Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

QUY HOẠCH NÔNG THÔN MỚI XÃ PHƯỚC MINHHUYỆN DƯƠNG MINH CHÂUTỈNH TÂY NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

QUY HOẠCH NÔNG THÔN MỚI XÃ PHƯỚC MINHHUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU-TỈNH TÂY NINH

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

-TP.Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012-

HÀ THỊ HẢI YẾN
08124110
DH08QL
2008 – 2012
Quản Lý Đất Đai



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN QUY HOẠCH

HÀ THỊ HẢI YẾN

QUY HOẠCH NÔNG THÔN MỚI XÃ PHƯỚC MINHHUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU-TỈNH TÂY NINH

Giáo viên hướng dẫn: Th.S: TRẦN DUY HÙNG
(Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)

(Ký tên: ………………………………)

- Thaùng 07 naêm 2012 -


LỜI CẢM ƠN
Qua bốn năm học ở Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh chúng tôi đã
được sự hướng dẫn và dạy dỗ tận tình của quý thầy cô về kiến thức khoa học lẫn nhận
thức xã hội. Chúng tôi rất biết ơn những cống hiến thầm lặng đó, tôi nguyện đem
những kiến thức đã được truyền đạt ở nhà trường giúp ích cho xã hội để đền đáp lại
một phần công ơn của thầy cô.
Sau bốn tháng thực tập tốt nghiệp với đề tài “ Quy hoạch nông thôn mới xã
Phước Minh huyện Dương Minh Châu tỉnh Tây Ninh”. Nhận được sự quan tâm
nhiệt tình của Sở Địa chính tỉnh Tây Ninh, UBND huyện Dương Minh Châu, UBND xã
Phước Minh hết lòng giúp đỡ về mặt số liệu, tài liệu. Nay luận văn đã được hoàn tất
chúng tôi xin chân thành biết ơn sự giúp đỡ của các cơ quan đoàn thể, các ban ngành
có liên quan, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn thầy Trần
Duy Hùng.
Xin chân thành cảm ơn các bạn cùng lớp DH08QL đã giúp đỡ chúng tôi hoàn

tất luận văn này.
Đây là kết quả bước đầu trong việc nghiên cứu khoa học. Mặc dù bản thân đã
cố gắng hết sức nhưng cũng không thể tránh khỏi sai sót. Chúng tôi rất mong sự đóng
góp ý kiến của quý thầy cô và bạn đọc. Chúng tôi xin đón nhận nơi đây lòng biết ơn
sâu sắc !

TPHCM, ngày 20 tháng 7 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Hà Thị Hải Yến


TÓM TẮT
Sinh thực hiện: Hà Thị Hải Yến, Khoa Quản lý đất đai & Bất động sản, Trường
Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Quy hoạch nông thôn mới xã Phước Minh – huyện Dương Minh
Châu – tỉnh Tây Ninh”.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Duy Hùng, Bộ môn Quy hoạch, Khoa Quản lý
Đất đai & Bất động sản Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố. Hồ Chí Minh.
Đề tài được thực hiện dưới sự cộng tác của Phòng Tài Nguyên Môi Trường
huyện Dương Minh Châu, UBND xã Phước Minh.
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đã đạt được những thành tựu rất
quan trọng, đời sống nhân dân không ngừng cải thiện. Phước Minh là một xã nông
thôn vùng sâu nằm ở phía Đông Bắc huyện Dương Minh Châu cũng chịu ảnh hưởng
một phần của tốc độ đô thị hóa nhanh kéo theo hàng loạt vấn đề cần giải quyết về môi
trường, xây dựng phát triển không gian, quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu
cho phát triển nông nghiệp hoàng hóa, công nghiệp, dịch vụ sao cho phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời gian tới. Do vậy, việc lập quy
hoạch xây dựng xã theo chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là
cơ sở để đầu tư quản lý và xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội một cách

đồng bộ và toàn diện, tương xứng với tiềm năng của xã. Góp phần làm thay đổi một
cách tích cực bộ mặt nông thôn, ngày càng văn minh và phát triển. Bằng các phương
pháp dự báo, phương pháp kế thừa, phương pháp bản đồ, phương pháp điều tra dã
ngoại, phương pháp thống kê xử lý số liệu. Đề tài đã thông qua các nội dung chính:
Phân tích và đánh giá các điều kiện tự nhiên & hiện trạng. Các dự báo phát triển nông
thôn xã Phước Minh. Quy hoạch chung xây dựng xã Nông thôn mới xã Phước Minh.
Kế hoạch phát triển hạ tầng kinh tế xã hội.Các giải pháp thực hiện quy hoạch nông
thôn mới. Kết luận và kiến nghị. Đã đạt được một số kết quả như sau: Dự kiến các khu
bố trí dân cư. Dự kiến tái định cư cho các hộ bị di dời do nằm trong vùng bị quy hoạch
là nghĩa trang, công viên, bãi rác… Kết quả được thể hiện bằng :Báo cáo thuyết minh
(luận văn tốt nghiệp). Các bảng biểu, bản đồ và biểu đồ phục vụ cho báo cáo…


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1 
 
Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu .......................................................... 1 
 
Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 2 
 
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 2 
PHẦN I: TỔNG QUAN................................................................................................. 3 
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ................................................................. 3 
I.1.1. Cơ sở khoa học......................................................................................... 3 
I.1.2. Các cơ sở pháp lý ..................................................................................... 3 
I.1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 5 
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 5 
I.3. Nội dung nghiên cứu, phương pháp và quy trình thực hiện .............................. 5 
I.3.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 5 
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 5 

I.3.3. Quy trình thực hiện .................................................................................. 6 
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 7 
II.1 Phân tích và đánh giá hiện trạng tổng hợp xã Phước Minh............................... 7 
II.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 7 
II.1.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội ...................................................................... 9 
II.1.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 ........................................................17 
II.1.4. Hiện trạng cơ sở hạ tầng .......................................................................24 
II.1.5. Đánh giá tổng hợp phần hiện trạng ......................................................43 
II.1.6. Đánh giá nông thôn xã Phước Minh so với Bộ Tiêu chí Quốc gia về
Nông thôn mới.................................................................................................44 
II.2. Các dự báo phát triển nông thôn xã Phước Minh ...........................................45 
II.2.1. Tiềm năng và định hướng phát triển KT-XH của xã ............................45 
II.2.2. Xác định mối quan hệ không gian giữa xã với các đơn vị hành chính
lân cận..............................................................................................................47 
II.2.3. Tính chất ...............................................................................................48 
II.2.4. Dự báo quy mô dân số, lao động & đất đai ..........................................48 
II.2.5. Các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật. ...............................................................51 
II.3. Quy hoạch chung xây dựng xã Nông thôn mới xã Phước Minh ....................53 
II.3.1. Quy hoạch định hướng phát triển không gian xã .................................53 
II.3.2. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật ...................................................57 
II.4. Kế hoạch phát triển hạ tầng – kinh tế xã hội ..................................................60 
II.4.1.Kế hoạch phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội ...........................................60 
II.4.2.Kế hoạch Phát triển kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất trong xây
dựng NTM xã Phước Minh .............................................................................62 
II.4.3 .Nguồn vốn thực hiện, cơ chế huy động, đầu tư quản lý và sử dụng ....67 
II.5. Các giải pháp thực hiện quy hoạch nông thôn mới ........................................68 
II.5.1. Giải pháp về nguồn lực .........................................................................68 
II.5.2. Chính sách kêu gọi đầu tư ...................................................................68 
II.5.3. Giải pháp chính sách.............................................................................68 
II.5.4. Giải pháp khác ......................................................................................69 

II.5.5. Đánh giá hiệu quả phương án ...............................................................70 


KẾT LUẬN ..................................................................................................................71 
1. Kết luận ..............................................................................................................71 
2. Kiến nghị ............................................................................................................71 


DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
+ Sơ đồ 1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2010
+ Sơ đồ 2: Biến động sử dụng đất NN-PNN giai đoạn 2000, 2005, 2010
+ Sơ đồ 3: Dự báo quy mô dân số xã Phước Minh đến năm 2020
+ Sơ đồ 4: Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất xã Phước Minh đến năm 2020
BẢN DỒ
+ Bản đồ đất xã Phước Minh
+ Bản đồ hạ tầng xã Phước Minh
+ Bản đồ hành chính huyện Dương Minh Châu
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Phước Minh
+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 xã Phước Minh
CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Thống kê diện tích các loại đất
Bảng 2: Một số chỉ tiêu nông nghiệp – nông thôn của xã Phước Minh
Bảng 3: Hiện trạng chăn nuôi qua các năm của xã Phước Minh
Bảng 4: Hiện trạng dân số của xã qua các năm
Bảng 5: Hiện trạng sử dụng các loại đất của xã năm 2010
Bảng 6: Biến động đất nông nghiệp – phi nông nghiệp giai đoạn 2000, 2005,
2010 của xã Phước Minh
Bảng 7: Hiện trạng các cơ sở giáo dục trên địa bàn xã
Bảng 8: Các tuyến đường chính của xã

Bảng 9: Hiện trạng Thủy lợi trên địa bàn xã
Bảng 10. Dự báo quy mô dân số lao động, số hộ theo từng giai đoạn
Bảng 11: Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất xã Phước Minh đến năm 2020
Bảng 12: Quy hoạch các khu dân cư xã Phước Minh
Bảng 13: Danh mục công trình quy hoạch đường giao thông nông thôn xã
Phước Minh đến năm 2020
Bảng 14: danh mục các công trình dự án trọng điểm trong kỳ đầu kế hoạch sử
dụng đất của xã Phước Mịnh
Bảng 15: Diện tích các loại đất phát triển hạ tầng
Bảng 16: Danh mục các công trình, dự án trọng điểm trong kỳ đầu kế hoạch sử
dụng đất xã Phước Minh


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND ...............................Ủy ban nhân dân
UBMTTQ .........................Ủy ban mặt trận tổ quốc
KDC ..................................Khu dân cư
KDC-AVH ........................Khu dân cư- ấp văn hóa 
NQTW7 ............................Nghị quyết trung ương bảy
TDTT ................................Thể dục thể thao
BHYT ...............................Bảo hiểm y tế
THCS ................................Trung học cơ sở
TNHH ...............................Trách nhiệm hữu hạn 
KTXH-ANQP ...................Kinh tế xã hội- An ninh quốc phòng
KHKT ...............................Khoa học kỹ thuật
GCNQSDĐ .......................Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GTNT ................................Giao thông nông thôn
TW ....................................Trung ương
MTTQ ...............................Mặt trận tổ quốc 
VH-XH .............................Văn hóa- Xã hội

NTM .................................Nông thôn mới
MTDTTNVN ....................Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam
CBCC ................................Cán bộ công chức
LLDQ ................................Lực lượng dân quân
ANCT- TTATXH .............An ninh chính trị- Trật tự an toàn xã hội
CNH- HĐH .......................Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Hà Thị Hải Yến

ĐẶT VẤN ĐỀ
 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đã đạt được những thành tựu rất
quan trọng, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện. Sự chuyển biến tích cực
đó là nhờ có đường lối chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước phù hợp
với thực tiễn, đặc biệt là chính sách nông nghiệp – nông dân – nông thôn.
Thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, thông qua Quyết định số
800/2010/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Chương
trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới (Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02
tháng 02 năm 2010); ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới (Quyết định số
491/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009), Thông tư liên tịch 26/2011/TTLTBNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 hướng dẫn một số nội dung thực
hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg; với mục tiêu xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, môi trường sinh
thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống văn hóa vật chất và tinh thần

của người dân ngày càng được nâng cao.
Qua quá trình thực hiện ngày 13 tháng 04 năm 2011 Bộ NN-PTNT-BKHĐT và
Bộ Tài chính ban hành thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT- BKHĐT-BTC
về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện quyết định số 800/QĐ-TTg ngày ngày 04
tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới và ngày 28 tháng 10 năm 2011 Bộ Xây dựng-Bộ NNPTNT
và Bộ TNMT đã ban hành Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNTBTN&MT về việc. Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới. Đó là những cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác lập quy hoạch
nông thôn mới trên địa bàn.
Trên cơ sở đó, Tỉnh ủy đã ban hành chương trình hành động về xây dựng nông
thôn mới, UBND Tỉnh cũng đã hình thành Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới (giai
đoạn 2010-2020) và phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện chương trình rà soát quy
hoạch xây dựng nông thôn mới. Trong đó xã Phước Minh là một trong các xã xây
dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành tại
Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 21/6/2009.
Để thực hiện các mục tiêu trên, công tác quy hoạch xây dựng được ưu tiên tập
trung triển khai, bảo đảm đến năm 2012 thực hiện xong quy hoạch xây dựng nông thôn
trên địa bàn làm cơ sở để đầu tư xây dựng và phát triển nông thôn mới theo Bộ tiêu chí
nông thôn mới. Toàn tỉnh phấn đấu, đến năm 2015, có 25 xã đạt chuẩn nông thôn mới,
trong đó, giai đoạn 2012 – 2013, phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới thêm 7 xã. Giai
đoạn 2014 – 2015, xây dựng thêm 7 xã nữa đạt chuẩn. Từ năm 2016 – 2020, phấn đấu
xây dựng 41 xã đạt chuẩn nông thôn mới với mức độ đạt tiêu chí bình quân của từng
xã là 15/19.
Trang 1


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Hà Thị Hải Yến


Xã Phước Minh có diện tích tự nhiên là 5.601 ha, đất nông nghiệp 2.825 ha, đất
phi nông nghiệp 2.776 ha, đất có mặt nước chuyên dùng (Hồ Dầu Tiếng) có diện tích
2.380 ha, chiếm 42,49% diện tích tự nhiên. Toàn xã Phước Minh được chia thành 9 ấp
và có hơn 12.000 nhân khẩu, 2.626 hộ. Hầu hết dân sống bằng sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, buôn bán nhỏ và trao đổi hàng hóa tỉnh lân cận (Bình Dương,
Bình Phước và Thành phố Hồ Chí Minh).
Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế – xã hội của xã hiện chưa tương xứng với tiềm
năng, một phần do cơ sở hạ tầng phát triển chưa đồng bộ đặc biệt là giao thông và các
công trình công cộng; người dân chưa mạnh dạn đầu tư sản xuất do thiếu vốn và kiến
thức; các hình thức liên kết sản xuất chưa đáp ứng nhu cầu người dân. Xã có tiềm năng
lớn về du lịch nhưng chưa phát triển. Khu 309 ha chưa thực hiện được theo quy hoạch.
Để có cơ sở đầu tư quản lý và xây dựng xã theo tiêu chí nông thôn mới, phát huy
tốt mọi tiềm năng của xã, việc lập quy hoạch xây dựng nông thôn theo các tiêu chí của
TW, địa phương về xây dựng nông thôn mới; phù hợp tình hình phát triển theo yêu cầu
phát triển kinh tế – xã hội của địa phương trong thời gian tới là cần thiết và cấp bách.
Với những ý nghĩa nêu trên, trên cơ sở cho phép của UBND huyện Dương Minh
Châu và các cơ quan chuyên môn, UBND xã kết hợp với Trường Đại học Nông Lâm
Tp.HCM thực hiện dự án: “Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phước Minh –
huyện Dương Minh Châu – tỉnh Tây Ninh”
 Mục tiêu nghiên cứu
Quy hoạch xây dựng chung nhằm xác định căn cứ khoa học và thực tiễn làm cơ
sở cho việc xây dựng phát triển không gian; quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết
yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn
xã phù hợp với đặc điểm sinh thái, tập quán sinh hoạt, sản xuất của dân cư trong vùng,
đồng thời xác định kế hoạch, triển khai các dự án đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở, khu
dân cư để phát triển kinh tế – xã hội và đáp ứng được các tiêu chí về nông thôn mới.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng lập quy hoạch
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, quy hoạch chi tiết trung tâm xã, quy
hoạch chi tiết khu dân cư mới, khu tái định cư, cải tạo xây dựng thôn, bản hiện có theo

tiêu chí nông thôn mới.
Phạm vi lập quy hoạch
- Quy hoạch nông thôn mới giai đoạn 2011- 2020 trên địa bàn toàn xã, theo ranh
giới hành chính của xã
- Diện tích lập quy hoạch theo ranh giới hành chính là 5.601,00 ha với dân số
12.295 nhân khẩu (2010) và quy hoạch 15.000 nhân khẩu (đến năm 2020).
Giới hạn đề tài quy hoạch nông thôn mới từ quy hoạch chung đến chi tiết đề tài
chỉ dừng lại ở quy hoạch chung.

Trang 2


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Hà Thị Hải Yến

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1. Cơ sở khoa học
- Quy hoạch: là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động phân
bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức.
- Kế hoạch: là việc nhằm bố trí, sắp xếp, phân định, phân bổ, chi tiết hóa công
việc theo thời gian và không gian nhất định.
- Khái niệm về quy hoạch xây dựng nông thôn mới: Quy hoạch xây dựng
nông thôn mới là bố trí, sắp xếp các khu chức năng, sản xuất, dịch vụ; hạ tầng kinh tế
– xã hội – môi trường trên địa bàn, theo tiêu chuẩn nông thôn mới, gắn với đặc thù,
tiềm năng, lợi thế của từng địa phương; được mọi người dân của xã trong mỗi làng,
mỗi gia đình ý thức đầy đủ, sâu sắc và quyết tâm thực hiện.
I.1.2. Các cơ sở pháp lý
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.

- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa X “về nông nghiệp - nông dân - nông thôn”;
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về
Quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 – 2020;
- Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 01/04/2008 của Bộ Xây dựng về việc
hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;
-Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4
năm 2011 hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 4
tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;
- Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXDBNNPTNT-BTN&MT ngày 28 tháng
10 năm 2011 về việc Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới;
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng về
việc ban hành ban hành tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
-Thông tư 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng về
việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Trang 3


Ngành Quản Lý Đất Đai


SVTH: Hà Thị Hải Yến

- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/2/2010 của Bộ Nông nghiệp &
phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 08 năm 2010 của Bộ Xây dựng Quy
định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn
mới.
- Quyết định số 2448/QĐ-BVHTTDL ngày 07 tháng 07 năm 2009 của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành quy chuẩn trung tâm văn hóa xã;
- Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch về việc Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của
Trung tâm Văn hóa -Thể thao xã;
- Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL của Bộ VH-TT-DL ngày 08 tháng 03 năm
2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn.
- Quyết định 315/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải ngày 23 tháng 02 năm
2011 về việc ban hành hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông
thôn phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20102020.
- Thông tư số 17/2010/QĐ-BXD ngày 30/09/2010 của Bộ xây dựng về việc
Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị
- Quyết định số 07/2006/QĐ-BNN ngày 24 tháng 01 năm 2006 do Bộ Nông
nghiệp & PTNT ban hành về giá quy hoạch nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Quyết định số 1447/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2010 của UBND Tỉnh về
việc phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng
nông thôn mới theo Quyết định 193/QĐ-TTg ngày 02/2/2010 của Thủ tướng Chính
phủ.
-Hướng dẫn số 1145/HD-SXD ngày 08 tháng 12 năm 2011 của sở Xây dựng tỉnh
Tây Ninh hướng dẫn về việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

- Công văn số 576/SXD-QHKTHT ngày 14 tháng 7 năm 2011 của sở Xây dựng
về việc thực hiện công tác lập quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Dương Minh Châu giai đoạn 2010
– 2015.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ xã Phước Minh lần thứ X nhiệm kỳ 2010
– 2015.
 Các tài liệu cơ sở khác
- Quyết định 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/04/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
- Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn ban hành kèm theo Thông tư số
31/2009/TT-BXD ngày 10/09/2009 của Bộ Xây dựng.
- QCVN 14:2009/BXD-Quy chuẩn xây dựng nông thôn ban hành kèm theo
Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/09/2009 của Bộ Xây dựng.
Trang 4


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Hà Thị Hải Yến

- Sổ tay hướng dẫn lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới của Bộ Xây dựng.
- Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới (cấp xã) của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và nhà xuất bản Lao động.
- Các Quy chuẩn và tiêu chuẩn khác về xây dựng được Nhà nước ban hành.
- Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh.
- Niên giám thống kê huyện Dương Minh Châu.
- Số liệu hiện trạng điều tra trong khu vực quy hoạch.
- Quy hoạch các ngành trên địa bàn như: Giao thông, thủy lợi, nông nghiệp, thuỷ
sản, du lịch,…

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010.
- Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội do địa phương và các
cơ quan liên quan cung cấp.
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000.
- Các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm khác có liên quan.
- Các bản đồ khác.
I.1.3. Cơ sở thực tiễn
Sự phát triển không ngừng của xã hội, đặc biệt là sự gia tăng dân số cùng với tốc
độ tăng trưởng kinh tế đã không ngừng gây áp lực đối với nguồn tài nguyên đất đai,
làm cho nhu cầu sử dụng đất không ngừng tăng cao. Song đất đai có đặc tính là cố
định về không gian, không có khả năng tái tạo nên việc khai thác và sử dụng đất hợp
lý, có hiệu quả trên cả 3 phương diện: kinh tế, xã hội và môi trường đã trở thành một
vấn đề cấp bách nhất là trong giai đoạn hiện nay.
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu
Xã Phước Minh có diện tích tự nhiên là 5.601 ha, trong đó đất nông nghiệp 2.825
ha, đất phi nông nghiệp 2.776 ha, trong đó đất có mặt nước chuyên dùng (Hồ Dầu
Tiếng) có diện tích 2.380 ha, chiếm 42,49% diện tích tự nhiên. Toàn xã Phước Minh
được chia thành 9 ấp và có hơn 12.000 nhân khẩu, 2.626 hộ. Hầu hết dân sống bằng
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, buôn bán nhỏ và trao đổi hàng hóa tỉnh lân
cận (Bình Dương, Bình Phước và Thành phố Hồ Chí Minh).
I.3. Nội dung nghiên cứu, phương pháp và quy trình thực hiện
I.3.1. Nội dung nghiên cứu
1. Phân tích và đánh giá hiện trạng tổng hợp xã Phước Minh.
2. Dự báo phát triển nông thôn xã Phước Minh.
3. Quy hoạch chung xây dựng xã Nông thôn mới xã Phước Minh.
4. Kế hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
5. Các giải pháp thực hiện quy hoạch nông thôn mới
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra, dã ngoại: Thu thập các thông tin về đời sống kinh tế xã
hội của người dân, tình hình sản xuất, thu nhập, lao động… chỉnh lý bản đồ hiện trạng

sử dụng đất làm cơ sở cho công tác xử lý nội nghiệp.
Trang 5


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Hà Thị Hải Yến

Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Bao gồm phương pháp thống kê tuyệt đối
và phương pháp thống kê tương đối:
a) Thống kê tuyệt đối: Dùng để biểu thị quy mô, khối lượng của các hiện
tượng nghiên cứu như diện tích, dân số, lao động, hiện trạng cơ sở hạ tầng…
b) Thống kê tương đối: Dùng để biểu thị quan hệ so sánh giữa hai hiện tượng,
hai chỉ tiêu,… như tỷ lệ các loại đất, tỷ lệ tăng dân số, thu nhập bình quân theo đầu
người, cơ cấu kinh tế...
Phương pháp dự báo: Đây là nhiệm vụ trọng tâm của QHSDĐ, giải quyết mâu
thuẫn giữa người và đất, gồm có dự báo dân số và dự báo nhu cầu sử dụng đất trong
thời kỳ quy hoạch để cân bằng cơ cấu đất đai cho phù hợp.
Phương pháp kế thừa: Sử dụng những tài liệu, bản đồ chuyên đề đã có để chỉnh
lý, cập nhật, bổ sung có chọn lọc.
Phương pháp bản đồ: Thể hiện những yếu tố ít biến động như hệ thống cơ sở hạ
tầng, đất đai, vị trí địa lý. Bản đồ hành chính, vị trí, mối quan hệ liên vùng, bản đồ hiện
trạng, quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng, mạng lưới khu dân cư nông thôn, bản đồ tổ
chức lãnh thổ các hoạt động kinh tế chủ yếu, bản đồ hiện trạng và quy hoạch tổng thể
kinh tế xã hội…được xây dựng dựa trên lồng ghép, số hóa từ các bản đồ đơn tính, các
phần mềm hệ thống GIS để phân tích tổng hợp cơ sở dữ liệu.
I.3.3. Quy trình thực hiện
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.
Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyến về thực hiện Chương trình xây dựng
NTM (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện).

Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí
quốc gia NTM.
Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã.
Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã.
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án.
Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình.

Trang 6


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Hà Thị Hải Yến

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1 Phân tích và đánh giá hiện trạng tổng hợp xã Phước Minh
II.1.1 Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Xã Phước Minh là một xã nông thôn vùng sâu nằm ở phía Đông Bắc huyện
Dương Minh Châu, có vị trí địa lý nằm trong khoảng 11015’– 11025’ vĩ độ Bắc,
106050’– 106000’ kinh độ Đông.
Phước Minh nằm cuối đường trục lộ 781 nối sang tỉnh Bình Dương, nằm trên
đường Đường tỉnh Phước Minh – Lộc Ninh, Huyện lộ Phước Ninh – Phước Minh và
do vậy xã có điều kiện để phát triển kinh tế xã hội, thương mại, du lịch và giao thương
trong vùng. Tuy nhiên thế mạnh hiện nay của xã vẫn là nông nghiệp.
2. Địa hình, địa mạo
Địa hình của xã tương đối bằng phẳng, hơi nghiêng dần theo hướng Bắc – Đông
Bắc xuống Nam với 2 dạng địa hình chính:
Dạng địa hình vàn trung bình có diện tích khoảng 2.159 ha, đất đai thích hợp
phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm và cây hàng năm khác như mía, mì,

thuốc lá. Dạng địa hình thấp ngập nước theo mùa có khoảng 870 ha, chủ yếu là trồng
lúa, màu. Ngoài ra xã còn có 2.380 ha đất mặt nước của hồ Dầu Tiếng.
Nhìn chung, Phước Minh nằm trên bậc thềm phù sa cổ vật liệu thịt nhẹ pha cát,
thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp và bố trí các khu dân cư, xây dựng các công trình
công cộng.
3. Khí hậu
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có đặc điểm nóng ẩm nhiệt độ cao và
mưa nhiều theo mùa. Nhiệt độ không khí trung bình: 270C, cao tuyệt đối 390C, thấp
tuyệt đối 200C.
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Lượng mưa tập trung vào mùa mưa, khoảng 85% - 90% tổng lượng mưa. Thời vụ mưa
tiện lợi cho sản xuất hè thu và mùa. Lượng mưa trung bình hằng năm: 1991mm. Độ
ẩm không khí trung bình 79%. Lượng bốc hơi cao 1.489 mm. mùa khô lượng bốc hơi
cao hơn.
4. Địa chất công trình
Kết cấu đất thuận tiện cho bố trí các khu dân cư, xây dựng các công trình công
cộng.
5. Thuỷ văn
Chế độ thủy văn của xã Phước Minh khá phong phú nhờ nằm ngay sát hồ Dầu
Tiếng, đây là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp và cho nước
sinh hoạt trong địa bàn toàn xã. Ngoài ra còn có kênh chính Đông, chảy qua địa bàn
xã.
Nguồn nước ngầm hiện tại đủ đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng vệ sinh
để đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt đời sống của nhân dân. Một số khu vực người dân
dùng giếng khoan bơm nước phục vụ tưới cho cây trồng nông nghiệp vào mùa khô.
Trang 7


Ngành Quản Lý Đất Đai


SVTH: Hà Thị Hải Yến

6. Tài nguyên
a) Tài nguyên đất
Trên địa bàn xã có 2 nhóm đất chính: Nhóm đất xám và nhóm đất phù sa.
+ Nhóm đất xám gồm có:
Đất xám Gley trên phù sa cổ
Phước Minh có 900 ha. Đất xám Gley hình thành trên phù sa cổ, nơi có địa hình
thấp, đặc biệt là vùng hiện nay đang được tưới bởi hệ thống kênh hồ Dầu Tiếng. Do
quá trình ngập nước nhiều tháng trong năm nên đã hình thành tầng yếm khí Gley.
Trong tầng đất đồng thời có cả hai quá trình, quá trình yếm khí tạo gley và quá trình
tích lũy chất hữu cơ.
Đất xám gley thích hợp cho việc trồng lúa nước trong mùa mưa và trồng cây
công nghiệp ngắn ngày (đậu phộng) và hoa màu trong mùa khô.
Đất xám điển hình trên phù sa cổ
Phước Minh chiếm 2.079 ha. Đất xám trên phù sa cổ phân bố trên dạng địa hình
đồi bằng và sườn đồi cao với cao trình 20 – 55m. Cột đất cho tới độ sâu trên 100cm có
màu xám đồng nhất.
+ Nhóm đất phù sa
Nhóm đất phù sa chỉ có 01 đơn vị đất là đất phù sa gley, phân bố ở ven sông Sài
Gòn thuộc hai xã có 50 ha.
Đất phù sa hình thành trên trầm tích non trẻ Holocene của sông Sài Gòn .Nơi đây
có địa hình thấp, có quá trình ngập nước nhiều tháng trong năm nên đã hình thàng tầng
gley mạnh ngay trên tầng đất mặt.
Đất phù sa Gley thích hợp chủ yếu cho việc trồng lúa 2 – 3 vụ. Trong tương lai
nên giải quyết nước tưới và khai thác triệt để đất này cho việc thâm canh cây lúa.
Bảng 1: Thống kê diện tích các loại đất
STT

Diện

tích (ha)

Tên đất

I

Đất xám

1

Đất xám Gley trên phù sa cổ

2

Đất xám điển hình trên phù sa cổ

II

Đất phù sa
TỔNG CỘNG

2.979
900
2.079
50
3.029

Tỷ
lệ(%)


Phân bố

98,35 Toàn xã phước minh
30,21 Vùng địa hình thấp
69,79

Vùng địa hình đồi bằng và sườn
đồi cao với cao trình 20-55m

1,65 Ven sông Sài Gòn
100,00

Nguồn: UBND xã Phước Minh
b) Tài nguyên nước
Được lấy từ 2 nguồn chính là nguồn nước mặt (lượng mưa, sông rạch, kênh
mương dẫn từ hồ Dầu Tiếng) và nguồn nước ngầm từ giếng khoan, giếng đào.
c) Tài nguyên rừng
Trên địa bàn hiện nay không có đất lâm nghiệp, chỉ có khoảng trên 500 ha đất
cây lâu năm. Xã nằm trong vùng sinh thái bảo vệ cảnh quan hồ Dầu Tiếng.
Trang 8


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Hà Thị Hải Yến

d) Tài nguyên khoáng sản
Xã không có khoáng sản kim loại nhưng có đất nguyên vật liệu xây dựng là đất
phún làm nền cho các công trình dân sinh và cát trên sông Sài Gòn.
e) Tài nguyên nhân văn

Trong chiến tranh nơi đây là căn cứ địa cách mạng của huyện, hòa bình lập lại
nhân dân ra sức xây dựng quê hương và hàn gắn vết thương chiến tranh. Người dân
với bản chất cần cù lao động, có tinh thần cách mạng là một đặc điểm nhân văn quan
trọng đối với sự phát triển của xã. Trong giai đoạn hiện nay người dân của xã chung
sức đoàn kết xây dựng quê hương giàu mạnh.
7. Thực trạng cảnh quan môi trường
Cảnh quan môi trường được quan tâm bảo vệ, hạn chế dần tình trạng gây ô nhiễm
trong sản xuất nông nghiệp và các cơ sở kinh doanh, sản xuất. Xã thường xuyên phối
hợp giữa các ngành chức năng của tỉnh và huyện cùng với nhân dân bảo vệ tốt môi
trường.
 Đánh giá điều kiện tự nhiên
Lợi thế
Xã được sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ của các cấp các ngành từ tỉnh đến huyện
nên có nhiều cơ hội để đón nhận sự đầu tư và ứng dụng thành tựu khoa học kĩ thuật
trong ngành sản xuất nông nghiệp.
Xã có vị trí nằm trên trục giao thông chính là đường liên tỉnh 781 nối Tây Ninh
với Bình Dương nên có nhiều thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế- văn hóa- xã
hội với các vùng xung quanh.
Điều kiện tự nhiên, đất đai phù hợp với nhiều loại cây trồng, cho phép phát triển
một nền sản xuất nông nghiệp đa dạng theo hướng thâm canh, sinh thái và bền vững.
Hạn chế
Khí hậu phân hóa theo mùa, gây nên tình trạng hạn hán thiếu nước về mùa khô,
ngập úng về mùa mưa, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
Nguồn tài nguyên hạn chế đến sự phát triển của các ngành công nghiệp khai
khoáng; nền kinh tế còn nghèo, đời sống người dân còn gặp nhiều khó khăn.
Vấn đề ô nhiễm môi trường không lớn, song cũng đã ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống và sức khỏe của người dân.
II.1.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội
1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đồng đều, cơ sở hạ tầng được cấp trên quan tâm xây

dựng cơ bản, đường giao thông đi lại thuận tiện. Về mặt nhận thức của nhân dân khác
trước đây trong chuyển đổi nền kinh tế thị trường, dịch vụ thương nghiệp – nông
nghiệp được mở rộng đến tận xóm ấp phục vụ nhân dân kịp thời.
Nền kinh tế xã các năm qua tiếp tục tăng trưởng và phát triển ổn định, đời sống
của nhân dân được cải thiện đáng kể, có tích lũy và tái sản xuất mở rộng, cơ cấu kinh
tế chuyển đổi cây trồng đúng hướng, tạo động lực bước đầu trong khai thác thế mạnh
và tiềm năng của xã.
Trang 9


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Hà Thị Hải Yến

Tốc độ phát triển bình quân hàng năm 6,7% cơ cấu các nhóm cây trồng, vật nuôi,
định hình được vùng chuyên canh, chuyển đổi đúng hướng hợp lý, thích ứng với nền
kinh tế hàng hóa gắn với thị trường.
Trong đó thu ngân sách Nhà nước 5.010 triệu đồng đạt 106% chỉ tiêu, tăng 5,6%,
bình quân thu ngân sách hàng năm được 1.003 triệu đồng.
Tổng thu ngân sách xã 9.166,9 triệu đồng tăng 9,7%
Tổng chi ngân sách xã 9.166,9 triệu đồng tăng 12,6%
Ngoài ra các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, hộ kinh doanh có tích lũy, mở rộng
ngành, nghề sản xuất kinh doanh dịch vụ. Kinh tế nông thôn chuyển dịch đúng hướng,
cơ cấu ngành nghề, cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện địa phương. Công tác
thu ngân sách Nhà nước hàng năm đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch huyện giao, có kết dư
ngân sách để tăng chi mua sắm và cải cách tiền lương. Tuy nhiên do tình hình kinh tế
thế giới và trong nước biến động, giá trị thị trường không ổn định, đã làm ảnh hưởng
đến tiến độ phát triển kinh tế của xã trong những năm qua.
2. Hiện trạng phát triển các ngành
a) Nông nghiệp

Trong những năm qua ngành nông nghiệp của xã đã có những bước phát triển
đáng kể trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi áp dụng các biện pháp khoa
học kĩ thuật vào sản xuất.
Chuyển đổi cây trồng vật, nuôi phải gắn liền quy hoạch, phù hợp điều kiện đất
đai từng vùng và phải được ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ, triển khai thực hiện
các bước theo trình tự, vai trò Nhà nước hỗ trợ có ý nghĩa quyết định. Cần tập trung
phát triển qui mô vùng nguyên liệu mía, mì theo quy hoạch mà nhiệm vụ trọng tâm là
đưa cây mía xuống vùng thấp tăng nhanh năng suất, trước mắt triển khai tập trung các
nơi có lợi thế tưới tiêu và giao thông thuận lợi, không đưa đại trà trồng mới những
vùng chưa được đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng.
Trong đó có một số chỉ tiêu về nông nghiệp được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Một số chỉ tiêu nông nghiệp – nông thôn của xã Phước Minh
Chỉ tiêu

ĐVT

Nông nghiệp

TH năm
2005

TH năm
2006

TH năm
2007

TH năm
2008


TH năm
2009

TH năm
2010

2788,3

2778,61

2768,92

2759,23

2749,54

2739,9

Tổng DTGT hàng năm

ha

2659,15

2639,46

2619,77

2600,08


2580,39

2560,7

Cây lương thực

ha

2149,04

2103,68

2058,32

2012,96

1967,6

1922,2

600

100

70

130

63


50

600

100

70

130

63

50

45

31.52

40.5

38.6

35

3.5

2.700

315,2


283,5

501,8

220,5

175

15

30

50

51

42

30

-Lúa
+Diện tích

ha

+Năng suất

tạ/ha

+Sản lượng


tấn

-Bắp
+Diện tích

ha

15

30

50

51

42

30

+Năng suất

tạ/ha

5,5

4,2

4,6


4,7

4,5

4,5

Trang 10


Ngành Quản Lý Đất Đai

+Sản lượng

SVTH: Hà Thị Hải Yến

tấn

-Mì

8,25

126

230

239,7

189

135


590

600

850

620

420

300

+Diện tích

ha

590

600

850

620

420

300

+Năng suất


tạ/ha

265

265

260

270

260

280

+Sản lượng

tấn

15.635

15.900

22.100

16.740

10.920

8.400


70

33

60

96

75.5

50

70

33

60

96

75.5

50

142

142

147


166,3

185,3

75

9.940

4.686

8.820

15.964

13.804

375

10

15

50

78,31

91

65


Cây thực phẩm
-Rau các loại
+Diện tích

ha

+Năng suất

tạ/ha

+Sản lượng

tấn

-Đậu các loại
+Diện tích

ha

10

15

50

78,31

91


65

+Năng suất

tạ/ha

10

10

10

10

10

10

+Sản lượng

tấn

100

150

500

783,1


910

650

715

715

700

700

745

925

715

715

700

700

745

925

80


70

75

80

70

80

57.200

50.050

52.500

56.000

52.150

74.000

500

200

420

265


230

150

500

200

420

265

230

150

32

32

35

36

36

36

160


64

1.470

9.540

8.280

540

20

30

20

Cây CN ngắn ngày
-Mía
+Diện tích

ha

+Năng suất

tạ/ha

+Sản lượng

tấn


-Đậu phộng
+Diện tích

ha

+Năng suất

tạ/ha

+Sản lượng

tấn

-Thuốc lá
+Diện tích

ha

20

30

20

+Năng suất

tạ/ha

16


17

17

+Sản lượng

tấn

32

51

34

150

15

10

12

10,5

20

150

15


10

12

10,5

20

8

8,5

8,5

8,5

8,5

8,5

120

12,75

8,5

10,2

8,54


17

236

353,5

487

609,6

747

755

236

353,5

487

609,6

747

755

16

18


20

20.5

21,5

22

326

439,7

470

480

495

510

-Mè
+Diện tích

ha

+Năng suất

tạ/ha

+Sản lượng


tấn

Cây lâu năm
-Cao su
+Diện tích

ha

+Năng suất

tạ/ha

+Sản lượng

tấn

(Nguồn: UBND xã Phước Minh)
Trang 11


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Hà Thị Hải Yến

* Về trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng các loại cây giảm từ 2659,15 ha năm
2005 đến năm 2010 là 2560,7 ha.
+ Cây lúa: Diện tích gieo trồng lúa giảm từ 600 ha năm 2005 đến 50 ha năm
2010 giảm 96,29%. Năng suất lúa cũng giảm từ 45 tạ/ha năm 2005 xuống còn 3,5 tạ/ha
năm 2010, giảm bình quân 7,78%. Sản lượng lúa cũng không ngừng giảm từ 2.700 tấn

năm 2005 xuống còn 175 tấn năm 2010, giảm bình quân 6,48%.
+ Cây bắp (Ngô): Diện tích gieo trồng có xu hướng tăng từ 15 ha năm 2005 lên
30 ha năm 2010. Sản lượng tăng 8,25 tấn năm 2005 lên 135 tấn năm 2010. Tuy nhiên
năng suất giảm bình quân hàng năm 81,82%/năm từ 5,5 tạ/ha xuống 4,5 tạ/ha.
- Diện tích cây mì trong 5 năm qua giảm từ 590 ha năm 2005 xuống còn 300 ha
năm 2010, chủ yếu là cây mì (sắn) công nghiệp. Do giảm diện tích nên sản lượng cây
mì giảm từ 15.635 tấn năm 2005 xuống 8.400 tấn năm 2010. Tuy nhiên, năng suất của
cây mì trong 5 năm qua tăng bình quân 265 tạ/ha năm 2005 đến năm 2010 là 280
tạ/ha.
- Cây thực phẩm chủ yếu là rau, đậu các loại. Đến năm 2010 diện tích rau các
loại là 115 ha. Trong đó rau các loại diện tích 50 ha, năng suất 75 tạ/ha sản lượng đạt
375 tấn. Diện tích cây đậu 65 ha, sản lượng 650 tấn, năng suất 10 tạ/ha.
- Cây công nghiệp ngắn ngày tập trung chủ yếu vào cây mía và cây đậu phộng
với diện tích 1.075 ha. Trong đó:
+ Cây mía: Năm 2005 có diện tích 715 ha, sản lượng 57.200 tấn. Năm 2010
diện tích 925 ha, sản lượng 74.000 tấn,với năng xuất hàng năm đạt 80 tạ/ha. Xu hướng
diện tích và sản lượng cây mía có tăng.
+ Cây đậu phộng: Năm 2005 có diện tích 500 ha, sản lượng 160 tấn, đến năm
2010 là 150 ha, sản lượng 540 tấn, năng xuất hàng năm tăng 30%/năm.
+ Cây thuốc lá: Năm 2005 có diện tích 20ha, sản lượng 32 tấn, đến năm 2010
diện tích và sản lượng giảm đáng kể.
+ Cây mè: Năm 2005 có diện tích 150 ha, sản lượng 120 tấn, đến năm 2010 là
20 ha, sản lượng 17 tấn.
Diện tích cây công nghiệp lâu năm trong 5 năm qua liên tục tăng từ 236 ha năm
2005 lên 755 ha năm 2010 chủ yếu là cây cao su, sản lượng 326 tấn năm 2005 tăng
510 tấn năm 2010.
* Về chăn nuôi:
Được phát triển chủ yếu trong các hộ gia đình. Những năm qua, phong trào nuôi
bò sữa của nông dân nổi lên khá mạnh tạo điều kiện cho nhiều hộ có thu nhập từ chăn
nuôi. Nhưng hiện nay hiệu quả chăn nuôi bò sữa không cao nên người dân có xu

hướng chuyển sang chăn nuôi bò sinh sản. Trong đó tổng đàn bò 788 con năm 2005
đến năm 2010 tăng 1.350 con. Tổng đàn trâu 650 con. Tổng đàn heo năm 2005 là
1.769 con, heo sinh sản là 237 con đến năm 2010 đã tăng lên 2.000 con, heo sinh sản
cũng tăng lên 600 con và trên địa bàn xã có 6 trại heo, 04 trại gà quy mô 50.000 con.
Ngoài ra tổng gia cầm trên địa bàn xã năm 2005 là 2.814 con đến năm 2010 tăng
lên 30.000 con. Chăn nuôi thủy sản diện tích mặt ao 35,5 ha sản lượng 820 tấn cá các
loại.
Trang 12


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Hà Thị Hải Yến

Bảng 3: Hiện trạng chăn nuôi qua các năm của xã Phước Minh
Đơn vị tính: ha
TH năm
2005

TH năm
2006

TH năm
2007

TH năm
2008

TH năm
2009


TH năm
2010

1.700

613

530

525

622

650

+Trong đó cày kéo

640

230

198

82

46

86


-Tổng đàn bò

788

1.470

1.722

1.360

1.280

1.350

40

82

94

84

68

80

1.769

1.755


1.211

1.361

1.786

2.000

237

323

219

468

583

600

2.814

13.361

21.965

22.425

28.923


30.000

Chỉ tiêu
-Tổng đàn trâu

+Trong đó cày kéo
-Tổng đàn heo
+Trong đó heo sinh sản
-Tổng gia cầm

(Nguồn: UBND xã Phước Minh)
Nền kinh tế nông nghiệp vẫn là nền tảng trong phát triển kinh tế xã nên phải đẩy
nhanh sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng khai thác lợi thế hàng hóa nông sản
phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh, gắn sản xuất với thị trường.
Chăn nuôi và trồng trọt tập trung phát triển mô hình trang trại, nuôi trồng thủy
sản ngoài hồ nước Dầu Tiếng kết hợp du lịch sinh thái. Phục hồi và phát triển nhanh
đàn gia cầm.
b) Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Còn phát triển manh mún, chủ yếu là nghề mộc, hàn điện, lò rèn, xay xát chế
biến gạo, đậu, tẻ bắp, làm bánh tráng. Số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh gồm:
- Xăng dầu: 02 trạm;
- Nhà máy chế biến củ mì: 01 nhà máy;
- Xay sát: 06 nhà máy;
- Vật tư phân bón thuốc trừ sâu: 05 cửa hàng.
Ngoài ra xã còn có cơ sở làm nước đá, làm cửa sắt, làm ống cống, bàn ghế đá và
các bộ phận tách vỏ, lụa hạt điều, tổ may gia công bao tay, đã góp phần tạo công ăn
việc làm cho nhân dân.
c) Thương mại dịch vụ
Ưu tiên chọn lọc kêu gọi đầu tư các dự án phát triển nuôi trồng thủy sản và du
lịch sinh thái. Phấn đấu đến giữa nhiệm kì các điểm du lịch đi vào hoạt động khai thác

hiệu quả, là thời cơ thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành dịch vụ.
Khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài địa phương đầu tư phát triển
đa dạng hóa từ dịch vụ sản xuất tiêu dùng tại chỗ hướng sang dịch vụ các đại lý đầu
mối mở rộng qui mô phất triển thị trường tiêu bao và cung ứng hàng hóa nông sản
phẩm cho vùng khác.
Toàn xã có 158 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (năm 2005: 114 cơ sở), đã
đóng góp cho ngân sách nhà nước 5 năm 9.166,9 triệu đồng.
Trang 13


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Hà Thị Hải Yến

3. Xã hội
a) Dân số
Hiện tại toàn xã có 12.295 nhân khẩu với 2.626 hộ, mật độ dân số 170
người/km2. Tỷ lệ tăng dân số là 1,17%.
Bảng 4: Hiện trạng dân số của xã qua các năm
STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm
2005

Năm
2006


Năm
2007

Năm
2008

Năm
2009

Năm
2010

Người

10.385

10.769

10.942

11.088

11.303

12.295

1

Dân số


2

Tổng số hộ

Hộ

2.080

2.170

2.227

2.470

2.566

2.626

3

Tổng số ấp

Ấp

9

9

9


9

9

9

4

Tỷ lệ tăng
dân số

%

1,36

1,40

1,35

1,32

1,21

1,17

(Nguồn: UBND xã Phước Minh )
Dân số trên địa bàn xã tăng bình quân 10.385 người năm 2005 đến năm 2010 là
12.295 người. Tổng số ấp thì không tăng nhưng tổng số hộ đến năm 2010 là 2.626 hộ.
Dân số của xã sống phân bố tập trung chủ yếu theo các tuyến đường giao thông

chính, còn lại sống rải rác từng khu ở các cánh đồng xa trục đường giao thông chính và
cập theo các tuyến kênh trong địa bàn xã.
b) Lao động
Số lao động trong độ tuổi trên địa bàn xã khoảng 70%, trong đó lao động có việc
làm ổn định chiếm khoảng 50%; số lao động trong độ tuổi đang đi học chiếm khoảng
3%; còn lại là lao động theo thời vụ. Xã đã quan tâm công tác giảm nghèo, chống tái
nghèo một cách có hiệu quả. Điều tra, nắm thực trạng lao động để phục vụ cho việc
quản lý lao động trên địa bàn xã. Mỗi năm tư vấn, giới thiệu, tạo việc làm cho 300 lao
động.
Tổng số hộ nghèo: 252 hộ chiếm tỷ lệ 9,87% .Trong đó: Hộ nghèo: 141 hộ chiếm
5,52%. Hộ cận nghèo: 111 hộ chiếm 4,34%.
c) Thu nhập và mức sống
Mức sống dân cư mặc dù chưa cao nhưng ngày càng được cải thiện: thu nhập
bình quân đầu người đạt khoảng 12 triệu đồng/người/năm. Công tác xóa đói giảm
nghèo, đền ơn đáp nghĩa đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể đã phối hợp với chính quyền địa phương hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm cho
người nghèo, chăm lo đến đời sống của các gia đình chính sách, người có công với
cách mạng. Chương trình giảm nghèo được lồng ghép với chương trình giải quyết việc
làm. Quan tâm công tác giảm nghèo, chống tái nghèo một cách có hiệu quả. Điều tra,
nắm thực trạng lao động để phục vụ cho việc quản lí lao động trên địa bàn xã. Mỗi
năm tư vấn, giới thiệu, tạo việc làm cho 300 lao động. Nhìn chung, chất lượng mức
sống dân cư ngày càng được cải thiện, đó vừa là mục tiêu vừa là điều kiện thuận lợi
cho việc thực hiện quy hoạch kinh tế – xã hội của tỉnh đến năm 2020.
d) Văn hóa thông tin - Thể dục thể thao
Hoạt động văn hóa được duy trì thường xuyên, đáp ứng yêu cầu và góp phần
Trang 14


Ngành Quản Lý Đất Đai


SVTH: Hà Thị Hải Yến

phục vụ kịp thời các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Công tác văn hóa thông tin đã
tập trung vào việc tuyên truyền thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật
của nhà nước, thông tin về kinh tế xã hội - an ninh quốc phòng đến tận cơ sở, góp phần
xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Đến năm 2010 có trên 80% gia đình đạt danh hiệu
Gia đình văn hoá; 6/9 ấp; tổ chức hội nghị tập huấn xây dựng chợ văn minh, tổ chức
cuộc vận động “xây dựng đời sống văn hoá cơ sở trong công nhân viên chức - lao
động”.
Mặt trận và các đoàn thể có nhiều cố gắng trong đổi mới nội dung và phương
thức hoạt động, từng bước củng cố tổ chức, tập hợp quần chúng, phát triển được nhiều
phong trào, nhiều cuộc vận động mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho nhân dân.
Phối hợp với UBMTTQ và các đoàn thể huyện tuyên truyền vận động cán bộ,
công nhân viên chức, quần chúng nhân dân ở các khu dân cư, tổ tự quản thực hiện tốt
các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Trong năm 2005 tổ chức
tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ra dân được
750 cuộc với 25.000 lượt người tham dự Cuộc vận động “ Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” do các ngành huyện triển khai thực hiện đã thu hút đông đảo các
tầng lớp nhân dân tham gia. Đến nay trong số 09 khu dân cư có 03 KDC đạt ấp văn
hóa, 04 khu dân cư tiên tiến, 02 khu dân cư đạt loại khá. Toàn xã có 40 tổ tự quản,
trong đó có 13 tổ tự quản đạt loại mạnh, 14 tổ đạt loại khá, 13 tổ đạt loại trung bình,
không có tổ tự quản yếu kém. Quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước đến các tôn giáo, phát huy giá trị đạo đức tôn giáo vào thực tiễn các khu
dân cư; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh tại các cơ sở tín ngưỡng - tôn giáo
trên địa bàn.
Trong năm 2010 Phước Minh với dân số hiện có 2.626 hộ với 12.295 nhân khẩu,
(có 132 hộ là dân Việt kiều Campuchia với 699 nhân khẩu); xã có 9 ấp, 72 tổ tự quản,
có 3 tôn giáo lớn (cao đài, thiên chúa, phật giáo) chiếm 57,5% dân số. Những năm qua
công tác tôn giáo được chú trọng, đặc biệt sau khi quán triệt NQTW7 (Khóa IX) nhận
thức của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, về chính sách Đại đoàn kết dân

tộc được nâng lên một bước. Đồng bào tôn giáo được tạo điều kiện tốt về vật chất cũng
như tinh thần nên phấn khởi và tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý nhà
nước. Từ đó tiếp tục hưởng ứng các phong trào do địa phương phát động.
 Thể thao
Phong trào thể dục thể thao quần chúng phát triển nhanh, thể thao thành tích cao
đạt kết quả nhất định.
Tuy nhiên, công tác thể dục thể thao quần chúng vẫn mang nặng tính tự phát.
Cán bộ chuyên môn nghiệp vụ rất thiếu, cơ sở vật chất còn nghèo nàn. Mức độ đầu tư
phát triển và chế độ đối với những người làm công tác thể dục thể thao quần chúng
còn chưa hợp lý. Do vậy, chưa đáp ứng nhu cầu và khuyến khích quần chúng tham gia
hoạt động thể dục thể thao.
Hoạt động văn hóa thông tin, đài truyền thanh thường xuyên phổ biến các chủ
trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước; phản ánh tình hình phát triển
kinh tế – xã hội, an ninh – quốc phòng trên địa bàn.
Đã có các biên pháp và sự phối hợp với các lực lượng toàn xã hội, xây dựng môi
trường văn hóa lành mạnh, đấu tranh ngăn chặn bài trừ văn hóa độc hại, các tệ nạn xã
Trang 15


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Hà Thị Hải Yến

hội, thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang lễ, xây dựng nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Trung tâm Văn hóa thể thao – học tập cộng đồng đã được thành lập và từng bước
đi vào hoạt động có hiệu quả.
Hoạt động thể dục thể thao có bước chuyển biến cả về nội dung lẫn hình thức, tỷ
lệ người dân thường xuyên rèn luyện TDTT đạt 15% dân số; hằng năm tổ chức các
hoạt động giao lưu văn nghệ, thi đấu bóng đá, bóng chuyền trong các dịp lễ, tết; Tổ

chức thành công Đại hội TDTT xã lần thứ VI.
Hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao khá phát triển. Nhiều hoạt động vui
chơi giải trí được duy trì để phục vụ nhân dân. Diện tích đất văn hóa thể thao của xã là
0,06 ha.
e) Giáo dục – đào tạo
Trong những năm qua trường học được đầu tư xây dựng kiên cố, đáp ứng nhu
cầu dạy và học. Công tác xã hội hóa giáo dục được các cấp các ngành quan tâm. Đội
ngũ giáo viên ổn định, đạt chuẩn. Chất lượng giáo dục ở các cấp học được nâng lên, tỷ
lệ học sinh giỏi và học sinh thi tốt nghiệp ở các lớp cuối cấp hàng năm đều đạt chỉ tiêu.
Hệ thống trường học được cấp trên quan tâm xây dựng kiên cố đáp ứng nhu cầu
đào tạo ở các cấp học. Về chất lượng giáo dục ở các cấp học ổn định, tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp 98% đối với cấp II, 100% đối với cấp I, tỷ lệ học sinh nghỉ học 2,8% ở cấp II.
Công tác xóa mù chữ và phổ cập được duy trì tốt chuẩn quốc gia.
Sự nghiệp giáo dục đào tạo phát triển cả về số lượng và chất lượng,cơ sở vật chất
nhà trường không ngừng được tăng cường. Hiện tại toàn xã có 1 trường THCS, 7
trường tiểu học, 2 trường mẫu giáo. Diện tích đất giáo dục 7,17 ha.
f) Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân
Sự nghiệp y tế được tăng cường cả về cơ sở vật chất cũng như chất lượng khám
chữa bệnh, song cơ sở vật chất còn nghèo, phương tiện kĩ thuật hiện đại còn thiếu.
Trạm y tế xã đã được đầu tư xây dựng trên diện tích đất 0,38 ha.
Cần tiếp tục không ngừng nâng cao chất lượng khám và điều trị bệnh cho nhân
dân; Duy trì thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, kết hợp đông tây y, đẩy mạnh
xã hội hóa hoạt động y tế, phát triển và nâng cao chất lượng BHYT, phấn đấu có 80%
nhân dân tự nguyện mua BHYT, hạ tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống.
Ngành Y tế cùng các ban ngành đoàn thể, chính quyền các cấp đã chủ động phối
hợp tốt trong công tác phòng chống dịch bệnh. Công tác chuẩn bị tốt, xây dựng kế
hoạch cụ thể, phương án đối phó cho từng giai đoạn trước và sau khi dịch xảy ra, tuyên
truyền thường xuyên, liên tục trong nhân dân những kiến thức cơ bản về dịch bệnh.
Không để dịch bùng phát trong địa bàn.
Công tác tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS có nhiều bước chuyển biến về

hình thức và nội dung mang lại nhiều hiệu quả thiết thực. Công tác chỉ đạo triển khai
thực hiện hoạt động phòng chống HIV/AIDS đảm bảo kịp thời.
Thường xuyên tuyên truyền sâu rộng trong cộng đồng những kiến thức cơ bản về
an toàn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt tập trung tại các khu vực chợ, trường học, cơ
quan,… đã tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo duy trì tốt công tác vệ sinh an
toàn thực phẩm trên phạm vi toàn xã.
Trang 16


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Hà Thị Hải Yến

g) Tình hình tôn giáo: hoạt động bình thường, ổn định, chấp hành các chủ trương,
nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Thành phần tôn giáo hiện có trên địa bàn: Cao đài: 1514 tín đồ. Phật giáo: 2890
tín đồ. Công giáo: 1383 tín đồ.
II.1.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010
II.1.3. 1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất
II.1.3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Phước Minh năm 2010
 Cơ cấu sử dụng đất
Theo kết quả thống kê đất đai năm 2010, tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 5.601
ha. Trong đó:
- Đất nông nghiệp: 2.825,21 ha.
- Đất phi nông nghiệp: 2.775,79 ha.
- Đất chưa sử dụng không còn trên địa bàn xã.

Sơ đồ 1: Hiện trạng sử dụng đất xã Phước Minh năm 2010
Theo hiện trạng, tổng diện tích đất nông nghiệp của xã là 2.825,21 ha, chiếm
50,44% diện tích tự nhiên. Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp có diện tích lớn nhất

2.678 ha, chiếm 94,79% diện tích đất nông nghiệp và có diện tích nhỏ nhất là đất nông
nghiệp khác 22,54 ha, chiếm 0,8% diện tích đất nông nghiệp.
Có diện tích 2.775,79 ha, chiếm 49,56% tổng diện tích tự nhiên của xã. Diện tích
đất phi nông nghiệp của xã chủ yếu dùng vào mục đích phát triển hạ tầng, sản xuất
kinh doanh và đất ở nông thôn.
 Cơ cấu sử dụng đất theo đối tượng sử dụng và đối tượng quản lý
Tổng diện tích tự nhiên của xã Phước Minh là 5.601 ha trong đó:
- Đối tượng sử dụng là hộ gia đình cá nhân: Diện tích 2.710,59 ha chiếm
48,39%.
- Đối tượng sử dụng là UBND xã: Diện tích 21,63 ha chiếm 0,39%.
- Đối tượng sử dụng là Tổ chức kinh tế: Diện tích 215,11ha chiếm 3,84%.
- Đối tượng sử dụng là cơ quan đơn vị của nhà nước: Diện tích 6,07 ha chiếm
0,11%.
- Đối tượng sử dụng là Tổ chức khác: Diện tích 1,29 ha chiếm 0,02%.
- Đối tượng liên doanh với nước ngoài là 68,58 ha chiếm 1,22%.
Trang 17


×