Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế huyện cẩm giàng, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.32 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔNG

NGUYỄN VĂN A

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN
CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HẢI DƯƠNG - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔNG

NGUYỄN VĂN A

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN
CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học
TS. Hoàng Thị Liễu

HẢI DƯƠNG - NĂM 2017




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng
dẫn khoa học của T.S Hoàng Thị Liễu, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một công trình
khoa học nào, các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm./.

Hải Dương, ngày tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn văn a


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu
khoa học này tôi đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của nhiều cá nhân và
tập thể. Nhân dịp đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến:
Tập thể các thầy, cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh - Trường Đại
học Thành Đông đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức
quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Ban lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng và các đồng nghiệp trong
đơn vị đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu để

hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất của mình
tới thầy giáo T.S Hoàng Thị Liễu đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã
ủng hộ động viên tôi để hoàn thành đề tài khoa học này.
Xin chân thành cảm ơn.
Học viên

Nguyễn văn a


iii

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ............................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................4
7. Kết cấu của Luận văn..................................................................................................4

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ.....................................5
GIÁ TRỊ GIA TĂNG.................................................................................................5
1.1. Một số khái niệm cơ bản về thuế GTGT.......................................................5
1.1.1. Khái niệm và bản chất của thuế GTGT......................................................5
1.1.2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng.............................................................6
1.2. Nội dung quản lý thu thuế GTGT..................................................................9
1.2.1. Một số khái niệm chung về quản lý thuế GTGT.......................................9
1.2.1.1. Cơ chế quản lý thuế ở Việt Nam......................................................................................9
1.2.1.2. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý thu thuế Giá trị gia tăng..................................................10

1.2.1.3. Đối tượng quản lý thuế GTGT.......................................................................................13
1.2.1.4. Chủ thể quản lý thuế GTGT...........................................................................................14

1.2.2. Nội dung quản lý thu thuế GTGT.............................................................15
1.3.1.1. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của công chức, viên chức thuế................................21
1.3.1.3. Quản lý rủi ro trong quản lý thu thuế tại cơ quan thuế địa phương..............................23

1.3.2. Nhân tố bên ngoài.....................................................................................23
1.3.2.1. Yếu tố luật pháp và chính sách của nhà nước về thuế.................................................23
1.3.2.2. Môi trường quản lý thuế.................................................................................................23
1.3.2.3. Đặc điểm người nộp thuế...............................................................................................24

1.4 Kinh nghiệm về quản lý thu thuế của một số cơ quan thuế.....................25
1.4.1. Kinh nghiệm tại một số cơ quan thuế địa phương ở Việt Nam............25
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Cục Thuế thành phố Hải Dương.......................................................25
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Cục Thuế tỉnh Thái Bình....................................................................26

1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục thuế Cẩm Giàng, Hải Dương 27
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CẨM GIÀNG,...............................................29
TỈNH HẢI DƯƠNG................................................................................................29
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Cẩm Giàng và Chi cục
Thuế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương...........................................................29
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương..............29


iv

2.1.2. Giới thiệu về Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương...........30
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................................................30

2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ.................................................................................................31

2.1.3. Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Cẩm
Giàng......................................................................................................................37
2.2. Phân tích thực trạng công tác thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện
Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.................................................................................39
2.2.1. Kết quả thu thuế ở CCT Huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2013-2016.........39
2.2.1.1. Kết quả thu ngân sách nói chung..................................................................................39

2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu thuế GTGT ở Chi cục
Thuế huyện Cẩm Giàng........................................................................................59
2.3.1. Nhân tố bên trong......................................................................................59
2.3.1.1. Tổ chức và lãnh đạo quản lý của CQT...........................................................59

2.3.2. Nhân tố bên ngoài.....................................................................................64
2.3.2.1. Yếu tố luật pháp và chính sách của nhà nước về thuế.................................................64

2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Cẩm
Giàng......................................................................................................................66
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG...............76
3.1. Phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu trong quản lý thu thuế GTGT tại Chi
cục thuế Cẩm Giàng - Hải Dương.......................................................................76
3.1.1. Sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác thu thuế GTGT...........................76
3.1.2. Phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu trong quản lý thu thuế GTGT tại
Chi cục thuế Cẩm Giàng - Hải Dương................................................................78
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế
huyện Cẩm Giàng.................................................................................................81
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch...........................................................81
3.2.2. Tổ chức thực hiện thu thuế GTGT...........................................................81

3.2.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT................................................................81
3.2.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ............88
3.2.2.4. Cải cách thủ tục hành chính về thuế, hoàn thiện các quy trình quản lý thuế...............90

3.2.3. Tăng cường kiểm tra giám sát công tác thu thuế............................................94

3.2.4. Tăng cường công tác đôn đốc thu nợ thuế GTGT...............................100
3.3. Một số kiến nghị.........................................................................................101
3.3.1. Kiến nghị về pháp luật, chính sách thuế...............................................101


v

3.3.2. Kiến nghị với Cục Thuế tỉnh Hải Dương...............................................107
3.3.3. Kiến nghị với UBND huyện Cẩm Giàng, UBND các xã, thị trấn..........108
3.3.3.1. Với UBND huyện Cẩm Giàng......................................................................................108
3.3.3.2. Với UBND các xã, thị trấn............................................................................................108

KẾT LUẬN...........................................................................................................109
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................112


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BLHS
BTC
CCT
CTCP

Cty TNHH
DN
DNNQD
DNTN
ĐTNT
GTGT
HCT
HSKT
HTX
KH
KT – XH
KTVM
LN
MST
NN
NNT
NQD
NSNN
TH
TTĐB
UBND
VPHC

Số hiệu
bảng
2.1

Dịch nghĩa
Bộ Luật hình sự
Bộ tài chính

Chi cục Thuế
Công ty cổ phần
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp tư nhân
Đối tượng nộp thuế
Giá trị gia tăng
Hộ cá thể
Hồ sơ khai thuế
Hợp tác xã
Kế hoạch
Kinh tế xã hội
Kinh tế vĩ mô
Lợi nhuận
Mã số thuế
Nhà nước
Người nộp thuế
Ngoài quốc doanh
Ngân sách nhà nước
Thực hiện
Tiêu thụ đặc biệt
Ủy ban nhân dân
Vi phạm hành chính
DANH MỤC BẢNG

Tên bảng
Tình hình phát triển về số lượng doanh nghiệp và hộ kinh
doanh cá thể ở huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2013-2016


Trang
38


vii

2.2

Kết quả thu NSNN của Chi cục Thuế Cẩm Giàng từ 2013-2016

40

2.3

Kết quả thu ngân sách tại CCT Huyện Cẩm Giàng năm 2016

41

2.4
2.5
2.6

Số thu thuế GTGT hàng năm trên địa bàn Huyện Cẩm Giàng và
tỷ trọng thuế GTGT trên tổng thu
Thống kê tình hình cấp và đóng MST cho NNT
Tình hình khai thuế GTGT của các doanh nghiệp ở huyện Cẩm
Giàng các năm 2013-2016

42
47

49

2.7

Tình hình quản lý hoàn thuế GTGT ở Chi cục Thuế Cẩm Giàng

52

2.8

Kiểm tra quyết toán và số thuế truy thu

56

2.9
2.10

Tình hình nợ đọng thuế GTGT ở CCT Cẩm Giàng từ năm
2013-2016
Trình độ chuyên môn của các cán bộ, công chức Chi cục Thuế
huyện Cẩm Giàng

59
61

2.11

Cơ cấu tổ chức tại Chi cục Thuế Huyện Cẩm Giàng

62


2.12

Trang bị máy tính cho cán bộ

64

3.1

Kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ NNT năm 2017

84

3.2

Kế hoạch giao chỉ tiêu thu nợ năm 2017

101


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Số hiệu
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

Tên sơ đồ, biểu đồ

Tình hình phát triển về số lượng doanh nghiệp và hộ kinh
doanh cá thể ở huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2013-2016
Kết quả thu NSNN của Chi cục Thuế Cẩm Giàng từ
2013-2016
Kết quả thu ngân sách tại CCT Huyện Cẩm Giàng
năm 2016

Trang
14
34
43


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN)
mà còn gắn liền với các vấn đề tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội. Thuế ra
đời và phát triển gắn với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế xã hội, thuế ngày càng hoàn thiện và trở thành công
cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng phải sử dụng để điều tiết nền kinh
tế xã hội.
Có nhiều loại thuế khác nhau, như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt ..., mỗi loại
thuế đều nhằm mục tiêu tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Trong số các
loại thuế, thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh
tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế, giúp nhà nước kiểm soát hoạt động
sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước.
Thời gian qua, công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Cẩm Giàng,

tỉnh Hải Dương có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần tăng thu cho ngân
sách Nhà nước với tỷ lệ năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, ý thức tự giác
chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp còn thấp, tình trạng vi
phạm Pháp luật Thuế vẫn luôn xảy ra ở nhiều hình thức, với mức độ khác
nhau, nợ thuế tăng. Đặc biệt tình trạng hóa đơn bất hợp pháp diễn ra khá phổ
biến, khó kiểm soát, gian lận thuế GTGT tương đối nhiều gây thất thu cho
ngân sách nhà nước, việc thực hiện hóa đơn, chứng từ, quản lý các căn cứ tính
thuế, kê khai thuế chưa đúng với thực tế kinh doanh; tình trạng nợ đọng còn
nhiều... nên chưa đáp ứng được một cách đầy đủ các mục tiêu, yêu cầu trong
quản lý thuế GTGT.


2

Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và thu
thuế GTGT đối với nguồn thu của NSNN, là người trực tiếp tham gia quản lý
thu thuế, tiếp cận với người nộp thuế GTGT trên địa bàn huyện Cẩm Giàng
nên tôi lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế giá trị gia
tăng tại Chi cục Thuế Huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu luận văn
Hiện nay, trên cả nước đã có một số đề tài, luận văn tốt nghiệp nghiên
cứu liên quan đến việc quản lý Thuế GTGT nói chung như:
Luận văn: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Thuế GTGT tại Cục
Thuế Nghệ An” (2003) của Phan Hữu Thọ lớp TCC41A trường đại học Kinh
tế quốc dân. Luận văn nghiên cứu thực trạng về việc quản lý thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp của Cục Thuế tỉnh Nghệ An.
Luận văn: ‘Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối
với các DN trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định” của tác giả Trần
Thế Lực (2008). Luận văn nêu ra các mặt tích cực về công tác quản lý thu

thuế GTGT của chi cục thuế huyện Giao Thủy và các giải pháp tăng cường
công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn huyện.
Luận văn: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp NQD ở cục thuế tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Phan Chí Nam (2014).
Luận văn đã đánh giá được tình hình quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Mỗi đề tài đều có những nội dung, mục tiêu, đối tượng , phạm vi
nghiên cứu, cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên chưa có đề tài, luận văn nào
nghiên cứu về Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Giá trị gia tăng tại Chi
cục thuế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Vì vậy luận văn nghiên cứu là


3

cần thiết, qua đó chỉ ra được những nguyên nhân hạn chế trong công tác quản
lý thuế ngoài quốc doanh, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp khả thi,
nhằm thực hiện được mục tiêu quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Luận văn làm rõ hoạt động quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn huyện
Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương trong thời gian 2013-2016. Qua đó, luận văn chỉ
ra những kết quả, hạn chế, những nguyên nhân của hạn chế, rút ra các bài học
kinh nghiệm có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn đối với công tác quản lý thu
thuế GTGT trên địa bàn nghiên cứu nói riêng cũng như trên phạm vi cả nước
nói chung.
Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
thuế nói chung, quản lý thu thuế GTGT nói riêng trên địa bàn huyện Cẩm
Giàng trong thời gian tới. Đồng thời, luận văn đưa ra một số kiến nghị để tăng
thêm tính khả thi trong quá trình triển khai các giải pháp đã đề xuất.
4. Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu chủ yếu của luận văn là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và
thực tiễn của công tác quản lý thu thuế GTGT, phân tích và đánh giá thực
trạng công tác quản lý thu thuế GTGT của Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng,
chỉ ra các kết quả, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó.
- Từ những kết quả và hạn chế, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn huyện Cẩm Giàng,
đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng thêm tính khả thi trong triển khai thực tế.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu thuế GTGT.
5.2. Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng. Thời
gian nghiên cứu trong 4 năm từ 2013 đến 2016.


4

6. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so
sánh, khảo sát thực tế.
- Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu đề tài chủ yếu là các báo cáo tổng kết
hàng năm của Chi cục Thuế Cẩm Giàng, của UBND huyện Cẩm Giàng, tỉnh
Hải Dương về tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu thuế GTGT
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT tại Chi
cục Thuế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.



5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản về thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm và bản chất của thuế GTGT
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là
một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp
vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu
thông sản phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm
hoàn thành, và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta
còn gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế
giá trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu
dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.
GTGT là khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ khi qua mỗi
giai đoạn của quá trình sản xuất, mua bán hàng hóa, dịch vụ. Phần giá trị
tăng thêm ở mỗi giai đoạn bao gồm: tiền lương, tiền công, lợi nhuận, lợi
tức cổ phần, tiền lãi vay ngân hàng phải trả và các khoản chi phí phát sinh.
Nói cách khác, GTGT là phần chênh lệch giữa giá đầu ra với giá đầu vào
do đơn vị kinh tế tạo ra trong quá trình thực hiện sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ.
Do thuế GTGT được tính trên phần giá trị tăng thêm nên dù hàng hoá
được mua đi bán lại kiểu gì, dù bán cho người tiêu dùng trực tiếp hay gián
tiếp qua nhiều giai đoạn, thì kết quả cuối cùng NN vẫn thu được một khoản
thuế cố định, đó chính là số thuế của toàn bộ giá trị hàng hoá mà người tiêu



6

dùng cuối cùng phải trả. Tức là thuế GTGT đánh trên hành vi tiêu dùng, còn
các cơ sở sản cuất kinh doanh với tư cách là những nhà trung gian nên không
phải là người chịu thuế. Vì vậy có thể nói, bản chất của thuế GTGT là thuế
tiêu dùng đánh vào người tiêu dùng cuối cùng.
Cũng do thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ nên ĐTNT phải là các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã bỏ thêm chi phí vào
làm cho giá cả của hàng hoá, dịch vụ tăng lên. Tuy nhiên, phần thuế mà họ
nộp vào Ngân sách thực chất lại do người mua hàng hoá, dịch vụ đã thanh
toán trong giá cả, tức là người tiêu dùng mới là người chịu thuế. Lúc này các
cơ sở sản xuất đóng vai trò là người thu thuế hộ cho NN. Vì vậy, thuế GTGT
là một loại thuế gián thu, điều tiết vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá,
dịch vụ một cách gián tiếp, thông qua giá cả.
1.1.2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT có một số đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, thuế GTGT là một loại thuế gián thu. Thuế GTGT là thuế tiêu
dùng nhưng không điều tiết trực tiếp vào phần thu nhập dành cho tiêu dùng
của người tiêu dùng mà điều tiết gián tiếp thông qua hàng hóa, dịch vụ tiêu
dùng. Thuế gián thu thường có người chịu thuế và người nộp thuế không đồng
nhất với nhau. Đối với thuế GTGT thì người cung cấp hàng hóa, dịch vụ có
khả năng và cơ hội chuyển nghĩa vụ thuế của mình thông qua giá cả bằng
cách tính gộp khoản thuế này vào giá thanh toán mà người tiêu dùng phải chi
trả. Tuy nhiên, đặc điểm này cũng chỉ mang tính tương đối vì rằng người chịu
thuế GTGT hoặc là người tiêu dùng, hoặc là người sản xuất, hoặc cả người
sản xuất và người tiêu dùng cùng chịu tùy thuộc vào mối quan hệ cung cầu
của loại hàng hóa đó trên thị trường.
Thứ hai, thuế GTGT là loại thuế đánh nhiều giai đoạn, không trùng lặp.
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh

nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu


7

được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người
tiêu dùng cuối cùng. Do vậy, việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn tương
đương với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Đặc
điểm này cho thấy thuế GTGT đã khắc phục được nhược điểm trùng lặp
của thuế doanh thu trước đây khi thuế doanh thu cũng đánh vào nhiều giai
đoạn nhưng lại đánh trên giá trị toàn bộ của hàng hóa, dịch vụ trong mỗi
giai đoạn chuyển dịch.
Thứ ba, thuế GTGT mang tính trung lập cao. Thuế GTGT không phải là
yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người
cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi vì thuế này không cấu thành trong
doanh thu hay chi phí của hoạt động kinh doanh. Thuế GTGT cũng không bị
ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm
được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp
của tất cả các giai đoạn không thay đổi, đều bằng với số thuế tính trên giá bán
cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thứ tư, thuế GTGT là thuế lũy thoái. Thuế GTGT là sắc thuế đánh vào
hàng hóa, dịch vụ. Thuế này cấu thành vào trong giá thanh toán của hàng hóa,
dịch vụ. Khi cùng tiêu dùng một hàng hóa, dịch vụ như nhau thì người tiêu
dùng phải trả một mức thuế như nhau, không phân biệt người tiêu dùng có thu
nhập cao hay thấp. Do vậy, tỷ lệ điều tiết của thuế GTGT đối với người nghèo
cao hơn người giàu hay tỷ suất thuế GTGT bình quân giảm khi thu nhập của
người chịu thuế tăng.
Thứ năm, thuế GTGT là loại thuế đánh theo nguyên tắc điểm đến. Đánh
thuế theo nguyên tắc điểm đến nghĩa là đánh thuế tiêu dùng căn cứ vào nơi

thực hiện hành vi tiêu dùng, không phân biệt hàng hóa đó được sản xuất ở
đâu. Theo nguyên lý này, thuế GTGT đánh vào tất cả các hàng hóa và dịch vụ
ở nơi người tiêu dùng cư trú, không phân biệt hàng hóa đó được sản xuất


8

trong nước hay sản xuất ở nước ngoài. Khi đó, hàng hóa sản xuất ở nước
ngoài nhưng nhập khẩu phục vụ cho tiêu dùng trong nước cũng bị đánh thuế
GTGT ngay khi nhập khẩu; hàng hóa sản xuất trong nước xuất khẩu phục vụ
cho tiêu dùng ngoài lãnh thổ sẽ không bị tính thuế GTGT (thông qua cơ chế
áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%).
1.1.3. Vai trò của thuế GTGT trong nền kinh tế thị trường
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản
lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, do đó thuế giá trị gia
tăng có vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau:
- Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà nước.
Thuế giá trị gia tăng tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân
sách nhà nước. Ở Việt Nam, thuế GTGT hiện nay chiếm tỷ trọng khoảng 2023% trong tổng thu từ thuế, phí và lệ phí.
- Thuế GTGT không trùng lắp, do thuế GTGT chỉ tính vào giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ qua các khâu sản xuất, lưu thông, tiêu dùng,
không tính vào phần giá trị đã chịu thuế GTGT ở các khâu trước, thuế đã nộp
ở các khâu trước được tính khấu trừ ở khâu sau nên khuyến khích các tổ chức,
cá nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, khuyến khích chuyên
môn hoá, hợp tác hoá sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, phù hợp với phát
triển kinh tế thị trường.
- Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ thông qua áp dụng thuế
suất 0%, doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ không những không phải
chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu

vào đã thu ở khâu trước nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh về giá hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu trên thị
trường quốc tế.


9

- Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hoá đơn, chứng
từ và thanh toán qua ngân hàng vì việc tính thuế đầu ra, khấu trừ thuế GTGT
đầu vào quy định rõ phải căn cứ trên hoá đơn mua vào, bán ra; hàng hoá xuất
khẩu mua bán phải thanh toán qua ngân hàng.
- Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến; việc áp dụng thuế GTGT khắc
phục nhược điểm của thuế doanh thu trước đây là “thuế chồng lên thuế”; thuế
GTGT có nhiều ưu điểm, tác dụng tích cực tới khuyến khích sản xuất kinh
doanh, xuất khẩu, tăng cường đầu tư, tăng thu cho NSNN.
1.2. Nội dung quản lý thu thuế GTGT
1.2.1. Một số khái niệm chung về quản lý thuế GTGT
1.2.1.1. Cơ chế quản lý thuế ở Việt Nam
Cơ chế quản lý thuế được hiểu là cách thức mà chủ thể quản lý (cơ quan
quản lý thuế) lựa chọn để tác động đến hành vi tính thuế, nộp thuế của người
nộp thuế, là cách thức tổ chức thu nộp thuế. Hiện nay, Việt Nam áp dụng cơ
chế quản lý thuế là người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu
trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai. Cơ chế quản lý thuế này
còn gọi là cơ chế “Tự kê khai, tự nộp thuế”.
Cơ chế tự khai tự nộp thuế là cơ chế quản lý thuế trong đó các đối tượng
nộp thuế tự giác căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh trong kì kê khai của
mình và căn cứ vào những quy định của pháp luật tự xác định nghĩa vụ thuế
của mình, kê khai, nộp thuế vào ngân sách Nhà nước, và chịu trách nhiệm

trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai.
Việc thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế hiện nay ở Việt Nam là phù
hợp với xu thế cải cách quản lý hành chính của nhà nước theo hướng dân chủ,


10

tôn trọng và phát huy tính tự giác, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của
người dân. Người nộp thuế được giảm bớt các thủ tục hành chính, được chủ
động trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình đối với Nhà nước. Còn về
phía cơ quan thuế, cơ chế tự khai, tự nộp sẽ tạo điều kiện để sắp xếp lại bộ
máy quản lý chuyên sâu theo chức năng, chuyên môn hóa tới từng cán bộ.
Khi áp dụng cơ chế này, cơ quan thuế có thể đáp ứng yêu cầu quản lý khi số
lượng doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, các giao dịch kinh tế diễn ra ngày
một phức tạp và đảm bảo yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Hơn nữa, nền
kinh tế ngày càng phát triển, số lượng các doanh nghiệp, đối tượng sản xuất
kinh doanh ngày càng tăng lên nhiều. Việc quản lý thuế theo cơ chế tự khai,
tự nộp sẽ giúp giảm đáng kể khối lượng công việc cho các cán bộ ngành thuế.
1.2.1.2. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý thu thuế Giá trị gia tăng
a. Mục tiêu quản lý thu thuế GTGT
Quản lý thuế là quá trình tổ chức, quản lý và kiểm tra việc thực hiện
những quy định trong luật thuế nhằm huy động đầy đủ những khoản tiền thuế
vào NSNN theo luật định.
Thuế GTGT là một sắc thuế rất quan trọng trong hệ thống thuế các quốc
gia, trong đó có Việt Nam. Công tác quản lý thuế nói chung, quản lý thu thuế
GTGT nói riêng phải hướng tới các mục tiêu cơ bản sau:
Một là, thực hiện nghiêm chỉnh các luật thuế, trong đó có luật thuế
GTGT, đảm bảo việc tuân thủ đầy đủ của người nộp thuế trong việc nộp đúng,
nộp đủ và kịp thời tiền thuế vào NSNN.
Hai là, cải tiến thủ tục hành chính thuế, phân công nhiệm vụ rõ ràng,

chuẩn hoá dần công tác quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt
động của bộ máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng làm việc của đội ngũ
công chức thuế.


11

Ba là, nâng cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật về thuế
và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ về
thuế; xoá bỏ những thủ tục không cần thiết gây phiền hà và tốn kém cho
người nộp thuế.
Để đạt được các mục tiêu đó, công tác quản lý thuế nói chung, quản lý
thu thuế GTGT nói riêng phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, phải đổi mới cơ chế quản lý thuế, sắp xếp tổ chức bộ máy
quản lý thuế, phân rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận tại các cơ quan
quản lý thuế.
Thứ hai, phân định rõ ràng giữa nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế của
người nộp thuế với trách nhiệm phát hiện hành vi vi phạm về thuế để thực
hiện kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan thuế.
Thứ ba, công chức thuế nắm vững chính sách, chế độ thuế, có ý thức
trách nhiệm cao, tuân thủ đúng quy định nghiệp vụ và các bước công việc quy
định trong quy trình.
Thứ tư, tăng cường công tác phân tích thông tin, phát hiện các dấu hiệu
nghi ngờ vi phạm về thuế để kịp thời thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Thứ năm, tăng cường trang bị cơ sở vật chất, thiết bị, máy tính làm
việc để đảm bảo khai thác thông tin phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo
thu thuế.
b. Nguyên tắc quản lý thu thuế GTGT
Quản lý thuế nói chung, quản lý thu thuế GTGT nói riêng phải tuân thủ

đầy đủ các nguyên tắc sau đây:
* Nguyên tắc tuân thủ pháp luật


12

Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên trong quan hệ quản lý
thuế bao gồm cả cơ quan nhà nước và người nộp thuế. Nội dung của nguyên
tắc này là quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý; quyền và nghĩa vụ của
người nộp thuế đều do pháp luật quy định. Trong quan hệ quản lý, các bên
liên quan có thể được lựa chọn những hoạt động nhất định nhưng phải trong
phạm vi quy định của pháp luật về quản lý thuế.
* Nguyên tắc tập trung, dân chủ
Nguyên tắc tập trung, dân chủ quy định trước hết là sự lãnh đạo tập
trung đối với những vấn đề cơ bản chính yếu nhất, bản chất nhất trong quản lý
thuế. Sự tập trung đó đảm bảo khả năng thực hiện các quyết định của cơ quan
cấp trên cũng như đảm bảo tính sáng tạo, chủ động của các cơ quan cấp dưới
trong quá trình thực hiện các nội dung quản lý thuế.
* Nguyên tắc công khai, minh bạch
Công khai minh bạch là một trong những nguyên tắc quan trọng của
quản lý thuế. Nguyên tắc công khai đòi hỏi mọi quy định về quản lý thuế, bao
gồm pháp luật thuế và các quy trình, thủ tục thu nộp thuế phải công bố công
khai cho NNT và tất cả những tổ chức, cá nhân có liên quan được biết.
Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định về quản lý thuế phải rõ ràng, đơn
giản, dễ hiểu và diễn đạt sao cho chỉ có thể hiểu theo một cách nhất quán,
không hiểu theo nhiều cách khác nhau. Thực hiện nguyên tắc công khai, minh
bạch là để hoạt động quản lý thuế của Nhà nước được mọi công dân giám sát,
là môi trường tốt để phòng chống tham nhũng, cửa quyền, sách nhiễu; qua đó,
thúc đẩy hoạt động quản lý thuế đúng luật, trong sạch và tạo điều kiện thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.

* Nguyên tắc tuân thủ phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và mở
rộng quan hệ hợp tác kinh tế cho mỗi nước. Đồng thời, quá trình hội nhập
cũng đòi hỏi mỗi quốc gia cần có những thay đổi quy định về quản lý, cũng


13

như các chuẩn mực quản lý phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Việc
thực hiện các cam kết và thông lệ quốc tế về thuế tạo điều kiện cho hoạt động
quản lý của các cơ quan nhà nước hội nhập với hệ thống quản lý thuế thế giới.
Tuân thủ thông lệ quốc tế cũng tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư của các nhà
đầu tư nước ngoài.
* Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Giống như mọi hoạt động quản lý khác, hoạt động quản lý thuế phải tuân
thủ nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt động quản lý thuế được thực hiện, các
phương pháp quản lý được lựa chọn phải đảm bảo số thu vào NSNN là lớn
nhất theo đúng luật thuế. Đồng thời, chi phí quản lý thuế là tiết kiệm nhất. Ví
dụ như sự lựa chọn quy trình, thủ tục về thuế rõ ràng, đơn giản phù hợp với
điều kiện thực tiễn nhất định và trình độ của người nộp thuế sẽ hứa hẹn mang
lại nguồn thu cao hơn do tiết kiệm được chi phí vận hành bộ máy thu thuế và
chi phí của người nộp thuế so với việc áp dụng một quy trình, thủ tục phức
tạp hơn.
1.2.1.3. Đối tượng quản lý thuế GTGT
Luật thuế GTGT nước Việt Nam quy định về đối tượng nộp thuế và chịu
sự quản lý về thuế là: Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề,
hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức cá
nhân khác có nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế
GTGT (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT. Như

vậy, đối tượng quản lý ở đây gồm các tổ chức kinh doanh được thành lập theo
luật doanh nghiệp; các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức sự nghiệp và tổ chức khác; các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác
kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các cá nhân nước ngoài


14

hoạt động kinh doanh tại Việt Nam; cá nhân, hộ gia đình và các đối tượng
kinh doanh khác có hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu.
1.2.1.4. Chủ thể quản lý thuế GTGT
Chủ thể quản lý ở đây là cơ quan thuế các cấp. Để thực hiện luật thuế
GTGT nói riêng và các luật thuế nói chung, nhà nước quyết định thành lập cơ
quan thuế theo mô hình.
TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH,
THÀNH PHỐ

CHI CỤC THUẾ QUẬN, HUYỆN VÀ
THỊ XÃ TRỰC THUỘC CỤC THUẾ

Sơ đồ 1.1. Mô hình phân cấp quản lý thu thuế
Cơ quan thuế các cấp là tổng thể các cơ quan hành chính có quan hệ hữu
cơ với nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quan hệ công tác được quy
định để tổ chức thực thi các luật thuế.
Tổng cục Thuế là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về các khoản thu nội
địa trong phạm vi cả nước, bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của

NSNN (gọi chung là thuế); tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Cơ quan Thuế ở địa phương bao gồm Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (gọi chung là Cục Thuế) và Chi cục Thuế ở các quận, huyện,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
Chi cục Thuế):


15

+ Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Cục
Thuế) là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện
công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN (gọi
chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
+ Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi
chung là Chi cục Thuế) là tổ chức trực thuộc Cục Thuế, có chức năng tổ chức
thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của NSNN (gọi
chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;
1.2.2. Nội dung quản lý thu thuế GTGT
1.2.2.1. Lập kế hoạch quản lý thuế
Lập dự toán thu thuế là khâu hết sức quan trọng trong quy trình quản lý
thuế. Việc xác định đúng, đủ nguồn thu, khả năng thu trên địa bàn tỉnh đối với
khu vực DNDD căn cứ vào các nhân tố sau:
- Trên cơ sở các dữ liệu đã khảo sát về doanh nghiệp dân doanh đóng
trên địa bàn tỉnh, những doanh nghiệp thuộc tỉnh quản lý mã số thếu có doanh
thu từ bên ngoài… cơ quan quản lý thuế của tỉnh xây dựng dự toán nguồn thu
từng sắc thuế có liên quan.
- Căn cứ tình hình phát triển kinh tế và xu thế biến động trong kỳ kế
hoạch để xác định triển vọng của ngồn thu

- Ước tính mức thu cho từng loại thuế dựa trên dự kiến về kết quả hoạt
động, thu nhập của các DNDD, mức sử dụng tài nguyên .v.v… trong kỳ.
- Căn cứ nhiệm vụ thu được giao hàng năm
Dự toán thuế được lập trên cơ sở phối hợp đồng bộ với các cơ quan quản
lý khác để đảm bảo tính chuẩn xác của các số liệu về doanh nghiệp.


×