Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THỜI KỲ (20112015) PHƯỜNG LONG PHƯỚC, THỊ XÃ PHƯỚC LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THỜI KỲ (2011-2015)
PHƯỜNG LONG PHƯỚC, THỊ XÃ PHƯỚC LONG,
TỈNH BÌNH PHƯỚC

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

HUỲNH NGỌC SƠN
08124063
DH08QL
2008 - 2012
Quản Lý Đất Đai



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MƠN QUY HOẠCH

HUỲNH NGỌC SƠN

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THỜI KỲ (2011-2015)
PHƯỜNG LONG PHƯỚC, THỊ XÃ PHƯỚC LONG,
TỈNH BÌNH PHƯỚC

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Huỳnh Thanh Hùng
(Đòa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)

(Ký tên: ………………………………)

-

Tháng 7 năm 2012 –



Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Huỳnh Ngọc Sơn

Lời cảm ơn
Con xin gởi lời biết ơn sâu sắc nhất đến Ba Má và gia đình đã nuôi dưỡng,
dạy dỗ con có được như ngày hôm nay. Người luôn bên cạnh và hỗ trợ hết mực cả
về vật chất lẫn tinh thần cho con.

Xin chân thành gởi lời cám ơn đến:
- Ban chủ nhiệm cùng với quý thầy cô trong khoa Quản lý đất đai và Bất
động sản Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức quý báu cũng như tạo điều kiện cho tôi có thể thực hiện
đề tài này.
- PGS. TS. Huỳnh Thanh Hùng – Phó Hiệu Trưởng Trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình
giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn này.
- Các cô chú, anh chò trong Phòng Tài Nguyên Môi Trường thò xã
Phước Long đã tạo điều kiện, tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập.
- Thầy Phan Văn Tự – giám đốc Trung Tâm Ứng Dụng Công Nghệ
Đòa Chính Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM và các anh chò công tác
trong Trung Tâm đã tận tình hướng dẫn, và tư vấn cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi cũng gởi lời cảm ơn các bạn lớp Quản lý đất đai Khóa 34, cùng các
anh chò bạn bè ngoài lớp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập.
Đề tài không thể tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong được những ý kiến
đóng góp quý báu của Thầy Cô và các anh chò để đề tài của tôi được hoàn thiện
hơn.
TPHCM, ngày .. tháng .. năm 2012
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Ngọc Sơn
Trang i 


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Huỳnh Ngọc Sơn

TÓM TẮT

Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Sơn, Khoa Quản lý đất đai & Bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ
(2011-2015) Phường Long Phước – Thị xã Phước Long – Tỉnh Bình Phước”.
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Huỳnh Thanh Hùng.
Phường Long Phước là một phường mới được thành lập theo nghị quyết 35/NQCP ngày 11/8/2009 của chính phủ. Phường là một khu vực trung tâm của thị xã Phước
Long, và là nơi giao lưu của nhiều khu vực trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, để
khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất, phân bổ quỹ đất cho các ngành, quản lý và
sử dụng đất hiệu quả, bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ mục tiêu phát
triền kinh tế xã hội, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân trong phường thì
công tác quy hoạch sử dụng đất là rất cần thiết.
Đề tài được thực hiện trên cơ sở áp dụng các quy định về lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai của Luật đất đai 2003; Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày
02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/8/2009
của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
Thông qua quá trình thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ và khảo sát thực địa, đề tài
đã tiến hành phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển kinh tế xã hội,
tiềm năng đất đai, tiến hành lập phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm
2020 của Phường Long Phước.
Trong quá trình thực hiện, đề tài đã sử dụng các phương pháp như: Phương
pháp điều tra thực địa, phương pháp thống kê, phương pháp chuyên gia, phương pháp
bản đồ và GIS, phương pháp kế thừa, phương pháp định mức, phương pháp dự báo.
Kết quả đạt được bao gồm:
Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2011-2015) của phường Long Phước.
Bản đồ QHSDĐ đến năm 2020 của Phường Long Phước tỷ lệ 1:5000
Đến năm 2020, cơ cấu sử dụng đất đai của Phường có sự thay đổi, đất nông
nghiệp là 887,51 ha, giảm 84,52 ha so với hiện trạng năm 2010; đất phi nông nghiệp là

416,42 ha tăng 84,52 ha do đất nông nghiệp chuyển qua; đất chưa sử dụng không biến
động.
Kết quả của đề tài là cơ sở cho việc bố trí, sử dụng tài nguyên đất đai một cách
hợp lý, có hiệu quả, tạo nên môi trường sử dụng đất bền vững, góp phần thúc đẩy sự
phát triển về kinh tế - xã hội của phường Long Phước nói riêng và toàn thị xã Phước
Long nói chung.

Trang ii 


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Huỳnh Ngọc Sơn

Mục Lục
Trang
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
TÓM TẮT ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH SÁCH CÁC BẢNG ................................................................................ vi
DANH SÁCH CÁC HÌNH, BIỂU ĐỔ, BẢN ĐỒ .............................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
PHẦN I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ... 3
I.1.1. Cơ sở khoa học của quy hoạch, kế họach sử dụng đất............................... 3
I.1.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 13
I.1.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 14
I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN PHƯỜNG LONG PHƯỚC .................................. 15
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 16

II.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 16
II.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 16
II.3. QUY TRÌNH THỰC HIỆN......................................................................... 17
PHẦN III. KẾT QUẢ THẢO LUẬN .............................................................. 18

III.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN VÀ
CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG, KINH TẾ - XÃ HỘI ............................... 18
III.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ............................................................ 18
III.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên ........................................................... 22
III.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội năm 2010 ....................................... 23
III.1.4. Đánh giá chung về ĐKTN, KT – XH và môi trường .............................. 28

III.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI VÀ HIỆN TRẠNG
SỬ DỤNG ĐẤT .......................................................................................... 30
III.2.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ................................................... 30
III.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 và biến động các loại đất................... 36
III.2.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước 42

III.3. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI ....................................................... 43
III.3.1. Khái quát tiềm năng đất đai trên địa bàn ................................................. 43
III.3.2. Đánh giá tiềm năng đất đai để phát triển các ngành ................................ 44
III.4. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 .......... 48
III.4.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội .................................................... 48
Trang iii 


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Huỳnh Ngọc Sơn


III.4.2. Phương án quy hoạch sử dụng đất........................................................... 55

III.5. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT ............................................................................................................. 62
III.5.1. Về mặt kinh tế ......................................................................................... 62
III.5.2. Về mặt xã hội........................................................................................... 62
III.5.3. Về mặt môi trường .................................................................................. 63

III.6. PHÂN KỲ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LẬP KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT KỲ ĐẦU ................................................................................ 64
III.6.1. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất ............................................................... 64
III.6.2. Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 – 2015) ........................................... 65

III.7. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT ................................................................................................ 69
III.7.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách .............................................................. 69
III.7.2. Giải pháp về quản lý ................................................................................ 70
III.7.3. Giải pháp kinh tế đi đôi với việc bảo vệ môi trường ............................... 70
III.7.4. Giải pháp về nguồn lực............................................................................ 71

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ............................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trang iv 


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Huỳnh Ngọc Sơn


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Quy hoạch sử dụng đất
Kế hoạch sử dụng đất
Nghị Định
Thông Tư
Quyết Định
Trung Ương
Chính Phủ
Hiện trạng sử dụng đất
Đơn vị đất đai
Bản đồ đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hộ gia đình – cá nhân
Thương mại – dịch vụ
Ủy ban nhân dân
Bộ Tài Nguyên Môi Trường
Tổng Cục Quản Lý Đất Đai

Trang v 

: QHSDĐ
: KHSDĐ
: NĐ
: TT
: QĐ
: TW
: CP
: HTSDĐ

: ĐVĐĐ
: BĐĐ
: BĐHTSDĐ
: GCNQSDĐ
: GĐ – CN
: TM – DV
: UBND
: BTNMT
: TCQLĐĐ


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Huỳnh Ngọc Sơn

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Nhiệm vụ QHSDĐ của các cấp hành chính .......................................... Trang 7
Bảng 1.2: So sánh quy trình QHSDĐ của FAO và Bộ Tài nguyên- Môi trường............. 13
Bảng 3.1: Thống kê diện tích theo độ dốc ........................................................................ 19
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu khí hậu..................................................................................... 21
Bảng 3.3: Phân loại đất phường Long Phước ................................................................... 22
Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất NN năm 2010 phường Long Phước ............................... 36
Bảng 3.5: Hiện trạng sử dụng đất PNN năm 2010 phường Long Phước ............................ 37
Bảng 3.6: Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 phường Long Phước ..................................... 38
Bảng 3.7: Các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai .................................................... 44
Bảng 3.8: Mô tả các đơn vị đất đai ................................................................................... 45
Bảng 3.9: Các loại hình sử dụng đất Phường Long Phước .............................................. 45
Bảng 3.10: Kết quả đánh giá thích nghi đất đai ............................................................... 46
Bảng 3.11: Diện tích theo mức độ thích nghi của từng loại hình sử dụng đất ....................... 47
Bảng 3.12: Các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế đến năm 2020 ............................................. 49

Bảng 3.13: Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất phường Long Phước đến năm 2020 ........... 56
Bảng 3.14: Dự báo quy mô dân số trong thời kỳ quy hoạch ........................................... 57
Bảng 3.15: Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất..................................................................... 64
Bảng 3.16: Phân kỳ diện tích đất chuyển mục đích sử dụng ........................................... 66
Bảng 3.17: Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) ................................................... 67
Bảng 3.18: Kế hoạch diện tích chuyển mục đích SDĐ phân theo từng năm........................ 68
Bảng 3.19: Danh mục các công trình trọng điểm cấp Phường trongkỳ kế hoạch ........... 69

Trang vi 


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Huỳnh Ngọc Sơn

DANH SÁCH CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ
HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí phường Long Phước ........................................................... Trang 18
CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế phường Long Phước năm 2010 ................................ Trang 24
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu sử dụng đất năm 2010 ............................................................... 35
Biểu đồ 3.3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010 đến 2020 .............................. 49
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020......................................................... 58
CÁC BẢN ĐỒ
BẢN ĐỒ ĐẤT
BẢN ĐỒ ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI
BẢN ĐỒ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐẤT ĐAI
BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2010 PHƯỜNG LONG PHƯỚC
BẢN ĐỒ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂN NĂM 2020 PHƯỜNG LONG
PHƯỚC


Trang vii 


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Huỳnh Ngọc Sơn

Trang viii 


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Huỳnh Ngọc Sơn

Trang 9 


 

Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Huỳnh Ngọc Sơn

 

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt và là đối tượng sản xuất của các nghành khác. Nó đóng góp vai trò quan trọng
trong môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, các công trình xây dựng

phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Công tác lập quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất là một yêu cầu đặc
biệt để sắp xếp quỹ đất cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng hợp lý, có hiệu quả phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng, tránh sự chồng chéo, gây
lãng phí trong sử dụng, hạn chế tối đa sự hủy hoại đất, phá vỡ môi trường sinh thái.
Đây là một nội dung quan trọng để quản lý nhà nước về đất đai, được thể chế hóa
trong Hiến Pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992: “Nhà nước
thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả”.
Việc lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện theo
các nội dung quy định tại các Điều 23, 25, 27 và khoản 3 Điều 29 của Luật Đất Đai
năm 2003, ngày 26/11/2003; các Điều 13, 15, 16, 17, 18, 26 và 29 của Nghị Định số
181/2004 NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về thi hành Luật Đất Đai; các điều
3,4,5, và 6 của Nghị định số 69/2009 NĐ-CP ngày 13/8/2009 của chính phủ về quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư. Trên cơ cơ sở đó, Bộ Tài Nguyên Môi Trường ban hành Thông tư 19/2009
TT-BTNMT ngày 02/11/2009 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và Thông tư 06/2010/TT - BTNMT ngày 15/03/2010 quy
định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
hướng dẫn quy trình nghiệp vụ và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của công tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất. Thông tư 13/2011/TT-BTNMT ngày 15/04/2011 của Bộ Tài
Nguyên Môi Trường quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy
hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Phường Long Phước là một phường mới được thành lập theo nghị quyết
35/NQ-CP ngày 11/8/2009 của chính phủ. Phường là một khu vực trung tâm của thị xã
Phước Long, và là nơi giao lưu của nhiều khu vực trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Với
những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển trong tương lai tại thị xã Phước Long, đặc
biệt là phường Long Phước quá trình sử dụng đất sẽ diễn ra rất phức tạp. Vì vậy, để
khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất, phân bổ quỹ đất cho các ngành, quản lý và
sử dụng đất hiệu quả, bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ mục tiêu phát

triền kinh tế xã hội, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân trong phường thì
công tác quy hoạch sử dụng đất là rất cần thiết.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, được sự chấp thuận của Khoa Quản lý Đất
đai & Bất động sản - Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh; Phòng Tài nguyên
& Môi trường thị xã Phước Long, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ (2011 - 2015) của phường
Long Phước - thị xã Phước Long - tỉnh Bình Phước”.
 

Trang 1


 

Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Huỳnh Ngọc Sơn

 Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá quỹ đất hiện tại của Phường Long Phước, tình hình quản lý và sử
dụng đất, tạo cơ sở cho việc hoạch định và phân bổ quỹ đất theo nhu cầu sử dụng của
các ngành, các hoạt động kinh tế - xã hội.. phù hợp với nhu cầu hiện tại và định hướng
phát triển trong tương lai.
Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng
đất 5 năm (2011 – 2015) trên cơ sở phát triển bền vững kinh tế, xã hội và môi trường.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước trong công tác
quản lý đất đai ngay ở cấp cơ sở, nâng cao ý thức trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
trong việc sử dụng đất và kết hợp hiệu quả sử dụng đất với hiệu quả môi trường.
Làm căn cứ pháp lý để Nhà Nước tiến hành giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất
hay chuyển mục đích sử dụng đất… theo luật định.

 Đối tượng nghiên cứu
Đất đai: bao gồm tất cả các loại đất theo mục đích sử dụng, các nhân tố ảnh
hưởng đến quá trình sử dụng đất trong ranh giới hành chính Phường Long Phước.
Đối tượng sử dụng đất, điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên, các quy luật
phát triển kinh tế - xã hội, các điều kiện về cơ sở hạ tầng trên địa bàn, chủ sử dụng đất
và mục đích sử dụng của người dân trên địa bàn nghiên cứu.
 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên địa bàn Phường Long Phước - Thị Xã Phước Long Tỉnh Bình Phước, trong thời gian 4 tháng từ 10/03/2012 đến 21/07/2012.

 
 

Trang 2


 

Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Huỳnh Ngọc Sơn

 

PHẦN I: TỔNG QUAN
 

I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
I.1.1.1. Các khái niệm
- Đất (soil): là lớp vỏ tơi xốp của bề mặt trái đất có độ sâu giới hạn <= 3m. Có

các thành phần vô cơ, hữu cơ, các thành phần này quyết định một thuộc tính quan
trọng của đất là độ phì của đất.
- Đất đai (land): là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng
(gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích
mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất); theo chiều nằm ngang
trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn cùng với các thành
phần khác); kết hợp với hoạt động quản trị của con người không những từ quá khứ đến
hiện tại mà còn triển vọng trong tương lai. Đất đai giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa
to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
- Quy hoạch: là một hệ thống các biện pháp nhằm sắp xếp, bố trí, tổ chức các
không gian lãnh thổ quy hoạch, nó gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
từng vùng, từng địa phương.
- Kế hoạch: là việc nhằm bố trí, sắp xếp, phân định, phân bổ, chi tiết hóa công
việc theo thời gian và không gian nhất định.
- Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ): là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ
thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng quản lý đất đai đầy đủ hợp lý,
khoa học và có hiệu quả cao nhất, thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử
dụng đất như tư liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện
bảo vệ đất, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
QHSDĐ giải quyết thoả đáng mâu thuẫn giữa các loại đất, xác định cơ cấu sử
dụng đất hợp lý. Mặt khác có thể kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài,
giúp cho quá trình sử dụng đất một cách đầy đủ, tiết kiệm và hiệu quả cao hơn.
QHSDĐ là một hoạt động vừa mang tính khoa học vừa mang tính pháp lý của
hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế - xã hội. QHSDĐ thực chất là quá trình ra
quyết định sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt, nhằm mục tiêu sử dụng đất
một cách hiệu quả.
- Kế hoạch sử dụng đất (KHSDĐ): là sự chia nhỏ, chi tiết hóa QHSDĐ về một
nội dung và thời kỳ. KHSDĐ nếu được phê duyệt thì vừa mang tính pháp lý, vừa mang
tính pháp lệnh mà Nhà nước giao cho địa phương hoàn thành trong giai đọan kế hoạch.
Kế hoạch bao gồm:

+ Kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn: là kế hoạch được lập theo chu kỳ mỗi năm
hay 5 năm theo cấp đơn vị hành chính.
+ Kế hoạch sử dụng đất theo quy hoạch: là kế hoạch sử dụng đất được lập theo
quy hoạch sử dụng đất ở 4 cấp: toàn quốc, tỉnh, huyện, xã. KHSDĐ có thể là kế hoạch
dài hạn (5 năm) hay kế hoạch ngắn hạn (1 năm).
 

Trang 3


 

Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Huỳnh Ngọc Sơn

I.1.1.2. Các nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 21 Luật Đất Đai năm 2003 quy định về việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất phải đảm bảo 8 nguyên tắc sau:
a. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội, quốc phòng, an ninh.
b. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, KHSDĐ của cấp dưới phải phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; KHSDĐ phải phù hợp với
QHSDĐ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt.
c. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng
đất của cấp dưới.
d. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
e. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
f. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
g. Dân chủ và công khai.

h. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt
trong năm cuối của kỳ trước đó.
I.1.1.3. Đặc điểm của QHSDĐ
QHSDĐ thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội, tính khống chế vĩ mô, tính
chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống
kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm QHSDĐ được cụ thể như
sau:
a. Tính lịch sử - xã hội:
Qua mỗi giai đọan lịch sử lại có các chế độ cai trị khác nhau, lịch sử phát triển
của mỗi loại giai đọan khác nhau. Chính vì thế, ta có thể nói rằng lịch sử phát triển xã
hội chính là lịch sử phát triển của QHSDĐ. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một
phương thức sản xuất thể hiện theo hai mặt: lực lượng sản xuất (quan hệ giữa người
với súc vật hoặc tự nhiên trong quá trình sản xuất) và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa
người với người trong quá trình sản xuất). Trong QHSDĐ, luôn nảy sinh mối quan hệ
giữa người với đất đai. Các công việc của con người như điều tra, đo đạc, khoanh định,
thiết kế... đều liên quan chặt chẽ với đất đai, nhằm đưa đất đai vào sử dụng sao cho
đầy đủ, hợp lý và hiệu quả cao nhất. QHSDĐ thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy
phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy
nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội.
b. Tính tổng hợp
Đất đai có vai trò quan trọng đối với đời sống của con người và các hoạt động
xã hội. Cho nên QHSDĐ mang tính tổng hợp rất cao, đề cập đến nhiều lĩnh vực về
khoa học, kinh tế, xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội dân số và đất đai,
sản xuất công nông nghiệp, môi trường sinh thái...
QHSDĐ chịu trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất, nó phân bố,
bố trí và điều chỉnh các nhu cầu đất đai; điều hoà các mâu thuẫn về đất đai các ngành,
 

Trang 4



 

Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Huỳnh Ngọc Sơn

lĩnh vực xác định và điều phối phương thức, phương hướng phân bố sử dụng đất phù
hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển
bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định.
c. Tính dài hạn
Tính dài hạn của QHSDĐ được thể hiện rất rõ trong phương hướng, kế hoạch
sử dụng đất. Thường thời gian của QHSDĐ trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn nữa.
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan
trọng như: sự thay đổi về nhân khẩu học, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hoá, công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và các lĩnh vực khác, từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử
dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo
căn cứ khoa học cho xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn.
Để đáp ứng được nhu cầu đất cho phát triển lâu dài kinh tế - xã hội, QHSDĐ
phải có tính dài hạn. Nó tạo cơ sở vững chắc, niềm tin cho các chủ đầu tư, tạo ra môi
trường pháp lý ổn định.
d. Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
Với đặc tính trung và dài hạn, QHSDĐ chỉ dự kiến trước được các xu thế thay
đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất. Nó chỉ ra được tính đại
thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi. Vì
vậy, QHSDĐ là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính
chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như :
phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của sử dụng đất đai trong vùng; cân
đối tổng quát các nhu cầu sử dụng đất của các ngành; điều chỉnh cơ cấu sử dụng và
phân bố đất đai trong vùng; phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng

đất đai trong vùng; đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của
phương hướng sử dụng đất.
Quy hoạch có tính dài hạn, nên khoảng thời gian dự báo tương đối dài, mà
trong quá trình dự báo chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế - xã hội khó xác định,
nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược, quy hoạch sẽ càng ổn định.
e. Tính chính sách
QHSDĐ thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Mỗi đất nước
có các thể chế chính trị khác nhau, các phương hướng hoạt động kinh tế - xã hội khác
nhau, nên chính sách QHSDĐ đai cũng khác. Khi xây dựng phương án phải quán triệt
các chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo
cụ thể mặt bằng đất đai của các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn định
kinh tế chính trị xã hội; tuân thủ các chỉ tiêu, các quy định khống chế về dân số, đất đai
và môi trường sinh thái. Vì vậy, QHSDĐ thể hiện tính chính sách rất cao.
f. Tính khả biến
Với xu hướng đi lên của xã hội, mọi sự vật hiện tượng luôn thay đổi. Vì vậy,
dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó định trước, đoán trước, theo nhiều phương
diện khác nhau, QHSDĐ chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng
đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất
định. Càng ngày xã hội càng phát triển, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, đời sống
 

Trang 5


 

Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Huỳnh Ngọc Sơn


của con người đòi hỏi càng cao, các nhu cầu luôn biến đổi, cùng với những thay đổi đó
các chính sách của nhà nước.
I.1.1.4. Vai trò của công tác quy hoạch
Nền kinh tế của quốc gia tồn tại như một hệ thống, chủ nhân điều khiển là Nhà
nước (thông qua quy hoạch và chính sách).
Nguồn lực cho phát triển có giới hạn, sự huy động và phân bổ nguồn lực đòi hỏi
phải có sự can thiệp và quản lý của nhà nước (thông qua quy hoạch và chính sách).
Sự chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống dân cư giữa các vùng đòi hỏi
phải có sự điều tiết và quản lý của nhà nước (thông qua quy hoạch và chính sách).
I.1.1.5. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất đai
QHSDĐ ở nước ta hiện nay có 2 loại hình: theo lãnh thổ và theo ngành

QHSDĐ theo lãnh thổ chia ra các dạng:
QH tổng thể sử dụng đất cả nước.
QHSDĐ cấp tỉnh.
QHSDĐ cấp huyện.
QHSDĐ cấp xã.

QHSDĐ theo ngành chia ra các dạng:
QHSDĐ nông nghiệp.
QHSDĐ lâm nghiệp.
QHSDĐ ở đô thị.
QHSDĐ các khu dân cư nông thôn.
QHSDĐ chi tiết khu kinh tế, khu công nghệ cao.
QHSDĐ chuyên dùng.
I.1.1.6. Quan hệ giữa QHSDĐ với QH khác
 Quan hệ giữa QHSDĐ của ĐVHC cấp trên và QHSDĐ của ĐVHC
cấp dưới:
QHSDĐ được thực hiện ở 4 cấp: Cả nước, Tỉnh, Huyện, Xã.
- Chỉ tiêu phân bổ quỹ đất cho các ĐVHC trực thuộc là chỉ tiêu định hướng (chỉ

tiêu này sẽ được tính toán lại trong quá trình lập QHSDĐ của cấp trực thuộc).
- QHSDĐ của ĐVHC cấp dưới là căn cứ để điều chỉnh, bổ sung QHSDĐ của
ĐVHC cấp trên.
QHSDĐ của ĐVHC các cấp cùng hợp thành hệ thống QHSDĐ hoàn chỉnh.
Trong đó nhiệm vụ của QHSDĐ từng cấp hành chính được thể hiện như sau:

 

Trang 6


 

Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Huỳnh Ngọc Sơn

Bảng 1.1: Nhiệm vụ QHSDĐ của các cấp hành chính
Cấp hành chính

Nhiệm vụ

Cả nước
(đã hoàn thành)

Điều hòa quan hệ sử dụng đất
giữa các ngành, Tỉnh, Thành phố trực
thuộc TW

Cấp Tỉnh

(ĐVHC trực thuộc TW)

Cụ thể QHSDĐ cấp toàn quốc,
kết hợp với nhu cầu phát triển KT-XH
của Tỉnh

Cấp Huyện
(ĐVHC trực thuộc Tỉnh)

Trên cơ sở QHSDĐ cấp Tỉnh
giải quyết các mâu thuẫn về quan hệ đất
đai

Cấp Xã
(ĐVHC trực thuộc Huyện)

Giải quyết rất cụ thể, gắn chặt
với mục tiêu phát triển KT-XH của Xã

 Quan hệ giữa QHSDĐ với QH tổng thể KT - XH:
QH tổng thể KT-XH cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch
phát triển KT-XH.
- Định hướng chuyển dịch cơ cấu của các ngành kinh tế: nông nghiệp, công
nghiệp. dịch vụ.
- Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng: giao thông, trường học, y tế,…
QHSDĐ dựa vào định hướng phát triển KT-XH đã được xác định trong QH
tổng thế để bố trí sử dụng đất đai một các hợp lý nhằm thúc đẩy KT-XH phát triển.
 Quan hệ giữa QHSDĐ với QH phát triển nông nghiệp:
QHSDĐ phân bổ đất đai cho các ngành nông nghiệp một cách tổng quát đối với
các đối tượng sản xuất nông nghiệp (như đất trồng cây hằng năm, đất trồng lâu năm,

đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng rừng…)
Trên cở sở đó QH nông nghiệp đi vào bố trí sử dụng đất chi tiết đến từng loại
cây, con và cơ cấu mùa vụ.
QH nông nghiệp đưa ra các giải pháp ( về vốn, nguồn nhân lực, khoa học công
nghệ) để ngành nông nghiệp đạt đến các chỉ tiêu về đất đai ( đây cũng là căn cứ để bố
trí đất đai trong QHSDĐ).
Như vậy, QH nông nghiệp và QHSDĐ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
 Quan hệ giữa QHSDĐ với QH đô thị:
QH đô thị định ra tính chất quy mô, xác định đô thị, các định các bộ phận hợp
thành đô thị.
QH đô thị bố trí các khu vực cho các dự án, tổ chứ và sắp xếp nội dung xây
dựng đô thị.
- Khu trung tâm hành chánh
- Khu thương mại, dịch vụ, du lịch
 

Trang 7


 

Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Huỳnh Ngọc Sơn

- Khu công nghiệp
- Cụm dân cư
QHSDĐ xác định vị trí, quy mô các loại đất trong các dự án xây dựng đô thị,
quy hoạch sử dụng đất tạo điều kiện thuận lợi cho xây dựng và phát triển đô thị.
 Quan hệ giữa QHSDĐ với QH các ngành:

QH ngành: Giao thông, xây dựng, du lịch, giáo dục, thủy lợi, thể thao, khoáng
sản, …
QH các ngành là cơ sở và bộ phận hợp thành QHSDĐ.
QH ngành chịu sự chỉ đạo khống chế của QHSDĐ: quy mô sử dụng đất của các
ngành sẽ được điều hòa trong QHSDĐ.
Không có sự sai khác theo không gian và thời gian ở cùng một khu vực cụ thể:
đối tượng được xác định trong QH các ngành cũng sẽ được bố trí trong QHSDĐ theo
vị trí và thời điểm triển khai.
I.1.1.7. Quy trình thực hiện QHSDĐ
Năm 1995 quy trình thực hiện điều tra quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chính
thức được ban hành kèm theo Quyết định số 657/QĐ.ĐC ngày 28/9/1995 của Tổng
cục địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) là cở sở để thực hiện quy hoạch
các cấp.
Ngày 12 tháng 10 năm 1998, Tổng cục Địa chính ban hành văn bản số
1814/VC-TCĐC hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất theo đơn vị hành chính về nội
dung và trình tự các bước cơ bản như quy định trong Quyết định số 675/QĐ.ĐC ngày
28/9/1995.
Năm 2001 Luật đất đai được điều chỉnh, bổ sung. Nghị định 68/2001/NĐ-CP
ngày 01/10/2001 về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, kèm theo Thông tư
1842/2001/TT-TCĐC ngày 01/11/2001 của Tổng cục địa chính ( nay là Bộ Tài nguyên
và Môi trường) đã hướng dẫn thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất. Về cơ bản nội
dung các bước lập quy hoạch sử dụng đất đai vẫn giữ thao quy trình lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được ban hành năm 1995 và 1998, chỉ chi tiết thêm một số nội dung
trong các bước thực hiện cho phù hợp với quy định cũng như quy định rõ trách nhiệm,
thẩm quyền lập và xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đai.
Ngày 01 tháng 7 năm 2004, Luật đất đai 2003 có hiệu lực, sau đó là Nghị định
181/CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật đất đai, Thông tư 30/2004/TT-BTNMT
ngày 01/11/2004 ra Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/6/2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành quy trình lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.

Năm 2009 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi, bồi thường, hỗ tợ và tái định
cư. Sau đó là Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
 

Trang 8


 

Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Huỳnh Ngọc Sơn

I.1.1.8. Lược sử công tác lập QHSDĐ
a. Sơ lược công tác quy hoạch sử dụng đất ở các nước trên thế giới
QHSDĐ không chỉ có vai trò quan trọng đối với nước ta mà còn đối với tất cả
các nước trên thế giới. Các nước đã tiến hành QHSDĐ từ rất sớm:
- Hệ thống QHSDĐ ra đời ở Liên Xô từ thập niên 30 và phát triển liên tục cho
đến nay. Hệ thống QHSDĐ gồm có 4 cấp:
+ Tổng sơ đồ sử dụng đất toàn Liên Bang.
+ Tổng sơ đồ sử dụng đất ở các tỉnh và nước cộng hòa.
+ Quy hoạch vùng và huyện.
+ Quy hoạch liên xí nghiệp và xí nghiệp.
- Ở các nước tư bản phát triển như Anh, Pháp, Mỹ, Úc…. Gần đây là các nước
Thái Lan, Malayxia, Philippin đã ứng dụng các quy phạm vào công tác điều tra, đánh
giá quy hoạch.
- Ở các nước khu vực Đông Nam Á như Lào, Campuchia,… nhìn chung công

tác quy hoạch đã phát triển và hình thành bộ máy quản lý đất đai tương đối tốt nhưng
mới chỉ dừng lại ở phần quy hoạch tổng thể cho các ngành.
- Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên Hợp Quốc (FAO) đã soạn thảo
hướng dẫn nội dung các bước tiến hành QHSDĐ gồm 10 bước :
+ Bước 1: Xác định các mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
+ Bước 2: Lập kế hoạch thực hiện.
+ Bước 3: Cấu trúc vấn đề và cơ hội.
+ Bước 4: Xác định các loại hình sử dụng dất đai (LUTs).
+ Bước 5: Đánh giá khả năng thích nghi đất đai.
+ Bước 6: Đánh giá tổng hợp.
+ Bước 7: Luận chứng và lựa chọn phương án tối ưu.
+ Bước 8: Quy hoạch sử dụng đất đai.
+ Bước 9: Thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai.
+ Bước 10: Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai.
b. Sơ lược công tác quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam
Công tác QHSDĐ ở Việt Nam trải qua các giai đoạn phát triển như sau :
 Giai đoạn trước năm 1975
Trước ngày giải phóng cả 2 miền Nam và Bắc đều chưa có khái niệm về
QHSDĐ:
- Ở miền Bắc: Bộ nông trường đã tiến hành chỉ đạo cho các nông trường lập
quy hoạch sản xuất, những quy hoạch này đáp ứng được cho công tác bố trí sản xuất
cho các nông trường quốc doanh nhưng các phương án quy hoạch không được phê
duyệt nên tính khả thi và tính pháp lý không cao.
 

Trang 9


 


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Huỳnh Ngọc Sơn

- Ở miền Nam: Chế độ cũ có xây dựng dự án phát triển kinh tế hậu chiến với ý
đồ là dự án sẽ tiến hành quy hoạch phát triển sau chiến tranh, kết quả là ở miền Nam
hình thành khu công nghiệp Biên Hòa 1.
Hạn chế trong giai đoạn này: QH chủ yếu phục vụ cho nông trường và hợp tác
xã nông nghiệp.
 Giai đoạn 1975 – 1980
Thông qua Nghị Quyết Trung Ương II khoá IV, Nhà nước thành lập Uỷ ban
phân vùng kinh tế Trung Ương và ở các Tỉnh thành lập ban phân vùng kinh tế. Kết quả
là phân được các vùng kinh tế: Nông nghiệp, lâm nghiệp, chế biến thực phẩm của cả
nước, đặc biệt phân được 7 vùng kinh tế trọng điểm: Vùng đồi núi phía bắc, vùng đồng
bằng Sông Hồng, vùng Bắc Trung Bộ, vùng duyên hải Trung Bộ, vùng Tây Nguyên,
vùng Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng Sông Cửu Long.
Trong giai đoạn này đã xây dựng được phương án phân vùng trong nông lâm
nghiệp, cho 44 tỉnh, Thành phố làm cơ sở và tiền đề cho định hướng phát triển kinh tế
xã hội của cả nước.
Hạn chế trong giai đoạn này:
- Khái niệm QHSDĐ chưa có, nội dung phân bố đất đai có dàn trải nhưng chưa
phân thành hạng mục trong báo cáo.
- Đối tượng chưa toàn diện chỉ giải quyết vấn đề lương thực ( chủ yếu là đối
tượng đất Nông – Lâm nghiệp).
- QH pháo đài chỉ nghiên cứu nội lực ở vùng lãnh thổ, QH chưa xem xét trong
mối quan hệ vùng ( ngoại lực).
- Tình hình tài liệu điều tra cơ bản thiếu và không đồng bộ.
- 3 triệu ha chưa được QH.
- Kết quả QH chưa lượng toán vốn đầu tư.
- Nội hàm QHSDĐ chưa được quan tâm.

 Giai đoạn 1981 - 1986
Có Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam toàn quốc lần thứ V và ban hành văn kiện
có nội dung: xúc tiến công tác nghiên cứu điều tra cơ bản, làm cơ sở lập tổng sơ đồ
phát triển và phân bố lực lượng sản xuất toàn quốc (QH cấp quốc gia), sơ đồ phát triển
và phân bố lực lượng sản xuất của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các bộ
ngành trung ương (QH cấp tỉnh).
Kết quả là đối tượng đất đai trong quy hoạch được mở rộng: nghiên cứu về đất
phát triển không gian đô thị, đất giao thông, đất khu công nghiệp…tài liệu điều tra cơ
bản khá phong phú, đồng bộ, có đánh giá nguồn lực (nội và ngoại lực) và xét trong
mối quan hệ vùng, có lượng toán vốn đầu tư, hiệu quả của quy hoạch, nội dung
QHSDĐ chính thức trở thành một chương mục trong báo cáo quy hoạch.
Hạn chế trong giai đoạn này: Chỉ có quy hoạch cấp toàn quốc, cấp tỉnh riêng
quy hoạch cấp huyện, xã chưa được đề cập đến.
 

Trang 10


 

Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Huỳnh Ngọc Sơn

 Giai đoạn từ năm 1987 đến trước Luật Đất đai 1993
Luật đất đai đầu tiên (1987) ra đời.
Trong Luật Đất đai 1987 có quy định: QH, KHSDĐ là một nội dung trong quản
lý nhà nước về đất đai. Đây chính là cơ sở pháp lý cho công tác lập QH, KHSDĐ.
Giai đọan này công tác lập quy hoạch im vắng do những nguyên nhân: vì qua
một thời kỳ quy hoạch rầm rộ, rộng khắp đã thực hiện ở cấp toàn quốc, vùng, tỉnh và

với sự sụp đổ của Đông Âu, Liên Xô tan rã làm cho Việt Nam định hướng phát triển
kinh tế theo thị trường có sự điều tiết nhà nước theo định hướng XHCN nên không cần
thiết phải lập quy hoạch.
Tổng Cục quản lý ruộng đất ban hành Thông Tư 106/KH-RĐ ngày 15/4/1991
về hướng dẫn Luật Đất đai và công tác lập QH, KHSDĐ cấp xã. Năm 1992 ban hành
tài liệu tập huấn và hướng dẫn lập QHSDĐ cấp xã (đã lập quy hoạch cho khoảng 300
xã, chủ yếu là ở các tỉnh phía Bắc).
Hạn chế trong giai đoạn này: Công tác lập QH trầm lắng mặc dù có cơ sở pháp
lý, do chịu ảnh hưởng của các nước trong khối XHCN bị tan rã, có quan điểm kinh tế
thị trường không cần QH và do nó điều tiết.
 Giai đoạn từ năm 1993 đến trước Luật Đất đai 2003
Luật Đất đai 1993 ra đời làm cơ sở pháp lý của QHSDĐ thuận lợi đặc biệt là
các văn bản dưới luật được ban hành (NĐ34/CP: xác định chức năng của Tổng cục địa
chính hình thành một hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương, NĐ68/CP: đây
là nghị định lần đầu tiên của Việt Nam Chính phủ ban hành chỉ đạo công tác lập Quy
hoạch, Kế hoạch sử dụng đất các cấp, Thông tư 1814/TCĐC: hướng dẫn công tác lập
QH, KHSDĐ của cấp tỉnh, huyện, xã; Thông tư 1842/TCĐC: hướng dẫn công tác lập
Quy hoạch, kế hoạch các cấp thay cho Thông tư 1814).
Thời kỳ này thuận lợi về mặt pháp lý, tổ chức bộ máy, quy trình, nội dung và
phương pháp lập QHSDĐ các cấp, đã xúc tiến công tác lập QHSDĐ rộng khắp.
Kết quả đạt được đã lập KHSDĐ 5 năm của cả nước, lập QHSDĐ định hướng
toàn quốc đến năm 2010.
Hạn chế trong giai đoạn này:
- Quy trình, nội dung, phương pháp lập QHSDĐ chưa chặt chẽ, cần được bổ
sung tự hoàn thiện.
- Tổng cục địa chính ban hành quy trình, nội dung, phương pháp chưa phải là
quy trình kinh tế kỹ thuật chặt chẽ.
- Các định mức về chỉ tiêu sử dụng đất chưa thống nhất chung cho toàn quốc
mà vẫn còn vận dụng định mức của các bộ ngành.
- Đối với khu vực đô thị có sự chồng chéo tranh chấp giữa 2 loại hình quy

hoạch (QHSDĐ, quy hoạch xây dựng) dẫn đến một số khu vực đô thị không lập
QHSDĐ.
- Chất lượng QH, tính khả thi của QH chưa cao vì thông qua quy trình của Tổng
cục địa chính về vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất do QH mang lại, giải pháp tổ
chức thực hiện, lượng toán vốn đầu tư trong quy trình đề cập một cách chung chung.
 

Trang 11


 

Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Huỳnh Ngọc Sơn

 Giai đoạn từ năm 2003 đến nay
Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003 (có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2004).
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai.
Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 về việc hướng dẫn
lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quyết định 04/2005/TT-BTNMT ngày 30/6/2005 về việc ban hành quy trình
lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quyết định 10/2005/QĐ-BTNMT ngày 24/10/2005 về việc ban hành định mức
kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thông tư 04/2006/TT-BTNMT ngày 22/05/2006 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường hướng dẫn tính đơn giá dự toán, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện lập và
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về quy

định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
Trường về việc quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Thông tư 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/3/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Nội dung mới:
- Hệ thống lập QHSDĐ chia làm 5 cấp : toàn quốc, tỉnh, huyện, xã và khu kinh
tế - khu công nghệ cao.
- Thời kỳ lập QHSDĐ: 10 năm.
- Kế hoạch sử dụng đất 5 năm thống nhất tất cả các cấp.
- Kế hoạch sử dụng đất phân kỳ 2 giai đoạn: kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (5
năm đầu), kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (5 năm cuối).
- Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Đa phương án.
- Phân khai, chỉ tiêu phân khai.
- Hiệu quả sử dụng đất, giải pháp tổ chức thực hiện.
- QHSDĐ chi tiết cấp xã dân chủ, công khai.
Hiện nay các tỉnh thành trên cả nước đều triển khai đồng loạt, chỉ tiêu các cấp
quy hoạch thể hiện khác nhau về quy trình và nội dung, cấp trên mang tính tổng thể,
cấp dưới mang tính chất chi tiết.

 

Trang 12


 


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Huỳnh Ngọc Sơn

Bảng 1.2 :So sánh quy trình QHSDĐ của FAO và Bộ Tài nguyên- Môi trường
FAO

BTNMT

Đây là quy trình toàn diện
Chỉ là công tác tiền quy hoạch và quy
khép kín từ công tác chuẩn bị đến hoạch, không có hậu quy hoạch:
công tác lập quy hoạch, công tác
điều chỉnh quy hoạch:
- Bước 1: tiền quy hoạch
- Bước 1-2: tiền quy hoạch
- Bước 2-7 (cấp tỉnh, huyện). 2-6 (cấp
- Bước 3-8: thực hiện quy
xã): thực hiện quy hoạch
hoạch
- Bước 9-10: hậu quy hoạch
Quy trình do Liên Hợp Quốc
Gắn liền với pháp luật của Việt Nam,
đưa ra cho nhiều vùng và lãnh thổ được áp dụng ở Việt Nam, bắt buộc các cấp,
trên thế giới, thiên về nghiên cứu các ngành phải thực thi, vừa mang tính khả
nhiều hơn.
thi cao, vừa mang tính pháp lý cao.
Sử dụng nhiều phương pháp
Sử dụng nhiều phương pháp chủ yếu,

nghiên cứu , bao gồn nhiều phương ít phương pháp trung gian, vì vậy tính khách
pháp chủ yếu và phương pháp trung quan của kết quả không cao bằng quy trình
gian. Do đó, kết quả đạt được có cơ của FAO.
sở khoa học có tính thực tiễn cao.
Đối tượng đất đai chủ yếu là
Đối tượng đất đai bao gồm tất cả các
đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và loại đất: nông nghiệp, phi nông nghiệp và đất
nghiên cứu đất chưa sử dụng chuyển chưa sử dụng.
sang mục đích đất nông nghiệp và
lâm nghiệp.
I.1.2. Cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
Luật Đất đai năm 2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Nghị định 181/2004/NĐ - CP của Chính phủ ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003.
Nghị định 69/2009/NĐ - CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về QHSDĐ, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Quyết định 10/2005/QĐ-BTNMT về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật
và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
 

Trang 13


×