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào
công ty. Vốn điều lệ có thể được hình thành tại thời điểm thành lập hoặc trong

quá trình hoạt động khi có sự tăng, giảm số lượng thành viên hoặc số vốn đóng
góp vào công ty thì tiến hành đăng ký lại vốn điều lệ.
2.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu- chủ sở hữu công ty; với chế độ trách nhiệm
tài sản hữu hạn, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

5


Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đồng thời cũng như công ty TNHH hai
thành viên trở lên, công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành
cổ phần.
* Tổ chức quản lý: Đối với mô hình quản lý của công ty TNHH 1 thành viên,
sẽ có sự khác nhau khi người chủ sở hữu là tổ chức hoặc cá nhân. Nếu chủ sở
hữu là cá nhân, đứng đầu gồm có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, trong đó Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm
Giám đốc/ Tổng giám đốc. Nếu chủ sở hữu là tổ chức, chúng ta có thể có hai mô
hình.
Một là Chủ tịch công ty (được cử ra trong số những người trong tổ chức là
chủ sở hữu để quản lý); Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
Hai là Hội đồng thành viên (gồm 3-7 người), đứng đầu là chủ tịch Hội đồng
thành viên; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
* Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh
nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.
Trong quá trình hoạt động, có sự thay đổi vốn điều lệ thì công ty thì tiến hành
đăng ký xác nhận lại vốn điều lệ.

3. So sánh Doanh nghiệp tư nhân và Công ty trách nhiệm hữu hạn
Tiêu chí

DN tư nhân

CT TNHH một thành viên CT TNHH hai thành
viên trở lên
Thành viên - Do 1 Cá nhân là Có thể là cá nhân/ tổ chức
Có thể là cá nhân/ tổ
chủ, chỉ được thành
chức (2-50 tv trở lên)
lập một DNTN.
Chế độ TN Vô hạn
Hữu hạn
Hữu hạn
TS

cách Không


pháp nhân
Huy động Không được phát Được phát hành trái phiếu
Được phát hành trái
vốn
hành chứng khoán
phiếu
Chuyển
Cho thuê hoặc bán Chuyển nhượng nội bộ
nhượng vốn DN
hoặc bên ngoài

Cơ cấu tổ Đơn giản
Phức tạp hơn so với DNTN Phức tạp hơn so với
6


chức

DNTN
Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có sự khác nhau dựa trên những tiêu chí nhất

định. Dựa vào đó, các nhà kinh doanh có thể cân nhắc và lựa chọn cho mình một
loại hình DN phù hợp. Việc chỉ ra sự khác nhau giữa Doanh nghiệp tư nhân, công
ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên cũng là tiền đề cho
hệ quả của sự chuyển đổi hình thức doanh nghiệp từ DNTN sang công ty TNHH sẽ
được trình bày trong phần dưới đây.

II. PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN ĐỔI HÌNH THỨC TỪ DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN SANG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
1. Khái quát về chuyển đổi hình thức doanh nghiệp
Là một trong các phương thức để tổ chức lại doanh nghiệp quy định tại
chương IX Luật Doanh nghiệp 2014, Chuyển đổi hình thức doanh nghiệp được
hiểu là việc một doanh nghiệp chuyển từ loại hình doanh nghiệp đang hoạt động
sang loại hình doanh nghiệp khác để phù hợp hơn với quy mô, sự phát triển và
định hướng của doanh nghiệp, trong một số trường hợp còn giúp doanh nghiệp
không phải giải thể do không đủ số lượng thành viên tối thiểu.
 Các hình thức chuyển đổi
LDN 2014 quy định nhiều hình thức chuyển đổi doanh nghiệp khác nhau,
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi muốn thay đổi mô hình quản
lý, cơ cấu, tổ chức của mình. Theo đó, tương ứng với 4 điều 196, 197, 198, 199
tại Luật Doanh nghiệp 2014 là các hình thức chuyển đổi từ công ty TNHH thành

công ty cổ phần; Chuyển đổi Công ty cổ phần thành công ty TNHH một thành
viên; Công ty cổ phần thành công ty TNHH hai thành viên trở lên và chuyển đổi
doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn. Trong đó quy định cụ
thể điều kiện chuyển đổi, phương thức và một số hệ quả và thủ tục chuyển đổi
cần thiết.
2. Pháp luật về chuyển đổi hình thức từ Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty
trách nhiệm hữu hạn
2.1. Cơ sở pháp lý hiện hành

7


Việc chuyển đổi hình thức từ DNTN sang công ty TNHH hiện nay được quy
định tại LDN 2014, Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp; Ngoài
ra một số điều luật trong Nghị định 96/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số
điều của Luật doanh nghiệp; Công văn 4211/BKHĐT-ĐKKD hướng dẫn áp
dụng quy định về đăng ký doanh nghiệp; Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng
dẫn về đăng ký doanh nghiệp cũng có một số điều luật quy định về vấn đề này.
2.2. Trường hợp chuyển đổi hình thức từ Doanh nghiệp tư nhân sang công
ty TNHH & vai trò của sự chuyển đổi
Chuyển đổi hình thức từ DNTN sang công ty TNHH được nhận diện khi
một DN đã được ghi nhận chính thức trên giấy tờ ở loại hình DNTN, sau một
thời gian hoạt động, bản thân doanh nghiệp đó muốn chuyển đổi sang một loại
hình doanh nghiệp khác. Sự chuyển đổi này được thực hiện trong những trường
hợp mà bản thân chủ DNTN cảm thấy cần thiết và quyết định với tư cách là
người có toàn quyền quyết định với mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.Cụ thể:
Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân nhận thấy muốn
tăng thêm số vốn để mở rộng quy mô, đáp ứng cho lĩnh vực kinh doanh mới cần
nhiều vốn đầu tư hoặc có người muốn góp vốn vào doanh nghiệp; chủ DN muốn

hợp tác thêm với một vài cá nhân có tiềm năng để chung sức phát triển cho công
ty thì buộc phải chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp khác vì DNTN chỉ cho
phép một cá nhân là chủ DN. Trường hợp khác, sau một thời gian hoạt động,
thực hiện các nghĩa vụ tài chính, chủ DNTN không muốn giải thể doanh nghiệp
vì nhận thấy nếu tiếp tục kinh doanh có thể sẽ thành công nhưng nếu thua lỗ sẽ
lại không có khả năng chi trả thì có thể chuyển sang loại hình có chế độ trách
nhiệm tài sản hữu hạn như công ty TNHH, giảm thiểu rủi ro khi thua lỗ.
Một lí do khác nằm ở giới hạn của doanh nghiệp tư nhân, mỗi cá nhân chỉ
được thành lập một DNTN, nhưng khi chuyển sang công ty TNHH, giám đốc
công ty TNHH có thể làm giám đốc của của 1 công ty khác, nên khi muốn mở
rộng lĩnh vực kinh doanh, quy mô hoạt động của mình, chủ DNTN có thể
8


chuyển loại hình doanh nghiệp của mình đang làm chủ thực hiện những quyền
lợi đó;
Trong một số trường hợp, chủ DNTN đôi khi đơn thuần muốn thay đổi mô
hình quản lý, cơ cấu, tổ chức của mình bởi công ty TNHH có mô hình quản lý
chặt chẽ hơn nên sẽ dễ dàng, linh hoạt trong việc quản lý công ty. Đặc biệt
DNTN hiện nay là loại hình DN duy nhất không có tư cách pháp nhân, với sự ra
đời của BLDS 2015 thu hẹp hai đối tượng điều chỉnh là cá nhân và pháp nhân,
thì những chế định để bảo vệ quyền lợi của pháp nhân được chú trọng hơn khi
nhận thấy cần có sự bảo vệ đó, chủ DNTN có thể linh động chuyển sang công ty
TNHH.


Như vậy, nhìn chung khi chuyển từ DNTN sang công ty TNHH dù là vì lí

do chủ quan hay để phù hợp với quy định của pháp luật, các chủ DNTN đều
nhìn nhận những nhược điểm của DNTN và muốn cải thiện điều đó qua những

ưu điểm mà công ty TNHH có được nhằm hướng đến một phương thức tổ chức
kinh doanh mới phù hợp với quy mô, khả năng tài chính, mục tiêu mà chủ thể
DNTN đặt ra trong tương lai, phù hợp hơn với quy mô, sự phát triển và định
hướng của doanh nghiệp cũng như lĩnh vực kinh doanh và hoạt động của doanh
nghiệp. Hơn nữa một lợi thế của chuyển đổi, đó là chủ DNTN đã có sẵn kinh
nghiệm kinh doanh hoạt động, khi chuyển sang mô hình hoạt động khác sẽ
không còn có quá nhiều bỡ ngỡ như khi mới thành lập hay bản thân sản phẩm,
mặt hàng mà DNTN tạo nên đã có một chỗ đứng ổn định thì sự chuyển đổi hình
thức doanh nghiệp lại chứng tỏ được ý nghĩa tích cực của nó. Đồng thời việc cho
phép chuyển đổi hình thức từ DNTN sang công ty TNHH một mặt tối đa hóa
quyền tự do, tự chủ kinh doanh; Mặt khác, khi mô hình hoạt động kinh doanh
được thay đổi thì tạo nên sự phấn khích mới cho nhà kinh doanh, tạo niềm tin,
an tâm hơn khi tách bạch tài sản riêng của chủ doanh nghiệp với tài sản của
doanh nghiệp.
2.3. Điều kiện chuyển đổi hình thức từ Doanh nghiệp tư nhân sang công ty
trách nhiệm hữu hạn
9


Như vậy, việc chuyển đổi hình thức từ DNTN sang công ty TNHH sẽ do
chủ DNTN quyết định trong trường hợp cần thiết, pháp luật không ràng buộc sự
thay đổi này nhưng để tránh việc chuyển đổi tùy tiện của chủ DNTN cũng như
không làm phương hại đến lợi ích của người thứ 3, Luật Doanh nghiệp 2014 quy
định 05 điều kiện cần thiết cho việc chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang công
ty trách nhiệm hữu hạn tại Điều 199
Thứ nhất, DNTN muốn chuyển thành công ty TNHH phải có đủ điều kiện
để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với công ty TNHH.
Mặc dù việc lập nên công ty TNHH là từ việc chuyển đổi một doanh nghiệp đã
hoạt động chứ không phải mới bắt đầu kinh doanh tuy nhiên về bản chất, khi
muốn trở thành một doanh nghiệp nào đều sẽ phải đáp ứng đủ các điều kiện để

doanh nghiệp đó tồn tại. Cụ thể:
Một là, ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh
như kinh doanh mại dâm; mua mô, bộ phận cơ thể người; hoạt động kinh doanh
liên quan đến sinh sản vô tính trên người,.. Theo đó các lĩnh vực kinh doanh
khác như cung cấp dịch vụ du lịch, sản xuất sản phẩm trà thảo dược,.. miễn là
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 6 Luật đầu tư năm 2014 đều được
chấp nhận.
Hai là, tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định của Luật Doanh
nghiệp 2014. Theo đó, tên tiếng việt của doanh nghiệp phải đủ hai thành tố là
loại hình doanh nghiệp, cụ thể: Công ty trách nhiệm hữu hạn/Công ty TNHH +
tên riêng được viết bằng chữ cái trong bảng tiếng Việt, chữ F,J,Z,W, chữ số và
ký hiệu; Không vi phạm vào điều cấm trong đặt tên của doanh nghiệp như sử
dụng tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội để làm toàn bộ hoặc
một phần tên riêng của DN khi không có sự chấp thuận của các cơ quan, tổ chức
đó; tên được đặt vi phạm thuần phong mỹ tục của dân tộc; đặt tên trùng hoặc gây
nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký. Ví dụ: Công ty TNHH Thùy
Trang – Công ty TNHH Thùy.Trang; Đồng thời cũng cần lưu ý với tên doanh
nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp.
10


Ba là, có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ. Thông thường, một hồ sơ được
xem là hợp lệ khi tuân thủ đúng quy định tại Điều 22 Luật Doanh nghiệp 2014
đối với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn, đồng thời
Điều 22, Điều 23 Nghị định 78/2015/NĐ-CP sau đó cũng đã có hướng dẫn chi
tiết nội dung này với việc phân tách rõ hồ sơ đối với công ty TNHH một thành
viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên. Nhưng đối với một hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp khi có sự chuyển đổi từ DNTN sang công ty TNHH liệu có gì
khác biệt? Khoản 3 Điều 25 Nghị định 78/2015/NĐ-CP đã quy định rõ điều này
với những điểm lưu ý như sau:

 Chúng ta vẫn cần có Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp như các hồ sơ
khác;
 Nếu như DNTN không có điều lệ công ty thì khi chuyển sang công ty TNHH,
để hoạt động buộc phải lập điều lệ công ty, trong đó đảm bảo các nội dung chủ
yếu phải có trong điều lệ công ty, họ tên và chữ ký của những người có quyền và
nghĩa vụ liên quan quy định tại Điều 25 LDN 2014;
 Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân với trường hợp
thành viên là cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành viên công ty là tổ
chức;
Trường hợp chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên, cần có
danh sách thành viên với đầy đủ các thông tin về họ tên, chữ ký, phần vốn
góp,..theo quy định tại Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2014.
 Danh sách chủ nợ, số nợ chưa thanh toán, gồm nợ thuế, thời hạn thanh
toán; danh sách người lao động hiện có; danh sách các hợp đồng chưa thanh
lý. Song song với đó là Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc
chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các
khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ
số nợ khi đến hạn + Văn bản thỏa thuận với các bên của hợp đồng chưa thanh
lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện
11


các hợp đồng đó. Đồng thời, khi chuyển đổi chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc
giữa chủ doanh nghiệp tư nhân và các thành viên góp vốn khác cũng cần có
thỏa thuận cam kết về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh
nghiệp tư nhân.
Như vậy so với một bản hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối của công ty TNHH
thông thường, bản hồ sơ khi chuyển đổi sẽ được điều chỉnh cho phù hợp.
Bốn là, nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí

và lệ phí. Cụ thể, Thông tư số 215/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định một
trong các doanh nghiệp phải nộp lệ phí là khi đăng ký thành lập doanh nghiệp,
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp với mức thu 200.000 đồng/lần. Như vậy ở đây, khi chuyển đổi từ
DNTN sang công ty TNHH, DNTN cũng phải thực hiện đầy đủ lệ phí quy định
trong trường hợp này.
Thứ hai, Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu công ty (đối với
trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá
nhân làm chủ sở hữu) hoặc thành viên (đối với trường hợp chuyển đổi thành
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên). Tức là, dù chuyển đổi thành
công ty TNHH một thành viên hay hai thành viên thì chủ DNTN phải đảm bảo
rằng sau khi chuyển đổi, người đó vẫn là thành viên của công ty, là người góp
vốn và có quyền quyết định hoạt động trong công ty. Khi đó chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp mới đảm bảo được đúng nghĩa của nó là sự tái cơ cấu tổ chức
trên nền tảng một doanh nghiệp đang hoạt động sang mô hình kinh doanh mới.
Thứ ba, Chủ DNTN cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng
toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh
nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn.
Thứ tư, Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên
của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển
đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;

12


Thứ năm, Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa
thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử
dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
Như vậy để chuyển sang loại hình doanh nghiệp mới, chủ DNTN hoặc
giữa chủ DNTN với những người góp vốn phải có các cam kết nhất định đảm

bảo DNTN thực hiện các nghĩa vụ còn tồn đọng trong quá trình hoạt động, tránh
trường hợp chủ DNTN chuyển sang loại hình doanh nghiệp mới để trốn tránh
nghĩa vụ, bảo vệ quyền lợi của các chủ nợ, các bên giao kết hợp đồng có hợp
đồng đang trong quá trình thực hiện, đây cũng là biện pháp cần có để đảm bảo
công ty TNHH được hoạt động ổn định, phát triển dựa trên một nền tảng vững
chắc; đảm bảo cho người lao động không bị mất việc làm, hạn chế tình trạng thất
nghiệp. Nội dung bản cam kết sẽ được thể hiện trong hồ sơ đăng ký DN như đã
trình bày.
2.4. Thủ tục chuyển đổi hình thức từ Doanh nghiệp tư nhân sang công ty
trách nhiệm hữu hạn
Để tiến hành chuyển đổi từ Doanh nghiệp tư nhân sang công ty trách nhiệm
hữu hạn, người chủ DN cần tiến hành lập hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và chuẩn
bị đầy đủ các thông tin cần thiết trong hồ sơ, trong đó chú ý:
 Điều lệ công ty. Điều lệ công ty là bản thỏa thuận giữa những người sáng lập
công ty với các thành viên được soạn ra căn cứ trên những khuôn mẫu chung
của pháp luật để ấn định cách tạo lập, hoạt động và giải thể của một doanh
nghiệp. Do đó bản điều lệ cần phải có sự thông qua của chủ sở hữu công ty cũng
như sự thống nhất của các thành viên trong công ty. Do vậy cần tổ chức các cuộc
họp tiến hành thảo luận, đàm phán để xây dựng điều lệ công ty.
 Thống kê danh sách chủ nợ, số nợ chưa thanh toán, gồm nợ thuế, thời hạn
thanh toán; danh sách người lao động hiện có; danh sách các hợp đồng chưa
thanh lý.

13


 Tiến hành lập các văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc giữa
chủ DNTN với các thành viên góp vốn khác theo quy định của pháp luật.
Việc soạn thảo hồ sơ có thể được tham khảo theo các mẫu văn bản trong
Danh mục các mẫu văn bản sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp quy định kèm

theo Công văn số 4211/BKHĐT- ĐKKD.
Cũng trong quá trình đó, DNTN có thể tạm ngừng hoạt động kinh doanh, vd:
sản xuất trà thảo mộc, để phục vụ việc tiến hành chuyển đổi loại hình.
Sau khi đã soạn thảo xong hồ sơ, người thành lập doanh nghiệp sẽ tiến hành
nộp hồ sơ lên cơ quan đăng ký kinh doanh, cụ thể là Phòng đăng ký kinh doanh
thuộc Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh, thành phố nơi Doanh nghiệp đặt trụ sở (Điều
13 Nghị định 78/2015/NĐ-CP). Ngoài ra, người thành lập doanh nghiệp hoặc
doanh nghiệp cũng có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục
liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, lúc này khi thực hiện thủ tục, người được
ủy quyền phải nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân và
một số văn bản theo quy định của pháp luật ( Điều 11 Nghị định 78/2015/NĐCP).
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng
ký kinh doanh sẽ xem xét doanh nghiệp có đáp ứng đủ các điều kiện để chuyển
đổi từ DNTN sang công ty TNHH hay không, nếu đáp ứng đủ thì cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Tiếp theo, khi đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tức là
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận cho chuyển đổi thành một
loại doanh nghiệp mới, DN lúc này cần tiến hành làm lại con dấu doanh nghiệp
vì ít nhất một nội dung đã bị thay đổi là tên doanh nghiệp. Đồng thời, Điều 34
Nghị đình 78/2015/NĐ-quy định trước khi sử dụng, thay đổi con dấu, doanh
nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở để đăng tải thông báo về mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp đảm bảo cho việc quản lý cũng như các doanh nghiệp khác có
thể nắm rõ.
14


Đồng thời trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông
báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan bao gồm cơ quan thuế, cơ quan

thống kê, cơ quan quản lý lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội…qua đó cập nhật
tình hình hoạt động của doanh nghiệp để quản lý ; cập nhật tình trạng pháp lý
của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Ngoài việc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trực tiếp lên phòng đăng ký
kinh doanh, nghị định 78/2015/ NĐ-CP cũng cho phép doanh nghiệp có thể lựa
chọn hình thức đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được tiến hành theo các
trình tự, thủ tục quy định rõ từ Điều 36 về Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử hợp lệ; Điều 37 về Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng ; Điều 38. Trình tự, thủ tục đăng ký
doanh nghiệp sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh và Điều 39 với việc xử lý
vi phạm, khiếu nại và giải quyết tranh chấp liên quan đến chữ ký số công cộng,
Tài khoản đăng ký kinh doanh. Đây cũng là hình thức đăng kí doanh nghiệp
được nhà nước khuyến khích trong thời gian gần đây.
2.5. Hệ quả của sự chuyển đổi hình thức từ Doanh nghiệp tư nhân sang
công ty trách nhiệm hữu hạn
Khi chuyển đổi DNTN sang công ty TNHH, bước đầu doanh nghiệp sẽ có
những bước chuyển biến về tư cách pháp lý và chế độ chịu trách nhiệm trước
các nghĩa vụ tài chính theo như đặc điểm của một công ty TNHH. Theo đó,
Doanh nghiệp sẽ có tư cách pháp nhân và chủ sở hữu của công ty sẽ chịu trách
nhiệm hữu hạn trước các nghĩa vụ tài chính. Đi kèm theo đó, chủ DNTN sẽ tiến
hành thủ tục để tách bạch tài sản giữa mình với doanh nghiệp chứ không chỉ
thực hiện đăng ký vốn mà không chuyển quyền sở hữu tài sản cho DN như
trước. Đồng thời một số quyền và lợi ích liên quan như chủ sở hữu công ty được
thành lập thêm một công ty khác do mình làm chủ, được phát hành trái phiếu để
huy động vốn,.. cũng được mở ra với doanh nghiệp mà với loại hình doanh
nghiệp tư nhân trước đây sẽ không có. Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp
15


cũng sẽ được thay đổi, theo hướng chặt chẽ hơn. Mặt khác các nghĩa vụ mà

doanh nghiệp phải thực hiện như thuế, bảo hiểm xã hội,..cũng sẽ được chuyển
đổi phù hợp với loại hình doanh nghiệp hiện tại. Trong đó đối với Thuế, Thông
tư 14/VBHN-BTC quy định trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì
cần tiến hành khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp để cập nhật nghĩa vụ
nộp thuế của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi.
Trường hợp doanh nghiệp tư nhân có chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh thì theo Điều 6 thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn
về đăng ký doanh nghiệp có quy định như sau: "Sau khi DNTN được chuyển đổi
thành công ty trách nhiệm hữu hạn, các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo
quy định tại Điều 48 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ". Như vậy, khi DNTN chuyển

đổi thì các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cũng có sự thay
đổi theo và lúc này, các đơn vị sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký (Khoản 2
Điều 48 Nghị định 78/2015/NĐ-CP).
Về con dấu, mã số doanh nghiệp luôn đi kèm theo mỗi thủ tục, hoạt động
của doanh nghiệp. Khi chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp khác thì con dấu
của doanh nghiệp cũng sẽ thay đổi và được công khai trước công chúng về sự
thay đổi này. Đối với mã số doanh nghiệp, Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2014 quy
định mỗi doanh nghiệp chỉ có một mã số duy nhất, ở đây việc chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp không làm chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, mà chỉ là
sự chuyển sang một mô hình hoạt động khác, do đó sẽ không phải thay đổi mã
số doanh nghiệp trong trường hợp này.
Ngoài ra, đối với các khoản nợ của công ty, các hợp đồng đang trong quá
trình giao kết, các nghĩa vụ còn lại của DNTN sau khi chuyển đổi nếu có vẫn sẽ
được đảm bảo thực hiện theo cam kết của chủ DNTN cũng như thỏa thuận giữa

16



chủ DNTN với các thành viên góp vốn; lao động trong DNTN cũng được cam
kết đảm bảo công ăn việc làm.
III. ĐIỂM MỚI VÀ HẠN CHẾ CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN ĐỔI
HÌNH THỨC TỪ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN SANG CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN & KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
1. Điểm mới nổi bật về chuyển đổi hình thức từ doanh nghiệp tư nhân sang
công ty trách nhiệm hữu hạn
Luật Doanh nghiệp 2005 dự liệu hai trường hợp chuyển đổi hình thức giữa công
ty trách nhiệm hữu hạn với công ty cổ phần; công ty TNHH một thành viên và công ty
TNHH hai thành viên trở lên. Hướng dẫn thi hành Đạo luật này, Nghị định số
139/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007 và Nghị định 102/2010/NĐ-CP đã bổ sung thêm
trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, có
nghĩa là một tổ chức không có tư cách pháp nhân có thể chuyển đổi thành một tổ chức
có tư cách pháp nhân, cũng từ đó hình thành nên khái niệm chuyển đổi hình thức
doanh nghiệp thay cho chuyển đổi hình thức công ty. Một khoảng thời gian sau,, Luật
Doanh nghiệp 2014 ra đời thay thế Luật Doanh nghiệp 2005 chính thức ghi nhận
trường hợp chuyển đổi này cùng các quy định cụ thể kéo theo một loạt các nghị định,
thông tư mới hướng dẫn chi tiết quá trình chuyển đổi từ DNTN sang công ty TNHH
được ban hành. Từ đây, nhìn nhận tổng quan pháp luật về chuyển đổi hình thức từ
doanh nghiệp tư nhân sang công ty trách nhiệm hữu hạn trước và sau khi LDN 2014
ra đời, chúng ta có gì?

Một là, Điều 28 LDN 2014 bỏ quy định “có trụ sở chính” trong điều kiện
để cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 24 LDN 2005.
Điều này tỏ ra là cần thiết vì trụ sở chính có thể được linh động thay đổi ở một
số vị trí chứ không nhất thiết phải cố định nếu như ở một nơi khác, doanh nghiệp
đó có thể hoạt động tốt hơn. Đặc biệt là khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
ban đầu DNTN có trụ sở tại huyện X nhưng sau khi chuyển đổi loại hình một

thời gian thì vì tính chất ngành kinh doanh nên chuyển qua huyện Y, lúc này lại
tiến hành thay đổi thông tin trong giấy chứng nhận thì sẽ rất phức tạp.

17


Hai là, khoản 2 Điều 199 LDN 2014 rút ngắn thời hạn cấp giấy giấy chứng
đăng ký doanh nghiệp từ 10 ngày xuống còn 5 ngày. Quy định này giúp cho bản
thân các cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục một cách nhanh chóng, không
kéo dài, chậm trễ, các doanh nghiệp cũng có thể thực hiện việc chuyển đổi của
mình một cách nhanh chóng để tiếp tục hoạt động kinh doanh. Mặc khác 5 ngày
cũng là thời gian đủ để cơ quan có thẩm quyền xem xét điều kiện chuyển đổi.
Ba là, thay vì xóa tên DNTN đã chuyển đổi trong sổ đăng ký doanh
nghiệp, khoản 3 Điều 199 LDN 2014 quy định khi có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh thì cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp. Bởi rõ ràng về bản chất, doanh nghiệp đó không chấm dứt tồn tại
mà chỉ chuyển từ mô hình hoạt động này sang mô hình hoạt động khác, đồng
thời cách ghi cập nhật tình trạng pháp lý mang tính bao quát hơn, tức là không
chỉ cập nhật tên doanh nghiệp chuyển đổi mà còn cập nhật các vấn đề pháp lý
khác nữa.
Bốn là, tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 43/2010/NĐ-CP quy định khi nhận
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty chuyển đổi thì doanh nghiệp
phải nộp lại bản gốc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương
đương khác của doanh nghiệp được chuyển đổi trong khi đó tại quy định tương
ứng ở khoản 3 Điều 25 Nghị định 78/2015/NĐ-CP cũng như các VBPL khác
không đề cập đến vấn đề này. Như vậy rõ ràng quy định về nộp lại bản gốc giấy
chứng nhận của DN được chuyển đổi đã được bãi bỏ, bởi lẽ khi đã có giấy
chứng nhận mới, thì giấy chứng nhận cũ đương nhiên không mất hiệu lực pháp
lý.
Năm là, Về ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, thay vì chỉ

được ủy quyền để nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh, Điều 11 Nghị định
78/2015/NĐ-CP quy định mở rộng hơn là người được ủy quyền không chỉ nộp
hồ sơ mà còn có thể thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.
2. Hạn chế của Pháp luật về chuyển đổi hình thức từ Doanh nghiệp tư nhân
sang Công ty trách nhiệm hữu hạn & Kiến nghị hoàn thiện
18


Một là, mặc dù đã có những hướng dẫn chi tiết cụ thể, pháp luật về chuyển
đổi hình thức doanh nghiệp vẫn chưa đưa ra được trình tự thủ tục cụ thể, hệ quả
của sự chuyển đổi cũng như những thay đổi pháp lý liên quan mà các Doanh
nghiệp phải tiến hành sau khi chuyển đổi như về thuế, con dấu,..Chủ yếu các
quy định này nằm rải rác trong một số văn bản khiến bản thân doanh nghiệp
cũng như người làm luật khó nắm bắt và thống kê để thực hiện chính xác. Do
vậy cần có một chế định riêng dành cho những thủ tục tiến hành sau khi có giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chuyển đổi để các Doanh nghiệp có thể linh
hoạt áp dụng.
Hai là, khi cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét để cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, nếu đủ điều kiện thì doanh nghiệp được cấp nhưng chưa
đủ điều kiện thì sẽ như thế nào, nghị định 78/2015/NĐ-CP có quy định cơ quan
đăng ký doanh nghiệp có trách nhiệm cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận
nhưng rõ ràng việc trả lại hồ sơ để doanh nghiệp chỉnh lý lại và sau đó xác nhận
lại một lần nữa vẫn là điều cần thiết, nhất là khi bản thân doanh nghiệp đủ điều
kiện nhưng vì một số sai sót kĩ thuật,.. Do đó cần có quy định cụ thể hơn về vấn
đề này.
Ba là, một số vấn đề pháp lý còn đang dang dở như khi chuyển đổi hình
thức doanh nghiệp thì quy định các hợp đồng đang được thực hiện giữa doanh
nghiệp tư nhân với các chủ thể khác nay chuyển sang công ty TNHH kế thừa thì
có phải thay đổi hợp đồng hay không phải thay đổi; Các khoản tiền thanh toán
cho nhau qua hệ thống ngân hàng có được quyết toán thuế theo công ty mới hay

không để tránh các hệ lụy khi xử lý những hợp đồng này, đặc biệt trước cơ quan
thuế. Do đó cần phải có những chế định cụ thể quy định về những vấn đề này.
Bốn là, Bên cạnh điều kiện để có thể chuyển đổi hình thức doanh nghiệp,
cần đặt ra các điều kiện để loại trừ hoặc hạn chế ảnh hưởng của việc chuyển đổi
hình thức công ty đến trật tự công, lợi ích của người thứ ba.
Năm là, cần có cơ chế bảo đảm kiểm soát được quá trình thực hiện các hợp
đồng chưa thanh lý mà chủ doanh nghiệp thỏa thuận với các bên về việc công ty
19


trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện để tránh thiệt hại
cho đối tác của hợp đồng khi nó chỉ được bảo đảm bằng sự trung thực của chủ
DNTN. Đồng thời đưa ra phương hướng xử lý thông qua bồi thường và các biện
pháp xử phạt hành chính mạnh mang tính răn đe cao để DNTN thực hiện đúng
nghĩa vụ như đã cam kết của mình bởi có nhiều DNTN chấp nhận không thực
hiện hợp đồng vì khoản bồi thường hợp đồng đôi khi không lớn.
Sáu là, hiện nay pháp luật Việt Nam cho phép chuyển đổi hình thức từ
DNTN sang Công ty TNHH, tuy nhiên thời điểm nào là phù hợp cho sự chuyển
đổi này, quan điểm cá nhân cho rằng, cần quy định sau một thời hạn nhất định kể
từ khi DNTN hoạt động thời mới được chuyển đổi, phần là để mỗi chủ DN
quyết định kĩ lưỡng trong việc lựa chọn loại hình DN ngay từ khi kinh doanh,
sau đó là để chủ DN có thể đi vào hoạt động một cách ổn định, có thời gian thích
nghi với mô hình kinh doanh hiện tại thay vì nóng vột muốn chuyển ngay sang
loại hình khác, phải thực hiện các thủ tục với các vấn đề pháp lý phức tạp.
C. KẾT LUẬN
Tóm lại, pháp luật về chuyển đổi từ Doanh nghiệp tư nhân sang công ty
trách nhiệm hữu hạn đã mở ra cách cửa hoạt động thoáng hơn cho các doanh
nghiệp trong thời kỳ hội nhập. Song song với những tiến bộ mà pháp luật hiện
hành đã đạt được, cần có những sửa đổi, bổ sung để khắc phục kịp thời các hạn
chế, giúp các doanh nghiệp có thể áp dụng, thực hiện một cách đúng đắn và hợp

lý trên thực tiễn.

20


DANH MỤC VIẾT TẮT
LDN: Luật doanh nghiệp
DN: Doanh nghiệp
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

21


DANH MỤC THAM KHẢO
 Sách giáo trình
- Giáo trình Luật Thương Mại, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công
an nhân dân, Hà Nội, 2013;
 Văn bản pháp luật
- Luật Doanh nghiệp 2014
- Luật Doanh nghiệp 2005
- Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- Nghị định 96/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật doanh
nghiệp
- Công văn 4211/BKHĐT-ĐKKD hướng dẫn áp dụng quy định về đăng ký
doanh nghiệp
- Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp cũng
có một số điều luật quy định về vấn đề này
- Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp

 Link tham khảo trên Internet
/> /> />
Mỗi sinh viên đều ghi rõ số thứ tự của mình trong lớp trên trang bìa bài tập lớn học kì và 
sau tên của mình trong danh sách nhóm đối với bài tập nhóm.
­ Đề nghị các bài tập phải căn chỉnh hình thức văn bản theo đúng quy chuẩn soạn thảo văn bản 
vì điểm hình thức là 2/10

22


­ 

23



×