Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN PHÚ TÂN TỈNH AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH AN GIANG

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

Nguyễn Thị Hiệp
08146110
DH08QL
2008-2012
Quản Lý Đất Đai

-TP.Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012-



BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

NGUYỄN THỊ HIỆP

ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH AN GIANG

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Du
(Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)

(Ký tên:……… ……………)

-TP.Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012-


LỜI CẢM ƠN
Cảm giác ngày đầu tiên bước vào trường đại học làm tôi không thể nào quên
được và rất khó tả, mỗi khi nhớ lại tôi không khỏi bồi hồi xúc động. Ước mơ bước vào
trường đại học của tôi đã trở thành hiện thực. Một chân trời mới đã mở ra đây không
những là niềm vui sướng, hạnh phúc của riêng tôi mà còn của những người thân yêu,
đồng thời tôi cũng biết rằng chặng đường dài phía trước còn rất nhiều khó khăn, thử
thách. Những ngày tháng xa nhà, xa gia đình tưởng chừng như không thể vượt qua.
Nhưng thấm thoát bốn năm sinh viên cũng đã trôi qua. Ngồi nhìn lại những năm tháng
của đời sinh viên xa nhà ấy, tôi cảm thấy mình trưởng thành, chín chắn hơn. Trong

suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường, tôi đã được trang bị cho mình một hành
trang kiến thức để có thể tự tin bước vào đời, bước vào những khó khăn, thách thức mà
có thể tôi không lường trước được.
Thành quả hôm nay tôi có được là nhờ công ơn sinh thành dưỡng dục của ba
mẹ đã không ngại gian khổ nuôi tôi khôn lớn thành người và cho tôi một tương lai tươi
sáng để tôi vững tin bước vào đời. Tôi xin thành kính ghi nhớ công ơn của ba mẹ và
những người thân trong gia đình đã nuôi dưỡng, dạy bảo, động viên và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt một chặng đường dài học tập cho đến ngày hôm nay.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới: Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, ban chủ nhiệm khoa: Quản Lý Đất Đai & Bất Động
Sản, cùng quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu trong
suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Du – Giảng viên khoa
Quản lý đất đai và Bất động sản đã tận tình hướng dẫn trong suốt thời gian qua để tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị tại trung tâm điều tra đánh giá
tài nguyên đất phía Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập đầy đủ số liệu,
tài liệu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời gửi lời cảm ơn đến bạn bè của tôi, những người đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập. Cảm ơn những người bạn đã luôn là động lực giúp tôi vươn lên,
là niềm an ủi mỗi khi tôi gặp khó khăn trong cuộc sống.
Thủ Đức, ngày 10 tháng 07 năm 2012.
Nguyễn Thị Hiệp

Trang i


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiệp, khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động
Sản, trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.

Đề tài: “Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ Quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp huyện Phú Tân tỉnh An Giang”.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Du, trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố
Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo:
Đánh giá đất đai là một công tác quan trọng nhằm cung cấp một cách chính xác
các thông tin về đất đai làm cơ sở cho việc xác định các mục tiêu phương hướng bố trí
sử dụng đất đai, phát huy hết thế mạnh của đất đai. Chính vì thế đánh giá đất đai là
việc làm cần thiết và cấp bách trước khi tiến hành xây dựng phương án Quy hoạch sử
dụng đất đai.
Phú Tân là một trong bốn huyện cù lao của tỉnh An Giang, hàng năm sau khi
nước rút để lại lượng phù sa dồi dào cho đất cùng với hệ thống đường nước tốt nhất
nhì của tỉnh, đã mang lại lợi thế lớn cho Phú Tân trong sản xuất nông nghiệp. Tuy
nhiên, Phú Tân vẫn chưa phát huy hết tìm năng, lợi thế của vùng, việc khai thác sử
dụng đất ở huyện chưa phù hợp cũng như chưa đáp ứng được với sự phát triển của
huyện. Trong khi đó nhu cầu về sử dụng đất của con người ngày càng tăng, thế nên
đánh giá khả năng thích nghi đất đai là công tác hết sức cần thiết.
Đề tài vận dụng phương pháp luận đánh giá đất đai của FAO, nhằm nghiên cứu
điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, thực trạng phát triển kinh tế xã hội, nghiên
cứu được các đặc tính đất đai. Xác định chất lượng đất đai, yêu cầu sử dụng đất đai với
các loại hình sử dụng đất đai huyện Phú Tân. Đánh giá khả năng thích nghi đất đai và
đề xuất hướng sử dụng cải tạo. Cùng với một số phương pháp khác như: Phương pháp
thu thập tài liệu, phương pháp phân tích thống kê, chuyên gia, bản đồ... nhằm tìm ra
một số giải pháp hiệu quả tối ưu trong việc bố trí các LHSDĐ một cách hợp lý trên
quan điểm bền vững.
Kết quả đánh giá tiềm năng đất đai toàn huyện có 2 nhóm đất; trong đó nhóm
đất phù sa chiếm diện tích chủ yếu với 28.305,38 ha (chiếm 90,29 % tổng DTTN).
Nhóm đất phèn chiếm diện tích 1.242,85 ha (chiếm 3,96 % tổng DTTN). Xây dựng
bản đồ đơn vị đất đai huyện Phú Tân với tỷ lệ 1:25000 từ việc chồng xếp 8 bản đồ đơn
tính được 9 đơn vị đất đai. Nghiên cứu các LUT, lựa chọn được 4 loại hình sử dụng

đất có triển vọng phát triển ở địa phương để đưa vào đánh giá khả năng thích nghi đất
đai: LUT-1: Lúa 3 vụ, LUT-2: Lúa 2 vụ, LUT-3: Chuyên canh màu, LUT-4: Lúa-màu
hoặc cây CNHN. Xây dựng bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ thích
nghi đất đai huyện Phú Tân với tỷ lệ 1:25000.

Trang ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................... i 
TÓM TẮT........................................................................................................................ii 
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii 
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ v 
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... vi 
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BẢN ĐỒ .................................................................vii 
PHẦN I. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 
I.1 ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................ 1 
I.2 MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI ...................................................... 2 
I.2.1 Mục đích.................................................................................................................. 2 
I.2.2 Yêu cầu.................................................................................................................... 2 
I.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................... 2 
I.3.1 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 2 
I.3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 2 
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 3 
II.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................. 3 
II.1.1 Cơ sở khoa học ...................................................................................................... 3 
II.1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài....................................................................................... 9 
II.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 13 
II.2.1. Nội dung.............................................................................................................. 13 
II.2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 13 

PHẦN III. KẾT QUẢ THẢO LUẬN......................................................................... 15 
III.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH
HÌNH THÀNH VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT.................................................. 15 
III.1.1 Điều kiện tự nhiên và cảnh quan môi trường ..................................................... 15 
III.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ................................................................. 17 
III.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến việc sử
dụng đất. ........................................................................................................................ 26 
III.2 HIỆN TRẠNG VÀ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT ............................................. 27 
III.2.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2010....................................................................... 27 
III.2.2 Biến động sử dụng đất ........................................................................................ 32 
III.3 MÔ TẢ ĐẶC TÍNH ĐẤT ĐAI VÀ CÁC ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI............................. 36 
III.3.1 Phân loại đất ....................................................................................................... 36 
III.3.2 Mô tả tính chất các đơn vị đất ............................................................................ 37 
III.4 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN PHÚ TÂN .................................. 39 
III.4.1 Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu cho bản đồ đơn vị đất đai. ........................... 39 
Trang iii


III.4.2 Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ............................................................. 41 
III.4.3 Lựa chọn các loại hình sử dụng đất .................................................................... 43 
III.4.4 Đánh giá thích nghi đất đai................................................................................. 48 
III.5 ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG ĐẤT.................................................................................. 54 
III.5.1 Quan điểm phát triển chung. .............................................................................. 54 
III.5.2 Định hướng phát triển nông nghiệp của huyện đến năm 2020........................... 55 
III.5.3 Đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Phú Tân. ........................ 56 
III.5.4 Đề xuất hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên cơ sở kết quả đánh giá thích
nghi đất đai .................................................................................................................... 57 
III.6 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI 58 
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 60 
IV.1 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 60 

IV.2 KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 60 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 61 
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 62 

Trang iv


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FAO (Food and Agriculture Organization)
LUT (Land Use Type)
LUR (Land Use Requirement)
LUS (Land Use System)
LQ (Land Quatilities)
LC (Land Characteristics)
LMU (Land Mapping Units)
LUM (Land Use Mapping)
VIETGAP (Vietnamese Good
Agricultural Practices)
GAP (Good Agricultural Practices)
DTTN
ĐBSCL
KT - XH
SD
NGTK
TKĐĐ
BTNMT
TNMT
CNHN
DTĐG
ĐX

HT

TPCG
LHSDĐ

: Tổ chức Nông – Lương Quốc tế
: Loại hình sử dụng đất
: Yêu cầu sử dụng đất
: Hệ thống sử dụng đất
: Chất lượng đất đai
: Đặc tính đất đai
: Đơn vị bản đồ đất đai
: Bản đồ đơn vị đất đai
: Thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt Việt Nam
: Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
: Diện tích tự nhiên
: Đồng bằng sông Cửu Long
: Kinh tế xã hội
: Sử dụng
: Niên giám thống kê
: Thống kê đất đai
: Bộ Tài Nguyên Môi Trường
: Tài Nguyên Môi Trường
: Công nghiệp hàng năm
: Diện tích đánh giá
: Đông xuân
: Hè thu
: Thu đông
: Thành phần cơ giới

: Loại hình sử dụng đất

Trang v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1: Cấu trúc bảng phân loại khả năng thích nghi đất đai .................................... 8 
Bảng 3. 1: Danh sách các xã, thị trấn thuộc huyện Phú Tân ........................................ 16 
Bảng 3. 2: Tăng trưởng kinh tế huyện Phú Tân giai đoạn 2000-2010 ......................... 18 
Bảng 3. 3: Sản phẩm công nghiệp chủ yếu giai đoạn 2005-2010................................. 21 
Bảng 3. 4: Phát triển thương mại - dịch vụ giai đoạn 2005-2010................................. 22 
Bảng 3. 5: Dân số trung bình huyện Phú Tân giai đoạn 2005-2010............................. 22 
Bảng 3. 6: Lao động huyện Phú Tân năm 2010 ........................................................... 23 
Bảng 3. 7: Hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Tân năm 2010 ...................................... 27 
Bảng 3. 8: Cơ cấu nhóm đất nông nghiệp năm 2010 .................................................... 28 
Bảng 3. 9: Cơ cấu nhóm đất phi nông nghiệp năm 2010............................................. 29 
Bảng 3. 10: Cơ cấu theo đối tượng sử dụng, quản lý đất năm 2010............................. 31 
Bảng 3. 11: Biến động diện tích giai đoạn 2005-2010 ................................................. 32 
Bảng 3. 12: Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2000-2010 ...................... 33 
Bảng 3. 13: Biến động diện tích đất phi nông nghiệp giai đoạn 2000-2010 ................ 35 
Bảng 3. 14: Bảng phân loại đất huyện Phú Tân ........................................................... 36 
Bảng 3. 15: Chỉ tiêu phân cấp bản đồ đơn vị đất đai .................................................... 40 
Bảng 3. 16: Mô tả các đơn vị đất đai huyện Phú Tân ................................................... 42 
Bảng 3. 17: Các hệ thống sử dụng đất huyện Phú Tân ................................................. 44 
Bảng 3. 18: Năng suất một số cây trồng qua các năm huyện Phú Tân......................... 45 
Bảng 3. 19: Yêu cầu sử dụng đất của các LUT ............................................................ 49 
Bảng 3. 20: Đánh giá thích nghi cho các loại hình sử dụng đất ................................... 50 
Bảng 3. 21: Tổng hợp các kiểu thích nghi đất đai huyện Phú Tân ............................... 51 
Bảng 3. 22: Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp theo từng đơn vị đất ............................ 53 
Bảng 3. 23: Diện tích các cấp thích nghi của các loại hình sử dụng đất ...................... 54 


Trang vi


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BẢN ĐỒ
Hình 3. 1: Bản đồ vị trí huyện Phú Tân tỉnh An Giang ................................................ 15 
Hình 3. 2: Biểu đồ sản lượng lương thực giai đoạn 2005-2010 ................................... 19 
Hình 3. 3: Biểu đồ biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2005-2010 ............ 34 
Hình 3. 4: Biểu đồ năng suất lúa giai đoạn 2006-2010 ................................................ 46 
Hình 3. 5: Biểu đồ năng suất màu giai đoạn 2006-2010 .............................................. 46 
Sơ đồ 2. 1: Sơ đồ các bước tiến hành đánh giá đất đai ................................................... 7 
Sơ đồ 3. 1: Sơ đồ mô tả hệ thống sử dụng đất .............................................................. 43 

Bản đồ 3. 1: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 huyện Phú Tân Tỉnh An
Giang ............................................................................................................................. 31
Bản đồ 3. 2: Bản đồ thổ nhưỡng huyện Phú Tân tỉnh An Giang.................................. 38
Bản đồ 3. 3: Bản đồ đơn vị đất đai huyện Phú Tân tỉnh An Giang .............................. 42
Bản đồ 3. 4: Bản đồ phân hạng thích nghi đất đai huyện Phú Tân tỉnh An Giang ...... 51

Trang vii


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiệp

PHẦN I. MỞ ĐẦU
I.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng ngành nông nghiệp
Việt Nam có nhiều bước tiến mới đồng thời cũng có nhiều thách thức lớn. Ngành nông

nghiệp nước ta phải cạnh tranh với những nước có nền nông nghiệp phát triển trên thế
giới, đặc biệt khi rào cản thuế quan không còn giá trị thì sự cạnh tranh diễn ra càng
khốc liệt hơn.
Đối với sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay
thế được. Đất không chỉ là tài nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng để định cư và tổ
chức hoạt động kinh tế, xã hội, là đối tượng của lao động trong sản xuất nông - lâm
nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả là hợp thành của chiến lược
phát triển nền nông nghiệp hiện đại có tính bền vững cao.
Hiện nay, khi dân số ngày một gia tăng, nhu cầu về sử dụng đất của con người
cũng không ngừng tăng theo, làm ảnh hưởng rất lớn đến diện tích và chất lượng đất
sản xuất nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp để nhường chỗ
cho các mục tiêu phát triển và đáp ứng nhu cầu nhà ở ngày càng tăng, cùng với nó là
con người đã và đang khai thác quá mức mà chưa có biện pháp hợp lý để bảo vệ đất
đai.
Vì vậy, cần phải sử dụng đất đai hợp lý, xây dựng một nền nông nghiệp vững
mạnh, sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng đảm bảo môi trường sinh thái ổn định và
phát triển bền vững hơn. Đứng trước thực trạng đó, nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm
hiểu một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp, đánh giá mức độ thích hợp của các loại
hình sử dụng đất đó làm cơ sở cho việc đề xuất sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, đảm bảo
sự phát triển bền vững là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết của Quốc gia và của
từng địa phương.
Phú Tân là huyện nằm ở phía Đông Bắc tỉnh An Giang. Vùng đất Phú Tân đã
có từ lâu đời theo cuộc khai hoang, mở đất của nhân dân thời Nguyễn, nhưng là đơn vị
hành chính cấp huyện được lập sau cùng của tỉnh An Giang trong thời kỳ chống Mỹ.
Phú Tân là vùng đất cù lao nằm giữa 2 sông Tiền và sông Hậu, các tuyến giao thông
thuỷ quan trọng nhất của vùng ĐBSCL, có địa hình khá bằng phẳng, đất đai phì nhiêu
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Trong những năm qua, Phú Tân đã đạt được nhiều thành tựu về phát triển kinh
tế xã hội. Tuy nhiên, huyện vẫn chưa phát huy hết tìm năng, lợi thế của vùng, việc
khai thác sử dụng đất ở huyện chưa phù hợp cũng như chưa đáp ứng được với sự phát

triển của huyện. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn huyện và để
cung cấp đầy đủ các thông tin về đất đai phục vụ tốt cho việc xây dựng phương án
Quy hoạch sử dụng đất thì đánh giá khả năng thích nghi đất đai là công tác hết sức cần
thiết.
Xuất phát từ vấn đề trên, được sự cho phép của khoa Quản lý Đất đai và Bất
động sản trường đại học Nông Lâm TPHCM và sự giúp đỡ của thầy hướng dẫn, tôi
thực hiện đề tài: “Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ Quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp huyện Phú Tân tỉnh An Giang”.
Trang 1


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiệp

I.2 MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI
I.2.1 Mục đích
- Đánh giá tài nguyên đất đai nhằm xác định cơ sở khoa học cho việc lập quy
hoạch sử dụng đất của huyện hợp lý để sản xuất nông nghiệp và đạt hiệu quả cao.
- Cung cấp một cái nhìn tổng quát về những đặc tính tự nhiên của đất đai,
những chiều hướng về kinh tế xã hội và sự thay đổi môi trường để phát hiện những
tiềm năng đất đai đưa vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, sản lượng và hiệu quả
kinh tế cây trồng.
I.2.2 Yêu cầu
- Vận dụng phương pháp, nguyên tắc và quy trình đánh giá đất đai của FAO
- Xác định các chỉ tiêu để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.
- Vận dụng kết quả đánh giá đất đai vào thực tiễn trong việc đề xuất các loại
hình sử dụng đất nhằm phục vụ cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
I.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
I.3.1 Đối tượng nghiên cứu

- Các loại đất trên địa bàn và hiện trạng sử dụng đất của huyện.
- Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội của huyện.
I.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài thực hiện trên địa bàn huyện Phú Tân tỉnh An Giang.
- Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 15 tháng 3 đến ngày 15 tháng 7 năm 2012
- Các số liệu thu thập:
+ Số liệu tăng trưởng kinh tế huyện Phú Tân giai đoạn 2000-2010.
+ Số liệu sản phẩm công nghiệp chủ yếu giai đoạn 2005-2010
+ Số liệu phát triển thương mại - dịch vụ giai đoạn 2005-2010
+ Số liệu dân số trung bình huyện Phú Tân giai đoạn 2005-2010
+ Số liệu biến động diện tích đất nông nghiệp, phi nông nghiệp giai đoạn
2000-2010.
+ Số liệu năng suất một số cây trồng qua các năm giai đoạn 2006-2010.

Trang 2


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiệp

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
II.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
II.1.1 Cơ sở khoa học
II.1.1.1 Các khái niệm
- Đất: là kết quả của sự phong hoá đá và sự phân huỷ xác thực vật dưới sự ảnh
hưởng của các yếu tố môi trường, một số đất được hình thành do bồi lắng phù sa biển
hay gió, đất có độ phì nhiêu và tạo sản phẩm cây trồng. Đất được hình thành do kết
quả tác động tổng hợp của đá mẹ, khí hậu, địa hình, sinh vật và tác động của con
người.

- Đất đai (Land): là diện tích bề mặt của trái đất, các đặc tính của nó bao gồm
các thuộc tính tương đối ổn định, hoặc có thể dự báo theo chu kỳ của sinh quyển bên
trên và bên dưới nó như: không khí, thổ nhưỡng, địa chất, thuỷ văn, quần thể động
thực vật. Đất đai cũng là kết quả hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại,
mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể tới việc sử dụng đất đai bởi con người
trong hiện tại và tương lai.
- Tính chất đất đai: là các thuộc tính của đất có thể được đo đếm hoặc ước
tính.
- Bản đồ đơn vị đất đai (Land Use Mapping – LUM): là bản đồ được xây
dựng trên cơ sở chồng xếp các loại bản đồ đơn tính về các điều kiện tự nhiên có ảnh
hưởng tới chất lượng đất đai. Các khoanh/vạt đất trên bản đồ đơn vị đất đai sau khi
chồng xếp là đơn vị bản đồ đất đai.
- Hệ thống sử dụng đất (Land Use System - LUS): Là sự kết hợp của đơn vị
bản đồ đất đai và loại hình sử dụng đất (hiện tại hoặc tương lai).
- Loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT): là loại sử dụng đất được mô
tả hoặc được xác định chi tiết hơn loại sử dụng đất chính. Một loại hình sử dụng đất có
thể là một cây trồng hoặc một số loại cây trồng trong một điều kiện kỹ thuật và kinh tế
xã hội nhất định. Các thuộc tính của loại hình sử dụng đất bao gồm các thông tin về
sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm, đầu tư, lao động, biện pháp kỹ thuật, yêu cầu về
cơ sở hạ tầng, mức thu nhập v.v...
- Yêu cầu sử dụng đất (Land Use Requirement – LUR): là những đòi hỏi về
tính chất và đặc điểm đất đai đảm bảo cho loại hình sử dụng đất phát triển bền vững.
- Hiện trạng sử dụng đất đai: Là kết quả của quá trình sử dụng đất trong quá khứ
và hiện tại làm tiền đề cho hướng phát triển trong tương lai. Hiện trạng sử dụng đất đai phản
ánh khả năng sử dụng đất đai, đồng thời cũng là một trong những tiền đề cho việc đề xuất
sử dụng đất đai phù hợp với thực tế.
- Quy hoạch sử dụng đất đai: Là tổng hợp các kết quả đánh giá đất đai theo yêu
cầu sử dụng hay các kết quả phân loại khả năng sử dụng đất đai với các nghiên cứu về
tình hình KT-XH, thị trường để đề xuất các phương hướng sử dụng đất đai hợp lý.
- Đánh giá đất đai: Là quá trình xem xét khả năng thích hợp của đất đai với

những loại hình sử dụng khác nhau. Nhằm cung cấp những thông tin về sự thuận lợi và
khó khăn của việc sử dụng đất làm căn cứ cho việc đưa ra những quyết định về việc sử
Trang 3


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiệp

dụng đất hợp lý. Thực chất công tác đánh giá đất đai là quá trình đối chiếu giữa chất
lượng đất đai với yêu cầu sử dụng đất. Sau đây là một số định nghĩa khác:
+ Định nghĩa theo FAO đề xuất năm 1976 như sau: “Là quá trình so sánh, đối
chiếu giữa những tính chất vốn có của vạt, khoanh đất cần đánh giá với những tính
chất đất đai mà loại hình yêu cầu sử dụng đất cần phải có”.
+ Định nghĩa theo A. Young như sau: “Đánh giá đất đai là quá trình đoán định
tiềm năng cho một hoặc một số loại hình sử dụng đất được đưa ra để lựa chọn”.
- Khả năng thích nghi đất đai: Là sự phù hợp của một đơn vị đất đai đối với
một loại hình sử dụng đất xác định. Tiến trình của phân hạng thích hợp đất đai là sự
đánh và gom các vùng đất đai đặc trưng theo khả năng thích hợp của các vùng này đối
với các loại sử dụng đất xác định.
II.1.1.2 Vai trò của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển KT - XH.
Đất đai giữ vai trò đặc biệt quan trọng:
- Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát
triển của con người và các sinh vật khác ở trên trái đất. Đất đai là tư liệu sản xuất
chính, không thể thay thế được của một số ngành sản xuất như nông nghiệp, lâm
nghiệp. Lịch sử phát triển nông, lâm nghiệp của loài người cũng là lịch sử khai thác và
bảo vệ đất đai ngày càng hiệu quả.
- Đất đai là điều kiện rất cần thiết để con người tồn tại và tái sản xuất các thế hệ
kế tiếp nhau của loài người.
- Đất đai là điều kiện chung đối với mọi quá trình sản xuất của các ngành kinh

tế quốc doanh và hoạt động của con người. Đất đai tham gia vào tất cả các ngành kinh
tế của xã hội. Tuy vậy, đối với từng ngành cụ thể đất đai có vai trò khác nhau.
 Trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp:
- Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu
lao động. Quá trình sản xuất nông lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu
sinh học tự nhiên của đất. Vai trò của đất đai càng lớn khi dân số ngày càng đông, nhu
cầu sử dụng đất làm nơi cư trú, làm tư liệu sản xuất ngày càng tăng và nông nghiệp
phát triển vững mạnh trở thành ngành kinh tế chủ đạo.
- Đất đai không chỉ là chổ dựa, chổ đứng để lao động mà còn là nguồn cung cấp
thức ăn cho cây trồng mọi tác động của con người vào cây trồng đều dựa vào đất đai
và thông qua đất đai.
 Trong lĩnh vực phi nông nghiệp
- Là nơi cư trú của con người. Con người xây dựng nhà ở, thành phố, làng mạc,
khu dân cư và sinh sống trên đó, xây dựng các công trình trên mặt đất, trong lòng đất
để phục vụ cho cuộc sống của con người như: xây dựng khu quân sự, doanh trại quân
đội, kho lương, đạn dược…sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh; xây dựng
trụ sở cơ quan, tổ chức sự nghiệp để phục vụ mục đích quản lý hành chính; xây dựng
các công trình giao thông, đường xá, trạm, bến để phục vụ nhu cầu đi lại; xây dựng
nhà máy, xưởng sản xuất, khu công nghiệp để sử dụng vào sản xuất hàng hoá, cung
cấp đồ dùng, vật dụng; xây dựng trung tâm thương mại, chợ, siêu thị để phục vụ hoạt
động trao đổi hàng hoá, giao thương; xây dựng trường học, bệnh viện, nghĩa trang, …
Trang 4


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiệp

- Là nguồn tài nguyên khoáng sản quý giá, cung cấp các loại quặng, than, kim
loại và phi kim, đất để sản xuất vật liệu xây dựng (cát, sỏi, đá, gạch, làm đồ gốm)…

Như vậy, đối với phi nông nghiệp đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất
vật chất của đời sống kinh tế, phục vụ xã hội loài người và cùng với các điều kiện tự
nhiên khác là một trong những cơ sở quan trọng nhất để hình thành các vùng kinh tế
trọng điểm của đất nước, là nguồn lực cơ bản để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nền kinh tế, đưa nước ta trở thành nước có nền công nghiệp phát triển.
II.1.1.3 Phương pháp đánh giá đất đai của FAO
a. Giới thiệu sơ lược về phương pháp đánh giá đất theo FAO
Việc nghiên cứu tài nguyên đất đai không những dừng lại ở bước thống kê số
lượng và chất lượng đất mà còn thực hiện việc đánh giá khả năng thích hợp của đất đai
để đề xuất sử dụng đất đai một cách hợp lý.
Có nhiều quan điểm, trường phái đánh giá đất khác nhau được hình thành ở một
số nước trên thế giới, trong đó đáng chú ý là các trường phái như: Liên Bang Nga
(Liên Xô cũ), Hoa Kỳ, Anh, Canada, Ấn độ, Châu Phi. Hầu hết các phương pháp đánh
giá đất chỉ được căn cứ vào các yếu tố tự nhiên chủ yếu là các thuộc tính của đất và
giữa chúng có nhiều khác biệt về mục tiêu, thuật ngữ, về số lượng và loại đặc điểm đất
cần xem xét để đi đến phân cấp thích nghi, chính những khác biệt này đã làm hạn chế
sự trao đổi thông tin giữa các hệ thống. Vì vậy, yêu cầu được đưa ra là cần có một
chuẩn thống nhất về thuật ngữ cũng như phương pháp luận trong đánh giá đất đai.
Năm 1976, phương pháp đánh giá đất của FAO (Framework for land Evaluation,
FAO) ra đời, đã được chuẩn hoá về thuật ngữ và phương pháp luận trong đánh giá đất
thành một phương pháp đánh giá đất đai thống nhất trên toàn thế giới.
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trên thế giới và đã được Bộ Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam sử dụng để làm cơ sở cho quy hoạch đất
đai ở Việt Nam. Phương pháp đánh giá đất của FAO dựa trên cơ sở phân hạng đất
thích hợp, cơ sở của phương pháp này là sự so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất với chất
lượng đất, gắn với phân tích các khía cạnh kinh tế - xã hội và môi trường để lựa chọn
phương án sử dụng đất tối ưu. Phương pháp đánh giá đất của FAO là sự kế thừa, kết
hợp được những điểm mạnh của cả 2 phương pháp ĐGĐ của Liên Xô (cũ) và Hoa Kỳ,
đồng thời có sự bổ sung hoàn chỉnh về phương pháp đánh giá đất đai cho các mục đích
sử dụng khác nhau. Việc đưa ra phương pháp đánh giá mang tính quốc tế đã giúp cho

các nhà khoa học có tiếng nói chung, gạt bớt những trở ngại trên các phương diện trao
đổi thông tin cũng như kiến thức trong đánh giá sử dụng đất. Điểm nổi bật của phương
pháp đánh giá đất của FAO là coi trọng và quan tâm đến việc đánh giá khả năng duy
trì và bảo vệ tài nguyên đất đai. Nhằm xây dựng một nền nông nghiệp bền vững trên
phạm vi toàn thế giới cũng như trong từng quốc gia.
b. Các nguyên tắc trong đánh giá đất đai
FAO đề ra 6 nguyên tắc cơ bản trong đánh giá đất đai, bao gồm:
- Khả năng thích hợp được đánh giá và phân cấp cho loại hình sử dụng đất cụ
thể. Khả năng thích nghi đất đai được thể hiện theo hệ thống đánh giá: Bộ thích hợp,
bộ không thích hợp mỗi bộ được chia làm hai hoặc ba lớp theo thứ tự (rất thích hợp,
thích hợp, ít thích hợp, không thích hợp hiện tại, không thích hợp vĩnh viễn).
Trang 5


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiệp

- Trong đánh giá đất đai cần có sự so sánh giữa chi phí đầu tư và giá trị sản
phẩm đầu ra ở các loại đất đai khác nhau.
- Phải có sự kết hợp đa ngành trong đánh giá đất đai.
- Trong đánh giá đất đai cần phải xem xét tổng hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế,
xã hội.
- Đánh giá khả năng thích hợp đất đai phải dựa trên cơ sở bền vững: đánh giá
khả năng thích hợp phải tính đến các nguy cơ xói mòn đất hoặc các kiểu suy thoái đất
khác làm suy giảm các tính chất hoá học, vật lý hoặc sinh học của đất.
- Đánh giá bao hàm cả việc so sánh hai hoặc nhiều kiểu sử dụng đất khác nhau.
c. Tiến trình trong đánh giá đất đai
Tiến trình đánh giá đất đai được chia thành ba giai đoạn: (1) Giai đoạn chuẩn
bị, (2) Giai đoạn điều tra thực tế, (3) Giai đoạn xử lý các số liệu và báo cáo kết quả.

Trong mỗi giai đoạn, có ba nhóm công việc riêng biệt như sau :
- Nhóm công việc liên quan đến sử dụng đất : Điều tra, đánh giá hiện trạng sử
dụng đất, nghiên cứu các loại hình và hệ thống sử đất, đánh giá hiệu quả kinh tế và tác
động môi trường của các hệ thống sử dụng đất, lựa chọn các hệ thống sử dụng đất và
loại hình sử dụng đất có triển vọng để đánh giá.
- Nhóm công việc liên quan đến đất đai : Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên có
liên quan đến sử dụng đất (khí hậu, đất, địa hình…), lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu cho
bản đồ đất đai, khoanh định các đơn vị đất đai phục vụ cho đánh giá.
- Nhóm công việc liên quan đến đất đai và sử dụng đất : So sánh và kết hợp
giữa yêu cầu sử dụng đất với chất lượng đất đai để phân định các mức độ thích hợp
của các đơn vị đất đai cho từng loại hình sử dụng đất.
* Các bước thực hiện đánh giá đất đai được trình bày trong sơ đồ 2.1
(1) Thảo luận ban đầu về nội dung, phương pháp; lập kế hoạch; phân loại xác
định các nguồn tài liệu có liên quan, từ đó lập kế hoạch nghiên cứu.
(2) Thu thập và kế thừa các tài liệu chuyên ngành có liên quan đến đất và sử
dụng đất như: Khí hậu, địa chất, địa hình địa mạo, thổ nhưỡng và các số liệu thống kê
về hiện trạng sử dụng đất.
(3) Điều tra thực địa về hiện trạng sử dụng đất và hiệu quả sản xuất của các loại
hình sử dụng đất nhằm mục đích lựa chọn loại hình sử dụng đất có triển vọng phù hợp
với mục tiêu phát triển, sinh thái và bối cảnh KT - XH vùng nghiên cứu.
(4) Trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố môi trường tự nhiên liên quan đến sản
xuất nông nghiệp để phân lập và xác định chất lượng hoặc tính chất đất đai (LQ/LC)
có ảnh hưởng đến sử dụng đất. Tiến hành khoanh định các đơn vị đất đai trên bản đồ.
(5) Căn cứ trên yêu cầu sinh thái của cây trồng và đặc điểm của môi trường tự
nhiên xác định các yêu cầu về đất đai (LUR) của các loại hình sử dụng được đánh giá.
(6) So sánh giữa sử dụng đất và tài nguyên đất đai trong đó đối chiếu giữa
LQ/LC và LUR của các loại hình sử dụng đất để xác định các mức thích hợp đất đai
cho các loại hình sử dụng đất được chọn.
(7) Dựa trên kết quả đánh giá thích hợp đất đai để đề xuất bố trí sử dụng đất.
Trang 6



Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiệp
(1) THẢO LUẬN
BAN ĐẦU
- Xác định mục tiêu
- Lập kế hoạch nghiên
cứu
(3) MÔI TRƯỜNG
KINH TẾ - XÃ
HỘI
- Kinh tế - xã hội
- Sản xuất nông
nghiệp

(2) MÔI TRƯỜNG
TỰ NHIÊN
- Đất
- Thuỷ văn
- Địa hình - Thực vật
- Khí hậu
-…

(4) ĐẤT ĐAI (LAND)
- Bản đồ đơn vị đất đai
- Mô tả các đơn vị đất
đai


CHẤT LƯỢNG
HOẶC TÍNH
CHẤT ĐẤT ĐAI
(LQ/LC)

Lặp lại

(6) SO SÁNH GIỮA SD
ĐẤT( LAND USE)
VÀ ĐẤT ĐAI (LAND)
- Đối chiếu LQ/LC
- Tác động môi trường
- Phân tích KT- XH
- Kiểm tra thực địa

(5) SỬ DỤNG
ĐẤT
(LAND USE)
- Các loại hình SD
đất (LUR)
ế

YÊU CẦU SD ĐẤT
- Yêu cầu SD đất (LUR)
- Các hạn chế

CẢI TẠO ĐẤT- NƯỚC

PHÂN LOẠI KHẢ NĂNG
THÍCH NGHI

ĐẤT ĐAI

(7) ĐỀ XUẤT
SỬ DỤNG ĐẤT

KẾT QUẢ
- Các loại bản đồ
- Báo cáo

Sơ đồ 2. 1: Sơ đồ các bước tiến hành đánh giá đất đai
(Phỏng theo FAO, 1976; Dent and Young, 1981)
Trang 7


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiệp

d) Cấu trúc phân loại khả năng thích nghi đất đai
Phân loại khả năng thích nghi đất đai theo FAO gồm:
(1) Bộ (Orders): Phản ánh các loại thích nghi. Trong bộ phân ra làm 2 mức
thích nghi (S) và không thích nghi (N).
(2) Lớp (Class): Phản ánh mức độ thích nghi hoặc không thích nghi trong bộ.
Bộ thích nghi đất đai được chia làm 3 lớp: S1 (thích nghi cao), S2 (thích nghi
trung bình), S3 (thích nghi kém).
- S1: Thích nghi cao: đất đai không có các hạn chế có ý nghĩa đối với việc thực
hiện lâu dài một loại sử dụng đất được đề xuất, hoặc chỉ có những hạn chế nhỏ không
làm giảm năng suất hoặc tăng mức đầu tư mức có thể chấp nhận được.
- S2: Thích nghi trung bình: đất đai có những hạn chế mà cộng chung lại ở mức
trung bình đối với việc thực hiện một loại hình sử dụng đất được đưa ra. Các giới hạn

sẽ làm giảm năng suất, lợi nhuận, và làm gia tăng yêu cầu đầu tư.
- S3: Thích nghi kém: là đất có nhiều hạn chế hoặc một số hạn chế khó khắc
phục như độ dốc cao, tầng đất mỏng... Sản xuất trên loại đất này khó khăn và ít hiệu
quả. Đây là hạng đất chỉ để khai thác, sử dụng sau cùng nếu cần thì chuyển mục đích
sử dụng.
Bộ không thích nghi đất đai được chia làm 2 lớp: N1 (không thích nghi hiện
tại), N2 (không thích nghi vĩnh viễn).
- N1: Không thích nghi hiện tại: là những đơn vị đất không thích nghi với loại
hình sử dụng đất dự kiến trong điều kiện hiện tại, vì có hạn chế rất nghiêm trọng và chỉ
có thể khắc phục được bằng những cải tạo trong tương lai.
- N2: Không thích nghi vĩnh viễn: đất không thích nghi với loại hình sử dụng
đất dự kiến cả trong điều kiện hiện tại và tương lai vì có những hạn chế nghiêm trọng
mà con người không có khả năng làm thay đổi.
Bảng 2. 1: Cấu trúc bảng phân loại khả năng thích nghi đất đai
Bậc (Category)
Bộ (Order)

Thích nghi S
Phase: Sc
N
(Không thích nghi)

Lớp (Class)

Lớp phụ (Sub
class)

Đơn vị
(Unit)


S1

S2/ Sl

S2/ D1

S2

S2/ D

S2/ D2

S3

S2/ Ir



Sc2

Se2/ Sl

N1
N2

N1/ Ir
N1/ D

Sl: độ dốc, D: Tầng dày, Ir: Khả năng tưới


Trang 8


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiệp

(3) Lớp phụ (Sup-Class): phản ánh những giới hạn cụ thể của từng đơn vị đất
đai với từng loại hình sử dụng đất. Những yếu tố này tạo ra sự khác biệt giữa các dạng
thích nghi trong cùng một bộ. Thường dùng các ký hiệu bởi các mẫu tự chỉ các yếu tố
giới hạn kèm theo sau ký tự chỉ các lớp.
(4) Đơn vị (Unit): phản ánh sự khác biệt nhỏ về mặt quản trị của các dạng thích
nghi trong cùng một lớp phụ.
II.1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài
II.1.2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu đánh giá đất trên thế giới.
Công tác đánh giá đất đai hiện nay đã được thực hiện ở nhiều nước trên toàn
thế giới. Nó trở thành một trong những chuyên ngành quan trọng và đặc biệt gần gũi
với những nhà quy hoạch, hoạch định chính sách đất đai cũng như người sử dụng.
Đánh giá đất đai cần các nguồn thông tin: đất, khí hậu, nước, thảm thực vật tự
nhiên…, tình hình sử dụng đất và các thông tin về điều kiện kinh tế, xã hội. Tùy theo
mục đích và điều kiện cụ thể, mỗi nước đã đề ra nội dung, phương pháp đánh giá đất
đai cho từng mức độ chi tiết trên từng tỉ lệ bản đồ, có rất nhiều phương pháp đánh giá
đất đai nhưng nhìn chung có 2 khuynh hướng: đánh giá đất đai về mặt tự nhiên và
đánh giá đất đai về mặt kinh tế.
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên nhằm xác định tiềm năng và mức độ thích
hợp của đất đai và các mục đích sử dụng đất cụ thể.
- Đánh giá đất đai về mặt kinh tế là đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế trên một
loại hình sử dụng đất đai nhất định, trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu kinh tế nhằm so
sánh về mặt giá trị trong các kiểu sử dụng đất ở cùng một loại để tìm ra kiểu sử dụng
đất có hiệu quả nhất.

- Đánh giá đất đai còn có thể dựa vào các phương pháp khác nhau nhưng
thường đánh giá bằng ba phương pháp cơ bản sau:
+ Đánh giá về mặt tự nhiên theo định tính, chủ yếu dựa trên sự xét đoán chuyên
môn
+ Đánh giá về mặt tự nhiên dựa trên phương pháp thông số
+ Đánh giá về mặt tự nhiên theo định lượng dựa trên các mô hình, mô phỏng
quá trình định lượng.
Có thể điểm qua các quan điểm và nội dung nghiên cứu đánh giá đất của một số
nước trên thế giới như sau:
 Liên Xô (cũ): theo quyết định của Chính phủ công tác đánh giá đất đai
được tiến hành trên toàn liên bang do bộ Nông nghiệp chủ trì. Phương pháp đánh giá
được thể hiện qua đánh giá chung và đánh giá riêng (theo hiệu suất của từng loại cây
trồng).
Chỉ tiêu đánh giá là:
- Năng suất, giá thành sản phẩm (rúp/ha)
- Mức hoàn vốn.
- Địa tô cấp (phần lãi thuần tuý).
Ngoài ra còn có quy định cụ thể cho đất đai có tưới, đất được tiêu úng, đất trồng cây
lâu năm, đất đồng cỏ.
Trang 9


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiệp

 Hoa Kỳ: Đánh giá đất đai được ứng dụng theo hai phương pháp:
- Phương pháp yếu tố: bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên và kinh tế để so
sánh. Lấy lợi nhuận tối đa là 100% để so sánh với đất đai khác.
- Phương pháp tổng hợp: lấy năng suất cây trồng trong nhiều loại cây trồng

(chọn lúa mì là đối tượng chính).
 Canada: Đánh giá đất theo các yếu tố tự nhiên của đất và năng suất ngũ
cốc trong nhiều năm. Trong nhóm cây ngũ cốc lấy cây lúa mì làm tiêu chuẩn, nếu
trong các đơn vị sản xuất có nhiều loại cây trồng thì được dùng hệ số chuyển đổi ra lúa
mì. Các chỉ tiêu dùng trong đánh giá thường được chú ý đến là: thành phần cơ giới,
cấu trúc đất, mức độ muối độc, mức độ xói mòn và chất lẫn vào. Trên cơ sở đó, đất ở
Canada được xếp vào 7 nhóm:
- Nhóm 1: thích hợp với nhiều loại cây hơn cả, ít và không có hạn chế.
- Nhóm 2: khả năng thích hợp với một số cây trồng, có hạn chế chính là xói
mòn, khí hậu không thuận lợi, nghèo dinh dưỡng.
- Nhóm 3: chỉ thích hợp với một số ít loại cây trồng, có nhiều hạn chế và độ dốc
lớn, xói mòn mạnh, thành phần cơ giới nặng, nghèo dinh dưỡng.
- Nhóm 4: thích hợp với rất ít cây trồng. Hạn chế chính là khí hậu khắc nghiệt,
bị xói mòn mạnh, không có khả năng giữ nước.
- Nhóm 5: ít trồng được cây hàng năm, chỉ trồng được cây lâu năm nhưng yêu
cầu đầu tư cao.
- Nhóm 6: chỉ dùng vào chăn thả gia súc.
- Nhóm 7: hoàn toàn không có khả năng sản xuất nông nghiệp.
 Anh: có 2 phương pháp đánh giá đất:
(1) Phương pháp thứ nhất: đánh giá đất dựa hoàn toàn vào tự nhiên (độ phì tiềm tàng
hoặc độ phì tự nhiên), phương pháp này không chú ý đến sự tham gia của con người,
thực chất dựa vào điều kiện tự nhiên.
Dựa vào phương pháp này đất đai ở Anh chia thành 5 nhóm:
+ Nhóm 1: gồm các loại đất thuận lợi nhiều mặt để sản xuất nông nghiệp trồng
được nhiều loại cây trồng và cho năng suất cao.
+ Nhóm 2: đất có một số yếu tố hạn chế nhưng ảnh hưởng không lớn lắm, có
khả năng thích hợp với nhiều loại cây trồng trừ các loại cây ăn quả.
+ Nhóm 3: đất có chất lượng trung bình, tầng đất mỏng, địa hình mấp mô, khí
hậu quá lạnh… thích hợp trồng cỏ và một số cây lương thực.
+ Nhóm 4: đất nghèo dinh dưỡng, canh tác khó khăn chỉ thích hợp với các loại

cây trồng không đầu tư cao.
+ Nhóm 5: là loại đất đồng cỏ chăn nuôi, không trồng được cây lương thực.
(2) Phương pháp thứ 2: đánh giá đất căn cứ hoàn toàn vào năng suất thực tế, bằng việc
thống kê năng suất cây trồng qua nhiều năm. Nhưng phương pháp này gặp nhiều khó
khăn và không khách quan vì năng suất cây trồng phụ thuộc vào cây trồng được chọn
và phụ thuộc vào khả năng của người sử dụng đất.
 Ở nhiều nước Châu Âu: phổ biến theo hai hướng: nghiên cứu các yếu tố
tự nhiên để xác định tiềm năng sản xuất của đất (phân hạng định tính) và nghiên cứu
Trang 10


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiệp

các yếu tố kinh tế - xã hội nhằm xác định sức sản xuất thực tế của đất đai (phân hạng
định lượng).
 Ở Ấn Độ và các vùng nhiệt đới ẩm Châu Phi: thường áp dụng phương
pháp tham biến, biểu thị mối quan hệ của các yếu tố dưới dạng phương trình toán học.
Kết quả phân hạng đất cũng được biểu hiện dưới dạng phần trăm hoặc cho điểm.
Như vậy các nước trên thế giới đều đã nghiên cứu, đánh giá và phân hạng đất
đai ở mức khái quát chung cho cả nước và ở mức chi tiết cho các vùng cụ thể. Hạng
đất phân ra đều thể hiện tính thực tế theo điều kiện từng nước. Nhận thức rõ vai trò
quan trọng của đánh giá đất đai, phân hạng đất đai, là cơ sở cho công tác quy hoạch, sử
dụng đất đai, FAO đã tổ chức tổng hợp kinh nghiệm của nhiều nước, đề ra phương
pháp đánh giá đất đai dựa trên cơ sở phân loại đất đai thích hợp. Cơ sở của phương
pháp này là so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất với chất lượng đất, gắn với phân tích các
khía cạnh về kinh tế - xã hội, môi trường để sử dụng đất tối ưu. Đó chính là đề cương
đánh giá đất đai được công bố năm 1976, làm cơ sở cho việc quy hoạch sử dụng đất
đai trên quan điểm sinh thái, phát triển bền vững.

II.1.2.2 Tình hình nghiên cứu đánh giá đất ở Việt Nam.
Việt Nam là một nước nông nghiệp nên khái niệm đánh giá, phân hạng đất đai
đã có từ lâu. Nông dân đã đánh giá đất với cách thức hết sức đơn giản: đất tốt, đất xấu,
thời phong kiến đánh giá đất theo kinh nghiệm quản lý, đánh thuế mua bán, thời thực
dân phong kiến đã có một số phương trình nghiên cứu của một số nhà khoa học Pháp
với ý đồ lập đồn điền, trang trại.
- Năm 1954, hòa bình ở miền bắc, các cơ quan quản lý đã tiến hành nghiên cứu
phân hạng các vùng sản xuất nông nghiệp và đã phân chia đất thành 4 điều 7 hạng đất
(theo yêu cầu sử dụng đất bằng cách đánh giá theo giá trị tương đối của đất).
- Năm 1975, Nam bắc thống nhất hòa bình, đánh giá đất đai là việc bức bách
của các nhà khoa học trong phát triển kinh tế chung và sản xuất nông nghiệp, các công
trình khoa học về đất, bản đồ tỉ lệ 1:100.000 được xây dựng .
- Trước đó từ đầu những năm 1970, Bùi Quang Toản cùng nhiều nhà khoa học
cũng đã thực hiện đánh giá phân loại đất ở 23 huyện, 286 hợp tác xã, 9 vùng chuyên
canh, đề ra quy trình kỹ thuật:
(1) Thu thập tài liệu
(2) Vạch khoanh đất (với hợp tác xã hoặc với vùng chuyên canh)
(3) Đánh giá và phân hạng chất lượng đất
(4) Xây dựng bản đồ xây dựng đất
- Để thực hiện chỉ thị 299/TTG, tổng cục quản lý ruộng đất đã ban hành dự thảo
phương pháp phân hạng đất với 5 nguyên tắc cơ bản sau:
(1) Phân hạng đất phải dựa vào vùng địa lý thổ nhưỡng
(2) Phân hạng đất tùy thuộc vào loại, nhóm cây trồng
(3) Phân loại đất phải mang đặc thù của địa phương
(4) Phân loại đất tùy thuộc vào trình độ thâm canh
(5) Phân loại đất và năng suất cây trồng phải tương quan chặt chẽ
Trang 11


Ngành: Quản lý Đất đai


SVTH: Nguyễn Thị Hiệp

- Từ năm 1978, công tác đánh giá đất đai đã được biên chế thành một tổ thuộc
hội chuyên ngành Công nghệ về đất của hội đồng khoa học đất quốc tế (Trần Công
Tấu, Đỗ Ánh, Đỗ Đình Thuận, 1991).
- Đến năm 1986, nghiên cứu “Đánh giá phân hạng khái quát toàn quốc” (Bùi
Quang Toản, 1986) được thực hiện ở tỷ lệ 1:500.000 dựa trên phân loại khả năng đất
đai của Bộ Nông nghiệp Mỹ và các chỉ tiêu sử dụng đất, đặc điểm thổ nhưỡng, địa
hình.
- Năm 1993 Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã chỉ đạo thực hiện
công tác đánh giá đất đai trên 09 vùng sinh thái của cả nước với bản đồ tỷ lệ
1:250.000, kết quả bước đầu đã xác định được tiềm năng đất đai của các vùng, khẳng
định việc vận dụng nội dung và phương pháp của FAO là phù hợp trong điều kiện
hoàn cảnh hiện nay.
- Phương pháp đánh giá đất đai của FAO được sử dụng ở Việt Nam vào điều
kiện kinh tế xã hội cụ thể đã cho thấy tính khả thi và được sử dụng ngày càng rộng rãi
ở Việt Nam: chương trình 48C, cố giáo sư Vũ Cao Thái về đánh giá, phân hạng đất
Tây Nguyên với một số loại cây lâu năm: cao su, chè, cà phê, dâu tằm. Thảo nghị định
chính phủ về phân hạng tính thuế năm 1993, năm 1983, quy hoạch thực hiện đánh giá
đất trên cả 9 vùng sinh thái của cả nước với bản đồ tỉ lệ 1:250.000. Kết quả đánh giá
được tiềm năng đất đai của mỗi vùng. Qua đó chứng tỏ việc sử dụng phương pháp
đánh giá đất đai của FAO là hoàn toàn phù hợp với điều kiện Việt Nam nhằm sử dụng
hợp lý đất đai kết hợp bảo vệ môi trường sinh thái phát triển bền vững.
II.1.2.3 Đánh giá đất đai cấp huyện - tỉnh
Thực hiện Luật Đất đai năm 1993, đồng thời xác định quy hoạch sử dụng đất
nhằm phục vụ thiết thực cho quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, An Giang
đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2001-2010, được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 3/6/2002.
Qua giai đoạn 05 năm tổ chức thực hiện, trước những yêu cầu về phát triển kinh

tế xã hội, năm 2006 An Giang tiến hành điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2010 và kế hoạch 05 năm 2006-2010, được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số
09/2007/NQ-CP ngày 07/02/2007 (xét duyệt Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2010 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006-2010 của tỉnh An Giang).
Toàn tỉnh có 11 huyện, thị xã, thành phố nhưng do ngân sách khó khăn, tỉnh chỉ
triển khai thí điểm lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và định hướng đến 2020
cho 02 huyện là Tịnh Biên và Tri Tôn với tổng diện tích 95.590 ha, đã được UBND
tỉnh phê duyệt vào đầu năm 2008.
 Để phục vụ việc khai thác một cách triệt để, hợp lý có hiệu quả trên nguyên
tắc bền vững nguồn tài nguyên đất đai cho tỉnh An Giang nói chung và huyện Phú Tân
nói riêng thì việc đánh giá tiềm năng đất đai một cách có hiệu quả là công tác cần thiết
và cấp bách. Đây cũng là một khâu quan trọng nhằm phục vụ công tác Quy hoạch sử
dụng đất huyện Phú Tân nói riêng cũng như tỉnh An Giang nói chung.

Trang 12


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiệp

II.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
II.2.1. Nội dung
- Phân tích các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội liên
quan đến tính chất đất và vấn đề sử dụng đất.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất.
- Đánh giá và lựa chọn những loại hình sử dụng đất.
+ Lựa chọn những loại hình sử dụng đất chính để đánh giá thích nghi đất đai.
+ Yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất được chọn.
- Xác định tiềm năng sử dụng đất và đề xuất cơ cấu sử dụng đất.

II.2.2. Phương pháp nghiên cứu
II.2.2.1 Phương pháp luận
Phương pháp đánh giá đất đai theo FAO: vận dụng phương pháp đánh giá đất
đai của FAO trong điều kiện Việt Nam nói chung và địa bàn huyện nói riêng nhằm
xem xét khả năng thích nghi đất đai với những loại hình sử dụng đất khác nhau, đánh
giá điều kiện tự nhiên kinh tế.
Các bước tiến hành đánh giá đất theo FAO có hai vấn đề cần quan tâm:
- Vận dụng các bước trong đánh giá đất.
- Vận dụng các chỉ tiêu phân cấp: có 4 vấn đề cần quan tâm vận dụng cho phù
hợp với điều kiện và tiêu chuẩn của Việt Nam.
+ Các chỉ tiêu xây dựng bản đồ sử dụng đất đai
+ Các loại hình sử dụng đất đai
+ Xây dựng tiêu chuẩn thích hợp cho các loại hình sử dụng đất đai.
+ Hệ thống phân hạng.
Có thể khẳng định nội dung và phương pháp đánh giá đất của FAO là sự kết
tinh nhiều thành quả và kinh nghiệm trên thế giới. Việt Nam đã và sẽ vận dụng cho
phù hợp với từng điều kiện cụ thể và với từng tỷ lệ bản đồ để tiến tới hoàn thiện nội
dung phương pháp và quy trình đánh giá phân hạng đất trong điều kiện Việt Nam.
II.2.2.2 Phương pháp cụ thể
- Phương pháp điều tra thực địa: Nhằm thu thập thông tin điều tra làm cơ sở cho
công tác xử lý nội nghiệp.
+ Khảo sát thực địa một số khu vực điển hình trên địa bàn huyện.
+ Đánh giá sơ bộ các vấn đề về đất đai và loại hình sử dụng đất.
+ Tìm hiểu tình hình sản xuất một số hộ nông dân trên địa bàn huyện.
- Phương pháp thu thập tài liệu: tiến hành thu thập những tài liệu liên quan đến
vấn đề nghiên cứu.
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
+ Hiện trạng và biến động sử dụng đất
+ Bản đồ đất và bản đồ hiện trạng sử dụng đất


Trang 13


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiệp

- Phương pháp phân tích thống kê: xử lý số liệu điều tra thực địa, số liệu chồng
xếp bản đồ, tổng hợp các bảng biểu số liệu đã thu thập. Sử dụng phần mềm Excel để
tiến hành xử lý, tính toán và tổng hợp các số liệu phục vụ viết báo cáo.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo, tiếp thu tư liệu kiến thức của những
chuyên gia am hiểu về địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp bản đồ: thu thập thông tin số liệu, tài liệu bản đồ có liên quan
trên cơ sở chồng xếp bản đồ cho ra các bản đồ phục vụ đánh giá đất đai.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu và thông tin thuộc tính bản đồ.
+ Xây dựng các loại bản đồ chuyên đề như: bản đồ khả năng tưới, thủy văn,
ngập, phèn, ...
+ Chồng xếp bản đồ bằng phần mềm Mapinfo 9.0
- Phương pháp kế thừa: kế thừa có chọn lọc những bản đồ, tài liệu có liên quan
đến địa bàn nghiên cứu. Cụ thể:
+ Bản đồ đất của Phân Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp năm 2003.
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của huyện (Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Phú Tân).
+ Các bản đồ hành chính, giao thông, thủy văn...
+ Các báo cáo, văn kiện Đại hội Đảng, biểu số liệu có liên quan.
+ Mẫu đất, kết quả phân tích và bản tả các loại đất chính của huyện.

Trang 14



Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiệp

PHẦN III. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
III.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ
TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT.
III.1.1 Điều kiện tự nhiên và cảnh quan môi trường
III.1.1.1 Vị trí địa lý
Huyện Phú Tân có diện tích 31.349,91 ha, chiếm gần 9% diện tích tự nhiên toàn
tỉnh và 221.059 nhân khẩu, Địa giới hành chính của huyện Phú Tân:
- Phía Bắc giáp thị xã Tân Châu
- Phía Tây giáp thị xã Châu Đốc và Châu Phú
- Phía Đông Nam giáp Chợ Mới
- Phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp
Phú Tân tiếp giáp với thị xã Tân Châu, nơi có cửa khẩu quốc tế Vĩnh Xương
được tỉnh An Giang tập trung đầu tư để trở thành một trung tâm kinh tế của tỉnh.

Hình 3. 1: Bản đồ vị trí huyện Phú Tân tỉnh An Giang

Trang 15


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiệp

Huyện Phú Tân có 18 đơn vị hành chính trực thuộc (gồm 16 xã và 2 thị trấn),
cụ thể ở bảng sau:
Bảng 3. 1: Danh sách các xã, thị trấn thuộc huyện Phú Tân

Tên các xã, thị trấn
1. Long Hòa

7. Phú Thành

13. Phú Xuân

2. Phú Hiệp

8. Hòa Lạc

14. Phú Thọ

3. Phú Long

9. Phú An

15. Bình Thạnh Đông

4. Phú Lâm

10. Phú Bình

16. Phú Hưng

5. Phú Thạnh

11. Hiệp Xương

17. Thị trấn Phú Mỹ


6. Tân Trung

12. Tân Hòa

18. Thị trấn Chợ Vàm

III.1.1.2 Địa hình, địa mạo
Phú Tân là vùng đất cù lao, có địa hình bằng phẳng, độ nghiêng nhỏ, có độ cao
thay đổi từ 1,0m - 2,0m theo từng khu vực. Ven sông Tiền và sông Hậu địa hình tương
đối cao, càng vào sâu trong nội đồng địa hình thấp dần.
III.1.1.3 Khí hậu
Phú Tân nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm có 2 mùa rõ rệt:
mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 trùng với gió mùa Tây Nam, mùa khô từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau trùng với gió mùa Đông Bắc. Nhiệt độ trung bình năm khoảng
270C. Lượng mưa trung bình năm 1.130mm, có năm lên tới 1.700 - 1.800mm, độ ẩm
trung bình 80% - 85%. Nhìn chung khí hậu khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp,
thích hợp cho các loại cây trồng như cây lúa và cây màu. Phú Tân ít chịu ảnh hưởng
của gió bão.
III.1.1.4 Thuỷ văn
Phú Tân nằm giữa 2 sông Tiền và sông Hậu, các tuyến giao thông thủy quan
trọng nhất của vùng ĐBSCL. Bốn phía Phú Tân được bao bọc bởi các con sông, sông
Tiền ở phía Đông, kênh Vĩnh An (nối sông Tiền và sông Hậu) ở phía Bắc và Tây Bắc,
nhánh sông Vàm Nao (nối sông Tiền và sông Hậu) ở phía Nam và Tây Nam. Hàng
năm, một lượng lớn phù sa được bồi đắp, đất đai màu mỡ, tạo điều kiện thuận lợi đối
với sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là lúa nếp.
Phú Tân là vùng cù lao nên chịu sự tác động mạnh của chế độ thủy văn trên
sông Mê kông gây ra hiện tượng ngập lụt, sạt lở đất bờ sông.
Khu vực dự án nằm phía Tây Sông Hậu, mạng lưới thủy văn phục vụ cho nghiên
cứu chế độ thủy văn của vùng quy hoạch gồm các trạm:

+ Trên Sông Tiền: Tân Châu - Chợ Mới.
+ Trên sông Hậu: Châu đốc - Long Xuyên.
Các trạm quan trắc thủy văn trên đều dùng máy tự ghi, qua phân tích đánh giá
thì số liệu của các trạm trên là đáng tin cậy.
Kết quả đo đạc thủy văn cho thấy khu vực dự án chịu ảnh hưởng của hệ thống
Sông Cửu Long và chế độ bán nhật triều Biển Đông.

Trang 16


×