Tải bản đầy đủ (.docx) (231 trang)

Nghiên cứu tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.02 MB, 231 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ TÂN LỘC

NGHIÊN CỨU TIÊU THỤ RAU THÔNG QUA HỆ THỐNG CHỢ VÀ SIÊU
THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số : 62.31.01.05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Đỗ Kim Chung

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng dùng
để bảo vệ lấy bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Tân Lộc


i


LỜI CẢM ƠN
Luận án này đƣợc thực hiện và hoàn thành tại Học viện Nông nghiệp Việt
Nam. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới GS.TS. Đỗ Kim Chung, ngƣời hƣớng dẫn
khoa học đã tận tình giúp đỡ và định hƣớng tôi trƣởng thành trong công tác nghiên cứu
khoa học và hoàn thiện luận án. Bản thân tôi đã học đƣợc ở GS.TS. Đỗ Kim Chung nhiều
kiến thức mới về công tác nghiên cứu khoa học, đặc biệt về phƣơng pháp tƣ duy để giải
quyết các vấn để trong nghiên cứu. Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tnh của các thầy, cô giáo trong cùng Bộ môn,
các thầy, cô trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, sự giúp đỡ của các thầy, cô
trong Ban Quản lý đào tạo. Tôi xin cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô về sự hỗ trợ quý báu
này.
Tôi xin cảm ơn đến lãnh đạo, cán bộ các Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội, Sở
Công Thƣơng Hà Nội, chính quyền các huyện, xã, các Ban chủ nhiệm HTX, trƣởng các
nhóm rau, các hộ gia đình sản xuất và kinh doanh rau đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong thời gian đi thực tế tại các địa phƣơng. Tôi xin cảm ơn đến các Ban quản lý, các
anh chị phụ trách ngành hàng rau tại các chợ và siêu thị đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu và tìm hiểu tại công ty. Tôi xin cảm ơn đến các anh, chị thuộc các
doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ rau đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình đi
điều tra, thu thập số liệu tại các cơ sở.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến tập thể Lãnh đạo, các đồng nghiệp của Viện
Nghiên cứu Rau quả đã tạo điều kiện giúp đỡ về tinh thần trong suốt quá trình học tập
của tôi. Đồng thời ở đây tôi cũng xin đƣợc cảm ơn sự hỗ trợ quý báu cả về vật chất và
tinh thần của tổ chức Nghiên cứu và phát triển nông nghiệp quốc tế Pháp (CIRAD), đặc
biệt là TS. Paule Moustier và TS. Denis Sautier.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình và bạn bè: bố, mẹ, anh, chị,
em, đặc biệt là chồng, con tôi luôn luôn động viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất về
tinh thần cũng nhƣ thời gian để tôi hoàn thành luận án này.

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn tới tất cả các tổ chức và cá nhân đã nhiệt
tình giúp đỡ để tôi hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả Luận án

ii

năm 2016


Nguyễn Thị Tân Lộc

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan

i Lời

cảm ơn

ii Mục lục

iii Danh mục chữ viết tắt


vi

Danh mục bảng

vii Danh

mục biểu đồ

ix Danh mục

đồ thị

ix Danh mục sơ đồ

x Danh mục hộp

x Trích

yếu luận án

xi Thesis

abstract

xiii PHẦN 1 MỞ

ĐẦU

1


1.1

Tính cấp thiết

1

1.2

Mục tiêu

4

1.3

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

5

1.4

Những đóng góp mới của luận án

5

PHẦN 2 TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TIÊU THỤ
RAU THÔNG QUA HỆ THỐNG CHỢ VÀ SIÊU THỊ

7

2.1


Cơ sở lý luận về tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị

7

2.1.1

Khái niệm và bản chất về tiêu thụ rau

7

2.1.2

Vai trò tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị đối với hoạt động
sản xuất và kinh doanh

15

2.1.3

Đặc điểm tiêu thụ rau tƣơi thông qua hệ thống chợ và siêu thị

17

2.1.4

Nội dung nghiên cứu tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị

19


2.1.5

21

2.2

Các nhân tố ảnh hƣởng đến tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu
thị
Thực tiễn về tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị

2.2.1

Tại một số nƣớc trên thế giới

22

2.2.2

Tại Việt Nam

28

2.2.3

Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu tiêu thụ rau thông qua hệ thống
chợ và siêu thị cho Hà Nội, Việt Nam

3

22


33


PHẦN 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

36

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

36

3.1.1

Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội

36

3.1.2

37

3.2

Khái quát về tình hình sản xuất và tiêu thụ rau trên địa bàn thành phố Hà
Nội
Phƣơng pháp nghiên cứu


3.2.1

Phƣơng pháp tiếp cận

41

3.2.2

Khung phân tích

43

3.2.3

Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu khảo sát

44

3.2.4

Phƣơng pháp thu thập thông tin và dữ liệu

49

3.2.5

Phƣơng pháp tổng hợp thông tin và xử lý dữ liệu

51


3.2.6

Phƣơng pháp phân tích thông tin

51

3.2.7

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

52

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1

41

55

Thực trạng tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa
bàn
thành phố Hà Nội

55

4.1.1

Hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố

55


4.1.2

Nguồn và đối tƣợng cung rau

59

4.1.3

Chủng loại và lƣợng rau đƣợc tiêu thụ thông qua hệ thống chợ và siêu thị

81

4.1.4

Các đối tƣợng bán hàng và khách hàng tại hệ thống chợ và siêu thị

90

4.1.5

Giá bán và các hình thức thanh toán

93

4.1.6

Rủi ro của ngƣời bán và ngƣời mua

95


4.1.7

Kết quả, hiệu quả của tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị

97

4.2

Các nhân tố ảnh hƣởng đến tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu
thị
Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc tạo nguồn cung cấp rau tới hệ thống
chợ

101

4.2.2


thị hỗ trợ cho chƣơng trình sản xuất và tiêu thụ rau và RAT
Đầusiêu
tƣ công

107

4.2.3

Nhóm nhân tố về tiêu dùng

111


4.3

Đánh giá điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức của việc tiêu thụ rau

4.2.1

101

thông qua hệ thống chợ và siêu thị

118

4.3.1

Đối với hệ thống chợ

118

4.3.2

Đối với hệ thống siêu thị

121


PHẦN 5 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TIÊU THỤ RAU THÔNG QUA HỆ
THỐNG CHỢ VÀ SIÊU THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

125


5.1

Quan điểm, định hƣớng và cơ sở đề xuất giải pháp

125

5.1.1

Quan điểm

125

5.1.2

Định hƣớng và mục tiêu

125

5.1.3

Căn cứ đề xuất các giải pháp

127

5.2

Các giải pháp phát triển tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị

127


5.2.1

Giải pháp tạo nguồn cung rau đảm bảo tới hệ thống chợ và siêu thị

128

5.2.2

Giải pháp tiếp tục hỗ trợ đầu tƣ công cho sản xuất và tiêu thụ rau và RAT

136

5.2.3

Giải pháp thúc đẩy tiêu dùng rau

144

PHẦN 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

147

6.1

Kết luận

147

6.2


Kiến nghị

149

Danh mục các công trình khoa học đã công bố

151

Tài liệu tham khảo

152

Phụ lục

159


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

Bộ NN & PTNT

: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BGĐ


: Ban giám đốc

CC

: Cơ cấu

Đ

: Đồng (Việt Nam đồng)

ĐVT

: Đơn vị tính

GAP

: Thực hành nông nghiệp tốt (Good Traiding Practices)

GCN

: Giấy chứng nhận

GTP

: Thực hành thị trƣờng tốt (Good Trading Practices).

HCM

: Hồ Chí Minh.


HTX

: Hợp tác xã

HTX NN

: Hợp tác xã nông nghiệp

HTX DV NN

: Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

NTD

: Ngƣời tiêu dùng



: Quyết định

RHC

: Rau hữu cơ

RAT

: Rau an toàn

PGS


: Hệ thống bảo hành có sự tham gia
(Participatory Guarantee Systems)

PTCS

: Phổ thông cơ sở

PTTH

: Phổ thông trung học

TP

: Thành phố

TSCĐ

: Tài sản cố định

VietGAP

: Thực hành nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn Việt Nam

vi


DANH MỤC BẢNG
TT
2.1


Tên bảng

Trang

Sự khác biệt giữa tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị về mặt
18

kinh tế - kỹ thuật
2.2

Sự khác biệt về mặt quản lý của việc tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ
và siêu thị

3.1

18

Thông tin về dân số và lao động phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp và
thủy sản tại Hà Nội

37

3.2

Kết quả chọn mẫu các HTX và doanh nghiệp sản xuất rau

45

3.3


Số lƣợng chợ và các chợ đƣợc lựa chọn đại diện khảo sát

46

3.4

Lựa chọn các siêu thị khảo sát trên địa bàn thành phố Hà Nội

47

3.5

Số mẫu đƣợc lựa chọn khảo sát đối với ngƣời sản xuất rau

48

3.6

Số mẫu phỏng vấn ngƣời bán rau tại các địa điểm bán khác nhau

48

3.7

Các đối tƣợng đƣợc lựa chọn điều tra tại chợ bán buôn

48

3.8


Các đối tƣợng đƣợc lựa chọn điều tra tại chợ bán lẻ

49

4.1

Số lƣợng chợ tại các quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội

56

4.2

Số lƣợng chủng loại rau sản xuất và số lƣợng chủng loại rau đƣợc bán
thƣờng xuyên với khối lƣợng lớn của các đơn vị cung ứng rau tại Hà Nội

4.3

Hình thức tổ chức sản xuất và tiêu thụ của các đối tƣợng chính tham gia
sản xuất rau trên địa bàn thành phố Hà Nội

4.4

67

Tỷ lệ diện tích và sản lƣợng rau của các đối tƣợng tham gia sản xuất rau
trên địa bàn Hà Nội

4.6

66


Một số đặc điểm về các đối tƣợng tham gia sản xuất rau, cung ứng trên
địa bàn thành phố Hà Nội

4.5

64

69

Quy trình sản xuất áp dụng và việc giám sát sản xuất rau trên địa bàn
thành phố Hà Nội

74

4.7

Đối tƣợng cung ứng rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị

76

4.8

Các tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp rau của các siêu thị

78

4.9

Thông tin về chủng loại và khối lƣợng rau đƣợc tiêu thụ thông qua hệ

thống chợ

81

vii


4.10

Số lƣợng và chủng loại rau của những ngƣời bán rau tại các chợ bán
buôn tại Hà Nội

83

4.11

Một số đặc điểm của tiêu thụ rau tại các siêu thị

85

4.12

Đánh giá lƣợng rau đƣợc tiêu thụ qua các kênh khác nhau trên địa
bàn
thành phố Hà Nội

88

4.13


Tình hình tiêu thụ rau đƣợc sản xuất tại Hà Nội qua các kênh khác nhau

89

4.14

Các đối tƣợng tham gia bán hàng và khách hàng mua rau

92

4.15

Kết quả và hiệu quả sản xuất rau của các đối tƣợng tham gia sản xuất

98

4.16

Các loại giấy chứng nhận đƣợc cấp về sản xuất RAT qua các năm

101

4.17

Quy mô sản xuất của các đối tƣợng tham gia sản xuất rau

102

4.18


Dụng cụ và thiết bị phục vụ sản xuất và tiêu thụ rau

105

4.19

Tình hình liên kết giữa các đối tƣợng cung ứng rau sản xuất tại Hà Nội

105

4.20

Khối lƣợng rau tiêu thụ thông qua hệ thống chợ bán buôn

108

4.21

Đặc điểm cơ bản của nhóm ngƣời mua rau tại chợ và siêu thị

112

4.22

Một số đặc điểm cơ bản của ngƣời mua rau tại hệ thống chợ và siêu
thị

117

4.23

4.24

trên
bàn Thành
phố
Điểmđịa
mạnh,
yếu, cơ
hộiHàvàNội
thách thức trong tiêu thụ rau thông qua
hệ thống chợ

120

Điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức trong tiêu thụ rau thông qua
hệ
thống siêu thị

122

8


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

TT
3.1
3.2

Tên biểu đồ


Trang

Biến động diện tích gieo trồng rau của Hà Nội trong giai đoạn 2010-2015
38
Biến động diện tích của các nhóm chủng loại rau giai đoạn 2011-2013
40

trên địa bàn thành phố Hà Nội
4.1

Tỷ lệ lƣợng rau đƣợc vận chuyển đến các chợ bán buôn bằng các
phƣơng tiện khác nhau

4.2

75

Tiêu chí lựa chọn nhà cung ứng của các đối tƣợng kinh doanh rau tại chợ
bán buôn

77

4.3

Tiêu chí lựa chọn địa điểm và rau của ngƣời mua thông qua hệ thống chợ 114

4.4

Tiêu chí lựa chọn địa điểm và rau của ngƣời mua thông qua hệ thống

116

siêu thị

DANH MỤC ĐỒ THỊ

TT
3.1
4.1
4.2

Tên đồ thị

Trang

Biến động sản lƣợng rau của thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2014

39

Biến động về số điểm bán RAT tại các siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội
57
Ảnh hƣởng của quản lý sản xuất và tiêu thụ rau đến tốc độ gia tăng số
lƣợng điểm bán RAT tại Hà Nội

109


DANH MỤC SƠ ĐỒ

TT


Tên sơ đồ

Trang

2.1

Kênh tiêu thụ trực tiếp

8

2.2

Kênh tiêu thụ gián tiếp

9

3.1

Khung phân tích tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa
43

bàn thành phố Hà Nội
4.1

Tóm tắt nguồn cung rau tại thị trƣờng Hà Nội và rau Hà Nội cung ứng
cho địa bàn khác (ngoài Hà Nội)

59


4.2

Tóm tắt các kênh tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ tại Hà Nội

60

4.3

Mạng lƣới các chợ bán buôn rau tại Hà Nội

61

4.4

Tóm tắt nguồn rau tới hệ thống siêu thị tại Hà Nội

63

DANH MỤC HỘP
TT
4.1

Tên hộp
Chia sẻ của Chủ nhiệm HTX NN Tiền Yên

4.2

Chia sẻ của Chủ nhiệm HTX DV NN Văn Đức

Trang

131
131


TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Tân Lộc
Tên Luận án: Nghiên cứu tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển

Mã số: 62.31.01.05

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam (VNUA).
Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của luận án là phản ánh hiện trạng và đề xuất các giải pháp chủ
yếu thúc đẩy phát triển tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn
thành phố Hà Nội, thông qua đó góp phần thúc đẩy sản xuất rau phát triển, ổn định
tiêu thụ nhằm đáp ứng nhu cầu về rau ngày càng cao của NTD Hà Nội.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Bằng cách tiếp cận theo các phƣơng pháp nhƣ chuỗi cung ứng; Hình thức
tổ chức sản xuất và tiêu thụ; Vùng địa lý; Hai khu vực công và tƣ nhân; Theo loại chợ và
siêu thị; Tiếp cận hệ thống; Xây dựng khung phân tích phù hợp đã giúp triển khai thực
hiện tốt các bƣớc thu thập số liệu và thông tin. Số liệu thu thập đƣợc xử lý bằng
phần mềm Excel. Các phƣơng pháp phân tích đƣợc áp dụng nhƣ thống kê mô tả,
phân tổ thống kê, so sánh, phân tích kinh tế và phƣơng pháp SWOT để thấy đƣợc sự
khác nhau của các đối tƣợng sản xuất, các kênh tiêu thụ và đánh giá chung cho toàn
thành phố.
Kết quả chính và kết luận
Qua nghiên cứu đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn và nội dung về
tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị. Đã phát triển các khái niệm có liên

quan và đặc biệt đƣa ra khái niệm về hệ thống chợ và siêu thị. Chia sẻ kinh nghiệm
quản lý hai hệ thống này ở một số nƣớc trên thế giới và rút ra bài học cho Hà Nội.
Luận án đã chỉ ra có 3 đối tƣợng chủ yếu là hộ gia đình thuộc các HTX NN, HTX
kiểu mới và nhóm rau hữu cơ và doanh nghiệp tham gia sản xuất và cung ứng rau tới
hệ thống chợ và siêu thị. Tỷ lệ sản lƣợng rau sản xuất tại Hà Nội do 3 đối tƣợng này cung
ứng là 95,18% - 4,32% - 0,5%. Đồng thời luận án cũng chỉ ra tiêu thụ rau đƣợc sản xuất
ra trên địa bàn Hà Nội thông qua nhiều kênh khác nhau song hai kênh chính thống là
chợ đƣợc đạt 40,31%, kênh siêu thị chỉ đạt 4,04% và phần còn lại do ngƣời bán rong
(di chuyển và chợ cóc) (42%), các cửa hàng và quầy hàng cũng phân phối đƣợc
lƣợng rau tƣơng đƣơng nhƣ các siêu thị. Có trên 9% đƣợc đƣa thẳng đến các bếp


ăn tập thể và nhóm NTD. Rau sản xuất tại Hà Nội đƣợc tiêu thụ tại các siêu thị chỉ
chiếm 70% tổng khối lƣợng rau đƣợc bày bán, tức bình quân mỗi ngày đạt 66,5 tấn.
Hiệu quả sản xuất rau và


thu nhập từ một đơn vị diện tích của các hộ thuộc các HTX kiểu mới cao hơn các đối
tƣợng hộ trong HTX NN và doanh nghiệp. Các hộ thuộc các HTX kiểu mới và doanh
nghiệp là hai đối tƣợng thành công trong việc cung ứng rau vào siêu thị là nhờ công tác
tổ chức sản xuất và tiêu thụ. Giữa họ đã xây dựng đƣợc cả liên kết ngang và liên kết
dọc. Ƣu điểm của liên kết này đã hình thành đƣợc kênh tiêu thụ chất lƣợng. Mặc dù
biết hiệu quả sản xuất có thấp hơn, song các hộ thuộc các HTX NN vẫn chọn hình thức
bán qua chợ với lý do thanh toán ngay 90% bằng tiền mặt và không đòi hỏi bất kỳ một
loại giấy tờ nào. Vậy các hộ trong mô hình HTX cũ có thể chuyển đổi theo hƣớng hoạt
động của các hộ trong mô hình HTX mới? Nếu đƣợc, làm thế nào để thực hiện đƣợc
sớm nhất.
Luận án đã phân tích các nhân tố chủ yếu có ảnh hƣởng đến quá trình tiêu thụ
qua hai hệ thống: (i) Những nhân tố làm ảnh hƣởng tới nguồn cung rau tới hai hệ
thống: Quy hoạch vùng sản xuất rau và RAT. Đặc điểm của các đối tƣợng tham gia

sản xuất rau. Sự liên kết trong sản xuất và tiêu thụ. Chính sách quản lý chất lƣợng rau
và khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng; (ii) Đầu tƣ công cho sản xuất
và tiêu thụ: Đầu tƣ công cho sản xuất RAT. Đầu tƣ công cho tiêu thụ RAT; (iii) Nhóm
nhân tố về tiêu dùng: độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp, thói quen mua bán và tiêu chí
lựa chọn địa điểm mua và sản phẩm.
Các giải pháp chủ yếu đƣợc đề xuất nhƣ (i) Tạo nguồn cung đảm bảo: Đổi mới
quy hoạch vùng sản xuất rau và RAT. Cải thiện hiện trạng của những đối tƣợng tham
gia sản xuất. Xây dựng và phát triển liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau; Khuyến
khích tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng. Thanh tra, kiểm soát chất lƣợng rau
trên địa bàn thành phố; (ii) Tiếp tục hỗ trợ cho sản xuất và tiêu thụ rau: Đầu tƣ cho sản
xuất RAT. Đầu tƣ cho tiêu thụ RAT; (vi) Thúc đẩy tiêu dùng: Cung cấp đầy đủ thông tin
cho NTD. Quảng bá giúp NTD nhận diện sản phẩm RAT và vai trò của sử dụng RAT.
Nhƣ vậy, kết quả luận án là cơ sở khoa học cho việc định hƣớng và đƣa ra giải
pháp phát triển tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị. Luận án là kênh
cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý của
Bộ, Thành phố, các cơ quan tham mƣu, các tổ chức nghiên cứu, kinh tế-xã hội và
các cá nhân tham khảo. Đồng thời từ đây cũng rút ra bài học cho các nông sản khác./.

xii


THESIS ABSTRACT

PhD. candidate: Nguyen Thi Tan Loc
Thesis title: Study on the vegetable distribution through the system of markets
and supermarkets in Hanoi.
Major: Development economics

Code: 62.31.01.05


Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA).
Research Objectives
Objectives of this thesis are to reflect the situation and propose some main
solutions to develop the vegetable distribution through the system of markets and
supermarkets in Hanoi, thereby, contributing to promote the development of
vegetable production and the stability of vegetable distribution to meet the demand
of consumers in Hanoi.
Materials and Methods
By accessing to some ways such as supply chain; Forms of organizing
production and distribution; Geographical area; Public and private sectors; Types of
markets and supermarkets; the direction of open market;

Establishing appropriate

analytical framework have helped to implement some steps of collecting information
very well.The author uses Excel software for data processing. Methods of data analysis
applied include descriptive statistics, disaggregated statistics, comparison, economic
analysis and SWOT method to see the differences of distribution channels,
producers and general system of the whole city.
Main findings and conclusions
This thesis clarifies theoretical and practical issues and contents of the
vegetable distribution through the system of markets and supermarkets. The author
develops some relevant concepts, especially for the concept of market and
supermarket system. The author also shares some management experience for these
channels in some countries over the world and draws some lessons for Hanoi.
This thesis shows three main objects, they are households in agricultural
cooperatives, new type cooperatives and groups of organic vegetables and enterprises
participating in vegetable production and supply to the system of markets and
supermarkets.Rates of vegetables produced in Hanoi by these objects are respectively
95.18%-4.32%-0.5%. Therefore, the thesis also shows that vegetables produced in Hanoi

are distributed through various channels, however, for two formal channels, rate of
vegetables distributed at markets is nearly 42%, while it is only 4.04%at supermarkets,

13


and the rest is distributed by street vendors (moving and at temporary markets)

14


(42%), shops and stalls also distribute the same rate of vegetables with supermarkets.
There are over 9% of vegetables directly taken to canteens and consumer groups.
Vegetables produced in Hanoi that are distributed at supermarkets only account for 70%
of total volume, equaling 65 tons of vegetables per day. Vegetable production eficiency
and income from a unit of households’ area in the new type cooperatives are higher
than those of other households in agricultural cooperatives and enterprises. Households
in the new type cooperatives and enterprises are two successful objects in supplying
vegetables to supermarkets due to their organization of production and distribution.
Linkages have been established between them. Their advantage is forming a quality
distribution channel. Although they know that their efectivenessis smaller, households in
agricultural cooperatives still sell vegetables at markets, because they suppose that at
these places,
90% of them are paid by cash and they are not required any document. So can
households in the old cooperative model convert to conduct activities of the households
in the new cooperative model? If it is applicable, how to implement it in soonest?
This thesis analyzes key factors that afect the distribution of vegetables through
two systems, they are: (i) The group of factors afecting the supply of vegetables
through two systems are: Planning production areas of vegetables and safe vegetables.
Characteristics of vegetable producers. Linkages between production and distribution.

(ii) Public investment in the production and distribution of vegetables. Public investment
in the production of safe vegetables. Public investment in the distribution of safe
vegetables and Policy of vegetable quality management and incentive policies for the
distribution of agricultural commodities through contracts; (iii) The group of
consumption factors: income, occupation, habits and criteria for location and product
selection.
Some major solutions proposed are: (i) Generate guaranteed supply sources:
Innovations in planning production areas of vegetables and safe vegetables. Improve
the current status of producers. Support to establish and develop linkages
between vegetable production and distribution. Encourage the distribution of
agricultural commodities through contracts. Inspection and quality control of
vegetables in the city; (ii) Continuously support vegetable production

and

distribution: Investment in safe vegetable production. Investment in safe vegetable
distribution; (iii) Promote consumption: Provide adequate information to consumers.
Product promotion to help consumers in identifying safe vegetables and the role of
using safe vegetables.
Thus, results of this thesis are the scientific basis for the direction and


proposing some solutions to develop the vegetable distribution through the system of
markets and supermarkets. The thesis is a source of providing important information
for policy makers, managers of the Ministry, the City, advisory agencies, research
institutions, economic–social organizations and individuals as a reference. Therefore,
from that, the author draws some lessons for other agricultural products./.


PHẦN 1. MỞ ĐẦU


1.1. TÍNH CẤP THIẾT
Hà Nội là địa bàn không chỉ nổi tiếng là vùng sản xuất rau lâu đời và đã đƣợc
phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng so với các tỉnh khác trong khu vực Đồng bằng
sông Hồng nói riêng và ở Việt Nam nói chung mà còn là địa bàn rất nổi tiếng về sự đa
dạng của hệ thống phân phối. Chúng bao gồm kênh phân phối truyền thống nhƣ thông
qua hệ thống chợ, ngƣời bán rong và kênh hiện đại nhƣ các cửa hàng tiện ích, siêu thị
và các trung tâm thƣơng mại (TTTM). Mỗi kênh có những nét đặc thù riêng và chúng
tạo nên một thị trƣờng hết sức đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, chỉ có hai kênh là
chợ truyền thống và siêu thị là hai kênh chính thống đƣợc thành phố khuyến khích, hỗ
trợ. Riêng với kênh bán rong mặc dù có khả năng tiêu thụ đƣợc lƣợng rau, quả lớn,
nhanh và có số ngƣời tham gia lớn song chính từ hoạt động này đã gây ra những cản
trở về giao thông và giảm mỹ quan đô thị (Loc et al., 2015). Từ hoạt động sản xuất đến
kinh doanh trong ngành hàng rau của Hà Nội đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút một số
lƣợng lớn các tác nhân tham gia và tất cả cùng nhau đáp ứng nhu cầu về rau ngày
càng cao về cả số lƣợng và chất lƣợng của ngƣời dân Thủ đô.
Đối với ngƣời sản xuất rau trên địa bàn thành phố Hà Nội, họ có nhiều thuận
lợi trong việc phát triển, mở rộng sản xuất nhƣ khả năng tiếp cận với các cơ quan
nghiên cứu, các trƣờng đại học, trung tâm nghiên cứu và thị trƣờng lớn, song họ phải
đối mặt với nhiều thách thức. Thách thức lớn đối với họ đó là họ phải chịu sự cạnh
tranh của rau từ các tỉnh khác đƣa về, nhập khẩu từ nƣớc ngoài đặc biệt là Trung Quốc.
Do đó việc tiêu thụ rau của họ luôn là một thách thức lớn. Thách thức này lớn hơn
khi thị trƣờng Hà Nội có đa dạng kênh phân phối nên lựa chọn tiêu thụ rau thông qua
hệ thống chợ hay siêu thị luôn là câu hỏi mà những ngƣời sản xuất rau nói chung và
trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng cân nhắc để đƣa ra quyết định cho việc tiêu
thụ sản phẩm của họ làm ra. Khâu tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề khó khăn nhất
đối với họ. Hiện nay, sự liên kết giữa các tác nhân thành chuỗi cung ứng rau còn lỏng
lẻo, chƣa bền vững dẫn tới giá cả sản phẩm bán ra thị trƣờng với mức giá không ổn
định, bấp bênh. Đối với ngƣời sản xuất phụ thuộc vào thu nhập từ nông nghiệp, bất ổn
về giá tức là thu nhập bất ổn và rủi ro nhiều hơn (FAO, 2011) Đồng thời sản xuất của

họ còn đối

1


mặt với nhiều rủi ro từ việc lựa chọn chủng loại rau, phòng trừ sâu bệnh, thiên tai đến
thời điểm thu hoạch. Khi có sản phẩm bán ra thị trƣờng thì giá rẻ, khi hết thì giá cao.
Hoặc khi làm ra những sản phẩm này thì ngƣời mua lại cần những loại sản phẩm khác...
tất cả những trƣờng hợp nhƣ vậy, ngƣời sản xuất luôn là ngƣời chịu thiệt thòi nhất.
Vấn đề khó khăn chung của ngành nông nghiệp và đặc biệt là sản xuất rau, chƣa
hình thành đƣợc các mối liên kết và chuỗi cung ứng bền vững. Khó khăn này đã diễn
ra nhiều năm và đặc biệt nay khó khăn hơn trong điều kiện thực hiện tái cơ cấu ngành
nông nghiệp khi Hà Nội đang có xu hƣớng chuyển đổi từ cây trồng nƣớc sang cây
trồng cạn. Việc hình thành chuỗi liên kết là một vấn đề cần thiết và điều này cũng đã
đƣợc nhấn mạnh trong thông điệp đầu năm 2014 của thủ tƣớng Chính phủ (Chính
phủ, 2014).
Có nhiều ngƣời tiêu dùng (NTD) Hà Nội muốn mua sản phẩm an toàn, chất
lƣợng tốt song không dễ dàng do khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn sản phẩm đảm
bảo. Sản phẩm rau an toàn (RAT) trên thị trƣờng còn chƣa dễ dàng phân biệt, nhiều
điểm bán còn trà trộn hoặc nhà cung ứng chƣa cung cấp đúng nguồn rau đảm bảo.
Nhìn tổng thể thấy đƣợc tiêu thụ rau qua hệ thống chợ cũng có những
thuận lợi nhất định và khó khăn riêng, tiêu thụ qua hệ thống siêu thị cũng có những lợi
thế song cũng không ít trở ngại. Thực tế đã minh chứng rau đƣợc tiêu thụ qua hệ
thống chợ đƣợc tổ chức tốt, hình thành đƣợc kết nối giữa ngƣời sản xuất và ngƣời
kinh doanh cũng giúp ngƣời sản xuất có thu nhập ổn định và hạn chế rủi ro; Rau đƣợc
tiêu thụ qua hệ thống siêu thị ổn định đã giúp hình thành nên kênh tiêu thụ rau
chất lƣợng, sản xuất theo kế hoạch tiêu thụ mang lại thu nhập ổn định không chỉ cho
ngƣời sản xuất mà cho cả những ngƣời làm công tác thu gom và NTD cũng hoàn toàn
yên tâm với nguồn sản phẩm. Tuy nhiên sau nhiều năm hoạt động đến nay số lƣợng
liên kết bốn nhà, hoặc chuỗi chƣa hình thành đƣợc nhiều.

Ngày nay ngƣời sản xuất rau tại Hà Nội biết rất rõ rằng thị trƣờng thành phố
Hà Nội có nhu cầu về rau ngày càng lớn về cả số lƣợng và chất lƣợng do dân số của Hà
Nội gia tăng và đa dạng về tầng lớp NTD. Thị trƣờng lớn sẽ mang lại những cơ hội mới
về thị trƣờng, nhƣng cũng sẽ tạo ra những thách thức cho họ, đặc biệt khi các thị
trƣờng mới là các siêu thị có những yêu cầu đặc biệt ở khía


cạnh về chất lƣợng, khối lƣợng và thời hạn giao hàng (Carlton and Perlof, 1994). Tuy
nhiên, các kênh tiêu thụ cũng chịu nhiều tác động: kênh hiện đại đƣợc thành phố
khuyến khích và tạo điều kiện cho phát triển, nhất là chủ trƣơng chuyển đổi và xây dựng
mới từ các chợ cũ trong khu vực nội thành. Song điều kiện để bán sản phẩm nông sản
nói chung và rau nói riêng tới các kênh này đòi hỏi nhiều điều kiện mà ngƣời sản xuất
nhỏ không dễ dàng tiếp cận đƣợc (Moustier, 2007).
Nhìn ở một khía cạnh khác cho thấy, tiêu thụ rau chịu nhiều áp lực cạnh tranh
giữa các đối tƣợng cùng sản xuất trong vùng. Họ là các hộ thuộc các hợp tác xã nông
nghiệp (HTX NN), hoặc hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTX DV NN), hoặc một số hộ tự
nguyện thành lập nên các nhóm sản xuất hoặc HTX theo kiểu mới và gần đây có sự
xuất hiện của một số doanh nghiệp. Ngoài ra, ngƣời sản xuất còn chịu một áp lực rất
lớn nữa đó là sự cạnh tranh giữa sản phẩm trong nƣớc và nhập khẩu, đặc biệt là sản
phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc. Nhƣ vậy, với từng đối tƣợng sản xuất rau bán sản
phẩm khi sản phẩm an toàn mà bán ra thị trƣờng tự do thì không phải sản phẩm
nào NTD cũng phân biệt đƣợc, do đó ngƣời sản xuất thực sự khó khăn.
Sản xuất rau ở các huyện ngoại thành cung ứng cho NTD tại các quận nội thành
là những thuận lợi đặc biệt về khoảng cách địa lý so với việc cung ứng rau từ các vùng
chuyên canh xa xôi (Moustier, 2012). Sản phẩm có lợi thế hơn về độ tƣơi và nhà cung
ứng giảm đƣợc chi phí vận chuyển và tỷ lệ rau dập nát. Tuy nhiên, hiện nay ngƣời
sản xuất rau trên địa bàn thành phố Hà Nội chịu rất nhiều áp lực: nhƣ về tốc độ đô thị
hóa ngày càng ảnh hƣởng tới diện tích đất canh tác nói chung và đất sản xuất rau nói
riêng; Điều kiện sản xuất rau chịu tác động của biến đổi khí hậu, khan hiếm nguồn
nƣớc, ô nhiễm môi trƣờng, cạnh tranh với sản phẩm từ các tỉnh khác và nhập khẩu ....

Vậy trong bối cảnh đó, các đối tƣợng sản xuất rau trên địa bàn thành phố đã
thực hiện tiêu thụ sản phẩm của họ làm ra nhƣ thế nào? Kênh nào là kênh tiêu thụ phù
hợp với họ hiện tại và chiến lƣợc trong tƣơng lai?
Tìm hiểu các nghiên cứu trƣớc đây có liên quan cho thấy có một số nghiên cứu
đã đề cặp đến vấn đề thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ rau của Hà Nội. Hoặc đi
sâu vào nghiên cứu hiện trạng và giải pháp tiêu thụ rau của 1 huyện khi Hà Nội còn
chƣa mở rộng (Bùi Thị Gia, 2001); Hoặc tập trung vào phát triển rau an toàn (Đào Duy
Tâm, 2010); Hoặc chỉ nghiên cứu về thị trƣờng rau nói chung (Hoàng Bằng An, 2008);
Hoặc chỉ nghiên cứu về ngƣời bán rong (Nguyễn Thị


Tân Lộc và cs., 2010, 2013); Hoặc thói quen tiêu dùng rau của ngƣời Hà Nội (Figué,
2003). Mỗi nghiên cứu đã tập trung ở một khía cạnh, một vấn đề nhƣng chƣa có
nghiên cứu nào đi sâu đề cặp đến việc tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu
thị, để thấy đƣợc những khó khăn của ngƣời sản xuất, tm thấy khó khăn trong việc
quản lý thị trƣờng rau Hà Nội và từ đó tìm các giải pháp chủ yếu thúc đẩy sản xuất và
tiêu thụ rau phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của NTD Hà Nội và góp phần
giúp họ thích ứng hơn với sự thay đổi hiện nay của thành phố.
1.2. MỤC TIÊU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phản ánh hiện trạng và đề xuất các giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển tiêu
thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội, thông qua
đó góp phần thúc đẩy sản xuất rau phát triển, ổn định tiêu thụ nhằm đáp ứng nhu
cầu về rau ngày càng cao của NTD Hà Nội.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về tiêu thụ rau thông
qua hệ thống chợ và siêu thị.
- Phản ánh hiện trạng và phân tích các nhân tố ảnh hƣởng chủ yếu đến tiêu thụ
rau thông qua chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển tiêu thụ rau

thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
1) Tiêu thụ rau tƣơi thông qua hệ thống chợ và siêu thị bao gồm các nội
dung nào?
2) Những bài học kinh nghiệm nào có thể áp dụng cho thành phố Hà Nội từ
thực tiễn tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị của một số nƣớc trên thế
giới?
3) Ngƣời mua rau tƣơi tại hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn Hà Nội mong
đợi chất lƣợng rau nhƣ thế nào?
4) Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến tiêu thụ rau tƣơi thông qua hệ thống chợ
và siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội?
5) Để phát triển tiêu thụ rau tƣơi thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa
bàn Hà Nội, cần áp dụng những giải pháp nào?


1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tƣ ng nghiên cứu
Đây là nghiên cứu về hiện trạng tiêu thụ và giải pháp phát triển tiêu thụ rau
thông qua chợ và siêu thị. Do đó, ngoài vấn đề về bản chất của việc tiêu thụ, cần xem
xét ở góc độ quản lý có liên quan.
Đối tƣợng thu thập số liệu là ngƣời sản xuất, ngƣời thu gom, ngƣời bán
buôn, bán lẻ và ngƣời mua rau tại hệ thống chợ và siêu thị.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về nội dung: Nội dung nghiên cứu đƣợc tập trung vào tiêu thụ rau tƣơi đƣợc
sản xuất tại địa bàn Hà Nội thông qua hệ thống chợ và siêu thị.
Về không gian: Trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ 2002 đến 2014 để thấy rõ sự
thay đổi trong tiêu thụ rau của thị trƣờng Hà Nội, đặc biệt tiêu thụ rau tƣơi thông
qua hệ thống chợ và siêu thị.
Dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập chủ yếu trong năm 2014.

Các giải pháp đƣợc đề xuất cho đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1.4.1. Những đóng góp về lý luận và học thuật
Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ đƣợc những vấn đề lý luận và thực tiễn về
tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị. Rút ra các khái niệm có liên quan đến
tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và hệ thống siêu thị. Tác giả đã xác định đƣợc các
nội dung nghiên cứu về tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị. Thấy đƣợc
kinh nghiệm quản lý hai hệ thống này ở một số nƣớc trên thế giới, nhất là ở các nƣớc
phát triển và rút ra những kinh nghiệm có thể áp cho Hà Nội. Nghiên cứu đã xây dựng
phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích về thực trạng tiêu thụ rau thông qua hai hệ
thống kể trên. Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiện trạng tiêu thụ rau thông qua hai hệ
thống và xác định các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến quá trình tiêu thụ rau tƣơi tại
hai hệ thống kể trên, tại Hà Nội.
1.4.2. Những đóng góp về thực tiễn
Luận án đã phản ánh hiện trạng hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố,
nguồn cung ứng rau đƣợc sản xuất tại Hà Nội và việc tiêu thụ chúng thông qua hệ
thống chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố. Chỉ rõ đƣợc đối tƣợng tiêu thụ rau qua
siêu thị thành công hơn cả là các hộ thuộc các HTX kiểu mới và


doanh nghiệp nhờ công tác tổ chức từ sản xuất đến tiêu thụ. Song lƣợng rau đƣợc sản
xuất tại Hà Nội chỉ chiếm 70% lƣợng rau đƣợc tiêu thụ tại các siêu thị hiện nay, tức
tƣơng đƣơng với 66,5 tấn/ngày và tổng lƣợng rau tiêu thụ thông qua các điểm bán tại
siêu thị chỉ đáp ứng 3% nhu cầu rau của toàn thành phố. Lƣợng rau của Hà Nội sản xuất
ra đƣợc tiêu thụ thông qua hệ thống siêu thị là 4,04%, thông qua hệ thống chợ là
40,31% và cũng lƣợng nhƣ vậy đƣợc tiêu thụ thông qua bán rong và những vị trí không
chính thống gây nên những vấn đề khó khăn trong quản lý về nguồn rau và phí tham
gia tiêu thụ, trật tự xã hội và môi trƣờng. Nghiên cứu đã xác định đƣợc 03 nhóm
nhân tố ảnh hƣởng tới tiêu thụ rau tƣơi thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa
bàn Thành phố Hà Nội, đồng thời đề xuất 03 nhóm giải pháp thúc đẩy phát triển tiêu

thụ rau thông qua hai hệ thống kể trên. Các giải pháp phát triển tiêu thụ rau thông qua
hai hệ thống này không chỉ có ý nghĩa áp dụng thực tiễn đối với ngành hàng rau của
Hà Nội mà còn là bài học kinh nghiệm cho các nông sản khác trong cùng địa bàn và
các địa phƣơng khác góp phần cải thiện việc quản lý trong tiêu thụ rau và làm đẹp mỹ
quan thành phố. Kết quả luận án là cơ sở khoa học cho việc định hƣớng và đƣa ra giải
pháp phát triển tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị. Luận án là kênh cung
cấp thông tin quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý của Bộ,
Thành phố, các cơ quan tham mƣu, các tổ chức nghiên cứu, kinh tế - xã hội và các cá
nhân tham khảo.


×