Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ XỬ LÝ NHIỆT TRỪ RUỒI ĐỤC QUẢ PHƯƠNG ĐÔNG Bactrocera dorsalis Hendel (Diptera: Tephritidae) TRONG QUẢ XOÀI CÁT CHU BẰNG KỸ THUẬT XỬ LÝ HƠI NƯỚC NÓNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.17 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ XỬ LÝ NHIỆT TRỪ RUỒI ĐỤC QUẢ PHƯƠNG
ĐÔNG Bactrocera dorsalis Hendel (Diptera: Tephritidae)
TRONG QUẢ XOÀI CÁT CHU BẰNG KỸ THUẬT
XỬ LÝ HƠI NƯỚC NÓNG

NGÀNH

: BẢO VỆ THỰC VẬT

KHÓA

: 2008 – 2012

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: HỒ THỊ BÍCH NGỌC

Tp. Hồ Chí Minh, Tháng 08/2012


XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ XỬ LÝ NHIỆT TRỪ RUỒI ĐỤC QUẢ PHƯƠNG
ĐÔNG Bactrocera dorsalis Hendel (Diptera: Tephritidae)
TRONG QUẢ XOÀI CÁT CHU BẰNG KỸ THUẬT
XỬ LÝ HƠI NƯỚC NÓNG


Tác giả
HỒ THỊ BÍCH NGỌC

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Bảo vệ thực vật

Hội đồng hướng dẫn:
TS. Nguyễn Hữu Đạt

ThS. Lê Cao Lượng

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08/2012


LỜI CẢM ƠN

Trân trọng cảm ơn:
-

Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.

-

Ban chủ nhiệm khoa Nông học cùng tất cả các thầy cô giảng viên khoa Nông
học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt khóa học.

-

Ban giám đốc Trung tâm kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu II.


-

Thầy Lê Cao Lượng – Bộ môn Bảo vệ thực vật – Khoa Nông học – Trường Đại
Học Nông Lâm đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt kinh nghiệm quí báu.

-

TS.Nguyễn Hữu Đạt – Giám đốc Trung tâm kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu
II đã truyền đạt nhiều kinh nghiệm, tận tình hường dẫn và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi thực hiện đề tài.

-

Th.S Nhan Minh Uyên, anh Chu Hồng Châu, chị Võ Thị Bảo Trang, và các
anh chị trong Trung tâm kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu II đã tận tình giúp đỡ
và hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện đề tài.

-

Tập thể lớp DH08BV luôn bên cạnh giúp đỡ và là nguồn động viên tinh thần tôi
trong suốt 4 năm đại học.

Sau cùng con xin thành kính khắc ghi công ơn của Cha mẹ đã nuôi dưỡng, dạy dỗ và
luôn ở bên con động viên tinh thần và tạo điều kiện tốt nhất để con có được thành quả
như ngày hôm nay.
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2012

HỒ THỊ BÍCH NGỌC



TÓM TẮT
HỒ THỊ BÍCH NGỌC, Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm
2012. Đề tài “Xác định thông số xử lý nhiệt trừ ruồi đục quả Phương Đông
Bactrocera dorsalis Hendel (Diptera: Tephritidae) trong quả xoài Cát Chu bằng
kỹ thuật xử lý hơi nước nóng” được thực hiện tại Trung Tâm Kiểm Dịch Thực Vật
Sau Nhập Khẩu II, từ tháng 02 đến tháng 06 năm 2012.
Mục tiêu nghiên cứu:
-

Xác định khả năng kháng nhiệt trong quả xoài Cát Chu của Bactrocera dorsalis
Hendel để tìm ra trong 5 giai đoạn (trứng non - YE, trứng già - ME, sâu non
tuổi 1 – L1, sâu non tuổi 2 – L2, sâu non tuổi 3 – L3) thì giai đoạn nào kháng
nhiệt nhất, đồng thời ước tính mức nhiệt độ tối ưu nhất.

-

Với mức nhiệt độ và giai đoạn vừa ước tính được, tiếp tục thực hiện thí nghiệm
tiên đoán thông số xử lý nhiệt sau cùng của Bactrocera dorsalis Hendel.

-

Cuối cùng, tiến hành thí nghiệm kiểm chứng với thông số được xác định ở thí
nghiệm tiên đoán, thí nghiệm này được thực hiện trên 30.000 cá thể.

Kết quả đạt được:
-

Trong thí nghiệm đánh giá khả năng kháng nhiệt trong quả của RĐQ
Bactrocera dorsalis Hendel, thì giai đoạn L1 là giai đoạn kháng nhiệt cao nhất
so với 4 giai đoạn còn lại YE, ME, L2, L3 với độ tin cậy 95%.


-

Xác định được thông số xử lý nhiệt diệt trừ hoàn toàn ruồi đục quả B. dorsalis
trong quả xoài Cát Chu là 46,50C với thời gian xử lý là 20 phút.

i


MỤC LỤC

Trang
TÓM TẮT......................................................................................................................... i
MỤC LỤC ....................................................................................................................... ii
DANH SÁCH BẢNG...................................................................................................... v
DANH SÁCH HÌNH .................................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... ixx
Chương 1 GIỚI THIỆU ................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................. 1
1.2 Mục đích .................................................................................................................... 2
1.3 Yêu cầu ...................................................................................................................... 2
1.4 Giới hạn đề tài............................................................................................................ 3
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 4
2.1 Thành phần, phân bố và tác hại của ruồi đục quả xoài trên thế giới ........................ 4
2.2 Thành phần ruồi đục quả hại xoài ở Việt Nam ......................................................... 6
2.3 Tổng quan về ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera dorsalis Hendel ................... 8
2.4 Xoài Cát Chu ở Việt Nam ....................................................................................... 11
2.5 Các phương pháp xử lý sau thu hoạch .................................................................... 13
2.5.1 Biện pháp hóa học ................................................................................................ 13
ii



2.5.2 Biện pháp vật lý .................................................................................................... 14
2.5.2.1 Xử lý chiếu xạ.................................................................................................... 14
2.5.2.2 Xử lý nhiệt ......................................................................................................... 14
2.6 Trình tự các bước nghiên cứu theo thủ tục kiểm dịch thực vật quốc tế cho một xử
lý nhiệt nóng ruooig đục quả ......................................................................................... 16
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 19
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 19
3.2 Vật liệu nghiên cứu.................................................................................................. 19
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 19
3.2.2 Quả xoài................................................................................................................ 19
3.2.3 Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm ............................................................................. 21
3.3 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 22
3.4 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 23
3.4.1 Phương pháp xác định khả năng kháng nhiệt trong quả của Bactrocera dorsalis
Hendel ............................................................................................................................ 23
3.4.2 Phương pháp tiên đoán thông số xử lý nhiệt sau cùng của Bactrocera dorsalis
Hendel ............................................................................................................................ 30
3.4.3 Phương pháp thực hiện thí nghiệm kiểm chứng................................................... 34
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................... 37
4.1 Xác định khả năng kháng nhiệt trong quả của Bactrocera dorsalis Hendel ........... 37
4.2 Tiên đoán thông số xử lý nhiệt sau cùng của Bactrocera dorsalis Hendel .............. 40
iii


4.3 Thí nghiệm kiểm chứng........................................................................................... 44
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 48
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 48


iv


DANH SÁCH BẢNG

Bảng 2.1 Chế độ chiếu sáng trong Biotron nuôi ruồi. .................................................. 17
Bảng 2.2 Công thức thức ăn nhân tạo nuôi các pha tiền hóa nhộng của ruồi đục quả.18
Bảng 3.1 Thời gian từ lúc đẻ trứng để đạt được các giai đoạn trong thí nghiệm của
RĐQ Phương Đông Bactrocera dorsalis Hendel. ........................................................ 24
Bảng 3.2 Mức nhiệt độ - thời gian và số quả trong thí nghiệm thăm dò ...................... 31
Bảng 3.3 Mức nhiệt độ - thời gian và số quả trong thí nghiệm tiên đoán thông số xử lý
nhiệt .............................................................................................................................. 33
Bảng 3.4 Số quả và số lần lặp lại của thí nghiệm kiểm chứng ở 46,5 0C – 20’ ........... 35
Bảng 4.1 Tỉ lệ chết hiệu chỉnh trung bình (%) của trứng và sâu non B.dorsalis sau xử
lý hơi nước nóng. .......................................................................................................... 37
Bảng 4.2: Giá trị LT 50, LT 95, và LT 99,9968 ở 5 giai đoạn phát triển của Bactrocera
dorsalis Hendel (Đơn vị tính: 0C) của LLL1................................................................. 38
Bảng 4.3: Giá trị LT 50, LT 95, và LT 99,9968 ở 5 giai đoạn phát triển

của

Bactrocera dorsalis Hendel (Đơn vị tính: 0C) của LLL2. ............................................ 38
Bảng 4.4: Giá trị LT 50, LT 95, và LT 99,9968 ở 5 giai đoạn phát triển

của

Bactrocera dorsalis Hendel (đơn vị tính: 0C) của LLL3. ............................................ 39
Bảng 4.5 Tỷ lệ chết mong đợi của L1 B.dorsalis Hendel ở thí nghiệm thăm dò cho thí
nghiệm tiên đoán thông số xử lý nhiệt sau cùng. ......................................................... 41

Bảng 4.6 Tỉ lệ chết mong đợi của L1 Bactrocera dorsalis Hendel ở các mức nhiệt độ
và thời gian khác nhau để tiên đoán thông số xử lý nhiệt ở LLL1. .............................. 42
v


Bảng 4.7 Tỉ lệ chết mong đợi của L1 Bactrocera dorsalis Hendel ở các mức nhiệt độ
và thời gian khác nhau để tiên đoán thông số xử lý nhiệt ở LLL2. .............................. 43
Bảng 4.8 Tỉ lệ chết mong đợi của L1 B.dorsalis ở mức nhiệt độ 46,5 0C – 20’ trong thí
nghiệm kiểm chứng. ..................................................................................................... 44
Bảng 4.10 Xử lý hơi nước nóng trừ RĐQ trên xoài .................................................... 46

vi


DANH SÁCH HÌNH

Hình 3.1 Giai đoạn trứng của RĐQ B.dorsalis. ........................................................... 19
Hình 3.2 Giai đoạn sâu non tuổi 1 của RĐQ B.dorsalis. ............................................. 19
Hình 3.3 Sâu non tuổi 2 của RĐQ B.dorsalis. ............................................................. 20
Hình 3.4 Sâu non tuổi 3 của RĐQ B.dorsalis. ............................................................. 20
Hình 3.5 Giống xoài Cát Chu. a – xoài ở vườn, b – xoài sau khi thu mua. ................ 21
Hình 3.6 Dụng cụ thí nghiệm. ...................................................................................... 22
Hình 3.7 Dụng cụ thí nghiệm ....................................................................................... 22
Hình 3.8 Sắp xếp quả của thí nghiệm xác định khả năng kháng nhiệttrong quả .......... 25
Hình 3.9 Thăm dò sâu non để cấy nhiễm vào quả ...................................................... 26
Hình 3.10 Thu trứng để thăm dò cấy nhiễm vào quả ................................................... 26
Hình 3.11 Cấy nhiễm trứng vào quả xoài Cát Chu ...................................................... 27
Hình 3.12 Cấy nhiễm sâu non vào quả xoài Cát Chu ................................................... 27
Hình 3.13 Dùng băng keo vải dán quả sau khi cấy nhiễm ........................................... 27
Hình 3.14 Cắm que cảm biến nhiệt vào quả Probe trước khi chạy máy xử lý để theo

dõi nhiệt độ ở tâm quả xoài .......................................................................................... 28
Hình 3.15 Xếp quả vào buồng để chạy máy xử lý hơi nước nóng ............................... 28
Hình 3.16 Đặt quả vào hộp sau khi xử lý nhiệt ............................................................ 29

vii


Hình 3.17 Biotron trữ quả sau khi xử lý nhiệt ở thí nghiệm xác định khả năng kháng
nhiệt trong quả của B.dorsalis. ..................................................................................... 29
Hình 3.18 Kiểm tra tỉ lệ chết sau thí nghiệm ................................................................ 30
Hình 3.19 Sắp xếp quả trong thí nghiệm thăm dò ........................................................ 32
Hình 3.20 Bảo quản quả sau khi cấy nhiễm ở thí nghiệm tiên đoán ............................ 34
Hình 3.21 Làm mát quả sau xử lý nhiệt. ...................................................................... 36
Biểu đồ 4.1 Hiệu quả xử lý đánh giá khả năng kháng nhiệt của RĐQ B.dorsalis trong
quả xoài Cát Chu. ......................................................................................................... 40

viii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CABI

Center for Agriculture and Bioscience International – Trung tâm
nghiên cứu Nông nghiệp và Khoa học Sinh học Quốc tế

CS

Check stage – kiểm tra giai đoạn phát triển của RĐQ


Ctv.

Cộng tác viên

JICA

Japan International Cooperation Agency – Cơ quan hợp tác quốc tế
Nhật Bản

JICA
IPQTF

– Japan International Cooperation Agency – Improvement of plant
quarantine treatment of fruit fly – Dự án Cải tiến Biện pháp Xử lý
Kiểm Dịch Thực Vật cho Ruồi đục quả của Cơ quan hợp tác quốc tế
Nhật Bản

L1

Larvae 1 – Sâu non tuổi 1

L2

Larvae 2 – Sâu non tuổi 2

L3

Larvae 3 – Sâu non tuổi 3

LT 50


Lethal time of temperature 50 – Mức nhiệt độ gây chết 50% số cá
thể.

LT 95

Lethal time of temperature 95 – Mức nhiệt độ gây chết 95% số cá
thể.

LT99,9968

Lethal time of temperature 99,9968 – Mức nhi ệt độ gây chết
99,9968% số cá thể.

ME

Mature egg – trứng già

Probe

Quả có trọng lượng trung bình dùng để cắm que cảm ứng biến nhiệt.

RĐQ

Ruồi đục quả

YE

Young egg – trứng non


VHT

Vapor Heat Treament

ix


Chương 1
GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề
Xoài (Mangifera indica L.) thuộc họ Anacardiacecae là một trong những giống
cây ăn quả nhiệt đới được ưa chuộng nhất ở Việt Nam và được trồng nhiều ở Nam Bộ.
Trong số những giống xoài nổi tiếng trong nước thì giống xoài Cát Chu phù hợp với
thị hiếu của người tiêu dùng và có ưu thế lựa chọn để xuất khẩu do có nhiều đặc tính
tốt như dễ trồng, dễ ra hoa, đậu quả, cho sản lượng cao và ổn định.
Tuy nhiên, số lượng sâu bệnh gây hại ở các vùng trồng xoài trên thế giới được
ghi nhận lên đến 260 loài côn trùng, nhện (Penã và ctv., 1998) và 25 loài nấm bệnh
(CABI, 2007). Trong đó ruồi đục quả (RĐQ) là dịch hại quan trọng nhất, là đối tượng
kiểm dịch thực vật của tất cả các nước có nhu cầu nhập khẩu hoa quả tươi của Việt
Nam như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, New Zealand, Úc (JICA-IPQTF Project, 2006).
Theo kết quả thực hiện dự án quản lý ruồi hại quả ở Việt Nam (ICP/VIE/8823/1999 –
2000), đã phát hiện và giám định được 30 loài ruồi hại quả ở Việt Nam. Trong số này,
ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera dorsalis Hendel chiếm tỷ lệ cao nhất và phá hại
nghiêm trọng tại các vùng trồng cây ăn quả. RĐQ Phương Đông còn là đối tượng kiểm
dịch thực vật của các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, New Zealand, Úc,
Chi Lê … ngoài ra ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera dorsalis Hendel cũng là loài
có khả năng chống chịu nhiệt cao nhất trong bốn loài ruồi đục quả phổ biến ở Việt
Nam, theo kết quả thí nghiệm đánh giá khả năng chống chịu nhiệt trần của bốn loài
ruồi đục quả (Dương Hoài Ân, 2011).

Vì thế để xuất khẩu được trái cây tươi nói chung và xoài nói riêng sang các thị
trường khó tính như: Úc, New ZeaLand, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản thì đòi hỏi chúng ta
1


phải tiêu diệt triệt để ruồi đục quả. Có nhiều giải pháp xử lý RĐQ để xuất khẩu, trong
đó biện pháp xử lý diệt trừ RĐQ sau thu hoạch đã được đề xuất và một trong số những
biện pháp hiệu quả nhất đó là biện pháp xử lý hơi nước nóng. Mặt khác, do khả năng
chống chịu nhiệt trần của RĐQ và khả năng chống chịu nhiệt ở trong quả đôi khi có sự
khác biệt. Do đó các thí nghiệm về xử lý hơi nước nóng trừ RĐQ luôn phải được thực
hiện việc đánh giá khả năng chống chịu nhiệt của RĐQ ở điều kiện nhiệt trần (cá thể
thí nghiệm tiếp xúc trực tiếp với nhiệt độ xử lý) và điều kiện trong quả.
Kế thừa kết quả của thí nghiệm “Đánh giá khả năng chống chịu nhiệt trần của
bốn loài ruồi đục quả Bactrocera carambolae Drew và Hancock, Bactrocera correcta
Bezz, Bactrocera cucurbitae Coquillett Bactrocera dorsalis Hendel” đã được thực
hiện năm 2011 và để hoàn chỉnh trình tự xử lý ruồi đục quả bằng hơi nước nóng như
giải pháp kiểm dịch thực thực vật trừ ruồi đục quả phục vụ cho xuất khẩu, đề tài “Xác
định thông số xử lý nhiệt trừ ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera dorsalis
Hendel (Diptera: Tephritidae) trong quả xoài Cát Chu bằng kỹ thuật xử lý hơi
nước nóng” được thực hiện.
1.2 Mục đích
Xác định thông số xử lý nhiệt trừ ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera
dorsalis Hendel trong quả xoài Cát Chu để hoàn chỉnh trình tự xử lý nhiệt nóng nhằm
diệt trừ RĐQ và mở cửa cho việc xuất khẩu xoài Cát Chu đi các nước.
1.3 Yêu cầu
Đầu tiên, xác định khả năng kháng nhiệt trong quả xoài Cát Chu của Bactrocera
dorsalis Hendel để xác định được mức nhiệt độ tối ưu nhất. Với mức nhiệt độ vừa xác
định, tiếp tục thực hiện thí nghiệm tiên đoán thông số xử lý nhiệt sau cùng của
Bactrocera dorsalis Hendel. Cuối cùng, thực hiện thí nghiệm kiểm chứng với thông số
được xác định ở thí nghiệm tiên đoán, thí nghiệm này được thực hiện trên 30.000

trường hợp.

2


1.4 Giới hạn đề tài
Do thời gian thực hiện có hạn từ 02/2012 – 06/2012, nên đề tài chỉ giới hạn việc
nghiên cứu trong phạm vi xác định thông số xử lý nhiệt trừ RĐQ Phương Đông
Bactrocera dorsalis Hendel trong quả xoài Cát Chu. Đề tài chưa đánh giá về mặt phẩm
chất xoài ở thông số xử lý.

3


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Thành phần, phân bố và tác hại của ruồi đục quả xoài trên thế giới
Thành phần, phân bố của ruồi đục quả xoài trên thế giới
Xoài là một trong những loại quả nhiệt đới được ưa chuộng nhất bởi màu sắc
hấp dẫn, vị thơm ngon, giá trị dinh dưỡng cao. Vì thế, diện tích trồng và sản lượng
xoài trên thế giới ngày một gia tăng, cùng với việc mở rộng sản xuất thì sâu bệnh hại
xoài cũng gia tăng. Thành phần gây hại được ghi nhận là 260 loài côn trùng, nhện
(Penã và ctv., 1998) và 25 loài nấm bệnh (CABI, 2007), trong đó RĐQ là dịch hại
quan trọng nhất và gây thiệt hại nặng cho tất cả các vùng trồng xoài.
Hầu hết các nước sản xuất xoài đều bị RĐQ gây hại nặng, trong số 48 loài RĐQ
được ghi nhận trên xoài thì có 8 loài thuộc giống Anastrepha, 30 loài thuộc giống
Bactrocera, 7 loài thuộc giống Ceratitis, 2 loài thuộc giống Dirioxa và 1 loài thuộc
giống Toxotrypana (White và Harris, 1992). Tất cả các loài thuộc giống Dacus gần
đây được xếp vào giống Bactrocera. Những loài thuộc giống Bactrocera đều là dịch

hại quan trọng ở các vùng trồng xoài thuộc Đông bán cầu (châu Á và Thái Bình
dương) như B. tryoni, B. zonata, B. dorsalis, B. neohumeralis, B. jarvisi và B.
frauenfeldi. Trong khi những loài thuộc giống Anastrepha lại tập trung gây hại xoài ở
Tây bán cầu (từ miền Nam nước Mỹ tới Bắc Achentiana, và các đảo vùng Caribe). Các
loài thuộc giống Ceratitis như Ceratitis cosyra, C. rosa, C. capitata và C. catoirii gây
hại nhiều trên xoài ở châu Phi (Penã và ctv., 1998).
Tại các nước trồng xoài ở khu vực Châu Á, các loài ruồi đục quả xoài đều thuộc
giống Bactrocera. Thành phần ruồi đục quả xoài của Thái Lan là Bactrocera
carambolae (Drew and Hancook), B. correcta (Bezzi), B. cucurbitae, B. dorsalis
Hendel, B. papayae, B. tuberculata và B. Zonata, của Ấn Độ là B. carambolae, B.
4


correcta, B. cucurbitae, B. dorsalis, B. cacayae và B. zonata và của Malaysia là B.
carambolae, B. cucurbitae, B. dorsalis, B. papayae, B. occipitalis (CABI, 2007).
Tác hại của ruồi đục quả xoài trên thế giới
- Tại Jabalpur, Madhya Praesh (Ấn Độ) điều tra năm 2001 cho thấy mức độ gây
hại của loài ruồi Bactrocera cucurbitae trên các giống mướp đắng biến động từ
12,08% đến 41,49% tùy giống (Yadav và ctv., 2003). Ở Micronesia, chỉ một loài RĐQ
được ghi nhận là B. frauenfeldi nhưng xuất hiện rất phổ biến và gây hại nghiêm trọng
đối với nhiều loại quả. Tỷ lệ nhiễm RĐQ này trên ổi là 91%, bơ 57%, mận 51%, khế
18%, xoài 8%, cam 4 % (Leblanc, 1997). Ở Tonga ghi nhận có 6 loài RĐQ trong đó B.
facialis là gây hại nghiêm trọng nhất, tỷ lệ nhiễm đối với ớt ngọt là 97 – 100%, ớt cay
là 89 – 97%. Tỷ lệ nhiễm hai loài ruồi B. facialis và B. kirki trên ổi hơn 90% (Tupou
và ctv, 2001).
- Ruồi đục quả Địa Trung Hải Creatitis capitata (Wiedemann) là loài dịch hại
chính đối với quả tươi tại các nước Địa Trung Hải. Nếu không có biện pháp kiểm soát
dịch hại được áp dụng tại Israel, Palestin và Jordan thì thiệt hại về năng suất quả hàng
năm ước tính 365 triệu USD, chiếm hơn ½ tổng thu nhập từ quả tươi tại các nước này
do RĐQ Địa Trung Hải gây ra (Enkerlin và ctv.,1997). Chi phí diệt trừ ruồi Địa Trung

Hải được ước tính khoảng 70 triệu AUD đối với vùng Tây Úc và 20 triệu AUD đối với
vùng Florida (Biosecurity Australia, 2005). Ngoài ra ở toàn nước Úc, một năm phải
chi ra khoảng 850 triệu AUD cho phòng trừ RĐQ nói chung mà vẫn thất thoát năng
suất ước tính khoảng 100 triệu AUD (Anon, 1982). Ở California – Mỹ, tổn thất về
năng suất ước tính khoảng 910 triệu USD với chi phí phòng trừ là 190 triệu USD
(Dowell và Wange, 1986). Chính vì việc phải đầu tư một số tiền lớn như thế để làm
sạch ruồi trong lãnh thổ của chính mình, các nước tiên tiến đã đặt ra những biện pháp
rất nghiêm ngặt đối với việc nhập khẩu trái cây từ các nước khác vào nước họ để tránh
việc nhiễm dịch ruồi ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của nước họ (JICA – IPQTF
project, 2006).

5


2.2 Thành phần ruồi đục quả hại xoài ở Việt Nam
Thành phần ruồi đục quả được phát hiện ở Việt Nam
Theo kết quả thực hiên dự án quản lý RĐQ ở Việt Nam của Viện Bảo vệ thực vật
(Drew và ctv., 1999-2000), tại Việt Nam có 30 loài RĐQ thuộc 2 giống Dacus và
Bactrocera, trong đó Bactrocera có 5 giống phụ là Asiadacus, Zeugodacus,
Gymodacus, Sinodacus và Bactrocera. Giống Bactrocera có 27 loài thuộc và giống
Dacus với giống phụ Callantra có 3 loài.
Khu vực miền Bắc Việt Nam có 22 loài (20 loài thuộc giống Bactrocera, trong
đó giống phụ Bactrocera có 14 loài, các giống phụ còn lại có 6 loài; 2 loài thuộc giống
Dacus và giống phụ Callantra). Khu vực miền Nam có 18 loài (có 16 loài của giống
Bactrocera, trong đó giống phụ Bactrocera có 10 loài, các giống phụ còn lại có 6 loài
và 2 loài của giống Dacus và giống phụ Callantra). Những loài chỉ có mặt ở miền
Nam là: BactroceraAsiadacus apicalis, B. carambolae, B. melastomatos, B. zonata, B.
Gymodacus calophylli, B. Sinodacus hochii, B.Zeugodacus isolata và Dacus Callantra
tenebrosus.
Ba loài B. dorsalis, B. correcta, B. cucurbitea là ba loài ruồi gây hại chủ yếu ở

Việt Nam, chiếm trên 95% cá thể ruồi đực thu được ở 5 loại bẫy pheromon đặt ở tất cả
các tỉnh, trong đó B. dorsalis chiếm tỉ lệ vào bẫy cao nhất (> 40%) (Drew, 2000). Mức
độ thiệt hại của 3 loài ruồi này phụ thuộc vào thời gian gây hại chính của ruồi trên quả
và vào giống cây ăn quả.
Theo Viện nghiên cứu cây ăn quả Miền Nam, thiệt hại do RĐQ gây ra đối với 7
loại quả ở Tiền Giang thì ổi có 94% số trái bị nhiễm; gioi (Eugenia javanica), 76,33%
số trái bị nhiễm; khổ qua, 30% số trái bị nhiễm (Huỳnh Trí Đức, 2001). Năm 1999,
đào nhiễm ruồi ở Sapa tăng dần từ 6% (tháng 6) lên 65% (cuối vụ); năm 2000, số quả
đào bị hại là 21%. Trên cam, tỷ lệ quả bị hại thấp hơn, cao nhất là 6 % (tháng 8)
(Drew, 2000).

6


Thành phần ruồi đục quả hại xoài ở Việt Nam
Theo điều tra của Drew và ctv. (1999-2000), trên xoài ở miền Đông Nam Bộ và
đồng bằng Sông Cửu Long chỉ phát hiện hai loài RĐQ là B. dorsalis và B. correcta
trong đó loài B. dorsalis chiếm ưu thế (do tỉ lệ ruồi vào bẫy cao hơn hẳn B. correcta).
Thành phần RĐQ vào bẫy tại khu vực trồng xoài ở các tỉnh phía Nam có 5 loài:
B. dorsalis Heldel, B. correcta (Bezzi), B. carambolae, B. vesbascifoliae và B. zonata.
Tuy nhiên, chỉ có hai loài B. dorsalis và B. correcta là gây hại quả xoài (SOFRI, 2007;
Nguyễn Hữu Đạt, 2008).
Theo đánh giá của các chuyên gia Nhật trong dự án JICA-IPQTF, quả xoài Việt
Nam muốn xuất khẩu được phải nghiên cứu trừ diệt được 4 loài ruồi B. dorsalis, B.
correcta, B. carambolae và B. cucurbitae.
Kết quả thí nghiệm khả năng chống chịu nhiệt trần của 4 loài ruồi đục quả
Bactrocera dorsalis Hendel, B. correcta, B. cucurbitae, B. carambolae được thực
hiện năm 2011 (Dương Hoài Ân)
Khi so sánh về mỗi giai đoạn của bốn loài RĐQ, thì hai loài RĐQ B. dorsalis và
B. correcta là hai loài có khả năng kháng nhiệt cao nhất. Tiếp đến là loài B.

carambolae chống chịu nhiệt kém hơn, và cuối cùng là loài B. cucurbitae chống chịu
nhiệt kém nhất.
Hai giai đoạn trứng già và sâu non tuổi 1 là hai giai đoạn tiền nhộng của ruồi đục quả
có khả năng chịu nhiệt cao nhất. Sâu non tuổi 1 của B. correcta có khả năng chịu nhiệt
cao nhất.
Giai đoạn trứng già của B. dorsalis có khả năng chống chịu nhiệt cao nhất khác
biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê so với giai đoạn L1 của B. correcta. Như vậy,
giai đoạn trứng già của loài B. dorsalis là giai đoạn chống chịu nhiệt nhất của loài
chống chịu nhiệt nhất.

7


2.3 Tổng quan về ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera dorsalis Hendel
2.3.1 Đặc điểm hình thái
Trưởng thành
Ruồi Bactrocera dorsalis trưởng thành có màu nâu, trưởng thành đực có kích
thước là 7,2 mm, trưởng thành cái có kích thước là 8,6 mm. Mặt trước đầu có đốm
đen tròn dưới chân râu. Trên mạch cánh có vân sườn cánh rõ, nhưng không tạo thành
đốm ở cuối đỉnh cánh. Trên tấm lưng ngực có mấu vai, mấu sườn bên, mấu dưới đốt
ngực giữa và 2 vây sườn hông màu vàng. Lưng ngực có lông cứng ở trước cánh, 2
lông cứng trước mảnh thuẫn, mảnh thuẫn hình tam giác màu vàng. Phần bụng hình bầu
dục màu nâu sẫm với các đốt rõ rệt, mặt lưng đốt bụng III – V có vân đen tạo hình chữ
T. Con cái có ống đẻ trứng dài 1,4 – 1,6 mm với đỉnh nhọn và có 4 cặp lông; 2 cặp dài,
2 cặp ngắn ở đỉnh của ống đẻ trứng.
Trứng
Trứng hình hạt gạo với một đầu tròn và một đầu hơi nhọn, màu trắng kem.
Trong tự nhiên, trứng được đẻ thành ổ từ 5 – 10 trứng vào trong trái, một con cái có
thể đẻ từ 50 – 60 trứng, tối đa có thể đẻ đến 200 trứng (Nguyễn Thị Chắt, 2006).
-


Trứng non: phôi phát triển đạt 10 – 30%.

-

Trứng già: phôi phát triển trên 70%.
Sâu non
Sâu non của RĐQ là sâu non không chân dạng dòi, hình ống với đầu nhọn và

phần đuôi tròn láng, sâu non có 3 tuổi. Đầu sâu non nhỏ và có móc miệng, đây là cơ sở
để phân loại tuổi sâu non.
-

Sâu non tuổi 1: móc ở miệng mềm, chưa hóa sừng và có 3 gai mềm; chưa có lỗ
thở trước, lỗ thở sau nhỏ chỉ mới có hai khe mở dạng tròn.

-

Sâu non tuổi 2: móc ở miệng cứng, đã hóa sừng đồng thòi 3 gai đã cứng; lỗ thở
trước đã xuất hiện nhưng phần gốc còn hẹp, lỗ thở sau có 3 hạt mở dạng tròn.

8


-

Sâu non tuổi 3: móc ở miệng cứng, đã hóa sừng, chỉ còn lại 2 gai ngoài (đã mất
đi một gai nằm ở trong cùng). Lỗ thở trước có phần gốc rộng, lỗ thở sau có khe
hở hình hạt đậu dài.
Hệ thống khí quản chạy từ đốt ngực thứ I đến đốt bụng cuối (đốt VIII); ở đốt


ngực thứ nhất có 2 vùng tập trung các lỗ thở ở 2 bên sườn đốt, mỗi vùng có 8 – 12 lỗ
thở; ở đốt bụng cuối chỉ có một vùng để tập trung các lỗ thở ở sát hậu môn; vùng này
có hai cụm nhỏ, mỗi cụm nhỏ có 3 lỗ thở hình hạt đậu và trên từng lỗ thở có môi đóng
mở tạo thành một khe hở. Các cụm lông hướng về mặt bụng và mặt lưng có 17 – 20
lông.
Nhộng
Nhộng thuộc loại nhộng bọc, với hai đầu tròn màu nâu, có hình bầu dục dài 6 –
8 mm, rộng 2 – 3 mm. Khi vũ hóa vỏ nhộng của RĐQ sẽ tách ngang tạo thành nắp ở
phía trên đầu (Đặng Đăng Chương, 2003).
2.3.2 Đặc điểm sinh học
Giai đoạn trứng
Giai đoạn trứng được tính từ lúc bắt đầu thu trứng đến khi trứng bắt đầu nở,
hiểu cách khác là giai đoạn phôi phát triển. Sự phát triển của phôi sẽ kết thúc khi sâu
non hình thành và chiếm hết vị trí trong trứng, sau đó phôi sử dụng chất dinh dưỡng
cuối cùng chuẩn bị làm nứt vỏ để sâu non chui ra. Thời điểm vỏ trứng chuẩn bị nứt để
sâu non tuổi 1 chui ra gọi là giai đoạn phôi phát triển 100% (Corcoran và Heather,
1998). Theo Corcoran (Peterson, 2000b), cho biết trứng ruồi ở thời điểm đạt 60% 80% giai đoạn phát triển của phôi trứng tương ứng với lúc trứng đã có lớp vỏ phôi,
vỏ phôi có cấu tạo tế bào bảo vệ phôi vì thế ở giai đoạn này trứng có khả năng chịu
nhiệt cao hơn bình thường.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Hữu Đạt (2007) khi nhân nuôi RĐQ Bactrocera
dorsalis Hendel trong điều kiện hệ thống nhân nuôi tự động ở 280C ẩm độ 70% R.H.
thì thời gian phôi phát triển đầy đủ 100% là 36 giờ ± 19 phút, 80% giai đoạn phát triển
của phôi trứng là 26 giờ ± 12 phút, 60% giai đoạn phát triển của phôi trứng là 22 giờ
9


± 9 phút và thời gian trứng bắt đầu nở (10% số trứng nở trong tổng số trứng thực nở)
là 29 giờ, thời gian 50% số trứng nở trong tổng số trứng thực nở là 32 giờ.
Giai đoạn sâu non

Sâu non màu trắng, không có chân dạng dòi, có miệng nằm ở phía đầu nhọn,
sâu non có 3 tuổi. Sau một thời gian phát triển, cơ thể sâu non phát triển đến một mức
độ nhất định và bị hạn chế bởi lớp da cuticula. Để trưởng thành về kích thước sâu non
cần phải lột bỏ lớp xương ngoài này và thay vòa nó bằng một lớp xương khác. Ngay
sau khi lột xác, lớp biểu bì mới của cơ thể côn trùng chưa bị xương hóa, cơ thể có thể
co giãn được và tăng trưởng về kích thước. Ngay khi lột xác tuyến da tiết men có tác
dụng bảo vệ lớp sáp của biểu bì và lớp biểu bì mới hoàn toàn không có khả năng thẩm
thấu với nhiều chất lỏng nhất là nước và đây là khoảng thời gian một tuổi sâu non có
thời gian chịu nhiệt cao hơn bình thường (Nguyễn Thị Chắt, 2000).
Theo Nguyễn Hữu Đạt (2007) giai đoạn sâu non của RĐQ Bactrocera dorsalis
Hendel trong điều kiện nhân nuôi tự động 280C kéo dài 130 giờ và kết thúc sau 178
giờ. Thời gian xuất hiện các tuổi sâu non được tính từ lúc thu trứng như sau:
-

Sâu non tuổi 1 (L1) là 33 giờ ± 2 giờ

-

Sâu non tuổi 2 (L2) là 67 giờ ± 2 giờ

-

Sâu non tuổi 3 (L3) là 91 giờ ± 2 giờ

Giai đoạn nhộng
Sâu non sau khi hoàn thành tuổi 3 đẫy sức, bắt đầu ngưng ăn, nhảy ra khỏi
nguồn thức ăn và làm nhộng dưới đất. Giai đoạn cuối của nhộng, nhộng có màu sẫm
lại và cơ thể của nhộng bắt đầu hoạt động làm nứt vỏ nhộng, ruồi trưởng thành chui ra
ngoài theo đường sống lưng, và giai đoạn nhộng kết thúc (Nguyễn Thị Chắt, 2000).
Giai đoạn trưởng thành

Theo Đặng Đăng Chương (2003), RĐQ Phương Đông Bactrocera dorsalis
Hendel thường vũ hóa từ 7 giờ sáng cho đến 17 giờ chiều và tập trung vũ hóa từ 9 giờ
cho đến 11 giờ sáng.

10


Theo White và ctv. (1992), thì B. dorsalis có thể đẻ trứng ngay từ ngày thứ
nhất đến ngày thứ 20 sau vũ hóa. Một con cái có thể đẻ 1200 – 1500 trứng, khả năng
đẻ trứng tối thích của con ruồi cái nằm trong khoảng thời gian từ 17 – 32 ngày sau vũ
hóa, trong toàn bộ thời gian mà ruồi có khả năng đẻ trứng là từ 9 – 65 ngày sau vũ hóa,
tuổi thọ con trưởng thành kéo dài từ 1 - 3 tháng, tùy điều kiện sinh thái.
Vòng đời Bactrocera dorsalis Hendel (56-104 ngày):
-

Giai đoạn ủ trứng kéo dài 1 - 2 ngày

-

Giai đoạn sâu non kéo dài 6 - 8 ngày

-

Giai đoạn nhộng kéo dài 8 - 10 ngày
Vòng đời Bactrocera dorsalis Hendel trong quả xoài cát chu:
Trong trường hợp cấy trứng là 23,08 ngày ± 0,04 ngày, thời gian từ trứng đến

sâu non tuổi 1 là 34 giờ ± 1 giờ, thời gian từ trứng đến sâu non tuổi 2 là 53,33 giờ ±
1,53 giờ, thời gian từ trứng đến sâu non tuổi 3 là 93,33 giờ ± 1,53 giờ(thời gian sâu
non là 94,83 giờ), thời gian từ trứng đến nhộng là 134,67 giờ ± 0,58 giờ, thời gian tiền

đẻ trứng là 9,67 ngày ± 0,58 ngày (Lê Nguyễn, 2011).
2.4 Cây xoài ở Việt Nam
2.4.1 Giới thiệu chung
Cây xoài thuộc họ đào lộn hột Anacaridaceae, có nguồn gốc ở Đông Bắc Ấn
Độ, Bắc Myanmar, ở vùng đồi núi chân dãy Hymalaya, sau đó lan sang Nam Trung
Quốc và các nước Đông Nam Á. Họ này gồm 62 chi, phần lớn cây ở dạng thân gỗ
hoặc bụi có quả là hạt hạch, trong đó có chi Mangifera L. với 62 loài, loài Mangifera
indica L. là một trong số đó và tất cả các giống xoài được trồng trên thế giới đều thuộc
loài này. Hiện nay cây xoài được xem là một trong những cây ăn quả quan trọng trong
nghề trồng cây ăn quả trên thế giới, thị trường xoài trên thế giới ngày càng phát triển,
vì vậy sản xuất xoài thương mại phục vụ cho xuất khẩu đang được nhiều nước quan
tâm. Ở Việt Nam, mặc dù xoài được trồng khắp nơi trên cả nước nhưng vùng sản xuất
xoài chủ yếu tập trung ở các tỉnh từ Bình Định trở vào các tỉnh phía Nam. Tập trung
nhiều vào các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Cần Thơ, Bến Tre, Hậu Giang,
11


Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Khánh Hòa (Đỗ Minh Hiền và ctv.,
2006).
Nước ta do có điều kiện khí hậu nhiệt đới thuận lợi cho sự phát triển của cây
trồng nên các giống xoài rất đa dạng và phong phú, các giống xoài phổ biến: xoài Cát
Hoài Lộc, xoài Cát Chu, xoài Tượng, xoài Bưởi … hiện nay xoài Cát Chu là giống
xoài đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nhiều nhà vườn.
Giống xoài Cát Chu dễ xử lý ra hoa và cũng dễ đậu trái, đồng thời giống xoài
này có thịt dày, hạt nhỏ, không xơ, vị ngọt, hương thơm được người tiêu dùng ưa
chuộng. Tuy không phải là cây họ đậu nhưng số lượng acid min cần thiết có rất nhiều,
giống xoài này được trồng nhiều ở thị xã Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Cây cho trái tự
nhiên vào khoảng tháng 12 dương lịch, nhưng các nhà vườn thường xiết nước cho cây
ra hoa sớm hơn, ra hoa trước tết 3 – 4 tháng, tết vừa đến thì trái xoài vừa chín, mang
lại hiệu quả kinh tế cao. Xoài Cát Chu có năng suất rất cao, thích hợp với nhiều loại

đất: đất phù sa ven sông Cửu Long, đất phèn ở miền Tây Nam Bộ hay đất cát gò ở
miền Đông cây vẫn cho trái tốt.
2.4.2 Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây xoài
2.4.2.1 Rễ
Cây xoài có bộ rễ ăn rất sâu và khỏe, nhất là hệ thống rễ cọc, rễ có thể mọc sâu
5 – 6 m nhưng phần lớn tập trung ở tầng đất 0 – 50 cm. Nhờ có bộ rễ ăn sâu và phân
bố rộng mà cây xoài được coi là cây có khả năng chịu hạn rất tốt, ở nhiều vùng có thời
gian hạn dài tới 4 – 5 tháng nhưng cây xoài vẫn phát triển tốt.
2.4.2.2 Thân và tán cây
Cây xoài thuộc loại đại mộc, sinh trưởng khỏe nên cây to và tán lớn, xanh
quanh năm; tán có hình bầu dục, hình tháp hoặc hình cầu tùy theo giống. Thông
thường cây cao 10 – 15 m với độ lớn tán tương tự, những cây xoài ghép thường có
chiều cao thấp hơn và tán rộng hơn so với những cây nhân giống bằng hạt.

12


2.4.2.3 Lá và cành
Lá đơn, mọc vòng có cuống và luôn phình to ở đáy, lá có nhiều hình dạng khác
nhau tùy theo giống: dài, thon dài, bầu ... Mỗi đợt lộc kéo dài từ 3 – 4 tuần tùy vào tuổi
cây, điều kiện khí hậu, chế độ dinh dưỡng, cây có thể ra từ 1 – 5 đợt lộc trong một
năm. Lá non ra trên các chồi mới, mọc theo chùm, mỗi chùm có từ 7 – 12 lá. Màu sắc
lá non là một đặc điểm đặc trưng cho giống, có thể là màu tím đỏ, tím, màu hồng phơn
phớt nâu. Lá non đạt kích thước ổn định 2 tuần sau khi mọc lá và chuyển lục hoàn toàn
sau 35 ngày (Trần Thế Tục, 1998).
2.4.2.5 Chùm hoa và hoa
Hoa xoài mọc thành chùm ở ngọn cành, chùm hoa to và dài 20 – 40 cm. Cũng
có thể gặp một chùm hoa hỗn hợp vừa có hoa vừa có lá nhỏ hơn bình thường. Trên
một chùm hoa thường có hoa đực và hoa lưỡng tính, hoa lưỡng tính thường có một
nhụy và một nhị hữu dục, đôi khi cũng gặp hoa có hai nhị hữu dục ; còn hoa đực chỉ

có một nhị hữu dục, bầu nhụy bị thoái hóa.
Tỷ lệ hoa lưỡng tính là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến khả năng đậu
quả ban đầu của giống và cũng là đặc điểm đặc trưng cho giống. Tỷ lệ hoa lưỡng tính
của một giống liên quan trực tiếp đến tỷ lệ đậu quả ban đầu, nhưng có ý nghĩa đối với
tỷ lệ đậu quả hữu hiệu vì cây xoài rụng quả rất nhiều trong suốt quá trình sinh trưởng
của quả và đây là điểm đặc trưng cho giống. Ví dụ, giống Langra có tỷ lệ hoa lưỡng
tính rất cao nhưng giống Dashehari lại có tỷ lệ đậu quả cuối cùng cao hơn mặc dù tỷ lệ
hoa lưỡng tính ở giống này chỉ bằng một nữa ở Langra. Một đặc điểm nữa là trong số
các hoa lưỡng tính ở xoài chỉ có 5 – 10 % hoa được coi là hoàn hảo, nghĩa là hoa có
bầu nhụy phát triển bình thường và đây có thể là một nguyện nhân đậu quả thấp ở cây
xoài.
2.5 Các phương pháp xử lý sau thu hoạch
2.5.1 Biện pháp hóa học
Biện pháp dùng thuốc trừ sâu như fenthion và dimethoat để xử lý trái cây sau thu
hoạch đã được sử dụng tại Úc để trừ ruồi Queensland và Bactrocera musae (Heither,
13


×