Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp tại chi cục thuế huyện cẩm giàng, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.17 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔNG

NGUYỄN VĂN A

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ TRONG CƠ CHẾ TỰ
KHAI TỰ NỘP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN
CẨM GIÀNG,TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Trí Long

HẢI DƯƠNG - NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung của luận văn này là kết quả nghiên
cứu của riêng tôi và chưa từng xuất hiện hoặc được công bố trong bất cứ một
chương trình đào tạo cấp bằng hoặc công trình nào khác.

Hải Dương, ngày 16 tháng 6 năm 2017

Tác giả luận văn tốt nghiệp


Nguyễn Văn A


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tại Ban sau đại học – Trường Đại
học Thành Đông và nghiên cứu thực tế, với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
hoàn thành bản luận văn này.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong trường Đại
học Thành Đông và ban Sau đại học đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi rất biết ơn PGS. TS Ngô Trí Long, người trực tiếp hướng
dẫn, đã giúp tôi rất nhiều trong quá trình định hướng, lựa chọn đề tài nghiên
cứu, nhiệt tình trao đổi, chỉnh lý, sửa chữa và hoàn thiện luận văn này.
Tôi cũng xin ghi nhận và cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các cô chú,
anh chị em trong Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng không chỉ cung cấp đầy đủ,
kịp thời số liệu cần nghiên cứu mà còn cung cấp tài liệu, trao đổi nhiều kinh
nghiệm và những đặc thù trong quá trình quản lý. Những điều đó đã góp phần
và giúp đỡ tôi lựa chọn, định hướng, giúp tôi hoàn thành đề tài luận văn thạc
sĩ của mình.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình đối với
những người thân trong gia đình, các bạn bè của tôi, đã động viên và giúp đỡ
tôi cả về tinh thần và vật chất trong quá trình học tập, nghiên cứu của mình.
Tuy nhiên, do trình độ có hạn nên trong bản luận văn của tôi không tránh
khỏi khiếm khuyết. Tôi mong được các thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Văn A



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ...............................................................................................ix
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................3
2.1. Mục tiêu chung...................................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn................................................................................8
6. Kết cấu của luận văn...............................................................................................8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ
NGƯỜI NỘP THUẾ TRONG CƠ CHẾ TỰ KHAI TỰ NỘP THUẾ........................9
1.1. Cơ sở lý luận về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế trong cơ chế tự khai,
tự nộp thuế.................................................................................................................9
1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế..........................................................................9
1.1.1.1. Khái niệm về thuế.........................................................................................9
1.1.1.2. Vai trò của thuế...........................................................................................10
1.1.2. Phân loại thuế................................................................................................12

1.1.2.1. Phân loại theo đối tượng chịu thuế.............................................................12
1.1.2.2. Phân loại theo phương thức đánh thuế........................................................13


iv
1.1.3. Đặc điểm của thuế.........................................................................................13
1.1.3.1. Tính bắt buộc..............................................................................................13
1.1.3.2. Tính không hoàn trả trực tiếp......................................................................14
1.1.3.3. Tính pháp lý cao.........................................................................................14
1.1.4. Chức năng của thuế.......................................................................................14
1.1.4.1. Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước.............................14
1.1.4.2. Chức năng điều tiết kinh tế.........................................................................15
1.2.Cơ chế tự khai, tự nộp thuế..................................................................................16
1.2.1. Khái niệm......................................................................................................16
1.2.2. Đặc điểm........................................................................................................16
1.2.3. Vai trò của tuyên truyền, hỗ trợ NNT.............................................................17
1.2.4. Đơn vị cung cấp dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ về thuế....................................21
1.2.5. Đối tượng cung cấp dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ về thuế..............................23
1.2.6. Điều kiện để thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế........................................24
1.2.7. Ưu điểm của cơ chế tự khai, tự nộp...............................................................25
1.2.8. Hạn chế của cơ chế tự khai, tự nộp...............................................................27
1.3.Kinh nghiệm về công tác tuyên truyền hỗ trợ của một số cơ quan thuế.............28
1.3.1. Kinh nghiệm tại một số cơ quan thuế địa phương ở Việt Nam.......................28
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục thuế Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng, tỉnh
Hải Dương............................................................................................................... 31
Kết luận chương 1...................................................................................................33
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN,HỖ TRỢ NGƯỜI
NỘP THUẾ TRONG CƠ CHẾ TỰ KHAI TỰ NỘP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN
CẨM GIÀNG,TỈNH HẢI DƯƠNG........................................................................34
2.1. Đặc điểm chung về huyện Cẩm Giàng................................................................34

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Cẩm Giàng.....................................................34
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cẩm Giàng..........................35
2.1.3. Khái quát về chi cục thuế huyện Cẩm Giàng.................................................36


v
2.2. Thực trạng hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế huyện
Cẩm Giàng...............................................................................................................39
2.3. Kết quả điều tra về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục thuế
huyện Cẩm Giàng.....................................................................................................42
2.3.1. Công tác tuyên truyền thuế............................................................................42
2.3.2. Công tác hỗ trợ NNT....................................................................................43
2.3.3. Kết quả điều tra đối với cán bộ thuế thực hiện công tác TT, HT tại cơ quan
thuế, thời gian là năm 2015.....................................................................................44
2.3.3.1. Thông tin về người được hỏi.......................................................................44
2.3.3.2. Kết quả điều tra về công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT..............................45
2.3.4. Kết quả điều tra mức độ thỏa mãn của NNT về chất lượng công tác TT, HT
NNT......................................................................................................................... 51
2.3.4.1 Thông tin người được hỏi............................................................................51
2.3.4.2. Kết quả điều tra mức độ thỏa mãn của doanh nghiệp về công tác TT, HT NNT 53
2.3.5. So sánh kết quả điều tra đánh giá về công tác TT, HT NNT giữa cán bộ thực hiện
công tác TT, HT tại cơ quan thuế và nhân viên làm kế toán thuế tại doanh nghiệp.....66
2.4. Đánh giá công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT trong việc thực hiện cơ chế TKTN
thuế tại Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng.....................................................................67
2.4.1. Kết quả đã đạt được......................................................................................67
2.4.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân.......................................................69
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ
NGƯỜI NỘP THUẾ TRONG CƠ CHẾ TỰ KHAI TỰ NỘP.................................74
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CẨM GIÀNG,TỈNH HẢI DƯƠNG......................74
3.1 Quan điểm, mục tiêu và định hướng công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại

Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng...............................................................................74
3.1.1. Định hướng công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế
huyện Cẩm Giàng....................................................................................................74
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục
Thuế huyện Cẩm Giàng...........................................................................................74


vi
3.2 Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng........................77
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Chi
cục Thuế huyện Cẩm Giàng.....................................................................................77
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại
Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng..............................................................................78
3.2.3. Kiến nghị.......................................................................................................87
KẾT LUẬN.............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................96
PHỤ LỤC................................................................................................................ 98


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13

CHỮ VIẾT TẮT
CCHC
CQT
CP
DN
ĐTNT
HTX
NNT
NSNN
TKTN
TNHH
TTHT
UBND
VAT

NGUYÊN NGHĨA
Cải cách hành chính
Cơ quan thuế
Cổ phần
Doanh nghiệp
Đối tượng nộp thuế
Hợp tác xã

Người nộp thuế
Ngân sách Nhà nước
Tự khai tự nộp
Trách nhiệm hữu hạn
Tuyên truyền hỗ trợ
Ủy ban nhân dân
Thuế giá trị gia tăng


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16

2.17
2.18
2.19

Tên bảng

Trang

Kết quả công tác tuyên truyền qua các năm
Kết quả công tác hỗ trợ NNT qua các năm
Số lượng phiếu điều tra phát ra thu về
Kết quả điều tra trình độ chuyên môn, thâm niên công tác
Đánh giá nội dung tuyên truyền hỗ trợ tại CCT Cẩm

43
43
44
44

Giàng
Đánh giá về hình thức tuyên truyền tại CCT Cẩm Giàng
Đánh giá về công tác giải thích pháp luật về thuế tại CCT
Cẩm Giàng
Đánh giá công tác tư vấn thủ tục hành chính thuế tại CCT
Cẩm Giàng
Đánh giá về những khó khăn của công tác tuyên truyền
hỗ trợ tại CCT Cẩm Giàng
Số lượng phiếu phát ra thu về
Kết quả điều tra về trình độ chuyên môn của nhân viên
kế toán thuế ở doanh nghiệp

Kết quả điều tra độ tuổi và thâm niên công tác
Loại hình doanh nghiệp ngành nghề vốn kinh doanh
Đánh giá nội dung của công tác tuyên truyền
Đánh giá về hình thức tuyên truyền
Đánh giá về công tác giải thích pháp luật về thuế
Đánh giá về tư vấn thủ tục hành chính
Đánh giá về lợi ích doanh nghiệp nhận được sau khi
tuyên truyền hỗ trợ
Tổng hợp kết quả điều tra về công tác tuyên truyền hỗ trợ
NNT

45
46
47
48
49
51
51
52
52
53
56
58
60
62
66


ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
Sơ đồ 2.1

Tên sơ đồ, biểu đồ
Cơ cấu tổ chức Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng

Trang
36


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Ngoài việc huy
động nguồn thu cho ngân sách nhà nước, pháp luật thuế còn có vai trò quan
trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thuế là công cụ quan trọng để
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây
dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Cơ quan thuế là cơ quan hành chính nhà nước, vừa thực hiện chức năng
kiểm tra tuân thủ vừa cung cấp dịch vụ công cho người nộp thuế (NNT). Đặc
biệt, từ ngày 01/07/2016 Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành, cơ quan thuế
chuyển từ phương thức quản lý theo đối tượng sang phương thức quản lý thuế
theo mô hình chức năng người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật thì vai trò của công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
ngày càng được chú trọng. Những yếu tố nào tác động đến chất lượng cung cấp
dịch vụ của chi cục thuế? NNT cảm thấy hài lòng với dịch vụ nhận được chưa?
Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp
thuế trong những năm quan đã đạt được những kết quả khả quan, đặc biệt

trong lĩnh vực hỗ trợ, hướng dẫn người nộp thuế kê khai thuế. Lần đầu tiên,
ngành thuế đã xây dựng và đưa vào sử dụng thống nhất trong toàn ngành bộ
tài liệu hướng dẫn chi tiết việc kê khai thuế đối với các sắc thuế chủ yếu giúp
người nộp thuế hiểu rõ nội dung các quy định về khai thuế. Từ đó, giúp cơ
quan thuế các cấp triển khai được nhiều hình thức hướng dẫn, hỗ trợ người
nộp thuế với thái độ tận tình, chu đáo, được người nộp thuế đánh giá cao.
Quản lý thuế theo hệ thống tự khai, tự nộp, cơ quan thuế cũng có lợi
ích: giảm gánh nặng công tác quản lý thuế bằng ủy quyền cho NNT thực hiện
công việc kê khai thuế, tự kiểm tra và tự chịu trách nhiệm. Cơ quan thuế có
điều kiện chuyên môn hóa và các chức năng quản lý thuế khác như hỗ trợ,


2

tuyên truyền nâng cao ý thức tuân thủ của NNT. Để thực hiện được phương
pháp tự khai, tự nộp thì việc đầu tiên mang tính chất quyết định đó là hệ thống
tự khai tự nộp phải được thực hiện song song với các chương trình hỗ trợ, tư
vấn tuyên truyền và giáo dục hiểu biết luật thuế, nghĩa vụ thuế và nâng cao ý
thức văn hóa thuế trong cộng đồng các doanh nghiệp nộp thuế. Đơn giản hóa
quy trình thủ tục tuân thủ thuế nhằm giảm thiểu chi phí tuân thủ thuế. Đồng thời
phải đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, thúc đẩy sự tuân thủ của NNT. Dưới
hệ thống này, sự không tuân thủ phải được xử lý chính xác, nghiêm khắc và
nhanh chóng nhằm thúc đẩy đa số doanh nghiệp tuân thủ thuế. Hiện đại hóa
quản lý thuế với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nhằm giảm thiểu thời gian và
chi phí kê khai nộp thuế, giảm thiểu gánh nặng quản lý thuế theo kiểu thủ công
truyền thống, hõ trợ tốt hơn cho thanh tra, kiểm tra thuế dựa theo tính toán xác
suất rủi ro và phục vụ tốt nhất cho tuyên truyền tư vấn thuế.
Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng là một huyện của tỉnh Hải Dương với
số lượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh rất lớn, loại hình hoạt động đa dạng,
hàng năm đóng góp cho Ngân sách Nhà nước (NSNN) một khoản thu lớn. Vì

thế, công tác tuyên truyền hỗ trợ (TTHT) người nộp thuế (NNT) cũng được
quan tâm hơn. Từ khi có chiến lược cải cách hệ thống thuế, công tác tuyên
truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục cũng đã được quan tâm sâu sát hơn.
Tuy nhiên, công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế
huyện Cẩm Giàng vẫn còn những khó khăn, vướng mắc như: số lượng cán bộ
thiếu, trình độ cán bộ còn hạn chế, chưa đồng đều; chưa có hệ thống cơ sở dữ
liệu về văn bản chính sách thuế được cập nhật thường xuyên, kịp thời; chưa
có các tài liệu hướng dẫn cho NNT chuyên sâu theo nhóm ngành; cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ cho NNT còn hạn chế…
Từ thực tế trên, học viên đã chọn đề tài: “ Giải pháp hoàn thiện công
tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp tại Chi
cục Thuế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương”.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng
hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế trong quản lý thuế nói chung
tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng, cụ thể là hoàn thiện hoạt động tuyên
truyền, hỗ trợ người nộp thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế góp phần xây
dựng ngành thuế hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng các vấn đề còn tồn tại trong
công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế
trong thời gian qua.
Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế trong trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế tại Chi cục Thuế huyện
Cẩm Giàng trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác tuyên truyền về thuế tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng.
- Công tác hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2014 - 2016.
- Về không gian: huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
- Về nội dung: Nghiên cứu công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
trong quản lý thuế là rất rộng vì vậy luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực
trạng công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế trong quản lý thuế theo
mô hình cơ chế người nộp thuế tự tính tự khai tự nộp, tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật.


4

4. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp và tài liệu sơ cấp.
+ Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp được thu thập thông qua các ấn phẩm đã công bố
như: sách, bài báo chuyên ngành, các công trình nghien cứu khoa học, các tài
liệu, báo cáo của địa phương, từ các Sở, Ban, Ngành của tỉnh có liên quan, từ
các nghiên cứu đã được xuất bản và chưa được xuất bản trong và ngoaig nước
và từ internet.
+ Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Trong những năm qua công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại Chi cục
thuế huyện Cẩm Giàng đã có những thành tích đáng khích lệ, góp phần vào

thực hiện thắng lợi nhiệm vụ thu NSNN. Đạt được kết quả đó là do sự lãnh
đạo, chỉ đạo của Tổng cục thuế, của huyện ủy, HĐND, UBND huyện Cẩm
Giàng, sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành, sự nỗ lực khắc phục khó khăn
trong việc duy trì, phát triển sản xuất kinh doanh và chấp hành chính sách
thuế của đại bộ phận tổ chức, cá nhân kinh doanh cùng với sự trưởng thành
của ngành Thuế Hải Dương.
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tuy đã đạt được kết quả bước đầu,
song vẫn còn môt số mặt hạn chế: Nội dung và hình thức chưa thật sự phong
phú, tính thuyết phục chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu nâng cao sự hiểu biết,
tính tự giác của tổ chức, cá nhân nộp thuế trong việc chấp hành chính sách
pháp luật thuế. Ở một số nơi, lực lượng cán bộ làm công tác tuyên truyền, hỗ
trợ còn thiếu và yếu về nghiệp vụ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm, thậm


5

chí có trường hợp không thực hiện đúng các quy trình quản lý hành thu, dẫn
đến gây phiền hà cho NNT, vi phạm kỷ cương, kỷ luật của ngành. Việc phối
hợp trao đổi thông tin và tuyên truyền phổ biến chính sách thuế với các cơ
quan ngôn luận chưa thực sự chủ động, hiệu quả.
Bản thân tôi công tác trong ngành thuế Hải Dương đã mạnh dạn nghiên
cứu đề tài này. Thông qua việc nghiên cứu đề tài bằng phương pháp sử dụng
phiếu điều tra, bảng hỏi để đánh giá được thực trạng công tác TTHT NNT trên
địa bàn huyện Cẩm Giàng trong thời gian qua; từ đó có những giải pháp kiến
nghị với ngành thuế Hải Dương nói riêng và ngành thuế cả nước nói chung để
hoàn thiện công tác TTHT về thuế làm thế nào để công tác TTHT là cầu nối
chính sách pháp luật thuế giúp cho NNT hiểu đầy đủ về bản chất của thuế và
tự giác chấp hành nghiêm chỉnh luật thuế.
- Phương pháp chọn mẫu điều tra, kích thước mẫu và kỹ thuật
chọn mẫu

+ Mẫu điều tra: Mẫu nghiên cứu được lựa chọn ngẫu nhiên theo hai
nhóm: cán bộ làm công tác thuế tại doanh nghiệp và cán bộ làm công tác
tuyên truyền, hỗ trợ NNT trong cơ quan quản lý về thuế. Mỗi một doanh
nghiệp lựa chọn một người để trả lời. Toàn bộ số doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Cẩm Giàng năm 2016 là: 487 doanh nghiệp, trong đó có 122 công ty
cổ phần; 307 công ty TNHH và 60 DNTN và HTX. Số cán bộ làm công tác
tuyên truyền, hỗ trợ NNT trong cơ quan quản lý về thuế của Cục thuế tỉnh Hải
Dương và 12 thành phố, huyện thị xã năm 2016 là 35 người.
Kích thước mẫu và kỹ thuật chọn mẫu: Do số Doanh nghiệp nhiều nên
tác giả lựa chọn 50% số DN của huyện để điều tra và phỏng vấn. 100% cán
bộ làm công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT trong cơ quan quản lý về thuế của
Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng sẽ được lựa chọn để đưa vào tính toán ra kích
thước mẫu nghiên cứu.


6

Tác giả đặt sai số mẫu là 5%, kích thước mẫu sẽ được xác định như bảng
dưới đây bằng cách sử dụng các kỹ thuật đơn giản là lấy mẫu ngẫu nhiên.
Vậy kích thước mẫu nghiên cứu(tổng số người được hỏi là 331, trong
đó, có 299 người là cán bộ làm công tác thuế tại DN và 32 cán bộ làm công
tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT trong cơ quan quản lý thuế.
- Phương pháp điều tra: Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp linh
hoạt kết hợp với bảng hỏi đối với các cán bộ làm công tác thuế tại doanh nghiệp
và cán bộ làm công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT trong cơ quan quản lý về thuế,
đàm thoại với họ thông qua một loạt câu hỏi mở và phù hợp với tình hình thực
tế. Sử dụng linh hoạt và thành thạo các dạng câu hỏi: Ai, cái gì?Ở đâu?Khi nào?
Tại sao?Như thế nào?Bao nhiêu?...Phỏng vấn số người được lựa chọn, kiểm tra
tình hình thực tiễn của thông tin thông qua quan sát trực tiếp.
Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu

+ Thu thập số liệu thứ cấp
Sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, xắp
xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các
thông tin là số liệu lịch sử và số liệu khảo sát thực tế thì tiến hành lập các
bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ…
+ Thu thập số liệu sơ cấp
Thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện qua phương pháp điều tra.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, tác giả điều tra 240 phiếu thuộc các nhóm,
loại hình như sau:
- Công ty Cổ phần.
- Công ty TNHH.
- Doanh nghiệp tư nhân.
Các thông tin điều tra: Loại hình doanh nghiệp, mức độ hài lòng của
NNT đối với công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT, đánh giá của NNT về công
tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng.


7

Số liệu được tiến hành thu thập trên cơ sở các đơn vị đang hoạt động tại
địa bàn huyện, huyện thông qua phiếu điều tra về công tác tuyên truyền, hỗ
trợ NNT. - Phương pháp phân tích thông tin
Tác giả tiến hành xây dựng hệ thống chỉ tiêu phối hợp giữa các yếu tố
và tiến hành phân nhóm, phân tổ để có thể đưa ra sự so sánh nhận thức cảu
người được hỏi về công tác tuyên truyền, hỗ trợ nộp thuế.
- Phương pháp phân tổ
Đề tài được phân tổ theo hai tiêu chí: các cán bộ làm công tác thuế tại
doanh nghiệp và các cán bộ làm công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT trong cơ
quan quản lý về thuế.
- Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh được dùng để so sánh các chỉ tiêu giữa các nhóm
cán bộ làm công tác thuế tại doanh nghiệp và các cán bộ làm công tác tuyên
truyền, hỗ trợ NNT trong cơ quan quản lý về thuế.
Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp ở Hải Dương và người được hỏi:
Giới tính, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác, loại hình doanh nghiệp,
nguồn vốn kinh doanh.
- Công tác tuyên truyền thuế nhìn trên 02 góc độ: Cán bộ làm công tác
thuế tại doanh nghiệp và cán bộ làm công tác TT,HTNNT tại cơ quan thuế.
+ Nội dung tuyên truyền
+ Hình thức tuyên truyền
- Công tác tuyên truyền NNT nhìn trên 02 góc độ: Cán bộ làm công tác
thuế tại doanh nghiệp và các cán bộ làm công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
trong cơ quan thuế.
+ Giải thích pháp luật về thuế.
+ Công tác tư vấn thủ tục hành chính thuế
- Những lợi ích doanh nghiệp nhận được sau khi được TT,HT về thuế.
- Những khó khăn của công tác TT, HT NNT và nguyên nhân.


8

- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác TT, HT tại Hải Dương.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác TT, HT NNT trong cơ chế tự
khai, tự nộp thuế.
- Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu đề tài chủ yếu là các báo cáo tổng kết
hàng năm của Chi cục thuế Cẩm Giàng, của Cục thuế tỉnh Hải Dương, của
UBND huyện Cẩm giàng, tỉnh Hải Dương về tình hình phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn.
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn

Về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác tuyên truyền và hỗ
trợ người nộp thuế trong quản lý thuế theo mô hình cơ chế người nộp thuế tự
tính tự khai tự nộp.
Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng về công tác tuyên truyền và hỗ trợ
người nộp thuế trong quản lý thuế theo mô hình cơ chế người nộp thuế tự tính
tự khai tự nộp tại Chi cục Thuế Cẩm Giàng trong thời gian qua, xác định những
thành công, hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp tại
Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng.
6. Kết cấu của luận văn
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp
thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế tại Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng.
- Chương 2: Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng.
- Chương 3: Những giải pháp

nhằm hoàn thiện công tác tuyên

truyền, hỗ trợ người nộp thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế tại Chi cục
Thuế huyện Cẩm Giàng


9

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ
NGƯỜI NỘP THUẾ TRONG CƠ CHẾ TỰ KHAI TỰ NỘP
THUẾ

1.1. Cơ sở lý luận về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế trong
cơ chế tự khai, tự nộp thuế.
1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn chưa có thống
nhất tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các
quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau thì có định nghĩa về thuế khác nhau.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đưa ra
một định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: “Thuế là một khoản trích nộp bằng
tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp
cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu
của Nhà Nước.”.
Trên góc độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ
tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.”
Trên góc độ người nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ
chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.”
Trên góc độ kinh tế học: “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà
nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư
sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của nhà nước.”
Theo từ điển tiếng việt: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân
hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc


10

phải nộp cho nhà nước theo mức quy định.”
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra được một số đặc trưng chung của thuế là:

Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ
tiền tệ phát sinh dưới nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân trong xã hội.
Thứ hai, những mỗi quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một
cách khách quan và có ỹ nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước.
Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà
nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ các đặc trưng trên của thuế, ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát về
thuế là: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân
cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng
cho mục đích công cộng”.
1.1.1.2. Vai trò của thuế
Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
Hệ thống tài chính của một quốc gia lành mạnh phải dựa vào chủ yếu
nguồn thu nội bộ từ nền kinh tế quốc dân. Để có một ngân sách lành mạnh,
trước hết phải dựa vào nguồn thu trong nước, mà trong đó thuế là nguồn thu
chủ yếu (từ 80 đến 90%). Nguồn thu của thuế lấy từ thu nhập quốc dân sản
xuất, khả năng động viên của thuế phụ thuộc cơ bản vào sự phát triển và hiệu
quả sản xuất, trình độ và ý thức tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng của
doanh nghiệp và người dân. Vì vậy, chính sách động viên về thuế phải được
đặt trong mối quan hệ chung theo hướng xoá bỏ các khoản chi bao cấp, không
tận thu để đảm bảo chi, phải thu đúng thu đủ nhằm bồi dưỡng phát triển
nguồn thu lâu dài trên nguyên tắc phân phối hợp lý thu nhập quốc dân giữa
nhà nước và xã hội.
Muốn vậy hệ thống thuế và chính sách thuế mới phải được áp dụng


11

thống nhất giữa các thành phần kinh tế, phải bao quát được hết hết các hoạt

động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập của doanh nghiệp và xã hội để
đảm bảo yêu cầu vốn, thực hiện mục tiêu tăng trưởng cao hơn.
Thứ hai: Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế
Thuế không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN hằng năm mà
còn là công cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát
huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của chính sách thuế, nhìn chung ở nước ta
cũng như các nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường
xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến tình hình kinh tế xã hội và phù hợp
với tình hình kinh tế, tài chính.
Thứ ba: Thuế góp phần tạo môi trường kinh doanh công bằng, bình
đẳng khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế
Việc áp dụng chính sách thuế thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế
trong phạm vi cả nước đã góp phần tạo nên sân chơi bình đẳng, thúc đẩy cạnh
tranh và khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả
nước góp phần tạo ra sân chơi bình đẳng thúc đẩy cạnh trạnh và khuyến khích
phát triển mọi thành phần kinh tế. Trong quá trình triển khai thực hiện, chính
sách thuế luôn được điều chỉnh linh hoạt, kịp thời, phù hợp với yêu cầu thực
tiễn và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ tư: Thuế góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thuế phục vụ định hướng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc rất lớn vào mối quan hệ cung cầu
của thị trường. Có nhu cầu tất yếu đòi hỏi phải phát triển sản xuất, dịch vụ để
cung ứng đủ nhu cầu và ngược lại. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là
làm tăng tổng cung gắn với kích cầu để quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đạt kết quả tốt. Tổng cầu tăng hay giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan,
chủ yếu là thu nhập của các tầng lớp dân cư, giá cả từng sản phẩm, cơ cấu


12


hàng hoá trên thị trường.
Thuế góp phần phân bổ lại nguồn lực nhằm thực hiện tốt chương trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế (Phan Thị Cúc - Trần Phước - Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2007).
1.1.2. Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành
những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Có nhiều tiêu thức
phân loại khác nhau, mỗi tiêu thức phân loại có nhiều loại thuế khác nhau:
1.1.2.1. Phân loại theo đối tượng chịu thuế
Căn cứ vào đối tượng chịu thuế có thể chia hệ thống thuế thành các sắc thuế sau:
+ Thuế Giá trị gia tăng: thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu
đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá
trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
+ Thuế Thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại
thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp.
+ Thuế Thu nhập cá nhân: Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào
phần thu nhập của từng cá nhân.
+ Thuế Tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào sự tiêu dùng
một số loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt theo danh mục do Nhà nước qui định.
+ Thuế nhập khẩu, xuất khẩu: Là một loại thuế đánh vào các hàng hoá mậu
dịch, phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
+ Thuế tài nguyên: Thuế tài nguyên là một khoản thu bắt buộc đối với các
tổ chức và cá nhân có hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên không phụ
thuộc vào cách thức tổ chức và hiệu qủa sản xuất kinh doanh của người khai thác
+ Thuế Môn bài: Là một loại thuế thu vào khai trương nghề nghiệp trong
một năm, được tính vào đầu năm đối với các thể nhân, pháp nhân có hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Thuế Nhà đất: Thuế nhà đất là thuế thu đối với nhà và đối với đất ở,


13


đất xây dựng công trình.
+ Thuế Sử dụng đất nông nghiệp: Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản
xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ
nộp thuế).
Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn
phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại theo phương thức đánh thuế
Theo phương thức đánh thuế thì hệ thống thuế gồm 2 loại sau:
Thuế trực thu: Là thuế mà người, hoạt động, đồ vật chịu thuế và nộp
thuế là một. Ví Dụ như một người nhập hàng hóa từ nước ngoài về và tiêu
dùng luôn, hay như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, tài
sản.... Thuế đánh lên thu nhập hoặc tài sản với kỳ vọng rằng người bị thu thuế
sẽ thực sự là người bị mất sức mua.
Thuế gián thu: là thuế mà người chịu thuế và người nộp thuế không
cùng là một. Chẳng hạn, chính quyền đánh thuế vào công ty (công ty nộp
thuế) và công ty lại chuyển thuế này vào chi phí tính vào giá hàng hóa và dịch
vụ, do vậy đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Ví dụ: thuế VAT,
thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... được thu từ nhà sản xuất, người
bán hàng với kỳ vọng chúng sẽ được chuyển sang cho người tiêu dùng. Thuế
này chuyển sức mua khỏi người tiêu dùng cuối cùng bằng cách tạo khoảng
chênh lệch giữa số tiền chi trả cho nhà sản xuất và giá bán.
1.1.3. Đặc điểm của thuế
Thuế có những thuộc tính tương đối ổn định qua từng giai đoạn phát
triển và biểu hiện thành những đặc trưng riêng có của nó, qua đó giúp ta phân
biệt thuế với các công cụ khác. Những đặc trưng đó là:
1.1.3.1. Tính bắt buộc
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa



14

thuế với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách nhà nước.
Đặc điểm này cho ta thấy rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ
tiền tệ được hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc
biệt - việc động viên mang tính chất bắt buộc của nhà nước. Phân phối mang
tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế là một phương thức phân phối của nhà
nước, theo đó một bộ phân thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao
cho nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào
khác cho người nộp thuế, mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện
nghĩa vụ của người công dân.
1.1.3.2. Tính không hoàn trả trực tiếp
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: thuế
được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua việc cung cấp các dịch
vụ công cộng của nhà nước. Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện kể cả
trước và sau thu thuế. Trước khi thu thuế, nhà nước không hề cung ứng trực
tiếp một dịch vụ công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, nhà
nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế.
1.1.3.3. Tính pháp lý cao
Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, được quyết định bởi
quyền lực chính trị của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp luật.
1.1.4. Chức năng của thuế
Chức năng của thuế là sự thể hiện công dụng vốn có của thuế, và nó có
tính ổn định tương đối. Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển thuế luôn
luôn thực hiện hai chức năng cơ bản sau.
1.1.4.1. Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước
Ngay từ lúc phát sinh, thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện động
viên nguồn tài chính cho nhà nước, là chức năng cơ bản của thuế. Nhờ chức
năng huy động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được



15

hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà
nước. Chức năng này đã tạo ra những tiền đề để nhà nước tiến hành phân phối
và phân phối lại tổng sản phẩm của xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội.
Thuế là một nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn nhất cho ngân sách nhà nước.
1.1.4.2. Chức năng điều tiết kinh tế
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thông qua việc quy
định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế
và đối tượng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến
khả năng của người nộp thuế, sử dụng linh họat các ưu đãi và miễn giảm thuế.
Trên cơ sở đó, nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo
chung, phù hợp lợi ích của xã hội. Như vậy, bằng cách điều tiết và kích thích,
chức năng điều tiết kinh tế của thuế đã được thực hiện.
Giữa chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết
kinh tế có mỗi quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng huy động nguồn
lực tài chính quy định sự tác động và sự phát triển của chức năng điều tiết.
Ngược lại, nhờ sự vận dụng đúng đắn chức năng điều tiết kinh tế đã làm cho
chức năng huy động nguồn lực tài chính của thuế có điều kiện phát triển.
Chức năng huy động nguồn lực tài chính càng tăng lên nhằm đảm bảo nguồn
thu nhập cho nhà nước đã tạo ra những điều kiện để nhà nước tác động một
cách sâu rộng đến các quá trình kinh tế và xã hội. Điều này tạo ra tiền đề tăng
thêm thu nhập cho các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư, do đó mở rộng
cơ sở thực hiện chức năng huy động nguồn lực tài chính.
Cùng với sự thống nhất đó, thì giữa hai chức năng này của thuế cũng
không loại trừ những mặt mâu thuẫn. Sự tăng cường chức năng huy động tập
trung tài chính làm cho mức thu nhập của nhà nước tăng lên. Điều đó đồng
nghĩa với việc mở rộng khả năng của nhà nước trong việc thực hiện các
chương trình kinh tế- xã hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng huy động

một cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả của nó là giảm


×