Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC TP.HCM GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2005 ĐẾN 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QLĐĐ & BĐS

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN THỦ ĐỨC -TP.HCM GIAI ĐOẠN TỪ
NĂM 2005 ĐẾN 2011

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

UÔNG THỊ TƯ
08124094
DH08QL
2008-2012
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

TP Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012



LỜI CẢM ƠN

Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, lời đầu tiên con xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến ba mẹ, những người đã ân cần nuôi dưỡng, dạy dỗ
con nên người, đã hết lòng chăm lo và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho
con trong suốt chặng đường học tập.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Quản lý Đất đai & Bất
động sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt
cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến cô Dương Thị Tuyết Hà,
người đã trực tiếp hướng dẫn, góp ý rất nhiều trong quá trình thực hiện
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các Anh, Chị Phòng Tài nguyên và Môi
trường Quận Thủ Đức đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập dữ liệu,
cung cấp kiến thức cho em trong thời gian thực hiện luận văn.
Cuối cùng xin được cảm ơn sự giúp đỡ, cổ vũ, động viên tinh thần
của tất cả bạn bè và người thân trong suốt thời gian vừa qua.

Xin chân thành cảm ơn

Sinh viên thực hiện
Uông Thị Tư

i


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Uông Thị Tư, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.

Đề tài: “ Đánh giá tình hình sử dụng đất trên địa bàn Quận Thủ Đức –
TPHCM giai đoạn từ 2005 đến nay ”
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Dương Thị Tuyết Hà, Bộ môn chính sách pháp
luật, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh.
Trong giai đoạn đổi mới hiện nay. Đất nước ta đang từng bước tiến lên theo
định hướng phát triễn nền kinh tế thị trương theo hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Nhu
cầu sử dụng đất để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng, nhà ở , phục
vụ lợi ích kinh tế -xã hội rất lớn. Với tốc độ đô thị hóa mạnh như hiện nay TP Hồ
Chí Minh nói chung và Quận Thủ Đức nói riêng đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề
phức tạp từ trong quá trình sử dụng đất là một tất yếu không thể tránh khỏi. Vì vậy
để hạn chế việc sử dụng đất bất hợp pháp, hoang phí đồng thời sử dụng nguồn tài
nguyên đất một cách có hiệu quả tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Nhà nước không chỉ quan tâm vế số lượng mà còn quãn lý chặt chẽ về chất lượng.
Bức tranh thực trạng sử dụng đất ở các quận ngoại thành Tp HCM nói chung
và Quận Thủ Đức nói riêng : Trong khi Nhà nước đang nỗ lực tiết kiệm đất thì trên
địa bàn một số nơi vẫn thờ ơ với chủ trương.Hội chứng đất ở đô thị đã vượt chỉ tiêu
đạt ra nhưng lại diễn ra đất bỏ hoang phí, tình trạng chạy đua mở các khu công
nghiệp, các dự án nhà ở ..bị ngốn đất quá nhiều trong khi hiệu quả chưa thấy
đâu,người dân vì lợi ích trước mắt mà lấn chiếm đât, chuyển mục đích trái phép, xây
dựng nhà trái phép gây thiệt hại cho Nhà nước, gây mất trật tự xã hội.
Xuất phát từ thực tế trên nhằm xác định rõ quỹ đất, tình hình khai thác và sử
dụng đất, đồng thời xá định nguyên nhân biến động đất đai trên địa bàn , từ đó giúp
địa phương thấy được những hợp lý và không hợp lý về hiện trạng sử dụng đất hiện
nay để phục về công tác quản lý và lập quy hoạch cho các năm sắp tới đạt hiệu quả
cao nhất.Tôi tiến hành thực hiện đề tài trên.
Bằng phương pháp chủ đạo là phương pháp thống kê,phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích tổng hợp và phương pháp bản đồ. Đề tài đã xác định lợi thế
và hạn chế trên địa bàn nghiên cứu trong việc phát triễn kinh tế- xã hội nói chung và
trong khai thác và sử dụng quỹ đất nói riêng. Tìm ra những quy luật , xu thế biến

động đất từ đố đưa ra kết quả đạt được và những vấn đề nổi cộp tồn tại trong quá
trình sử dụng đất .Từ đó rút ra những giải pháp khắc phục khó khăn để hoàn thiện
công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Từ nghiên cứu thực tiễn cho thấy, cần có sự giám sát chặt chẽ của các cấp
chính quyền, các chính sách pháp luật cần rõ ràng, không chồng chéo.Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền thong tin, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân
, có biện pháp xử lý nghiêm khắc với nhưng hành vi vi phạm pháp luật đất đai.

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT
TT


CP
SDĐ
BTNMT
UBND
KT- XH
QH-KHSDĐ

:
:
:
:
:
:
:

:
:
:

chỉ thị
Thông tư
Nghị định
Quyết định
Chính phủ
Sử dụng đất
Bộ tài nguyên moou trường
Ủy ban nhân
Kinh tế- Xã hội
Quy hoạch- Kế hoạch sử dụng đất

iii


DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 01: Diện tích tự nhiên các phường trên địa bàn quận Thủ Đức ......................8
Bảng 02: Dân số toàn quận Thủ Đức ........................................................................14
Bảng 03: Dân số trung bình của Quận qua các năm .................................................15
Bảng 04: Tình hình đo đạc lập bản đồ địa chính số quận Thủ Đức..........................19
Bảng 05: Tình hình đăng ký – cấp giấy CNQSDĐ năm 2011 ..................................21
Bảng 06: Tình hình giao đất, thuê đất trên địa bàn Quận năm 2010 ........................25
Bảng07: Diện tích, cơ cấu các loại đất chính năm 2011 ...........................................28
Bảng 08: Diện tích nhóm đất nông nghiệp năm 2011 ............................................. 29
Bảng 09: Diện tích nhóm đất sản xuất nông nghiệp ................................................ 30
Bảng 10: Diện tích, cơ cấu nhóm đất phi nông nghiệp năm 2011 ............................31
Bảng 11: Diện tích sử dụng đất theo đối tượng sử dụng ..........................................34

Bảng 12: Diện tích thống kê thao đối tượng được giao để quản lý .........................37
Bảng 13: Biến đông đất đai giai đoạn 2005-2010.....................................................38
Bảng 14: Biến động nhóm đất nông nghiệp giai đoạn 2005 – 2010 .........................39
Bảng 15: Biến động nhóm đất phi nông nghiệp giai đoạn 2005-2010 .....................41
Bảng 16: Biến động nhóm đất chưa sử dụng giai đoạn 2005 – 2010 .......................43
Bảng 17: Diện tích sử dụng đúng mục đích và không đúng mục đích. ....................45
Bảng 18: diện tích được giao, thuê, chuyển mục đích nhưng chưa thực hiện ..........46
Bảng 19: Diện tích bị lấn chiếm, lấn chiếm và đang tranh chấp ..............................48
Bảng 20: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 ............................49
Biểu 01: Cơ cấu các loại đất chính năm 2011...........................................................28
Biểu 02: Cơ cấu sử dụng nhóm đất nông nghiệp ......................................................29
Biểu 03: Cơ cấu sử dụng nhóm đất phi nông nghiệp ................................................32
Biểu 04:Cơ cấu đất đai theo đối tượng sử dụng đất năm 2011 .................................35
Biểu 05: Biến động các loại đất giai đoạn 2005 – 2010 ..................................... 38

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................... ................................. i
TÓM TẮT ...................................................................................................................... ii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ iii
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1
PHẦN I:.......................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................................. 3
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 3
I.1.1. Cơ sở khoa học ...................................................................................................... 3
I.1.2. Cơ sở pháp lý ......................................................................................................... 6

I.1.3. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................... 6
I.2. Khái quát về địa bàn quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh ........................................... 7
I.2.1. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – tài nguyên thiên nhiên ........................... 8
I.2.2. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................................... 11
I.3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 16
I.3.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 16
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 17
PHẦN II : .........................................................................................................................
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 18
II.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu ................... 18
II.2. Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai có liên quan .............................. 18
II.2.1. Tình hình quản lý địa giới hành chính qua các thời kỳ ...................................... 18
II.2.2. Công tác đo đạc bản đồ và thành lập hồ sơ địa chính ........................................ 18
II.2.3. Công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .......................... 21
II.2.4. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo ................................................. 22
II.2.5. Công tác lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................. 23
II.2.6.Công tác thống kê, kiểm kê đất đai ..................................................................... 25
II.2.7. Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất ............. 25
................................................ 26
II.2.8. Công tác giải tỏa đền bù, tái định cư
II.3. Đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn Quận
................................................ 27
II.4. Tình hình biến động đất đai và thực trạng sử dụng đất ......................................... 28
II.4.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn Quận ......................................................... 28
II.4.2. Đánh giá tình hình biến động đất đai từ 2005 -6/2012....................................... 37
II.4.3.Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn Quận giai đoạn từ năm 2005-2011 ............ 43
II.5. Đánh giá kết quả QH-KHSDĐ kỳ trước và Định hướng SDĐ ............................ 49
II.5.1 Đánh giá kết quả KHSDĐ 2005-2010................................................................. 49
II.5.2.Định hướng sử dụng đất các năm sắp tới ............................................................ 52

KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ.......................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................
PHỤ LỤC .........................................................................................................................

v


Ngành Quản lý đất đai 

SVTH: Uông Thị Tư

ĐẶT VẤN ĐỀ
Qua các thời kỳ lịch sử cho thấy một quốc gia phồn vinh luôn muốn mở mang
bờ cõi, muốn lãnh thỗ rộng lớn vì vậy đất đai trở thành một tài sản quý giá nhất khẳng
định sự tồn tại và vị thế của đất nước. Đất đai được xem là nguồn tài nguyên quý giá
của quốc gia, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là tư liệu sản
xuất đặc biệt của xã hội. Điều này được cụ thể trong hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992 : “ Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo
quy hoạch và theo pháp luật đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả” .Đất đai
là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện cho sự sống của động- thực vật và
con người trên trái đất. Đât đai là điều kiện rất cần thiết để con người tồn tại và tái sản
xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài người. Bởi vậy việc sử dụng đất tiết kiệm có hiệu
quả và bảo vệ lâu bền nguồn tài nguyên vô cùng quý giá này là nhiệm vụ vô cùng quan
trọng và cấp thiết đối mỗi quốc gia.
Trong giai đoạn đổi mới hiện nay, Đất nước ta đang từng bước tiến lên theo
định hướng phát triễn nền kinh tế thị trương theo hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Nhu cầu
sử dụng đất để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng, nhà ở, phục vụ lợi
ích kinh tế -xã hội rất lớn. Với tốc độ đô thị hóa mạnh như hiện nay TP Hồ Chí Minh
nói chung và Quận Thủ Đức nói riêng đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp từ
trong quá trình sử dụng đất là một tất yếu không thể tránh khỏi. Đặc biệt nổi cộp trong

thời gian qua trên địa bàn quận xuất hiện tình trạng đất bỏ hoang phí,nhiều đối tượng
sử dụng đất không đúng mục đích, việc lấn chiếm đất các công trình công cộng,giao
thông ngày càng phổ biến, đất đang bị ô nhiễm nhiều khu công nghiệp….Vì vậy để
hạn chế việc sử dụng đất bất hợp pháp, hoang phí đồng thời sử dụng nguồn tài nguyên
đất một cách có hiệu quả tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Nhà nước
không chỉ quan tâm vế số lượng mà còn quãn lý chặt chẽ về chất lượng đất đai để có
những phương án sử sụng đất hiệu quả cao hơn, hợp lý hơn.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự chấp thuận của khoa Quản lý đất đai &Bất
động sản- Trường Đại Học Nông Lâm TPHCM và sự giúp đỡ của Phòng tài nguyên
môi trường Quận Thủ Đức. Tôi xin tiến hành đề tài: “ Đánh giá thực trạng sử dụng
đất trên địa bàn Quận Thủ Đức giai đoạn 2005-6/2012”
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Tìm hiểu thực trạng sử dụng đất trên địa bàn Quận Thủ Đức giai đoạn từ năm
2005-2012, trên cơ sở đó đánh giá những hợp lý, không hợp lý trong sử dụng đất để
địa phương có hướng chỉ đạo công tác quản lý và lập kế hoạch sử đất trong tương lai.
Đối tượng nghiên cứu:
- Tình hình phát triển kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến tình hình biến động đất đai
trong thời gia qua
- Các loại hình sử dụng đất giai đoạn 2005 đến nay
- Hệ thống sổ bộ địa chính giai đoạn từ 2005 đến nay

Trang 1


Ngành Quản lý đất đai 

SVTH: Uông Thị Tư

Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng sử dụng đất quận Thủ Đức từ năm

2005 đến tháng 7/2012
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn quận Thủ Đức, Tp. Hồ
Chí Minh

Trang 2


Ngành Quản lý đất đai 

SVTH: Uông Thị Tư

PHẦN I:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu:
I.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu:
I.1.1.1. Các khái niệm:
- Đất đai theo Hiến Pháp Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992 : “
Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và theo pháp luật đảm
bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả” .
- Theo Luật đất đai năm 1992: “ Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kih tế-văn hóa-xã hội –an ninh-quốc phòng.”
- Theo Luật đất đai năm 2003: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước quản
đại diện chủ sở hữu”
- Nhà nước giao nước đất là việc nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định
hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất
- Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng
cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
- Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp
giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý

đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để nhà nước quản lý chặt chẽ
đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
- Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ được lập để theo dõi các trường hợp có thay đổi
trong sử dụng đất gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa đất, người sử dụng đất,
mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
-Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế ,kĩ thuật và pháp chế của
nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ,hợp lý, khoa học có hiệu quả
cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất đai như tư liệu sản
xuất nhằm nâng cao hiệu quả snr xuất của xã hội,tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi
trường .
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất : là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một
thời điểm xác định, được lập theo đơn vị hành chính .
-Thống kê đất đai: là việc nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện
trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa các thời
kỳ.
- Kiểm kê đất đai: là việc nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên
thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai
giữa hai lần kiểm kê.

Trang 3


Ngành Quản lý đất đai 

SVTH: Uông Thị Tư

- Biến động đất đai: là sự thay đổi trong sử dụng đất gồm thay đổi kích thước,hình
dạng thữa đất,người sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất,quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Hủy hoại đất : là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây

ô nhiễm đất,làm mất đất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích xác định.
I.1.1.2. Phân loại đất theo mục đích sử dụng:
a) Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,nghiên cứu, thí nghiệm về
nông nghiệp, lâm nghiệp,nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ,phát triễn
rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp,đất lâm nghiệp,đất nuôi trồng thủy sản, đất
làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác.
- Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm
+ Đất trồng cây hàng năm là đất chuyên trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng từ
khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một năm kể cả đất sử dụng theo chế độ
canh tác không thường xuyên, đất cỏ tự nhiên có cải tạo sử dụng vào mục đích chăn
nuôi; bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.
+ Đất trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng trên một
năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch kể cả cây có thời gian sinh trưởng như cây
hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm như thanh long, chuối…bao gồm đất
trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và đất trồng cây lâu năm
khác.
- Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng trồng đạt tiêu chuẩn
rừng, đất đang khoanh nuôi phục hồi rừng ( đất đã có rừng bị khai thác, chặt phá,hỏa
hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng), đất để trồng rừng mới ( đất có cây rừng mới
trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng hoặc đất đã giao để trồng rừng mới); bao gồm đất
rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
- Đất nuôi trồng thủy sản là đất sử dụng chuyên vào mục đích nuôi trồng thủy
sản;bao gồm đất nuôi trồng thủy sản nước lợ,mặn và đất chyên nuôi trồng thủy sản
nước ngọt.
- Đất làm muối là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
- Đất nông nghiệp khác là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính và các
loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực
tiếp trên đất ; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật
khác được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông

nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươn tạo cây giống, con
giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
b) Đất phi nông nghiệp là đấ đang được sử dụng không thuộc nhóm đất nông nghiệp;
bao gồm đất ở, đất chuyên dung, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa,
đất song,ngòi,kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp khác
-Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống,
vườn,ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư được công nhận là đá ở, bao gồm
đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị
Trang 4


Ngành Quản lý đất đai 

SVTH: Uông Thị Tư

- Đất chuyên dùng bao gồm đất trụ sở cơ quan,công trình sự nghiệp; đất quốc
phòng,an ninh; đất sản xuất,kinh doanh phi nông nghiệp; đất có mục đích công công.
- Đất tôn giáo,tín ngưỡng là đất do cơ sở tôn giáo sử dụng và đất có cơ sở tín
ngưỡng dân gian; bao gồm đất tôn giáo và đất tín ngưỡng
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa là đất để làm nơi mai táng tập trung
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước không phải là đất nuôi
trồng thủy sản; bao gồm đất sông, ngòi,kênh,rạch,suối và đất có mặt nước chuyên
dùng.
- Đất phi nông nghiệp khác bao gồm đất xây dựng các cơ sở của tư nhân không để
kinh doanh, không gắn với đất ở; đất làm nhà nghỉ, lán trại cho người lao động tại
trang trại ở nông thôn; đất để xây dựng cơ sở sản xuất dịch vụ nông, lâm,ngư nghiệp
tại đô thị; bao gồm đất cơ sở tư nhân không kinh doanh, đất làm nhà tạm, lán trại; đất
cơ sở dịch vụ nông nghiệp tại đô thị.
c) Đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng;bao gồm đất bằng chưa

sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.
I.1.1.3.phân loại theo đối tượng sử dụng và quản lý đất :
- Người sử dụng đất là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,công nhận quyền
sử dụng đất; bao gồm hộ gia đình,cá nhân; cộng đồng dân cư; tổ chức( trong nước ),
cơ sở tô giáo; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
+Hộ gia đình, cá nhân là người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân ( trong nước ),
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn với đất ở.
+Tổ chức,cơ sở tôn giáo là tổ chức ( trong nước),cơ sở tôn giáo được Nhà nước giao
đất,cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, bao gồm ủy ban nhân dân cấp xã,tổ
chức kinh tế,tổ chức khác.
+ Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất; bao gồm doanh
nghiệp lien doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là nhà đầu tư có tổ chức kinh tế thực hiện
các dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ( trừ trường hợp được mua nhà
ở gắn liền với đất ở)
+ Cộng đồng dân cư là cộng đồng người thiểu số sinh sống trên cùng một địa bàn
điểm dân cư có cùng phong tục,tập quán được Nhà nước giao đất để sử dụng nhằm
bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục,tập quán của các dân tộc thiểu số hoặc cộng
đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn điểm dân cư có cùng phong tục ,tập
quán, có chung dòng họ được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đới với đất
đình,đền, miếu,am, từ đường ,nhà thờ họ.
-Người được giao quản lý đất là tổ chức trong nước,cộng đồng dân cư, doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao đất để quản
lý;bao gồm tổ chức được giao quản lý đất, cộng đồng dân cư được giao quản lý đất.
+ Tổ chức được giao để quản lý đất là tổ chức trong nước,doanh nghiệp lien doanh,
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao đất để quản lý bao gồm Ủy
ban nhân dân cấp xã, tổ chức phát triễn quỹ đất, tổ chức khác.
Trang 5



Ngành Quản lý đất đai 

SVTH: Uông Thị Tư

+ Cộng đồng dân cư là cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn điểm
dân cư được giao quản lý đất lâm nghiệp để bảo vệ, phát triễn rừng theo quy định của
Luật bảo vệ và phát triễn rừng.
4.Nguyên tắc sử dụng đất:
Theo quy định tại điều 11 Luật Đất đai 2003, việc sử dụng đất phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Đúng quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất
- Tiết kiệm ,có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích
chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
- Người sử dụng đất thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử
dụng đất theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật
I.1.2. Cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu:
- Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992
Tại điều 18, Chương 2.đã quy định cụ thể : “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất
đai theo quy hoạch và theo pháp luật đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả.Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.”
- Luật Đất đai 2003 ngày 26/11/2003 do Quốc hội ban hành nhằm quy định quyền hạn
và trách của Nhà nước là “ Đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất
quản lý về đất đai,chế độ quản lý và sử dụng đất đai,quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất”.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai năm 2003 ra đời nhằm cụ thể hóa các quy định của Luật Đất Đai
2003: phân loại đất thành nhóm đất cụ thể ( Tại Điều 6), Những đảm bảo cho người
sử dụng đất ( Tại Điều 4), đưa ra những quy định rõ về Đăng ký QSDĐ, cấp giấy

chứng nhận QSDĐ, thống kê và kiểm kê đất đai, xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ về Quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư. Căn cứ khoản 2 Điều 27 của Nghị Định để xác định nhu cầu sử dụng đất như
sau: “ Đối với các tổ chức thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong các dự án đầu tư đã
được phê duyệt, Đối với hộ gia đình cá nhân nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn
xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và phải có xác nhận của chính
quyền, Đối với cộng đồng dân cư thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao
đất và có xác nhận chính quyền, Đối với cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất thể
hiện trong báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo.”
- Nghị định số 105/2009/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai được
ban hành làm căn cứ xử phạt những hành vi cố ý hoặc vô ý của người sử dụng đất,tổ
chức, cá nhân có liên quan mà vi phạm các quy định của pháp luật về đất đai như sử
dụng đất không đúng mục đích,lấn đất,chiếm đất,gây cản trở cho việc sử dụng đất
của người khác.
- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của bộ tài nguyên và môi trường
hướng dẫn thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
Trang 6


Ngành Quản lý đất đai 

SVTH: Uông Thị Tư

đất.Nhằm đánh giá hiện trạng sử dụng đất và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quyết định số 54/2007/QĐ-UBND ngày 30/03/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố
về ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất tại thành phố Hồ Chí Minh
I.1.3. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu:
Trên cơ sở Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai của
Chính phủ và các bộ, ngành ở trung ương, thời gian qua (tính từ ngày 1-7-2004 - ngày
Luật Đất đai có hiệu lực thi hành đến ngày 30-10-2010), HĐND và UBND TP Hồ Chí
Minh đã ban hành tổng cộng hơn 100 văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa và
triển khai thi hành Luật Đất đai trên địa bàn TP. Trong đó gồm 11 nghị quyết, 10 chỉ
thị và 95 quyết định, điều chỉnh đầy đủ 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo
quy định tại Điều 6 Luật Đất đai năm 2003.
Các văn bản quy phạm pháp luật ban hành đã đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đất
đai tại địa phương, tập trung vào các nội dung cụ thể về hạn mức sử dụng đất, giá đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất... Trong đó báo cáo nêu rõ các kết quả đạt được cũng như những hạn chế
và phân tích rõ các nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan của những hạn chế,
bất cập
Quận Thủ Đức đang trên đà phát triễn, quá trình công nghiêp hóa-hiện đại hóa
đang được đẩy mạnh hơn bao giờ hết cho nên nhu cầu về đất ở và đất để sản xuất kinh
doanh ngày một nâng cao. Đời sống tinh thần của người dân ngày một nâng cao nên
nhu cầu về các công trình công cộng và phúc lợi xã hội được quan tâm hơn, cần nhiều
diện tích đất công cộng hơn để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người dân. Các dự
án,nhiều công trình ngày càng nhiều vì vậy nhu cầu dành riêng diện tích đất rất
lớn.Hòa chung cùng xu thế đó tình hình sử dụng đất có nhiều biến động cần được
phân tích, đánh giá cụ thể hơn.

Trang 7


Ngành Quản lý đất đai 

SVTH: Uông Thị Tư


I.2. Khái quát về địa bàn quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh:
I.2.1. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – tài nguyên thiên nhiên:
I.2.1.1. Diện tích tự nhiên:
Quận Thủ Đức nằm về phía Đông Bắc của Thành Phố Hồ Chí Minh, cách trung
tâm Thành phố 20 km, Quận có12 Phường với trung tâm hành chính tập trung tại
Phường Bình Thọ.Quận Thủ Đức có tổng diện tích tự nhiên là 4.764,88 ha, chiếm
2,28% diện tích tự nhiên Thành Phố Hồ Chí Minh.
Bảng 01: Diện tích tự nhiên các phường trên địa bàn Quận Thủ Đức
STT

Phường

Diện tích(ha)

1

Linh Đông

294.27

2

Hiệp Bình Chánh

646.96

3

Hiệp Bình Phước


765.35

4

Tam Phú

308.54

5

Linh Xuân

387.07

6

Linh Chiểu

141.20

7

Trường Thọ

499.31

8

Bình Chiểu


541.20

9

Linh Tây

136.23

10

Bình Thọ

121.18

11

Tam Bình

217.47

12

Linh Trung

706.12

Tổng

4764.88

( Nguồn: Phòng thống kê Quận Thủ Đức)

Trang 8


Ngành Quản lý đất đai 

SVTH: Uông Thị Tư

I.2.1.2.Vị trí địa lý :
Ranh giới hành chính Quận:

- Phía Đông giáp với Quận 9.
- Phía Tây giáp với Sông Sài Gòn và Quận 12.
- Phía Nam giáp với Sông Sài Gòn, Quận 2 và Quận Bình Thạnh, Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Phía Bắc tiếp giáp với Huyện Dĩ An và Huyện Thuận An - Tỉnh Bình
Dương.
Tọa độ địa lý:
- Từ 10049' - 10054' vĩ độ Bắc.
Từ 106047'86'' - 106047'98'' kinh độ Đông.
Quận Thủ Đức nằm trong khu vực trọng điểm về kinh tế của khu vực ngoại thành
Thành Phố Hồ Chí Minh, Đồng thời là trung tâm của các Khu công nghiệp quan trọng
như : Khu chế xuất Linh Trung, Khu công nghiệp Bình Chiểu, giáp biên là khu công
nghiệp Sóng Thần của tỉnh Bình Dương, là cửa ngõ phía Bắc của Thành phố đi tới các
Tỉnh miền Trung và miền Bắc, Quận Thủ Đức có hệ thống giao thông nối liền để đi ra
các tỉnh miền Bắc và các tỉnh miền Trung để trao đổi kinh tế. Quận có một vị trí quan
trọng trong khu kinh tế Đông Nam Bộ của các tỉnh miền Nam.

Trang 9



Ngành Quản lý đất đai 

SVTH: Uông Thị Tư

I.2.1.3. Địa hình:
Quận Thủ Đức có 2 dạng địa hình chính: địa hình gò và địa hình thấp, cả 2
dạng địa hình đều có độ dốc <30.
- Dạng địa hình vùng gò (chủ yếu nằm ở phía Bắc của Quận) gồm các Phường:
Linh Trung, Linh Xuân, Linh Chiểu, Bình Thọ, Bình Chiểu, Linh Tây và một phần
các Phường Tam Phú, Tam Bình và Trường Thọ. Vùng gò có độ cao từ 1,5 - 30m và
chiếm tỷ trọng hơn 46% diện tích tự nhiên toàn Quận. Vùng gò có nền địa chất cao
cường độ chịu lực >1,5kg/cm2, rất thuận lợi cho việc xây dựng công trình.
- Dạng địa hình vùng thấp (nằm chủ yếu ở phía Nam tập trung ở các phường
còn lại): Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình Phước, Linh Đông và phần lớn các phường
Tam Bình, Tam Phú, Trường Thọ. Vùng thấp có độ cao từ 0,6 -<1,5m, chiếm tỷ trọng
hơn 53% diện tích tự nhiên toàn Quận. Vùng thấp có thành phần cấu tạo chủ yếu là
bùn sét, cường độ chịu lực thấp hơn vùng gò <1,5kg/cm2, khi xây dựng công trình
phải quan tâm xử lý nền móng. Vùng thấp thuận lợi cho việc xây dựng nhà vườn, phát
triển cây kiểng, xây dựng công trình
Tình hình úng ngập do triều cường và mưa lớn vẫn còn xảy ra tại các khu vực
trũng thấp trên địa bàn Quận như phường Linh Đông, Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình
Phước trong mùa mưa lũ, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của người nông dân, vấn đề
này đã làm cho người dân không yên tâm sản xuất, một phần họ chuyển sang các
ngành nghề khác, một phần họ bỏ hoang không sản xuất gây nên tình trạng đất bị bỏ
hoang.
Tình trạng trên làm ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề giá cả khi chuyển nhượng đất
đai vì độ màu mỡ của đất có thể rất quan trọng đối với giá trị đất khi sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp nhưng lại không quan trọng khi sử dụng để xây dựng, mặc

khác, những vùng thường bị triều cường, ngập úng do ảnh hưởng của Sông Sài Gòn
thì giá cả lại không cao.
I.2.1.4. Khí Hậu :
Quận Thủ Đức nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo , nhiệt độ cao
đều trong năm, có hai mùa : mưa- khô rõ ràng làm chi phối môi trường cảnh quan sâu
sắc. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11,mùa khô từ hang 12-4 năm sau . Theo tài liệu
quan trắc nhiều năm qua các yếu tố khí tượng chủ yếu cho thấy đặc trưng khí gậu của
quận Thủ Đức như sau:
- Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140kcal/cm2/năm. Số giờ nắng
trung bình /tháng 160-270 giờ . Nhiệt độ trung bình 270c . Nhiệt độ cao tuyệt đối 400c,
nhiệt độ thấp tuyệt đối 13,80c . Điều kiện nhiệt độ và ánh sáng thuận lợi cho việc phát
triễn các chủng loại cây trồng và vật nuôi dật năng xuất cao, đồng thời đẩy nhanh quá
trình phân hủy chất hữu cơ có trong các chất thải, góp phần làm giảm môi trường đô
thị
-Lượng mưa cao,bình quân/năm là 1.949 mm. Khoảng 90% lượng mưa hang
năm tập trung vào các tháng 5 đến tháng 11, các tháng còn lại mưa ít hơn
- Độ ẩm không khí cao 80% , mùa khô 75.4%. mùa mưa 85%
I.2.1.5. Hệ thống thủy văn:

Trang 10


Ngành Quản lý đất đai 

SVTH: Uông Thị Tư

-Nguồn nước mặt: Hệ thống sông rạch của Quận Thủ Đức hầu hết ở phía Nam
và Tây (sông Sài Gòn, rạch Thủ Đức, Rạch Gò Dưa, Rạch Ông Dầu, Rạch Đĩa, Rạch
Vĩnh Bình, Rạch Xi măng Hà Tiên…) đều chịu sự ảnh hưởng của sông Sài Gòn
(chiều dài qua Quận Thủ Đức > 10km với lưu lượng > 78cm3/s) có chế độ thủy văn

bán nhật triều và khá ổn định về dòng chảy.
+ Mực nước triều cao nhất 1,53m.
+ Mực nước triều thấp nhất 0,8m.
+ Mực nước triều trung bình 1,2m.
Nhìn chung nguồn nước mặt phong phú, bao phủ một vùng rộng lớn của Quận
(đặc biệt là vùng thấp), nước không bị nhiễm mặn đủ sức tưới cho sản xuất nông
nghiệp và chống xâm nhập mặn. Tuy nhiên, nguồn nước mặt hiện nay đang có nguy
cơ bị ô nhiễm bởi các chất thải công nghiệp. Điều này ảnh hưởng đến sản xuất, nhất là
nuôi trồng thủy sản và sức khỏe của người dân.
- Nguồn nước ngầm: Theo kết quả điều tra thăm dò và thực tế nguồn nước
ngầm ở vùng gò phong phú và chất lượng tốt, mực nước ngầm vào mùa khô từ 5 - 9m
và mùa mưa từ 2 - 4m. Ở vùng thấp mực nước ngầm nông từ 0,5 - 0,8m thường bị
nhiễm phèn, tầng nước ở độ sâu từ 15 - 25m trở lên mới có chất lượng khá.
Nhìn chung nguồn nước ngầm của Quận phong phú, trữ lượng lớn và chất
lượng từ khá đến tốt, đây là một nguồn nước có vai trò quan trọng trong việc phục vụ
sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn Quận.
I.2.1.6.Tài nguyên thiên nhiên:
a) Tài nguyên đất :
Quận Thủ Đức có tổng 4764.88 ha,chiếm 2,26% diện tích toàn TP.Hồ Chí
Minh. Phần lớn diện tích là đất phèn và đất cổ sinh có phèn tiềm tàng được phân bố
cụ thể như sau:
-Đất Phèn có diện tích 2063 ha chiếm 43.3% diện tích tự nhiên Quận
-Đất xám có diện tích 1180 ha chiếm 24.71% diện tích tự nhiên Quận
-Đất vàng xám :1122.87 ha chiếm 23.66% diện tích tự nhiên Quận
- Đất sông suối,ao hồ :399 ha chiếm 8.83% diện tích tự nhiên Quận
Trong các loại đất trên thì đất phèn có diện tích lớn nhất tập trung chủ yếu ở
các Phường Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình Phước, Linh Đông. Phần diện tích đất xám
chủ yếu ở Phường: Linh Xuân, Linh Trung…Đất đai trên địa bàn quận thích hợp cho
việc đô thị hóa do có nền đất khá ổn định, hạn chế nước mặt ngày càng bị ô nhiễm.
b) Tài nguyên cảnh quan:

Nhờ hệ thống kênh rạch trên địa bàn Quận với chiều dài hơn 10km với tổng
mặt nước 399 ha.Đây là địa bàn lý tưởng cho việc phát triển các tụ điểm du lịch và
các khu vui chơi giải trí nhằm thu hút khách du lịch tạo nguồn thu nhập cho người dân
và nguồn thu ngân sách cho nhà nước.
I.2.2. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội:
I.2.2.1. Sản xuất nông nghiệp:
Tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Quận đang chuyển mình theo xu
hướng chuyển sản xuất nông nghiệp thuần sang kết hợp sản xuất nông nghiệp với phát
Trang 11


Ngành Quản lý đất đai 

SVTH: Uông Thị Tư

triển sinh thái, giảm bớt diện tích các loại cây trồng và vật nuôi có giá trị kinh tế cao.
Diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn Quận là 1524,5484 ha chiếm 32,00 % tổng
diện tích tự nhiên của toàn Quận.
Ngành nông nghiệp trong những năm qua đã chịu ảnh hưởng bởi quá trình đô
thị hóa, diện tích đất nông nghiệp giảm dần, các sản phẩm nông nghiệp truyền thống
như lúa, hoa màu, vật nuôi… ngày càng trở nên không phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của Quận nên ngày càng có xu hướng giảm song do có sự chuyển đổi về cơ cấu
vật nuôi cây trồng nên giá trị bình quân hàng năm vẫn đạt từ 36 – 38 tỷ đồng đạt
112%.
I.2.2.2. Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:
Tình hình sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tiếp tục phát triển và
tăng trưởng khá trở thành ngành chủ lực trong cơ cấu kinh tế, các cơ sở sản xuất với
quy mô lớn, trang bị công nghệ kỹ thuật tiên tiến thường tập trung vào các khu chế
xuất Linh Trung, và các khu công nghiệp lớn do Trung ương và Thành phố quản lý.
Bên cạnh đó vẫn còn có một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường, máy móc và kỹ thuật
còn hạn chế cần hướng giải quyết tốt để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Tổng giá trị sản lượng ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp năm 2010 ước
thực hiện là 2.877,698 tỷ đồng, tăng 25,2% so với cùng kỳ năm 2009.
I.2.2.3. Ngành Thương mại – Dịch vụ:
Đối với ngành thương mại trong những năm qua đã phát triển rất nhanh do tốc
độ đô thị hóa tăng và sự phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất. Nói chung hoạt
động thương nghiệp đa phần là bán lẻ, chủ yếu là phục vụ nhu cầu tại chỗ.
Doanh thu năm 2005 ước thực hiện là 17.394 tỷ đồng, tăng 32.54% so với
cùng kỳ năm 2008, đạt 86,97% so với kế hoạch năm 2009.
Thương nghiệp ngoài quốc doanh: doanh thu năm 2010 ước thực hiện là
2.763,795 tỷ đồng, tăng 29,06% so với cùng kỳ năm 2009 đạt 102,37% so với kế
hoạch năm 2010.
Nhìn chung ngành thương mại – dịch vụ trong thời gian qua phát triển nhanh,
rất đa dạng, phong phú và tăng trưởng khá. Bên cạnh những thuận lợi có được trên thì
ngành thương mại – dịch vụ Quận có những hạn chế nhất định như: hệ thống thương
nghiệp chủ yếu là bán lẻ, hoạt động cho thuê nhà ở phát triển nhanh nhưng cũng còn ở
dạng tự phát, chưa đi vào nề nếp, không đạt tiêu chuẩn và gây ô nhiễm môi trường.
I.2.2.4. Cơ sở hạ tầng:
Nâng cấp cơ sở hạ tầng là vấn đề cần thiết được đặt ra cho Quận trong thời
buổi đô thị hóa như hiện nay. Hệ thống điện, nước được phát triển mở rộng và nâng
cấp, tuy nhiên cũng chưa đáp ứng được một cách tốt nhất cho nhu cầu ngày càng cao
của người dân.
a. Hệ thống giao thông:
* Giao thông đường bộ: Thủ Đức là địa bàn cửa ngõ phía Bắc – Đông Bắc của Thành
phố, tập trung nhiều công trình giao thông chính nối liền Thành phố với miền Trung –
miền Đông và phía Bắc: Xa lộ Hà Nội (Quốc lộ 52), xa lộ Vành đai (Trường Sơn –
đường Xuyên Á), Quốc lộ 1A, Quốc lộ 13, hệ thống giao thông đường thủy trên sông
Sài Gòn, tuyến đường sắt Bắc – Nam.
Trang 12



Ngành Quản lý đất đai 

SVTH: Uông Thị Tư

* Giao thông đường sắt: Trên địa bàn Quận dài 6,724 km (từ cầu Bình Lợi đến
điểm cuối phường Linh Tây), nhìn chung khó khăn lớn là thiếu hệ thống giao thông
bộ dọc 02 bên đường sắt và đường sắt cắt ngang trực tiếp với hệ thống đường bộ ở
nhiều điểm gây khó khăn không ít cho giao thông (nhất là ở các phường Hiệp Bình
Chánh, Linh Đông, Linh Tây…).
* Giao thông đường thủy: dài hơn 26 km, gồm sông Sài Gòn và 5 rạch lớn
như: Rạch Chiếc, rạch Xi măng Hà Tiên, rạch Gò Dưa, rạch Ông Dầu, rạch Vĩnh Bình
vừa phục vụ tốt giao thông thủy vừa là hệ thống tưới tiêu chính trên địa bàn.
Tuy nhiên, cần đầu tư lớn hệ thống bờ bao, thường xuyên nạo vét kết hợp với
phương án giao thông ven sông hoàn chỉnh, nhất là ở các khu vực ven sông Sài Gòn,
Rạch Chiếc, rạch Gò Dưa…
b. Hệ thống cấp điện:
Trên địa bàn Quận khá hoàn chỉnh, có hệ thống lưới điện cao thế nhận điện từ
các nhà máy thủy điện Đa Nhim, Trị An, nhiệt điện Thủ Đức về phân phối cho khu
vực Thành phố và các Tỉnh.
Về hệ thống lưới hạ thế: Quận đã cơ bản hoàn thành chương trình điện khí hóa
và đạt tỷ lệ 100% số hộ dùng điện cho sản xuất và sinh họat.
Về hệ thống chiếu sáng công cộng: đã được phát triển cơ bản ở các trục đường
giao thông chính, các đường nhựa theo quy mô hoàn chỉnh. Ngoài ra còn có hệ thống
thắp sáng dân lập ở các đường trong phường, khu phố, liên tổ do nhân dân đầu tư.
c. Hệ thống cấp nước:
Trên địa bàn hiện nay có 2 hình thức cấp nước sạch: nước máy và nước ngầm
(nước giếng).
* Nước máy: Nguồn nước được cung cấp từ Nhà máy nước Thủ Đức ,riêng địa
bàn Thủ Đức được cung cấp chủ yếu từ tuyến dọc theo xa lộ Hà Nội và qua đường
ống chạy theo đường Võ Văn Ngân, Kha Vạn Cân, Tô Ngọc Vân…

* Nước ngầm: Trên địa bàn có trên 20 ngàn giếng khoan đạt tỷ lệ 64% số hộ sử
dụng nước giếng cho sinh họat. Nhìn chung, các khu vực vùng đất triền gò, chất
lượng nước tốt, vùng trũng thấp, nhân dân phải dùng giếng khoan có độ sâu cao (từ 30
– 40m), chất lượng nước mới sử dụng được.
d. Hệ thống thoát nước:
Hệ thống thoát nước trên địa bàn chưa đồng bộ và còn thiếu nhiều, chưa đáp
ứng được nhu cầu tiêu thoát nước tại các trục đường chính và các khu dân cư khi có
mưa lớn.
I.2.2.5. Đặc điểm dân số, lao động và việc làm:
Dân số hiện nay của Quận là 448.573 người, đa phần là dân số trẻ và dân số
trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ khá cao (năm 2009 là 376.649 người).
Nói chung, dân số trên địa bàn Quận trong năm qua tăng đáng kể chủ yếu là do
tỷ lệ cơ học tăng 6,35%, còn tỷ lệ tăng tự nhiên ở mức thấp khỏang 0,76% và có xu
hướng giảm dần.

Trang 13


Ngành Quản lý đất đai 

SVTH: Uông Thị Tư

Bảng 02: Dân số toàn Quận Thủ Đức (tính đến 31/12/2009).
Đơn vị tính: người
Đối tượng
STT

Phường

Tổng số


Tổng
số
người

Tổng
số (hộ)

448.573

Thường trú

Nhập cư

Số
người

Số hộ

Số
người

Số hộ

131.093

227.975

55.779


220.598

72.887

7.563

22.614

5.284

6.667

2.136

18.747

34.162

8.896

33.488

9.829

10.677

21.937

5.669


16.968

5.006

1

Linh Đông

29.281

2

Hiệp
Chánh

Bình

67.650

3

Hiệp
Phước

Bình

4

Tam Phú


22.059

5.647

16.838

3.775

5.221

1.578

5

Linh Xuân

52.357

17.040

18.801

4.736

33.556

12.257

6


Linh Chiểu

29.360

8.323

17.052

4.129

12.308

3.337

7

Trường Thọ

32.339

8.992

22.178

5.306

10.161

3.638


8

Bình Chiểu

62.952

21.393

17.949

4.454

45.003

16.877

9

Linh Tây

19.108

5.242

13.654

3.259

5.454


1.980

10

Bình Thọ

15.866

3.880

10.480

2.283

5.386

1.526

11

Tam Bình

25.528

7.345

12.996

3.124


12.532

4.197

12

Linh Trung

53.168

16.245

19.315

4.865

33.853

10.524

38.905

(Nguồn: Phòng Thống kê Quận Thủ Đức,
2009)
Sở dĩ dân số cơ học tăng cao là do sự phát triển ở các khu công nghiệp, khu chế
xuất, sự phát triển ở các trường Đại học, sự di chuyển dân số từ nội thành ra các Quận
ven. Vì vậy tỷ lệ dân tạm trú khá cao chiếm 49,18% tổng dân cư. Chính nhờ sự gia
tăng dân số đã góp phần nào đáp ứng được nhu cầu lao động cho các khu cộng
nghiệp, nhưng bên cạnh đó còn nhiều vấn đề phát sinh xảy ra như: nhà ở, y tế, an ninh
trật tự, giáo dục…


Trang 14


Ngành Quản lý đất đai 

SVTH: Uông Thị Tư

Bảng 03: Dân số trung bình của Quận qua các năm
Đơn vi tính: người
Năm
2005

Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008

Năm
2009

Năm
2010

Dân số trung
bình


268.954

301.621

377.296

405.233

433.170

480.908

Nam

130.031

143.617

187.928

200.380

209.677

283.735

Nữ

138.923


158.004

190.368

204.853

223.492

197.173

Thành thị

268.954

301.621

377.296

405.233

433.170

480.908

11.007

9.877

6.034


4.804

4.120

3.764

257.947

291.744

371.262

400.429

429.050

477.144

Nông nghiệp
Phi
nghiệp

nông

(Nguồn: Phòng Thống kê Quận Thủ Đức)

Nguồn lao động và việc làm:
Hiện nay số người trong độ tuổi lao động chiếm 57,64% trên tổng số lao động,
trong đó số người trong độ tuổi lao động từ 16 – 60 tuổi chiếm khoảng 62%, trên 60

tuổi là 10%, còn lại số người dưới 16 tuổi chiếm 30%.
Lao động đang làm việc trên địa bàn Quận tập trung chủ yếu vào lĩnh vực du
lịch (52% tổng số dưới 16 tuổi đang làm việc).
Như vậy cho thấy cơ cấu lao động theo chiều hướng tích cực, số lao động đã
được chuyển dịch từ lao động nông nghiệp sang lĩnh vực kinh tế khác. Trong những
lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế chiếm khoảng 57,8% dân số trong độ
tuổi lao động. Các khu công nghiệp, khu chế xuất mọc lên nhiều thu hút được 58%
trên tổng số lao động trong Quận, số lao động đang làm việc trong Nhà nước chiếm
khoảng 28,8%.
Quận Thủ Đức có nhiều ưu thế để phát triển hơn về thương mại, dịch vụ, sản
xuất công nghiệp… do có cơ sở hạ tầng khá tốt, dịa hình, cảnh quan môi trường thuận
lợi cho việc đầu tư phát triển du lịch… Với quy mô dân số và diện tích lớn, Quận Thủ
Đức là nơi hứa hẹn một nền kinh tế phát triển cao, chính điều đó đã tạo áp lực cho
nhu cầu về đất đai của người dân. Do đó cần có sự quan tâm và hướng giải quyết của
các nhà chức trách về chính sách đất đai.
Tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh khiến đất đai có giá trị hơn bao giờ hết.
Chính điều đó đã làm cho mâu thuẫn tranh giành đất đai giữa bà con họ hàng thân tộc,
chủ mới – chủ cũ ngày càng nhiều và đã gây ra không ít khó khăn cho cán bộ giải
quyết tranh chấp.
Hơn thế nữa, cũng vì giá trị đất đai tăng cao đã làm cho một số người có tiền
lợi dụng những kẽ hở của chính sách pháp luật đất đai để đầu cơ mua bán đất đai tràn
Trang 15


Ngành Quản lý đất đai 

SVTH: Uông Thị Tư

lan tạo nên một cơn sốt ảo về đất đai trên thị trường và dẫn đến công tác quản lý đất
đai càng gặp nhiều khó khăn.

Song giá thành đất đai trên thị trường so với đất đai mà Nhà nước đưa ra là còn
quá chênh lệch, điều này đã khiến cho một số hộ dân có đất nằm trong khu vực quy
hoạch khi bị giải tỏa, đền bù đã không hài lòng với mức giá mà nhà nước đưa ra. Đây
là yếu tố làm cho tình hình tranh chấp và khiếu nại về giải tỏa bồi thường đất đai diễn
ra thường xuyên.
I.3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu
I.3.1. Nội dung nghiên cứu:
1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu:
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – tài nguyên thiên nhiên
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
2. Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai có liên quan:
- Tình hình quản lý địa giới hành chính qua các thời kỳ
- Công tác đo đạc bản đồ và thành lập hồ sơ địa chính
- Công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Công tác lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
- Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
- Công tác giải tỏa đền bù, tái định cư
3.Đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục trong công tác
quản lý đất đai trên địa bàn.
4. Đánh giá tình hình sử dụng đất đai qua các năm từ năm 2005 đến hết năm 2011:
- Hiện trạng sử dụng đất năm 2011
- Tình hình biến động đất đai từ năm 2005- 2011
- Thực trạng sử dụng đất từ năm 2005- 2011
5.Đánh giá kết quả QH-KHSDĐ kỳ trước và định hướng SDĐ trong tương lai
- Đánh giá kết quả thực hiện hế hoạch sử dụng đất kỳ trước
- Đề xuất phướng hướng sư dụng đất
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là phương pháp nghiên cứu các số liệu báo

cáo, số liệu thống kê đã được công bố… có liên quan đến các nội dung nghiên cứu
của đề tài.
Phương pháp thống kê: sau khi đã thu thập được các thông tin cần thiết, tiến
hành thống kê số liệu, tài liệu đã thu thập được từ đó đánh giá một cách khách quan.
Phương pháp phân tích: sau khi thống kê các số liệu có liên quan, cần phải tập
trung phân tích các số liệu để xác định cụ thể từng vấn đề nghiên cứu.

Trang 16


Ngành Quản lý đất đai 

SVTH: Uông Thị Tư

Phương pháp tổng hợp: sau khi đã phân tích các số liệu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu thì phải tổng hợp lại những vấn đề quan trọng, rút ra nhận xét cho vấn đề
nghiên cứu.
Phương pháp chuyên gia: trong quá trình nghiên cứu nhất thiết phải cần đến sự
trợ giúp của các chuyên gia chuyên ngành, các ngành có liên quan đến hoạt động thế
chấp QSDĐ & TSGLVĐ.
Phương pháp bản đồ : Thu thập bản đồ hiện trạng sử dụng đất,bản đồ địa
chính,bản đồ ranh giới hành chính qua đó phân tích các biến động đất đai trên trên cơ
sở đối chiếu giữa các loại bản đồ và biến động đất đai thực tế.

Trang 17


Ngành Quản lý đất đai 

SVTH: Uông Thị Tư


PHẦN II:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu:
Thủ Đức là một trong 3 Quận (Quận 2, Quận 9, Quận Thủ Đức) tách ra từ
huyện Thủ Đức cũ (ngày 06/01/1997 theo Nghị định 03/CP), nằm ở phía Bắc huyện
Thủ Đức và phía Bắc – Đông Bắc Thành phố Hồ Chí Minh với diện tích tự nhiên là
4.764,88 ha và dân số là 448.573 người (năm 2009), phân bố thành 12 phường là:
Linh Chiểu, Trường Thọ, Linh Tây, Tam Bình, Tam Phú, Linh Xuân, Linh Trung,
Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình Phước, Bình Thọ, Linh Đông và Bình Chiểu.
Quận Thủ Đức nằm ven sông Sài Gòn có diện tích đất nông nghiệp chiếm đến
32% diện tích tự nhiên toàn Quận. Có thể nói đây là một Quận có thể phát triển cơ sở
hạ tầng, thương mại – dịch vụ, phát triển các khu du lịch vui chơi giải trí không chỉ
phục vụ người dân trong Quận mà còn thu hút được khách du lịch trong toàn Thành
phố và các khu vực khác
Mặc dù mới thành lập nhưng Quận đã bắt kịp nhịp độ phát triển của Thành
phố, các cơ sở phát triển nhanh, hệ thống giao thông đường bộ, mạng lưới điện, hệ
thống thông tin,… tương đối hoàn chỉnh và không ngừng được nâng cấp đi lên. Đặc
biệt hệ thống giáo dục, y tế được chú trọng đầu tư phát triển. Với vị trí địa lý nằm ở
cửa ngõ phía Bắc – Đông Bắc Thành phố Hồ Chí Minh, là đầu mối tiếp giáp vùng
kinh tế tứ cận đã tạo đà cho sự phát triển, mở rộng đầu tư, mở rộng mối quan hệ hợp
tác phát triển kinh tế xã hội trong khu vực và cả nước.
II.2. Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai có liên quan:
II.2.1. Tình hình quản lý địa giới hành chính qua các thời kỳ:
Quận Thủ Đức được thành lập theo Nghị định 03/CP ngày 06/01/1997) của
Thủ tướng Chính phủ gồm 12 phường: Bình Thọ, Trường Thọ, Linh Chiểu, Linh Tây,
Linh Đông, Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình Phước, Bình Chiểu, Tam Bình, Tam Phú,
Linh Xuân và Linh Trung. Với tổng cộng 95 cột mốc địa giới hành chính DC1 và
1848 cột mốc địa giới hành chính DC2
II.2.2. Công tác đo đạc bản đồ và thành lập hồ sơ địa chính:

Năm 1983, Quận đã đo đạc, lập bản đồ giải thửa tỷ lệ 1/4000 theo Chỉ thị
299/TTg trên nền không ảnh, Năm 1994, thành lập bản đồ 02 theo tỷ lệ 1/2000.
Ngay từ năm 1992 Ủy ban nhân dân huyện Thủ Đức cũ đã tiến hành hợp đồng
với Đoàn đo đạc bản đồ (thuộc Sở Địa chính cũ) và Công ty Trắc địa bản đồ số 3 tiến
hành đo đạc tại 10 xã cũ bằng phương pháp đo đạc mới và chỉnh lý không ảnh và
được Sở Địa chính kiểm tra và nghiệm thu. Tuy nhiên có những phường đến năm
1999 sản phẩm mới được bàn giao gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai của
Quận.
Năm 2003, toàn Quận được tiến hành đo đạc lại và lập bộ bản đồ địa chính
mới,sản phẩm được bàn giao vào cuối năm 2004 và được sử dụng làm tài liệu để thực
hiện công tác kiểm kê đất đai năm 2005, đây là cơ sở cho công tác quản lý đất đaivà
Trang 18


Ngành Quản lý đất đai 

SVTH: Uông Thị Tư

thành lập hệ thống bản đồ chuyên đề.Bản đồ địa chính mới gồm các tỷ lệ
1:200,1:500,1:1000,1:2000.
Bên cạnh đó,trong những năm gần đây,Quận đã thực hiện nhiều hoạt động điều
tra,khảo sát,đánh giá đất đai do Thành Phố đề ra làm cơ sở để thực thi nhiều chương
trình mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của Quận như:
- Ðiều tra đất đang sử dụng của các tổ chức theo Chỉ thị 245/CT- TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
- Kiểm tra việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ...
- Ðánh giá đất đai theo hướng địa chất công trình
Bảng 04: Tình hình đo đạc lập bản đồ địa chính số Quận Thủ Đức
Đơn vị tính: Tờ
Đơn vị

chính

hành

Trường Thọ

Linh Trung

Bình Chiểu

Hiệp Bình
Chánh

Hiệp Bình Phước

Tỷ lệ

Diện tích (ha)

Số tờ

1:200

55.393

60

1:500

168.249


32

1:1000

93.313

5

1:2000

179.3589

2

Tổng

496.314

99

1:200

49.60

47

1:500

252.60


48

1:1000

251.30

12

1:2000

152.60

3

Tổng

706.1

110

1:200

90.67

86

1:500

206.05


42

1:1000

244.52

12

Tổng

541.24

140

1:200

118.75

118

1:500

78.99

16

1:1000

449.22


26

Tổng

646.96

160

1:200

69.98

70

1:500

201.13

36

1:1000

494.23

24

Trang 19



×