Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

TÌNH HÌNH TRANH CHẤ P ĐẤ T ĐAI VÀ GIẢ I QUYẾT TRANH CHẤ P ĐẤ T ĐAI TRÊN ĐỊA BÀ N HUYỆ N ĐỨC HÒA – TỈNH LONG AN TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.42 KB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

TÌNH HÌNH TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỨC HÒA – TỈNH LONG AN
TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2011

SVTH:
MSSV:
LỚP:
NGÀNH:
KHÓA:

NGUYỄN THỊ HỒNG ĐÀO
08124016
DH08QL
Quản lý Đất đai
2008-2012

TP Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CHÍNH SÁCH -PHÁP LUẬT


NGUYỄN THỊ HỒNG ĐÀO

TÌNH HÌNH TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỨC HÒA – TỈNH LONG AN
TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2011

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Dương Thị Tuyết Hà

(Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh)

Ký tên: ………………………………

- Tháng 07 năm 2012 -




LỜI CẢM ƠN
Con xin gửi ngàn lời cảm ơn ba mẹ người đã sinh ra con và cho con
có được ngày hôm nay. Con xin thành kính ghi ơn ông bà, cha mẹ, thầy
cô đã nuôi nấng dạy dỗ con nên người.
Em xin chân thành cảm ơn cô Dương Thị Tuyết Hà, Bộ môn Chính
sách – Pháp luật Đất đai đã tận tình hướng dẫn , cho ý kiến và giúp đỡ em
hoàn thành tốt bài báo cáo này.
Chân thành cảm ơn:
Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
Thầy cô giáo Khoa Q uản lý Đất đai và Bất động sản Trường Đại
học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
Gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện để em học tập tốt , là chỗ dựa tinh

thần vững chắc , là nguồn động viên rất lớn trong suốt những năm tháng
học xa nhà.
Chân thành cảm ơn các cô chú , anh chị tại phòng T ài nguyên và
Môi trường huyện Đức Hòa đã tận tình giúp đỡ , chỉ bảo và cung cấp
những số liệu cần thiết khi thực hiện đề tài . Cám ơn anh Kiều Minh Quốc,
chị Nguyễn Thị Bé Bi chuyên viên phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Đức Hòa đã nhiệt tình hướng dẫn , chỉ bảo cho em trong suốt quá
trình thực tập, giúp em hoàn thành bài báo cáo tốt nhất.
Do còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên đề tài thực hiện
còn nhiều thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến chân thành từ quý thầy
cô để bài báo cáo được tốt hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hồng Đào


TÓM TẮT
Nguyễn Thị Hồng Đào, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh tháng 07 năm
2012. Đề tài “ Tình hình tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai trên địa
bàn huyện Đức Hòa - tỉnh Long An từ năm 2004 đến năm 2011.”
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Tuyết Hà
Từ xưa nhân dân ta đã có câu “Tấc đất tấc vàng”, đất đai là mẹ sản sinh ra của cải
vật chất mà tạo hóa đã ban tặng cho loài người. Vì vậy, việc quản lý và bảo vệ tốt tài
nguyên đất đai là mục tiêu hàng đầu của mọi quốc gia, mọi thời đại nhằm bảo vệ quyền sở
hữu về đất đai của quốc gia ấy, chế độ ấy. Chính vì tầm quan trọng to lớn của đất đai cho
nên Nhà nước phải quản lý đất đai để đảm bảo sử dụng có hiệu quả cao nhất đồng thời cải
tạo, bồi bổ đất, phát huy vai trò của đất đối với sự phát triển kinh tế nhằm thỏa mãn nhu
cầu về vật chất và tinh thần của con người, của toàn thể xã hội. Hiện nay nhu cầu sử dụng

đất đai tăng tỉ lệ thuận với tỉ lệ tăng dân số trong khi đó diện tích đất đai lại cố định làm
cho đất đai trở thành hàng hóa đặc biệt, giá đất ngày càng tăng cao, làm nảy sinh nhiều
mâu thuẫn, bất cập trong việc quản lý và sử dụng đất đai. Tranh chấp đất đai là một vấn
đề nảy sinh và tồn tại trong quá trình sử dụng đất. Do vậy, công tác giải quyết tranh chấp
đất đai luôn được Nhà nước quan tâm và là một trong các nội dung của công tác quản lý
Nhà nước về đất đai.
Trên địa bàn huyện Đức Hòa tỉnh Long An, hiện nay tình hình tranh chấp đã và
đang xảy ra gây khó khăn cho cán bộ giải quyết tranh chấp trong việc tìm ra hướng giải
quyết tốt nhất. Từ năm 2004 cho đến nay lượng đơn tranh chấp có giảm nhưng nó vẫn còn
là vấn đề nóng trong giai đoạn đất đai khá khan hiếm như hiện nay. Vì thế giải quyết
tranh chấp đất đai là việc cần thiết của cơ quan chức năng, để nâng cao công tác quản lý
Nhà nước về đất đai đồng thời giúp người dân chuyên tâm vào sản xuất. Do đó vấn đề tìm
ra những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai, tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao
công tác giải quyết tranh chấp đất đai ở địa phương là thật sự cần thiết.
Đề tài tập trung vào t hu thập, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên – xã hội, công
tác quản lý đất đai có ảnh hưởng đến công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn
huyện Đức Hòa từ năm 2004 đến năm 2011. Qua đó thấy được lượng đơn tran h chấp
trong giai đoạn này là 314 đơn, gồm các dạng tranh chấp khác nhau : tranh chấp ranh đất ,
đường đi, tranh chấp đất gia tộc , tranh chấp về quyền sử dụng đất… Từ những phân tích
trên, đề tài đã đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm từng bước hoàn thiện hơn công tác
giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Đức Hòa.
Với những nhận xét, phân tích cụ thể, đề tài sẽ khái quát một cách khách quan nhất
tình hình tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai . Từ đó góp phần vào việc
quản lý tốt quỹ đất trên địa bàn huyện và tìm được hướng phát triển huyện trong tương
lai.


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

01.

02.
03.
04.
05.
06.
07.
08.
09.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.

UBND
HĐND
TAND
TCĐĐ
VPHC
GCNQSDĐ
Phòng TNMT
STT
ĐVT
TW

CP
CT
NQ
TTr
TTLT
UB
BĐĐC
MTTQ
QHSDĐ
KHSDĐ

Ủy Ban Nhân Dân
Hội Đồng Nhân Dân
Tòa Án Nhân Dân
Tranh chấp đất đai
Vi phạm hành chính
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Phòng Tài nguyên và Môi trường
Số thứ tự
Đơn vị tính
Trung ương
Chính phủ
Chỉ thị
Nghị quyết
Tờ trình
Thông tư liên tịch
Ủy ban
Bản đồ địa chính
Mặt trận Tổ quốc
Quy hoạch sử dụng đất

Kế hoạch sử dụng đất


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Bài giảng Luật Đất đai – ThS. Dương Thị Tuyết Hà, trường Đại học Nông Lâm TP
Hồ Chí Minh.
2) Bài giảng Quản lý hành chính Nhà nước về đất đai – ThS. Lê Mộng Triết, trường
Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh.
3) Bài giảng Thanh tra đất đai – ThS. Nguyễn Thị Ngọc Ánh, trường Đại học Nông
Lâm TP Hồ Chí Minh.
4) Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý Đất đai và Bất động sản trường Đại học Nông
Lâm TP Hồ Chí Minh.
5) Luật Đất đai 2003 ngày 26/11/2003.
6) Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005 – Nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 2005.
7) Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai.
8) Báo cáo thực trạng kinh tế – xã hội của phòng Thống kê huyện Đức Hòa năm
2011.
9) Báo cáo kiểm kê đất đai huyện Đức Hòa năm 2011.
10) Báo cáo tổng kết công tác giải quyết tranh chấp đất đai hàng năm của phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Đức Hòa năm 2004 – 2011.
11) Các văn bản , chỉ thị về công tác giải qu yết tranh chấp đất đai của UBND huyện
Đức Hòa.


PHỤ LỤC


MỤC LỤC
TÓM TẮT
MỤC LỤC

DANH SÁCH CÁC BẢNG
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
PHẦN I: TỔNG QUAN ........................................................................................ 3

I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................3
I.1.1 Căn cứ khoa học ............................................................................................................. 3
I.1.2 Căn cứ pháp lý................................................................................................................ 9
I.1.3 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................. 10

I.2 TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP ................................................................12
I.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của huyện ................................................................. 12
I.2.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ .......................................................................................... 13

I.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN..14
I.3.1 Nội dung nghiên cứu .................................................................................................... 14
I.3.2 Các phương pháp sử dụng để giải quyết vấn đề nghiên cứu ........................................ 15
I.3.3 Quy trình thực hiện ...................................................................................................... 15

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 16
II.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HUYỆN ĐỨC HÒA.............................................16
II.1.1 Vị trí địa lý của huyện................................................................................................. 16
II.1.2 Đơn vị hành chính của huyện ..................................................................................... 16
II.1.3 Địa hình....................................................................................................................... 17
II.1.4 Thổ nhưỡng ................................................................................................................. 17
II.1.5 Khí hậu và thủy văn .................................................................................................... 17
II.1.6 Thảm thực vật ............................................................................................................. 18
II.1.7 Tài nguyên thiên nhiên ............................................................................................... 18

II.1.8 Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................................ 19
II.1.9 Nhận xét đánh giá chung về xuất phát điểm của nền kinh tế huyện Đức Hòa ........... 20

II.2 CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN21

II.2.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2011 ............................................................................... 21
II.2.2 Công tác khảo sát , đo đạc, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất , bản đồ địa chính , và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất .............................................................................................. 22
II.2.3 Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................................................................. 24
II.2.4 Về công tác giải quyết hồ sơ hành chính .................................................................... 25
II.2.5 Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...................................................... 26
II.2.6 Công tác kiểm tra xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực đất đai ............................... 27

II.3 THỰC TRẠNG TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ...............28
II.3.1 Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Đức Hòa ........................ 28
II.3.2 Tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Đức Hòa ......................................... 33

II.4 NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN TCĐĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN: .......................43
II.4.1 Nguyên nhân khách quan:........................................................................................... 43
II.4.2 Nguyên nhân chủ quan: .............................................................................................. 44

II.5 VÍ DỤ TRƯỜNG HỢP TCĐĐ ĐIỂN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN .............45
II.6 NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT TCĐĐ CỦA HUYỆN ....................47
II.7 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT:48


II.7.1 Thuận lợi ..................................................................................................................... 48
II.7.2 Khó khăn ..................................................................................................................... 49

II.8 MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG

TÁC GIẢI QUYẾT TCĐĐ: ..........................................................................................49

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ................................................................................ 51

KẾT LUẬN ...................................................................................................................51
KIẾN NGHỊ...................................................................................................................52


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 01. Bảng cơ cấu sử dụng đất của huyện Đức Hòa năm 2011..............................21
Bảng 02. Bảng hiện trạng sử dụng đất theo đơn vị hành chính của huyện Đức Hòa...22
Bảng 03. Bảng thống kê bản đồ địa chính huyện Đức Hòa ..........................................23
Bảng 04. Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2020 .............................................24
Bảng 05. Bảng kết quả xử lý đơn thư của huyện Đức Hòa năm 2011 ..........................25
Bảng 06. Kết quả giải quyết khiếu nại huyện Đức Hòa năm 2011 ...............................26
Bảng 07. Tình hình cấp GCNQSDĐ huyện Đức Hòa giai đoạn từ 2004 – 2011 .........27
Bảng 08. Công tác xử lý VPHC trên địa bàn huyện Đức Hòa năm 2011 .....................28
Bảng 09. Bảng tổng hợp các dạng TCĐĐ huyện Đức Hòa năm 2004-2011 ................33
Bảng 10. Lượng đơn tranh chấp tại các xã, thị trấn từ năm 2004 đến năm 2011 ........37
Bảng 11. Bảng kết quả giải quyết TCĐĐ tại các xã, thị trấn .......................................39
Bảng 12. Lượng đơn thư tranh chấp của huyện giai đoạn 2004-2011 .........................40
Bảng 13. Kết quả giải quyết TCĐĐ trên địa bàn huyện Đức Hòa năm 2004-2011 .....42


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ

Sơ đồ 01. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng TNMT huyện Đức Hòa.............................. 14
Sơ đồ 02. Quy trình giải quyết TCĐĐ ở cấp xã, thị trấn theo Luật Đất đai 2003 ........ 30
Sơ đồ 03. Quy trình giải quyết TCĐĐ của UBND huyện theo Luật Đất đai 2003 ....... 31


BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 01. Biểu đồ thể hiện thổ nhưỡng 3 loại đất của huyện Đức Hòa..................... 17
Biểu đồ 02. Biểu đồ thể hiện các dạng TCĐĐ huyện Đức Hòa từ năm 2004-2011 ..... 33
Biểu đồ 03. Biểu đồ lượng đơn tranh chấp của các xã, thị trấn 2004-2011 .................38


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Đào

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt
không gì có thể thay thế được của ngành sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần
quan trọng của môi trường sống…Đồng thời đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số
lượng, có vị trí cố định trong không gian. Chính vì vậy, đất đai cần được quản lý một cách
hợp lý, sử dụng một cách hiệu quả, tiết kiệm và bền vững.
Đất nước ta đã trải qua bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước, nhân dân ta đã chịu
nhiều gian khổ trong những cuộc chiến tranh lâu dài và ác liệt, từ đó ruộng đất cũng bị
xáo trộn nhiều. Cùng với sự khan hiếm đất đai và sự gia tăng dân số, đất đai từ lâu đã trở
thành hàng hóa, một loại hàng hóa rất đặc biệt, tranh chấp đất đai phát sinh ngày càng
nhiều hơn. Việc giá đất ngày một tăng kéo theo vấn đề tranh chấp đất đai ngày một phức
tạp hơn, gây cản trở quá trình sử dụng đất, làm trì trệ vấn đề đầu tư , quy hoạch và xây
dựng… ảnh hưởng đến sự phát triển chung của xã hội. Luật Đất đai năm 2003 đã mở rộng
các quyền của người sử dụng đất. Vì thế tranh chấp đất đai luôn là mối quan tâm lớn của
Đảng và Nhà nước ta, nhằm giữ gìn ổn định sản xuất, đời sống, tình đoàn kết trong nội bộ
nhân dân, giữ gìn an ninh trật tự và ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật. Giải quyết
đúng, nhanh, kịp thời vấn đề này không những bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất mà còn góp phần giải quyết trật tự, an toàn xã hội.
Đức Hòa là một trong những huyện khá nổi bật của tỉnh Long An. Với chính sách

mở cửa thu hút đầu tư, trong những năm gần đây huyện đã đầu tư và phát triển nhiều khu
cụm công nghiệp, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, từ đó kinh tế - xã hội của địa phương
phát triển, đời sống của người dân được nâng lên. Bên cạnh đó cũng phát sinh nhiều
trường hợp tranh chấp, khiếu nại của người dân khi Nhà nước thu hồi đất cho các dự án.
Cơ quan quản lý của địa phương đã và đang cố gắng trong thời gian nhanh nhất tìm ra
cách giải quyết cho từng trường hợp. Đây là công việc khó khăn hàng đầu đặt ra cho các
ngành, các cấp có liên quan. Xuất phát từ đó với mong muốn tìm hiểu sâu hơn vấn đề này
tôi đã thực hiện đề tài: “Tình hình tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai
trên địa bàn huyện Đức Hòa – tỉnh Long An từ năm 2004 đến năm 2011”.
Bài báo cáo trình bày những vấn đề cơ bản mang tính khá i quát của công tác giải
quyết tranh chấp đất đai , những thủ tục hành chính , trách nhiệm quyền hạn của các bên ,
thẩm quyền giải quyết của các cấp trong quá trình giải quyết tranh chấp cũng như những
vấn đề tồn tại và những giải pháp cho vấn đề này.
Tuy nhiên do thời gian và trình độ có hạn , bản thân đất đai và những quan hệ xã
hội xung quanh đất đai lại là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp nên bài viết không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp chân thành của quý thầy cô để bài báo
cáo là tài liệu nghiên cứu bổ ích và giúp em mở rộng kiến thức của bản thân trong vấn đề
này.

Trang 1


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Đào

Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích, nhận xét thực trạng tranh chấp và
giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Đức Hòa . Qua đó đề xuất các phương
hướng giải quyết tốt nhất nhằm hoàn thiện hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai ở địa

phương.
Yêu cầu
- Hiểu và nắm vững các văn bản pháp luật, các chủ trương đường lối của Đảng, các
nguyên tắc, trình tự thủ tục và thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
- Thu thập đầy đủ số liệu, chứng cứ pháp lý, phân tích, đánh giá.
- Phải trung thực, phản ánh đúng thực tế, đảm bảo tính khách quan, thận trọng và
tôn trọng pháp luật.
Tính cấp thiết của đề tài
Tranh chấp đất đai là một trong những nội dung quan trọng của 13 nội dung quản
lý nhà nước về đất đai . Quản lý tốt quỹ đất đai đã khó , giải quyết tranh chấp đất đai lại
càng khó hơn. Cơ quan các cấp phải tìm cách giải quyết tốt nhất sao cho “trong ấm ngoài
êm”, vừa hợp lòng dân vừa đúng với quy định của pháp luật . Chính vì thế, giải quyết
tranh chấp đất đai là vấn đề khiến xã hội quan tâm trong bất cứ thời gian nào.
Huyện Đức Hòa là một huyện khá nổi bật của tỉnh Long An. Trong những năm gần
đây do có nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu dân cư đô thị, khu thương
mại được xây dựng trên địa bàn huyện, đặc biệt khi có chính sách thu hồi đất xây dựng dự
án sân golf năm 2008 dẫn đến nhu cầu về nhà ở lại tăng cao. Cũng vì lý do đó mà tranh
chấp đất đai ngày càng gia tăng về số lượng và phức tạp về tính chất . Có thể khẳng định
rằng, việc giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay là công việc khó khăn , phức tạp nhất .
Giải quyết khiếu nại của công dân nói chung; giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai của
công dân nói riêng là một trong những nội dung được Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân huyện quan tâm. Vì vậy, sự cần thiết phải đưa ra những giải pháp, phương
hướng để ngày càng hoàn thiện hơn nội dung giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương.
Đối tượng nghiên cứu
Các dạng tranh chấp đất đai xảy ra giữa hộ gia đình , cá nhân với nhau; giữa hộ gia
đình, cá nhân với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn huyện Đức Hòa.
Phạm vi nghiên cứu
Những vấn đề về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn
huyện Đức Hòa từ năm 2004 đến năm 2011 mà người sử dụng đất không có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp được quy định tại

khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai 2003.
Bao gồm 17 xã và 3 thị trấn thuộc huyện.

Trang 2


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Đào

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1 Căn cứ khoa học
I.1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
 Khái niệm tranh chấp đất đai:
Các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào cũng thống
nhất với nhau về các vấn đề quan hệ pháp luật. Vì thế sẽ xuất hiện các ý kiến khác nhau,
những mâu thuẫn, bất đồng nhất định được thể hiện trên thực tế bằng những hành động cụ
thể, người ta gọi hiện tượng đó là tranh chấp.
Như vậy, tranh chấp đất đai là sự tranh giành về quyền sử dụng đất trên một khu
đất cụ thể mà các bên đều cho rằng mình phải được quyền đó thuộc về mình là đúng pháp
luật. Các chủ thể này không thể tự thỏa thuận giải quyết mà phải yêu cầu cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền đứng ra giải quyết. Tranh chấp đất đai phát sinh giữa các chủ thể tham gia
quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý sử dụng đất đai khi
họ cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại. Những chủ thể quan hệ tranh
chấp đất đai chỉ là chủ thể của quá trình quản lý sử dụng đất đai. Các bên tham gia tranh
chấp không phải là chủ sở hữu đất đai mà họ chỉ được Nhà nước trao quyền sử dụng đất
trong khuôn khổ pháp luật quy định. Còn đối tượng của sự tranh chấp đất đai là quyền sử
dụng một loại tài sản đặc biệt, không thuộc quyền sở hữu của của các bên tranh chấp mà
quyền sở hữu đó thuộc Nhà nước.

Khoản 26 Điều 4 Luật Đất đai 2003 quy định: Tranh chấp đất đai là tranh chấp về
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hay nhiều bên trong quan hệ đất đai. Vì
thế hiện nay không thể có sự tranh chấp về quyền sở hữu đất đai trên phạm vi lãnh thổ
Việt Nam.
 Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai:
Giải quyết tranh chấp đất đai là một trong những nội dung của công tác quản lý
Nhà nước về đất đai, nó được hiểu là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong quan hệ đất đai giữa các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân với nhau để tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật quy định, giải
quyết hợp lý triệt để, trên cơ sở đó phục hồi các quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên
tranh chấp, đảm bảo công bằng, ổn định trong sử dụng đất, đồng thời truy cứu trách
nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật đất đai, nhằm đảm bảo quyền lợi cho
người sử dụng đất, đồng thời giúp cho người sử dụng đất có thể yên tâm canh tác trên đất
của mình.
 Vị trí của công tác giải quyết tranh chấp đất đai:
Tại khoản m điểm 2 Điều 6 Luật Đất đai năm 2003 quy định công tác giải quyết
tranh chấp đất đai là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Nếu giải quyết
tốt nội dung tranh chấp đất đai là tạo điều kiện đảm bảo để Nhà nước nắm chắc và quản lý
Trang 3


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Đào

chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ, đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy
đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Công tác giải quyết tranh chấp đất đai là một nội dung rất quan trọng có quan hệ
hữu cơ với các nội dung và nhiệm vụ quản lý đất đai khác như đăng ký quyền sử dụng
đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quản lý tài

chính về đất…Muốn cho công tác quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả và đúng theo
quy định của pháp luật thì phải thực hiện tốt công tác giải quyết tranh chấp đất đai.
 Đặc điểm công tác giải quyết TCĐĐ:
Công tác giải quyết tranh chấp đất đai mang tính đặc thù của quản lý nhà nước, đối
tượng của việc giải quyết tranh chấp đất đai là đất đai.
Việc giải quyết tranh chấp đất đai phải được thực hiện từ đơn vị hành chính cấp xã,
phường, thị trấn.
 Khái niệm khiếu nại tranh chấp đất đai:
Là hành vi của chủ thể sử dụng đất lên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
KNTCĐĐ xuất phát khi có quyết định giải quyết TCĐĐ của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền hoặc từ hành vi của cán bộ Nhà nước trong quá trình giải quyết TCĐĐ.
Thẩm quyền giải quyết KNTCĐĐ là cơ quan Nhà nước ra quyết định giải quyết
TCĐĐ hoặc cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp hay Tòa án hành chính.
 Khái niệm khiếu nại, tố cáo:
Khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ công chức theo
thủ tục do Luật khiếu nại, tố cáo quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán
bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hay hành vi đó là trái pháp luật đất đai,
xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Tố cáo về đất đai là việc công dân theo thủ tục do Luật khiếu nại, tố cáo quy định
báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật đất
đai của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
 Khái niệm thanh tra đất đai:
Thanh tra đất đai là sự xem xét , kiểm soát, kiểm tra thường xuyên , định kỳ nhằm
rút ra những nhận xét , kết luận cần thiết để kiến nghị với cơ quan Nhà nước nhằm khắc
phục những nhược điểm, thiếu sót, phát huy ưu điểm, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
Nhà nước đối với đất đai.
 Khái niệm người sử dụng đất:

Người sử dụng đất là người được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất hoặc công
nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất có thể là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở
tôn giáo.
Trang 4


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Đào

 Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Theo quy định tại khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai 2003 thì “Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử
dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
 Công tác tiếp dân:
Là việc giao tiếp giữa người đại diện là cơ quan Nhà nước với người sử dụng đất
đang có tranh chấp. Nhờ giao tiếp mà người giải quyết định hướng đối tượng nào cần giải
quyết, tìm hiểu xem xét sự việc, nguyên nhân dẫn đến tranh chấp.
I.1.1.2 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:
Có nhiều văn bản hướng dẫn về trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai trong
thời gian qua, nhưng chủ yếu việc giải quyết tranh chấp là theo Luật Đất đai 1993 và đến
năm 1998 là Luật Khiếu nại , tố cáo và hiện nay là Luật Đất đai 2003. Vậy ta có thể chia
trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thành 2 giai đoạn như sau:
I.1.1.2.1 Trước Luật Đất đai 2003:
Nhà nước khuyến khích việc hòa giải các TCĐĐ trong nhân dân.
UBND xã , phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Hội Nông dân, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận , các tổ chức xã hội khác ,
tổ chức kinh tế ở cơ sở và công dân hòa giải các tranh chấp đất đai.
Theo Điều 38 Luật Đất đai năm 1993, UBND giải quyết TCĐĐ đối với đất chưa

có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc tranh chấp về tài sản gắn liền với đất . Khi
không đồng ý quyết định giải quyết TCĐĐ của UBND có thẩm quyền, đương sự có quyền
khiếu nại lên cơ quan hành chính cấp trên , quyết định của cơ quan hành chính cấp trên
trực tiếp có hiệu lực thi hành.
Đến năm 1998, Luật Khiếu nại, tố cáo ra đời thì các tỉnh thành đều vận dụng Luật
Khiếu nại, tố cáo để giải quyết TCĐĐ. Theo Luật Khiếu nại, tố cáo khi không đồng ý với
quyết định hành chính thì đương sự phả i khiếu nại lại quyết định hành chính tại cơ quan
ra quyết định hành chính đó . Như vậy có sự khác nhau về thẩm quyền giải quyết TCĐĐ
theo Điều 38 Luật Đất đai 1993 và Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998.
• Trình tự thủ tục giải quyết TCĐĐ:
Khi có tranh chấp xảy ra đương sự sẽ nộp đơn tại UBND xã , thị trấn; cán bộ Tư
pháp xã, thị trấn sẽ thụ lý hồ sơ và tiến hành điều tra xác minh nguồn gốc và quá trình sử
dụng đất giữa các bên có sự kết hợp của Thanh tra nhân dân và các tổ chức đoàn thể, đồng
thời mời các bên lên để tiến hành hòa giải.
Sau khi hòa giải , cán bộ Tư pháp giải quyết lập biên bản hòa giải , nếu hòa giải
thành thì UBND xã , thị trấn ra quyết đị nh hòa giải thành . Nếu hòa giải không thành thì
UBND xã, thị trấn ra quyết định không thành đồng thời hướng dẫn đương sự nộp hồ sơ
lên UBND huyện để được xem xét giải quyết.
Trước đây, khi chưa có quy trình “một cửa” thì s au khi hòa giải tại UBND xã , thị
trấn, người dân sẽ nộp đơn trực tiếp tại phòng Địa chính nhưng từ khi thực hiện quy trình
Trang 5


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Đào

này thì người dân sẽ nộp đơn tại Văn phòng tiếp dân . Phòng sẽ tiến hành xem xét hồ sơ ,
điều tra xá c minh lại vụ việc . Nếu trong quá trình làm việc các bên đạt sự thỏa thuận thì
phòng sẽ lập tờ trình, báo cáo UBND huyện ra quyết định công nhận hòa giải thành.

Ngược lại thì phòng sẽ căn cứ vào nguồn gốc và quá trìn h sử dụng cũng như các
quy định của pháp luật để lập tờ trình cho UBND về đề xuất hướng giải quyết và UBND
sẽ căn cứ vào tờ trình này để ra quyết định giải quyết TCĐĐ.
Nếu đương sự đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp của UBND huyện thì sẽ
thực hiện theo nội dung của quyết định , nếu không đồng ý thì đương sự có quyền một là
khởi kiện lên Tòa án nhân dân, hai là gửi đơn đến UBND huyện sẽ xem xét lại toàn bộ sự
việc sau đó cũng lập tờ trình đề nghị hướng giải quyết . UBND sẽ dựa vào kết quả xác
minh của Thanh tra để ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Nếu đương sự vẫn không tiếp tục đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của
UBND huyện thì sẽ tiếp tục gửi đơn khiếu nại lên UBND tỉnh, UBND tỉnh sẽ giao cho Sở
Tài nguyên và Môi trường tiến hành xác minh lại sự việc rồi lập tờ trình đề xuất hướng
giải quyết cho UBND tỉnh ra quyết định giải quyết , và theo quy định của Luật Khiếu nại ,
tố cáo năm 1998 thì đây là quyết định giải quyết cuối cùng và phải được thực hiện.
I.1.1.2.2 Sau Luật Đất đai 2003:
UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam , Hội Nông
dân, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận , các tổ chức xã hội khác , các tổ chức kinh
tế ở cơ sở và công dân hòa giải TCĐĐ.
Trình tự thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai:
1. Sơ lược về công tác hòa giải TCĐĐ:
Khi TCĐĐ xảy ra, các bên tranh chấp phải tự chủ động gặp gỡ để hòa giải . Đây là
hình thức giải quyết TCĐĐ không có sự xuất hiện của người trung gian thứ ba mà chỉ với
sự tham gia của các bên tranh chấp . Việc hòa giải TCĐĐ luôn được Nhà nước khuyến
khích thực hiện để củng cố truyền thống đoàn kết , tương thân tương ái , xây dựng nếp
sống văn hóa ở các khu dân cư , đồng thời đảm bảo cho các hình thức giải quyết TCĐĐ
khác phát huy được hiệu quả , cũng như giả m tải gánh nặng cho các cơ quan hành chính
và Tòa án. Giải quyết TCĐĐ đòi hỏi phải tuân theo một trình tự, thủ tục nhất định để đảm
bảo sự nhất quán, nhằm mang lại kết quả khách quan.
Hòa giải TCĐĐ là bước đầu quan trọng khi tiến hành giải quyết một vụ TCĐĐ.
Tại khoản 1, 2 Điều 135 Luật Đất đai 2003 quy định:
1) Nhà nước khuyến khích các bên TCĐĐ tự hòa giải hoặc giải quyết TCĐĐ

thông qua hòa giải cơ sở.
2) TCĐĐ mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND xã ,
phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
+ UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với MTTQ Việt Nam và các
tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hòa giải TCĐĐ.

Trang 6


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Đào

+ Thời hạn hòa giải là ba mươi ngày làm việc , kể từ ngày UBND xã , phường, thị
trấn nhận được đơn.
+ Kết quả hòa giải TCĐĐ phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên
tranh chấp và xác nhận của UBND xã , phường, thị trấn nơi có đất . Trường hợp kết quả
hòa giải khác với hiện trạng sử dụng đất thì UBND xã , phường, thị trấn chuyển kết quả
hòa giải đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định về quản l ý đất
đai.
2. Hòa giải tranh chấp đất đai tại cơ sở:
Các bên TCĐĐ nếu không tự thỏa thuận được thì thông qua hòa giải ở cơ sở để
giải quyết TCĐĐ . Hòa giải cơ sở là việc hướng dẫn , giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh
chấp đạt được thỏa thuận , tự nguyện giải quyết , giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nhân dân ,
cũng cố phát huy những tình cảm đạo lý , truyền thống tốt đẹp trong gia đình và cộng
đồng dân cư , phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật , bảo đảm trật tự xã hội . Việc hòa
giải ở cơ sở do Tổ hòa giải thực hiện tạ i thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân phố hoặc các cụm dân
cư khác.
3. Hòa giải tranh chấp đất đai đối với UBND cấp xã:
Theo quy định pháp luật đất đai hiện hành: TCĐĐ mà các bên không hòa giải được

(sau khi đã tự hòa giải tại cơ sở) thì gửi đơn tranh chấp đến UBND cấp xã nơi có đất tranh
chấp. UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam , các thành
viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hòa giải TCĐĐ.
Ngoài ra khi thụ lý đơn TCĐĐ , UBND cấp xã cần phải nghiên cứu các căn cứ
pháp lý sau:
- Chủ trương của Nhà nước là không thừa nhận việc đòi lại đất và không xem xét ,
giải quyết khiếu nại về việc đòi lại đất mà Nhà nước đã giao cho người khác sử dụng theo
chính sách ruộng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (quy định tại khoản 2 Điều 10
Luật Đất đai năm 2003 và được cụ thể hóa tại kh oản 1 Điều 4 Nghị định 181/2004/NĐCP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính Phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003).
- Nhà nước không công nhận quyền sử dụng đất, không cấp GCNQSDĐ và thu hồi
toàn bộ diện tích đất do lấn , chiếm v à đất được giao , được cho thuê không đúng thẩm
quyền kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2004 trở về sau . Quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị
định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về
việc cấp GCNQSDĐ , thu hồi đất , thực hiện quyền sử dụng đất , trình tự thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Đối với các trường hợp nêu trên , UBND cấp xã mời đối tượng tranh chấp đến giải
thích chính sách pháp luật để họ hiểu, đồng thời UBND cấp xã ban hành thông báo không
thụ lý đơn gửi đến đối tượng tranh chấp và các cơ quan chức năng có liên quan.
4. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của UBND huyện:
UBND huyện giải quyết TCĐĐ đối với trường hợp đương sự không có giấy
CNQSDĐ và không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50
của Luật Đất đai năm 2003 như sau:
Trang 7


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Đào

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị

trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được
cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền
Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế , tặng cho QSDĐ hoặc tài sản gắn liền với đất ;
giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ , mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND xã , phường, thị trấn xác nhận là đã sử
dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
e) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp
luật;
f) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng
đất.
2. Hộ gia đình , cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác , kèm theo giấy tờ về
việc chuyển QSDĐ có chữ ký của các bên có liên quan , nhưng đến trước ngày Lu ật
này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển QSDĐ theo quy định của pháp
luật, nay được UBND xã , phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì
được cấp GCNQSDĐ , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khá c gắn liền với đất và không
phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa
án nhân dân , quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án , quyết định giải quyết
TCĐĐ củ a cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
I.1.1.2.3 Hồ sơ tranh chấp bao gồm:

- Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai
- Các giấy tờ, bằng chứng về quyền sử dụng đất.
Sau khi nhận được hồ sơ xin giải quyết TCĐĐ , phòng Tài nguyên và Môi trường
tiến hành tổ chức thẩm tra, xác minh theo các bước sau:
+ Làm việc với đương sự để làm rõ nội dung tranh chấp và yêu cầu bổ sung hồ sơ ,
tài liệu liên quan đến nội dung tranh chấp, tổ chức đối thoại khi cần thiết;
+ Làm việc với UBND cấp xã nơi có đất đang tranh chấp tìm hiể u về nguồn gốc ,
quá trình sử dụng đất, thu thập chứng cứ và hồ sơ địa chính của thửa đất;
Trang 8


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Đào

+ Làm việc với các tổ chức, nhân chứng có liên quan để thu thập tài liệu, chứng cứ
có liên quan đến nội dung tranh chấp. Trường hợp cần thiết thì mở hội nghị tư vấn để giải
quyết;
+ Làm việc với UBND cấp xã để thống nhất kết quả thẩm tra, xác minh;
+ Viết báo cáo kết quả thẩm tra , xác minh và dự kiến giải quyết vụ việc , trình
UBND cấp huyện quyết định giải quyết vụ việc.
Thời gian giải quyết tranh chấp đối với trường hợp UBND cấp huyện có thẩm
quyền giải quyết lần đầu là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn của bên tranh
chấp.
Trong quá trình thẩm tra, xác minh giải quyết vụ việc cán bộ phòng Tài nguyên và
Môi trường vẫn tiếp tục vận động đương sự hòa giải và rút đơn tranh chấp.
I.1.1.3 Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai:
Thực hiện công tác giải quyết TCĐĐ cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
a) Nguyên tắc 1:
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý , nguyên tắc này chi

phối toàn bộ ngành luật đất đai.
+ Khi giải quyết TCĐĐ xác định chỉ giải quyết tranh chấp qu yền sử dụng đất chứ
không giải quyết tranh chấp quyền sở hữu về đất đai.
+ Việc giải quyết TCĐĐ làm thế nào để đảm bảo lợi ích chung của toàn dân , quan
hệ pháp luật đất đai cần phải được giữ ổn định tránh xáo trộn . (khoản 2 Điều 10 Luật Đất
đai 2003).
b) Nguyên tắc 2:
Nguyên tắc khuyến khích việc tự thương lượng, hòa giải các tranh chấp đất đai.
+ Đảm bảo tính khả thi của việc giải quyết tranh chấp đất đai . Đảm bảo mối quan
hệ tốt đẹp trong nội bộ nhân dân.
+ Việc hòa giải được thực hiện tại UBND cấp xã , thời hạn là 30 ngày. (Điều 135
Luật Đất đai 2003).
c) Nguyên tắc 3:
Nguyên tắc giải quyết TCĐĐ nhằm ổn định đời sống và sản xuất của người sử
dụng đất, kết hợp với chính sách kinh tế – xã hội của Nhà nước.
I.1.2 Căn cứ pháp lý
I.1.2.1 Văn bản do Nhà nước quy định:
Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992.
Luật Đất đai năm 2003 ngày 26/11/2003.
Bộ luật dân sự Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 1995).
Luật khiếu nại, tố cáo 1998, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của L uật khiếu nại,
tố cáo ngày 15/06/2004 và ngày 29/11/2005.
Trang 9


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Đào

Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ q uy định về việc cấp

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai.
Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ nước CHXHCN
Việt Nam quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo
và các luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai.
I.1.2.2 Văn bản do tỉnh Long An quy định:
Quyết định số 3063/2005/QĐ-UBND ngày 02/08/2005 của UBND tỉnh Long An
về trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Long An trong trường
hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn việc lập, chỉnh lý,
quản lý hồ sơ địa chính.
Quyết định của UBND tỉnh Long An số 3926/QĐ-UBND về việc quy định giới
hạn hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ với các đường tỉnh.
I.1.3 Cơ sở thực tiễn
I.1.3.1 Các dạng tranh chấp đất đai thường gặp
+ Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất:
Dạng tranh chấp này thường xảy ra ở vùng nông thôn, việc phát sinh thường là do
lúc chuyển đổi đất đai hai bên không làm hợp đồng viết, hoặc có hợp đồng viết nhưng
đơn giản, vì thế sau một thời gian một bên cảm thấy thiệt thòi nên phát sinh tranh chấp,
mặc dù vào thời điểm chuyển đổi hai bên cùng có lợi.
Về nguyên tắc, nếu hợp đồng hai bên đã hoàn thành, nghĩa là đã giao nhận đất và
quyền sử dụng đất và hợp đồng đó không trái pháp luật, đúng thủ tục quy định thì việc
tranh chấp đòi lại đất là không có căn cứ.
+ Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Dạng này xảy ra khá phổ biến, việc phát sinh thường là do một bên hoặc cả hai bên
thực hiện không đúng giao kết , như không trả tiền hoặc không giao đất , cũng có trường
hợp do bị lừa dối hoặc sau khi ký hợp đồng thấy bị hớ (giá quá rẻ) nên rút lại không thực

hiện hợp đồng . Nhiều trường hợp nội dung hợp đồng không rõ cũng như không ghi rõ
diện tích, không giao kết ai đóng thuế, làm thủ tục…cũng dẫn đến tranh chấp.
Thông thường các bên chuyển nhượng đất làm không đúng thủ tục về ký kết hợp
đồng, nhiều trường hợp chỉ hợp đồng miệng hoặc làm giấy hợp đồng viết tay rất đơn giản,
đây là một yếu tố rất dễ xảy ra tranh chấp.
+ Tranh chấp hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất:
Việc phát sinh là do một bên hoặc hai bên vi phạm hợp đồng như:
 Hết thời hạn thuê đất nhưng không giao trả đất.
Trang 10


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Đào

 Không trả tiền thuê đất.
 Sử dụng đất không đúng mục đích khi thuê.
 Đòi lại đất trước thời hạn hợp đồng.
Cũng có thể vì hợp đồng miệng không rõ ràng, cụ thể.
+ Tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất:
Tranh chấp này thường phát sinh sau khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết, nhưng
bên có nghĩa vụ đã không thực hiện đúng cam kết.
+ Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất:
Tranh chấp này thường xảy ra do:
Người có quyền sử dụng đất chết không để lại di chúc và những người thừa kế theo
pháp luật không thỏa thuận được với nhau về phân chia thừa kế hoặc không theo quy định
của pháp luật về thừa kế nên tranh giành nhau.
Người sử dụng đất trước khi chết có lập di chúc để lại quyền sử dụng đất nhưng di
chúc đó trái pháp luật.
+ Tranh chấp do lấn, chiếm đất:

Loại tranh chấp này xảy ra là do một hoặc cả hai bên đã chiếm dụng đất của nhau.
Có trường hợp trước đây khi thi hành chính sách cải tạo nông nghiệp của Nhà nước đã
giao cho người khác, nay tự động chiếm lại canh tác dẫn đến tranh chấp.
+ Tranh chấp về cản trở thực hiện quyền sử dụng đất:
Loại tranh chấp này tuy ít nhưng phức tạp, thường do một bên có vị trí đất ở sâu
hoặc xa mặt tiền (đường hoặc kênh rạch) và một bên do có thành kiến cá nhân đã cản trở
bên kia thực hiện quyền sử dụng đất (chẳng hạn như không cho người khác đi nhờ qua,
không cho bơm nước qua để đến được đất của người kia…) do đó dẫn đến tranh chấp.
+ Tranh chấp về việc làm thiệt hại đến việc sử dụng đất:
Loại hình tranh chấp này thường xảy ra do một bên có hành vi trái pháp luật dẫn
đến hủy hoại dất của bên kia, làm cho đất không thể sử dụng được hoặc sử dụng không
hiệu quả (như làm đổ dầu hoặc làm sạt lở đất…)
+ Tranh chấp quyền sử dụng đất:
Loại tranh chấp này thường xảy ra do các bên tranh chấp có nhận thức khác nhau
về quyền sử dụng đất, bên nào cũng cho là mình mới có quyền sử dụng đất và đều đưa ra
những tài liệu, bằng chứng để chứng minh việc sử dụng đất hợp pháp của mình (ví dụ: cả
hai bên đều đưa ra giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
+ Tranh chấp tài sản gắn liền với đất:
Tài sản gắn liền với đất (bất động sản) gồm nhà ở, vật kiến trúc khác và cây lâu
năm
Thông thường khi tranh chấp các loại tài sản này (dưới các hình thức như tranh
chấp sở hữu, thừa kế, mua bán… tài sản), bao giờ cũng gắn liền với việc yêu cầu công
nhận quyền sử dụng đất mặc dù nội dung chính là tranh chấp tài sản.
Trang 11


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Đào


+ Tranh chấp đất trong vụ án ly hôn:
Tranh chấp này thường xảy ra trong trường hợp ly hôn mà vợ chồng là thành viên
trong gia đình được giao quyền sử dụng đất.
Đặc trưng của tranh chấp này chỉ gắn liền với vụ án ly hôn có tranh chấp về phân
chia tài sản là quyền sử dụng đất.
+ Tranh chấp đòi tiền mua bán đất:
Tranh chấp này ít xảy ra, tuy nhiên vẫn được tòa án giải quyết nhưng đối với việc
tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (buộc thực hiện nghĩa vụ trả tiền)
Ngoài những dạng tranh chấp nói trên còn có tranh chấp về quyền sử dụng đất có
liên quan đến địa giới hành chính , tranh chấp này phát sinh thường là do việc phân vạch
địa giới không rõ ràng - việc định vị móc giới không chuẩn xác, không ổn định (sông bên
lở, bên bồi…), tài liệu để phân vạch địa giới bị thất lạc.
I.1.3.2 Các loại hình tranh chấp
Với tình hình biến động của nền kinh tế thị trường trong thời gian qua dẫn đến giá
trị quyền sử dụng đất thường xuyên biến động và liên tục , đất đai ngày càng có giá trị ,
khan hiếm và quý giá . Chính v ì thế con người muốn cùng lúc sở hữu nhiều đất đai và
mong muốn trong tương lai sẽ thu được nhiều nguồn lợi từ hàng hóa đặc biệt này . Với lý
do đó số lượng tranh chấp về đất đai ngày càng nhiều , mâu thuẫn giữa người vớ i người
phát sinh càng lúc càng phức tạp , khó khăn trong việc giải quyết . Làm tốt công tác giải
quyết tranh chấp về đất đai sẽ bảo vệ chính đáng quyền và lợi ích của người sử dụng đất ,
giúp người sử dụng đất yên tâm đầ u tư canh tác, cải tạo đất, góp phần phát triển kinh tế xã hội quốc gia . Nghiên cứu công tác giải quyết tranh chấp đất đai là một nhiệm vụ hết
sức quan trọng và cần thiết, có ý nghĩa to lớn trên lĩnh vực đất đai. Giúp người nghiên cứu
và ngành chuyên môn hiểu rõ được tầm quan trọng của công tác giải quyết tranh chấp về
đất đai và vận dụng một cách có hiệu quả trong thực tế . Giúp người dân am hiểu , nhận
thức đúng đắn quy định của pháp luật về đất đai ,từ đó giảm thiểu những mâu thuẫn , bất
đồng trong nhân dân . Nhìn chung thời gian qua huyện có các loại hình tranh chấp phổ
biến sau:
 Tranh chấp về quyền sử dụng đất.
 Tranh chấp ranh giới, đường đi.
 Tranh chấp đất gia tộc.

I.2 TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
I.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của huyện:
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đức Hòa, tỉnh Long An tọa lạc tại khu B,
thị trấn Hậu Nghĩa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Năm 1980, phòng có tên là Ban Quản
lý Ruộng đất và đến năm 1996 thì được chuyển thành phòng Địa chính. Năm 2001, phòng
Địa chính được xác nhập cùng phòng Nông nghiệp thành phòng Nông nghiệp Địa chính
và đến năm 2005 thì được đổi tên thành phòng Tài nguyên và Môi trường.

Trang 12


×