Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ THU HOẠCH MỦ TRÊN DÒNG VÔ TÍNH RRIV 3 TẠI VÙNG ĐẤT XÁM DẦU TIẾNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 80 trang )

i

ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ THU HOẠCH MỦ TRÊN
DÒNG VÔ TÍNH RRIV 3 TẠI VÙNG
ĐẤT XÁM DẦU TIẾNG

Tác giả
HOÀNG THĂNG LONG

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS Nguyễn Năng
KS Nguyễn Quốc Cường
ThS Trần Văn Lợt

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07/2012


ii

LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm tạ:
Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm
Khoa Nông Học và quý thầy cô đã tận tình giảng dạy trong suốt quá trình học tập.
Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam, Bộ môn Sinh Lý Khai Thác đã hỗ trợ, tạo mọi
điều kiện thuận lợi trong thời gian thực tập.
Lời cảm ơn chân thành xin gởi đến:
ThS Trần Văn Lợt, Ths Nguyễn Năng và KS Nguyễn Quốc Cường đã tận tình
hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Anh Trương Văn Hải, chị Nguyễn Thị Thanh Thảo và các anh chị kỹ thuật viên Bộ
môn Sinh Lý Khai Thác – Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam đã giúp đỡ rất nhiều trong
thu thập và xử lý số liệu cho đề tài.


Cùng với:
Gửi tới các bạn lớp DH08NH lời cám ơn chân thành vì đã giúp đỡ mình rất nhiều
trong suốt quá trình học tập tại trường và thực hiện đề tài.
Gửi tới bố ,mẹ lời cảm ơn sâu sắc nhất, người đã sinh ra nuôi nấng và chỉ bảo cho
con trưởng thành như ngày hôm nay.
Tháng 07 năm 2012
Người viết

Hoàng Thăng Long


iii

TÓM TẮT
Hoàng Thăng Long, Đại học Nông Lâm tp Hồ Chí Minh. Tháng 8/2012. Đề tài
”Đánh giá một số chế độ thu hoạch mủ trên dòng vô tính RRIV 3 tại vùng đất xám Dầu
Tiếng” . Giáo viên hướng dẫn: ThS Trần Văn Lợt.
Đề tài được tiến hành tại lô 65,nông trường cao su Thanh An ,thuộc công ty TNHH
cao su Dầu Tiếng (xã Thanh An, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương). Đề tài nhằm so sánh
khả năng cho năng suất của dòng vô tính RRIV 3 với các nhịp độ cạo và tầng số kích
thích khác nhau. Đồng thời, xác định chế độ khai thác tối ưu đối với dòng vô tính này ở
giai đoạn cây tơ.
Thời gian thực hiện đề tài từ 02/2012 – 07/2012. Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức
và 3 lần lặp lại. Các cây thí nghiệm được cạo bằng phương pháp cạo ngửa trên mặt cạo
BO-1 với chiều dài miệng cạo (1/2S). Nghiệm thức I cạo với chế độ S/2 d3 10m/12.
Nghiệm thức II (đối chứng) cạo cùng nhịp độ với nghiệm thức I nhưng khác tần số kích
thích S/2 d3 10m/12 +ET 2,5 % Pa 4/y (KT tháng 5,6,11,12). Nghiệm thức III cạo với
nhịp độ cạo thấp hơn S/2 d4 10m/12 không sử dụng kích thích. Nghiệm thức IV cạo cùng
nhịp độ cạo với nghiệm thức III nhưng khác tần số kích thích S/2 d4 10m/12 +ET 2,5 %
Pa 4/y (KT tháng 5,6,11,12). Nghiệm thức V cạo giống nhịp độ cạo của nghiệm thức III

nhưng khác tần số kích thích S/2 d4 10m/12 + ET 2,5 % Pa 6/y (Kt tháng 5,6,9,10,11,12).
Kết quả cho thấy:
Với chế độ cạo d4 có kích thích từ 4 đến 6 lần một năm thì cho năng suất cao nhất
vượt hơn đối chứng 29,1 % đến 38,8 %. Năng suất lao động cũng tăng lên tương ứng là
5,6 kg và 7,5 kg. Năng suất khi cạo nhịp độ cạo d4cao hơn so với nhịp độ cạo d3. Nhịp độ
cạo d4 có năng suất cá thể và năng suất trên đơn vị diện tích tương đương nhịp độ cạo d3.
Chất lượng mủ được cải thiện khi giảm nhịp độ cạo từ d3 xuống d4. Trong giới hạn của
đề tài thì có thể đưa ra một nhận xét tạm thời là chưa thấy rõ sự biến đổi xấu về các chỉ


iv

tiêu sinh lý trong thí nghiệm. Nếu chỉ xét về nhịp độ cạo, khi giảm nhịp độ cạo từ d4
xuống d3 thì độ tăng vanh tốt hơn. Khi áp dụng kích thích thì nhận thấy có sự gia tăng
mức độ khô mặt cạo giữa nghiệm thức có kích thích và nghiệm thức không kích thích.
Nhưng vẫn ở mức thấp từ 0,5 % đến 2,7 % Một trong những ưu điểm dễ nhận thấy của
chế độ cạo d4 so với d3 đó là mức hao dăm thấp hơn. Phần vỏ cạo tiết kiệm được có thể
cạo thêm được khoảng 1 năm so sánh đến năm cạo thứ 5 của thí nghiệm. Tóm lại, qua kết
quả trên cho thấy đối với dòng vô tính RRIV 3 ở giai đoạn cây tơ thì áp dụng chế độ cạo
d4 có kích thích 6 lần trên năm cho kết quả tốt.


v

MỤC LỤC
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ ......................................................................ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH .............................................................................................. x

Chương 1GIỚI THIỆU .................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu và yêu cầu ................................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu .................................................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu ................................................................................................................... 2
1.3 Giới hạn của đề tài ..................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 3
2.1 Tổng quan về cây cao su ........................................................................................... 3
2.1.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển .............................................................................. 3
2.1.2 Đặc tính thực vật học .............................................................................................. 4
2.1.3 Tình hình sản xuất cao su trong và ngoài nước ...................................................... 5
2.1.3.1 Tình hình sản xuất cao su trên thế giới................................................................ 5
2.1.3.2 Tình hình sản xuất cao su ở Việt Nam ................................................................ 6
2.2 Điều kiện tự nhiên vùng cao su Đông Nam Bộ ......................................................... 7
2.2.1 Tính chất đất ........................................................................................................... 7
2.2.2 Khí hậu ................................................................................................................... 8
2.3 Lịch sử cạo mủ cao su ............................................................................................... 8
2.4 Lịch sử kích thích mủ cao su ..................................................................................... 9
2.5 Một số đặc điểm của dòng vô tính RRIV 3 (LH 82/158) .......................................... 9
2.6 Ý nghĩa của các chỉ tiêu sinh lý mủ ......................................................................... 10
2.6 1 Tổng hàm lượng chất khô (TSC) .......................................................................... 10


vi

2.6.2 Đường (sucrose) ................................................................................................... 11
2.6.3 Phosphore vô cơ (Pi) ............................................................................................ 11
2.6.4 Thiols (R – SH) .................................................................................................... 11
2.7 Những nghiên cứu trong và ngoài nước .................................................................. 12
2.7.1 Ngoài nước ........................................................................................................... 12

2.7.2 Trong nước ........................................................................................................... 12
Chương 3VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 14
3.1 Thời gian và địa điểm .............................................................................................. 14
3.2 Vật liệu thí nghiệm .................................................................................................. 14
3.3 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 15
3.3.1 Nội dung ............................................................................................................... 15
3.3.2 Kiểu bố trí thí nghiệm........................................................................................... 16
3.3.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm ......................................................................................... 17
3.3.4 Chỉ tiêu quan trắc.................................................................................................. 17
3.3.4.1 Sản lượng mủ ..................................................................................................... 18
3.3.4.2 Hàm lượng cao su khô (DRC) ........................................................................... 18
3.3.4.3 Lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu sinh lý ......................................................... 19
3.3.4.4 Khô mặt cạo ....................................................................................................... 22
3.3.4.5 Sinh trưởng ........................................................................................................ 23
3.3.4.6 Hao dăm............................................................................................................. 24
3.3.5 Xử lý số liệu ......................................................................................................... 24
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................... 25
4.1 Kết quả tổng hợp các chỉ tiêu sản lượng ................................................................. 25
4.1.1 Quy luật biến thiên sản lượng trong 3 tháng đầu chu kì cạo qua hai năm (2011 –
2012) .............................................................................................................................. 25
4.1.2 Sản lượng mỗi lần cạo và năng suất lao động của các chế độ thu hoạch mủ ....... 26
4.1.3 Năng suất cá thể và năng suất trên đơn vị diện tích của các chế độ thu hoạch mủ29
4.1.4 Hàm lượng cao su khô .......................................................................................... 31
4.2 Ảnh hưởng của chế độ cạo lên các chỉ tiêu sinh lý ................................................. 33


vii

4.2.1 Hàm lượng Thiols (R-SH_mM) ........................................................................... 33
4.2.2 Hàm lượng đường (sucrose) ................................................................................. 34

4.2.3 Hàm lượng lân vô cơ (Pi) ..................................................................................... 35
4.2.4 Hàm lượng tổng số chất tan (TSC_mM) .............................................................. 36
4.3 Ảnh hưởng của chế độ cạo đến độ tăng vanh (cm) ................................................. 39
4.4 Ảnh hưởng của chế độ cạo đến bệnh khô mặt cạo (%) ........................................... 40
4.5 Ảnh hưởng của chế độ cạo đến chỉ tiêu hao dăm (cm) ........................................... 41
4.6 Hiệu quả kinh tế....................................................................................................... 42
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 43
5.1: Kết luận .................................................................................................................. 43
5.2: Đề nghị ................................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 45
Tiếng Việt ...................................................................................................................... 45
Tiếng Anh ...................................................................................................................... 46
Internet ........................................................................................................................... 46
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 47


viii

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANRP:

Hiệp hội các quốc gia sản xuất cao su thiên nhiên. (Association of Natural
Rubber Producing Countries)

ET:

Ethephon (2-chloroethyl phosphonic acid)

DRC:


Hàm lượng cao su khô (Dry Rubber Content)

D3:

Nhịp độ cạo S/2 d3 10m/12

D4:

Nhịp độ cạo S/2 d4 10m/12

IRSG:

Tổ chức Nghiên cứu Cao su Quốc Tế (International Rubber Study Group)

mM:

Milimoles

NT:

Nghiệm thức

PB:

Trạm Nghiên Cứu Cao Su, đồn điền Golden Hope, Malaysia (Prang Besar)

Pi:

Lân vô cơ (Inorganic phosphorus)


Pa:

Bôi trên mặt cạo vỏ tái sinh (Panel applicatioin)

RRIV:

Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam (Rubber Research Institute ò Vietnam)

R – SH:

Thiols

Sucrose

Đường

TSC(%):

Tổng hàm lượng chất khô (Total Solid Content)

VRA:

Hiệp hội Cao Su Việt Nam (Vietnam Rubber Association)

VRG:

Tập đoàn Công Nghiệp Cao su Việt Nam (Vietnam Rubber Group)

∑:


Tổng.


ix

DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ
Bảng 3.1 Tóm tắt một số đặc điểm lô thí nghiệm ............................................................. 14
Bảng 3.2 Tóm tắt một số chi tiết trong thí nghiệm ........................................................... 15
Bảng 3.3 Phân cấp tỷ lệ khô mặt cạo ................................................................................ 22
Bảng 4.1 Trung bình sản lượng mỗi lần cạo và năng suất lao động (4 – 6/2012) ............ 27
Bảng 4.2 Trung bình năng suất cá thể và năng suất trên đơn vị diện tích (4 – 6/2012) ... 29
Bảng 4.3 Hàm lượng cao su khô (DRC) qua hai năm cạo 2011 và 2012 ......................... 31
Bảng 4.4 Diễn biến hàm lượng Thiols tại một số thời điểm qua hai năm cạo (2011 và
2012) ......................................................................................................................... 33
Bảng 4.5 Diễn biến hàm lượng đường (SUC_mM) tại một số thời điểm qua hai năm cạo
(2011 và 2012) .......................................................................................................... 34
Bảng 4.6 Diễn biến hàm lượng lân vô cơ (Pi_mM) tại một số thời điểm qua hai năm cạo
(2011 và 2012) .......................................................................................................... 35
Bảng 4.7 Diễn biến hàm lượng tổng số chất tan (TSC_mM) tại một số thời điểm qua hai
năm cạo (2011 và 2012)............................................................................................ 36
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của chế độ cạo đến sự tăng trưởng vanh thân ................................ 39
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của chế độ cạo đến tỷ lệ bệnh khô mặt cạo năm 2012 ................... 40
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của chế độ khai thác đến hao dăm cạo năm 2012 ........................ 41
Bảng 4.11 Sơ bộ hiệu quả kinh tế năm 2012 ................................................................... 42
Đồ thị 4.1 Quy luật biến thiên sản lượng ba tháng đầu năm 2011 và 2012 ...................... 25
Đồ thị 4.2 Diễn biến sản lượng ba tháng đầu năm 2012 ................................................... 26
Đồ thị 4.3 Diễn biến DRC qua các tháng từ 5/2011 đến 6/2012. .................................... 32
Đồ thị 4.4 Diễn biến của các chỉ tiêu sinh lý mủ theo năng suất qua năm 2011 – 2012 .. 37



x

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 3.1: Khu thí nghiệm. .................................................................................................27
Hình 3.2: Sơ đồ thí nghiệm lô 65 ..................................................................................... 28
Hình 3.3: Quá trình lấy chỉ tiêu DRC ................................................................................30
Hình 3.4: quá trình lấy mẫu sinh lý ..................................................................................33
Hình 3.5: Các chỉ tiêu sinh lý ............................................................................................33
Hình 3.6: Đo chỉ tiêu khô mặt cạo ....................................................................................35
Hình 3.7: Đo chỉ tiêu tăng vanh ........................................................................................35
Hình 3.7: Đo chỉ tiêu hao dăm. .........................................................................................36


1

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Cây cao su là cây công nghiệp dài ngày, Heavea brasiliensis xuất xứ từ lưu vực
sông Amazone . Sản phẩm chính là mủ cao su, có giá trị kinh tế cao. Ngoài ra, còn có các
sản phẩm phụ bao gồm gỗ và hạt cũng là một nguồn thu đáng kể. Xét về ý nghĩa môi
trường nó có tác dụng góp phần cố định khí thải carbon, chống xói mòn trên những đồi
trọc. Tại Việt Nam, cây cao su được Bộ Nông Nghiệp coi là cây đa mục đích (multi
purpose) vừa là cây nông nghiệp vừa là cây lâm nghiệp.(Nghị định số 01/2008/NĐ-CP
ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ).
Từ xưa, đã có nhiều chế độ thu hoạch mủ hay còn gọi là khai thác mủ. Cách thu
mủ ban đầu của người bản địa là lấy rựa chặt vào thân cây. Sau đó là dùng các dụng cụ
khác như dao, đục để đục thân cây. Đến năm 1897, Ridley giới thiệu phương pháp lấy mủ
tiến bộ hơn là cắt từng lớp vỏ mỏng thay vì băm chặt như trước đây. Tiếp đó, đến miệng
cạo hình xương cá. Qua nhiều nghiên cứu, đến nay miệng cạo có dạng hình chữ S với độ

dốc từ trái sang phải đã được lựa chọn.
Chế độ thu hoạch mủ cao su bao gồm ba yếu tố chính: (1) chiều dài miệng cạo; (2)
nhịp độ; (3) kích thích. Chế độ thu hoạch mủ được xem là hợp lý nếu dung hòa được các
yếu tố trên nhằm thu được năng suất tối ưu theo từng dòng vô tính, với chi phí lao động
thấp nhất.
Đối với nhà trồng cao su, họ mong muốn vườn cây phải có năng suất cao, ổn định
và có lợi nhuận. Đối với người lao động họ cũng muốn thu nhập ngày càng cao. Vì vậy,
vấn đề trong nghiên cứu là làm sao thỏa mãn được các nhu cầu chính đáng này. Với định
hướng như vậy, cần có nhiều giải pháp tổng hợp với nhiều yếu tố cải tiến như là: công tác


2

cải tiến giống cho năng suất cao, các biện pháp canh tác ngày càng hợp lý và có công
nghẹ thu hoạch mủ tiến bộ hơn. Trong luận văn này chỉ nghiên cứu một phần nhỏ trong
định hướng lớn trên là “Đánh giá một số chế độ thu hoạch mủ trên dòng vô tính RRIV 3
tại vùng đất xám Dầu Tiếng”.
1.2 Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1 Mục tiêu
So sánh các nhịp độ cạo và tần số kích thích để tìm ra chế độ cạo tiết kiệm được
hao dăm cạo, công lao động và tăng thời gian khai thác trên dòng vô tính RRIV 3ở giai
đoạn cây tơ trên bảng cạo BO-1.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi các chỉ tiêu về sản lượng, sinh lý, sinh trưởng, hao dăm, khô miệng cạo
và tính hiệu quả kinh tế của các nghiệm thức bôi thuốc kích thích so với nghiệm thức
không bôi thuốc kích thích.
1.3 Giới hạn của đề tài
Trong thời gian làm đề tài đúng vào giai đoạn cây đang thay lá (rụng lá qua đông)
nên ngừng cạo mủ. Vì vậy thời gian trực tiếp thu thập số liệu chỉ ba tháng (tháng 4, tháng
5 và tháng 6). Trong đề tài này chủ yếu là tìm hiểu tần số kích thích và nhịp độ cạo. Theo

quy trình kỹ thuật cao su (2004), khuyến cáo thời điểm kích thích là từ tháng 5 trở đi. Vì
vậy, với 2 lần kích thích trong thời gian trực tiếp làm đề tài (tháng 5, 6/2012) được xem là
phản ánh được mục tiêu của đề tài. Để tăng thêm độ tin cậy ở chừng mực nào đó, đề tài có
kế thừa số liệu đã được theo dõi trong năm 2011.


3

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về cây cao su
2.1.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển
Cây cao su có tên khoa học là Heavea brasiliensis thuộc họ Euphorbiaceae (họ
Thầu Dầu). Có nguyên quán thuộc lưu vực sông Amazon, Nam Mỹ. Trong một vùng rộng
lớn bao gồm các nước: Brazil, Bolivia, Peru, Colombia, Ecuador, Venezuela, French
Guiana, Surinam và Guyana (Wycherley, 1978). Đây là vùng nhiệt đới ẩm ướt, lượng
mưa trên 2000 mm, nhiệt độ cao và đều quanh năm, có mùa khô rõ và kéo dài 3 - 4 tháng,
đất thuộc loại đất sét tương đối giàu chất dinh dưỡng, có độ pH = 4,5 - 5,5 với tầng đất
canh tác sâu, thoát nước trung bình. Năm 1876, Henry Wickham, nhà thực vật người Anh
đã chuyển cây con mọc từ hạt cao su lấy từ Brazil sang trồng ở Sri Lanka, Singapore,
Malaysia, Indonesia và cung cấp cho nhiều nước Châu Á, Châu Phi.
Sau năm 1889, các vườn cao su ở Châu Á bắt đầu cho mủ và sản lượng nhanh
chóng vượt qua Brazil. Từ đó các nước Châu Á giữ vị trí xuất khẩu mủ lớn nhất.
Cây cao su đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam do Pierre đưa vào được trồng tại vườn
Bách Thảo Sài gòn năm 1878 nhưng không sống được cây nào. Năm 1897, ông Edovard
Raoul, một dược sĩ hải quan người Pháp du nhập một lượng lớn hạt giống cao su (Hevea
brasiliensis) từ vườn thực nghiệm Buitenzoorg (Java) Indonesia vào Việt Nam, trồng tại
trại thí nghiệm Ông Yệm (huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương) và một số gửi đến bác sĩ
Yersin cùng với các hạt giống do bác sĩ Yersin xin được từ Columbo (Sri Lanka) đem
trồng tại trại thí nghiệm Suối Dầu của viện Pasteur Nha Trang để tổ chức nhân trồng. Như

vậy, năm 1897 được công nhận là năm du nhập của cây cao su vào Việt Nam. Bắt đầu
năm 1975, cây cao su được phát triển mạnh mẽ trong cả nước. Năm 1982, nhà nước đã có
những chiến lược đẩy mạnh tốc độ phát triển của ngành cao su (Nguyễn Thị Huệ,1997).


4

2.1.2 Đặc tính thực vật học
Cây cao su là loài cây thân gỗ to, sinh trưởng mạnh, thân thẳng, vỏ có màu sáng và
tương đối láng, có chu kỳ sống rất dài. Trong điều kiện hoang dại cây có thể cao đến 40
m, sống trên 100 năm. Tuy nhiên trong điều kiện canh tác ở các đồn điền thì cây chỉ cao
đến 25 m, sinh trưởng bị giảm do cạo mủ và thông thường cây được đốn hạ để tái canh
sau 25 – 30 năm khai thác.
Rễ cao su gồm 2 loại rễ là rễ cọc và rễ bàng. Hệ rễ chiếm 15% tổng hàm lượng
chất khô. Rễ cọc (rễ cái, rễ trụ) ăn sâu, giúp cho cây không bị đổ ngã và đồng thời hút
nước, muối khoáng từ các lớp đất sâu. Rễ cọc cao su phát triển rất sâu, nhất là khi gặp đất
có cấu trúc tốt (sâu trên 10 m). Rễ bàng (rễ hấp thụ) có hệ thống của rễ phát triển rất rộng,
phần lớn rễ bàng nằm trong lớp đất mặt (80 – 85% tập trung ở lớp đất mặt ở độ sâu từ 0 –
30 cm), có nhiều lông hút, hệ thống rễ phát triển theo mùa: tối đa vào thời gian cây ra lá
non và ở mức tối thiểu vào giai đoạn lá già trước khi rụng.
Lá cao su là lá kép gồm 3 lá chét với phiến lá nguyên, mọc cách. Khi trưởng thành
lá có màu xanh đậm ở mặt trên lá và màu nhạt hơn ở mặt dưới lá. Lá gắn với cuống lá
thành một góc gần 1800. Lá chét có hình bầu dục, hơi dài hoặc hơi tròn. Màu sắc, hình
dáng, kích thước lá thay đổi khác nhau giữa các giống cây. Lá cao su tập trung thành từng
tầng.
Hoa cao su bắt đầu trổ khi cây được 5 – 6 tuổi trở lên và thường là vào lúc cây ra lá
non tương đối ổn định vào tháng 2, tháng 3 trong điều kiện khí hậu Việt Nam. Hoa cao su
là hoa đơn tính đồng chu, mọc thành chùm ở đầu cành, hình chuông nhỏ, màu vàng nhạt,
hương thoang thoảng. Tỷ lệ hoa cái và hoa đực trên mỗi chùm hoa là 1:60. Hoa cái chín
muộn hơn nên trường hợp thụ phấn trên cùng một phát hoa hầu như không xảy ra. Phấn

hoa cao su hình tam giác, được mang đến hoa cái của chùm hoa khác chủ yếu nhờ côn
trùng.


5

Quả cao su hình tròn hơi dẹp, là quả nang tự khai có 3 ngăn, mỗi ngăn chứa 1 hạt.
Lớp vỏ ngoài của hạt láng, màu nâu hoặc vàng đậm trên có các vân màu sậm hơn, mặt
bụng thường phẳng, mặt lưng cong gồ lên.
Hạt có kích thước lớn khoảng 2 – 2,5 cm, có hình tròn hơi dài chứa nhiều dầu, dễ
mất sức khi nảy mầm, vỏ hạt cứng, láng có màu nâu xám với nhiều đốm và lằn trên vỏ
hạt.
Thân gồm có ba phần: vỏ, tượng tầng và hệ thống ống mủ. Vỏ gồm có: mộc thiêm
(da me), trung bì (da cát), nội bì (da lụa). Tượng tầng là cơ quan sản xuất ra các tế bào
non, có vai trò quyết định đến sự tăng trưởng và sản lượng của cây. Ống mủ được tạo nên
từ một phần của các tế bào libe chuyển hóa mà thành, xếp đứng hơi nghiêng từ phải trên
cao xuống trái dưới thấp tạo thành một góc 201 đến 701 so với đường thẳng đứng.
Mủ cao su là thành phần thu hoạch chính. Mủ nước là một dung dịch thể keo, trắng
đực như sữa hoặc có màu hơi vàng, có tỷ trọng từ 0,974 đến 0,991 (Nguyễn Thị Huệ
,1997).
2.1.3 Tình hình sản xuất cao su trong và ngoài nước
2.1.3.1 Tình hình sản xuất cao su trên thế giới
Vào giai đoạn 1500 – 1870, cao su hoang dại tại lưu vực sông Amazone ở Nam Mỹ
đã được khai thác mủ và chế biến thành những vật dụng phục vụ cho đời sống con người
như găng tay, bít tất, áo mưa. Đến năm 1876, Henry Wichkham đã đưa thành công trong
việc chuyển cây cao su từ vùng thượng lưu sông Amazone (Brazil) sang các nước Châu
Á, mở đầu cho công việc phát triển ngành cao su sau này (Nguyễn Thị Huệ,1997).
Theo báo cáo của Tổ chức Nghiên cứu Cao su Quốc tế (IRSG), nhu cầu cao su
thiên nhiên và cao su tổng hợp trên toàn cầu năm 2011 dự kiến sẽ tăng lên 26,1 triệu tấn,
so với 24,4 triệu tấn năm 2010. Dự kiến nhu cầu cao su thế giới sẽ tiếp tục tăng lên 27,6

triệu tấn trong năm 2012.


6

Theo thống kê của Hiệp hội các quốc gia sản xuất cao su thiên nhiên
(ANRPC,2011) sản lượng của Thái Lan (3,375 triệu tấn), Indonesia (2,972 triệu tấn). Ủy
ban Cao su Ấn Độ dự đoán sản lượng sẽ đạt (0,890 triệu tấn) mở rộng thêm 14.000 ha,
Trung Quốc đạt (0,690 triệu tấn) do diện tích được mở rộng thêm 19.000 ha. Theo Cục
thống kê Malaysia, sản lượng cao su của Malaysia trong 5 tháng đầu tăng 26,4% so với
cùng kỳ năm 2010.
Sản lượng cao su thiên nhiên toàn cầu có thể đạt 10,475 triệu tấn trong năm 2012
do sản lượng cao su Thái Lan tăng mạnh. Tổng sản lượng cao su của Hiệp hội Các nước
sản xuất cao su thiên nhiên (ANRPC) ước tính đạt 10,475 triệu tấn, tăng 1,5% so với
10,325 triệu tấn của năm ngoái và tăng gần 2% so với ước tính 10,297 triệu tấn trong
tháng 4.
Sản lượng cao su của Hiệp hội các quốc gia sản xuất cao su thiên nhiên (ANRPC)
có thể tăng 4,9% lên 10,9 triệu tấn niên vụ 2012/13. Sự gia tăng sản lượng cao su chủ yếu
từ Indonesia – nước sản xuất cao su lớn thứ hai thế giới – chắc chắn sẽ tăng 3,26 triệu tấn,
Malaysia đạt 1 triệu tấn và Việt Nam đạt 915.000 tấn.
2.1.3.2 Tình hình sản xuất cao su ở Việt Nam
Năm 1897 đã đánh dấu sự hiện diện của cao su ở Việt Nam. Do diện tích trồng mới
và diện tích khai thác cao su từ năm 1995 – 2008 của cả nước liên tục tăng, với mức sản
lượng của năm 2008, sản xuất cao su Việt Nam đứng hàng thứ năm trên thế giới (chiếm
khoảng 5,4 % sản lượng cao su thế giới), đứng sau Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Ấn
Độ.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục hải quan, xuất khẩu cao su trong tháng
6/2012 đạt 0,06036 triệu tấn, kim ngạch 170,44 triệu USD.
Theo số liệu sơ bộ của Trung tâm Tin học và Thống kê thuộc Tổng cục Thống kê
(Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn) đến cuối tháng 6/2011 lượng cao su thiên

nhiên xuất khẩu đạt 0,284 triệu tấn, trị giá 1.253 triệu USD, tăng 17,7% về lượng và tăng


7

90,4% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Theo Hiệp hội cao su Việt Nam (VRA), sản
lượng cao su có khả năng tăng nhẹ khoảng 4 % , xuất khẩu khoảng 0,800 triệu tấn, trị giá
xuất khẩu ước đạt 3000 triệu USD trong năm 2011. Theo quyết định ngày 03/06/2009 của
Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định số 750/QĐ – TTg.Cụ thể là:
+ Đến năm 2010: Tiếp tục trồng mới 70.000 ha để diện tích cao su đạt 650.000 ha,
sản lượng mủ đạt 0,800 triệu tấn, kim nghạch xuất khẩu đạt 6.100 triệu USD, mở rộng
công suất chế biến 0,220 triệu tấn.
+ Đến năm 2015: Tiếp tục trồng mới 150.000 ha, để diện tích cao su cả nước đạt
800.000 ha, sản lượng mủ đạt 1,1 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 1.800 triệu USD, mở
rộng công suất chế biến trong 5 năm là 0,360 triệu tấn.
+ Đến năm 2020: Diện tích cao su ổn định 800.000 ha, sản lượng mủ đạt 1,2 triệu
tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 2.000 triệu USD.
Ngoài ra, Việt Nam đang hợp tác với Lào, Campuchia để mở rộng diện tích trồng
cao su. Trong đó Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam (VRG) đã trồng 41.588 ha cao
su tại Campuchia và 28.920 ha tại Lào.
2.2 Điều kiện tự nhiên vùng cao su Đông Nam Bộ
2.2.1 Tính chất đất
Vùng cao su Đông Nam Bộ phát triển trên 2 loại đất chính là đất đỏ bazan (gồm
một phần tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Phước) và đất xám phù sa cổ (một
phần tỉnh Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Dương). Đất xám phù sa cổ có địa hình tương đối
bằng phẳng với cao trình từ 30 – 50 m so với mặt nước biển. Đất có thành phần cơ giới
nhẹ, tốc độ thoát nước kém, pH = 4 – 4,3, thường nghèo chất hữu cơ, hàm lượng mùn ở
lớp đất mặt thấp (1,56 %). Đất nghèo chất dinh dưỡng ở dạng tổng số và dạng dễ tiêu,
nhất là lân. Do cao trình thấp và mực thủy cấp cao nên thường có hiện tượng bị ngập úng
vào mùa mưa, có nhiều vùng bị bầu trũng gây ngập úng thường xuyên. Các yếu tố hạn



8

chế trên gây trở ngại cho việc phát triển rễ dẫn đến cây chậm tăng trưởng hoặc không tăng
trưởng (Nguyễn Thị Huệ, 1997).
2.2.2 Khí hậu
Miền Đông Nam Bộ có hai mùa là mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ trung bình trong
năm là từ 250 – 270C, phù hợp với nhiệt độ tối thích của cây cao su là 250 – 300C. Mùa mưa
kéo dài từ tháng 5 đến 11 (chiếm hơn 90% tổng lượng mưa). Lượng mưa bình quân:
1.800 – 2.000 mm/năm, các cơn mưa thường xảy ra buổi chiều ảnh hưởng rất ít tới việc
cao mủ. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng bức xạ mặt trời lớn dẫn đến sự
phân hủy nhanh chất hữu cơ ở tầng đất mặt, gây hiện tượng khô cằn lớp đất mặt, thiếu
nước. Lượng bốc hơi hàng năm: 1.200 – 1.400 mm. Vùng này ít ảnh hưởng trực tiếp của
gió bão (Nguyễn Thị Huệ, 1997).
2.3 Lịch sử cạo mủ cao su
Từ xưa, mủ được khai thác bằng cách dùng rựa chém vào thân cây tạo những vết
thương dài khoảng 2,5 – 5 cm để mủ chảy ra. Ở Sri LanKa, vào năm 1882 Trimen đã thử
nghiệm một số phương pháp khai thác như rạch vỏ cao su bằng các dụng cụ như dao, rựa,
đục. Tuy nhiên, những phương pháp này đều tạo nên những thương tổn lớn trên vỏ cây
làm phát triển những u lồi nên cây cao su không thể khai thác tiếp tục trong thời gian
ngắn. Năm 1897, Ridley đã đưa ra phương pháp mới: một số vết cắt xiên được tạo ra trên
vỏ dọc theo thân cây và tập trung vào một vết cắt thẳng ở trung tâm tạo thành hình xương
cá do đó nó cũng được gọi là miệng cạo hình xương cá. Điểm khác biệt quan trọng giữa
phương pháp của Ridley và các phương pháp cũ là thay vì vỏ cây ngay vết chém không
được lấy đi và phải tạo một vết chém mới ở lần khai thác kế tiếp, ông đã đề nghị cắt và
lấy đi một lớp vỏ mỏng ngay vết cắt cũ. Tiếp đó vào năm 1916, de Jong phát hiện ra rằng
các ống mủ trong vỏ cây cao su không chạy theo chiều thẳng đứng mà chạy vòng quanh
thân theo chiều kim đồng hồ theo chiều từ trên xuống với góc nghiêng khoảng 3,70 so với
phương thẳng đứng. Nên dạng miệng cạo vòng xoắn S (Spiral) ra đời và được áp dụng

cho đến ngày nay. Chế độ cạo S/2 thường áp dụng trên cây cao su tơ.


9

2.4 Lịch sử kích thích mủ cao su
Năm 1912, Kamerun nhận thấy rằng nạo vỏ cây cao su cũng gây kích thích tăng
sản lượng. Sau đó, việc kết hợp nạo vỏ và bôi phân bò tươi trộn đất sét cũng làm gia tăng
sản lượng (Baptist, 1939). Từ đó, đã có nhiều nhà nghiên cứu tìm hóa chất và cách thức
để kích thích như các loại dầu thực vật, dầu khoáng, phân vi lượng, lưu huỳnh (Chapman,
1951) hoặc tiêm CuSO4 vào thân cây (Compagnon và Tixier, 1950), thử nghiệm các auxin
tổng hợp (NAA, IAA, 2,4-D, 2,4,5-T) hoặc dùng khí axetylen (Banchi, 1969). Đến năm
1968, Abraham và cộng sự lần đầu tiên báo cáo về việc sử dụng acid 2-chloroethyl
phosphonic (ethephon) một hoạt chất khi bôi lên cây có tác dụng gia tăng sản lượng mạnh
mẽ.
Khi bôi kích thích lên cây có các phản ứng đầu tiên là gia tăng sản lượng. Mức gia
tăng sản lượng khi bôi kích thích tùy thuộc vào nhiều yếu tố như dòng vô tính, tuổi cạo,
vị trí mặt cạo và nhịp độ cạo. Sau khi xử lý kích thích, sản lượng gia tăng ngay ở nhát cạo
đầu tiên và duy trì ở mức cao đến nhát thứ 3, 4. Sau đó, sẽ giảm dần và trở lạo mức bình
thường như trước khi xử lý kích thích. Về hàm lượng DRC của mủ nước sẽ giảm từ 1 – 3
đơn vị. Sự sụt giảm DRC càng lớn khi cây đang trong tình trạng kém dinh dưỡng, bị khai
thác và chăm sóc không đầy đủ. Việc bôi kích thích ngay trên vỏ tái sinh làm gia tăng tốc
độ tái sinh vỏ ngay trong thời gian đầu nhưng sau đó hiệu quả không rõ. Do sự kích thích
mủ làm tăng sự thoát hơi nước ra khỏi cây nên có ảnh hưởng làm giảm mức tăng trưởng
của cây. Sự giảm sút này quan trọng đối với cây non và không đáng kể đối với cây già.
Khi kích thích làm tăng các chất dinh dưỡng trong cây thoát ra ngoài cao hơn khi không
bôi thuốc kích thích cho nên cần bổ sung phân bón cho cây khi bôi thuốc kích thích.
2.5 Một số đặc điểm của dòng vô tính RRIV 3 (LH 82/158)
Phổ hệ: RRIC 110 x RRIC 117 lai tạo năm 1982, được khảo nghiệm từ năm 1983,
khu vực hóa từ năm 1994 và sản xuất diện rộng từ năm 1997. Xuất xứ :Viện Nghiên cứu

Cao su Việt Nam. Được khuyến cáo ở bảng II cơ cấu giống giai đoạn 1999 – 2001, bảng I
giai đoạn 2002 – 2005, tiếp tục khuyến cáo trong bảng I giai đoạn 2006 – 2010 vùng


10

Đông Nam Bộ, Tây Nguyên 1 (<600 m), Nam Trung Bộ. Sinh trưởng khỏe, ở vùng thuận
lợi có thể khai thác sau 6 năm kiến thiết cơ bản tương đương hoặc vượt PB 235. Tăng
trưởng khá ở giai đoạn khai thác. Thân tròn thẳng, màu sáng, chân voi không rõ, vỏ
nguyên sinh trung bình, trơn láng, dễ cạo, tái sinh vỏ tốt, ít phản ứng với vết cạo phạm,
phân cành thấp và tập trung, tán rậm che phủ đất sớm, về sau cao thoáng. Khả năng phân
cành trung bình, cành tự rụng lưu lại một vài cành lớn. Nhân giống vô tính dễ, tỷ lệ sống
cao và nảy tược đều. Kháng gió tương đối. Nhiễm bệnh nấm hồng và rụng lá mùa mưa,
nhiễm trung bình loét sọc miệng cạo và bệnh phấn trắng, bệnh Corynespora và
Botriodiplodia. Hàm lượng cao su khô (DRC) trung bình. Năng suất khá và tăng dần vào
các năm sau, đáp ứng bền với kích thích. Năng suất bình quân 1,5 tấn/ha 5 năm đầu, đạt 2
tấn/ha từ năm thứ 5 trở đi (Đặc điểm các dòng vô tính bộ môn Giống Viện nghiên cứu cao
su Việt Nam)
2.6 Ý nghĩa của các chỉ tiêu sinh lý mủ
Nhiều nghiên cứu cho thấy một số thông số sinh hóa và sinh lý mủ có quan hệ đến
quá trình tái sinh và dòng chảy. Từ những thông số sinh lý sinh hóa như: DRC, TSC, Pi,
đường, pH…có thể chẩn đoán được tình trạng sức khỏe của hệ thống mủ nhằm xác định
chế độ khai thác thích hợp tránh sự khai thác quá độ hoặc khai thác dưới mức tiềm năng
của các dòng vô tính. Có bốn thông số sinh lí sinh hóa đã được xác định có liên hệ chặt
chẽ với sản lượng và dễ đo là: hàm lượng chất rắn, đường, lân vô cơ, thiols. (Tài liệu sinh
lý và khai thác mủ của tác giả Đỗ Kim Thành,2003)
2.6 1 Tổng hàm lượng chất khô (TSC)
Đây là chỉ số tương đối phức tạp, nó vừa liên quan đến dòng chảy vừa liên quan
đến sự tái sinh. Tổng hàm lượng chất khô trong cao su (TSC%), phản ánh trình trạng sinh
lý và khả năng tổng hợp cao su của cây. Do đó, thông qua sự biến động của các chỉ tiêu

này có thể chuẩn đoán được tình trạng sinh lý của cây cao su. TSC trong mủ chứa hơn
90% cao su, rất cao so với hàm lượng các chất chứa trong tế bào thực vật nói chung. Hàm
lượng TSC cao có thể phản ánh sự tái sinh tích cực, có hiệu quả nhưng nó cũng có thể hạn


11

chế sản lượng nói đúng hơn là hạn chế dòng chảy bởi do sự tái sinh quá mạnh làm tăng độ
nhầy. Nếu TSC% thấp có nghĩa là sự tái sinh isoprene tại chỗ bị gián đoạn, phản ánh sự
tái tạo không đầy đủ giữa hai lần cạo dẫn việc cạo không có mủ, cây có khả năng bị suy
kiệt.(Đỗ Kim Thành, 2003)
2.6.2 Đường (sucrose)
Đường trong cây cao su được sản xuất từ quá trình quang hợp, là nguyên liệu cho
sự trao đổi chất của hệ thống ống mủ, đặc biệt là cho sự tổng hợp cao su và là phân tử tạo
ra năng lượng. Năng lượng này trực tiếp hay gián tiếp cho sự trao đổi chất liên kết với
năng suất. Hàm lượng đường trong ống mủ phản ánh sự hoạt động của quá trình sinh tổng
hợp trong mạch mủ, biểu thị cho sự hoạt động biến dưỡng tích cực. Tuy nhiên, hàm lượng
đường cao cũng phản ánh sự sử dụng đường kém và dẫn đến sản lượng thấp. Khi tăng
cường khai thác có thể gây thiếu hụt đường và các nhu cầu sinh học của cây. Trường hợp
này đường trở thành yếu tố hạn chế đến năng suất và nếu kéo dài sẽ gây ra khô miệng cạo,
dẫn đến thoái hóa hệ thống ống mủ và cả quá trình trao đổi chất của cây. (Đỗ Kim Thành,
2003)
2.6.3 Phosphore vô cơ (Pi)
Pi sinh ra tại chỗ từ sự thủy phân các phân tử phosphoryl hóa, chủ yếu từ
pyrophosphase vô cơ (Pi) dưới tác động của men xúc tác transferase trong phản ứng nối
dài chuỗi Polyisoporene và một số được sinh ra từ năng lượng biến dưỡng. Do vậy, khi
hàm lượng Pi cao sẽ chứng tỏ khả năng biến dưỡng hệ thống ống mủ cao, dẫn đến sản
lượng gia tăng. Kích thích có tác dụng hoạt hóa biến dưỡng của mạch mủ cũng như tăng
hàm lượng Pi. Hàm lượng Pi thấp khẳng định sự sút giảm hoạt động của mạch mủ. (Đỗ
Kim Thành, 2003)

2.6.4 Thiols (R – SH)
Thiols trong mủ bao gồm: cystein, methionine và chủ yếu là glutathione. Thiols là
chất chống oxy hóa không thể thiếu được trong mọi tế bào vì chúng có thể trung hòa


12

nhiều loại oxy hóa độc hại, sản phẩm phụ điển hình của mọi quá trình biến dưỡng của tế
bào. Thiols có thể chống lại sự oxy hóa do cạo hoặc kích thích bằng ethylene. Ngoài ra,
nó còn là chất hoạt hóa một số enzyme chủ yếu trong mủ như: invertase, pyruvate, kinase.
Hàm lượng thiols cao trong mủ cho thấy khả năng của tế bào có thể tự bảo vệ chống lại sự
khai thác quá mức. Sự thiếu hụt thiols có thể làm giảm chức năng cản mạch mủ về mặt
phân chia các tổ chức tế bào cũng như hoạt động biến dưỡng và hậu quả là làm giảm
năng suất. (Đỗ Kim Thành, 2003)
2.7 Những nghiên cứu trong và ngoài nước
2.7.1 Ngoài nước
Trên thế giới, nhiều nghiên cứu về các chất kích thích để tăng năng suất cây cao su
đã được thực hiện. Năng suất trung bình của RRIM 600 với chế độ cạo S/2 d3 trên mặt
cạo BO – 1 nghiệm thức kích thích 4 lần và 6 lần trên một năm đạt tỉ lệ tăng lần lượt là
122% và 125% so với đối chứng không kích thích, trên mặt cạo BO-2 đạt tỉ lệ tăng lần
lượt là 126% và 124% so với đối chứng không kích thích. (Đỗ Kim Thành,
S.Sivakumaran và Wong Kai Choo, 1997).
2.7.2 Trong nước
Đã có nhiều nghiên cứu về các chất kích thích và chế độ cạo để tăng sản lượng.
Sau 8 năm nghiên cứu trung bình năng suất kg/ha trên nghiệm thức sử dụng kích thích ET
2,5% qua các năm tăng 16% so với đối chứng (2.423 so với 2.089) trên PB 255. Trên VM
515 tăng 15% so với đối chứng với cùng tần số kích thích là 4 lần/năm (Đỗ Kim Thành và
ctv, 1997). Theo Kim Thị Thúy (2010) nhịp độ cạo d4 kết hợp với kích thích 6 lần/năm có
thể là chế độ cạo thích hợp nhất cho dòng vô tính RRIV 2. Với nhịp độ cạo và tần số kích
thích tương tự trên RRIV 3 cho năng suất cao nhất. Đối với RRIV 4 nếu xét tổng thể về

kinh tế và kỹ thuật cũng có thể xem là chế độ thu hoạch mủ tối ưu. Theo Đỗ Kim Thành
(2006) kết quả tổng hợp năng suất 9 năm trên dòng vô tính PB 235 cho thấy nhịp độ d4
đáp ứng tốt với chất kích thích, làm tăng sản lượng từ 27% - 35% so với nhịp độ cạo d3


13

không kích thích. Năng suất trên đơn vị diện tích của nhịp độ cạo d4 kết hợp kích thích 6
lần/năm đạt 1.567 kg/ha/năm, vượt 4% so với đối chứng. Nhịp độ cạo d4 kết hợp kích
thích 4 lần/năm cho năng suất tương đương với đối chứng. Trong khi đó với nhịp độ cạo
d4 không kích thích chỉ cho năng suất bằng 88% so với đối chứng. Do vậy, khi cạo d4 cần
kết hợp kích thích để gia tăng sản lượng cá thể trên mỗi lần cạo để bù sản lượng do số lần
cạo ít hơn (d3 = 93 lần, d4 = 72 lần) nhằm duy trì và nâng cao sản lượng. Theo Nguyễn
Thị Mai (2010) khi áp dụng chế độ cạo d4 kết hợp sử dụng kích thích 6 lần/năm trên dòng
vô tính PB 260 thì cho lợi nhuận tăng 5 % và thu nhập của người công nhân tăng 36 %.


14

Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm
Lô thí nghiệm được thực hiện trên nền đề tài trước đây, thời gian bắt đầu từ
5/2008. Đề tài tiếp tục theo dõi số liệu trên thí nghiệm này từ tháng 3 – 6/2012. Địa điểm
thí nghiệm tại lô 65 tại Nông trường Cao su Thanh An, Công ty TNHH MTV Cao su Dầu
Tiếng – tỉnh Bình Dương.
3.2 Vật liệu thí nghiệm
Bảng 3.1: Tóm tắt một số đặc điểm lô thí nghiệm.
Loại đất


Giống

Xám

RRIV 3

Năm

Năm

Năm thí

Năm đề tài

Khoảng

Quy mô thí

trồng

cạo

nghiệm

theo dõi

cách trồng

nghiệm


2002

2008

05/2008

4,5,6/2012

6m x 3m

1350 m2

Ghi chú: vườn cây mở cạo ở độ cao 1,3 m cách mặt đất, trên bảng cạo BO-1. Vanh
mở cạo: ≥ 47 cm.


15

3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Nội dung
Bảng 3.2: Tóm tắt một số chi tiết trong thí nghiệm
Các tháng xử lý kích thích

Nghiệm

Nhịp độ

Tần số kích

thức


cạo

thích

I

d3

0/y

II

d3

4/y

III

d4

0/y

IV

d4

4/y

5, 6, 11, 12


5, 6

V

d4

6/y

5, 6, 9, 10, 11, 12

5, 6

Tháng kích thích

Tháng kích thích
theo đề tài
5, 6

5, 6, 11, 12

5, 6
5, 6

Ghi chú: tất cả các nghiệm thức thực hiện cạo ngửa với chiều dài miệng cạo S/2 ở
bảng cạo BO-1. Chu kỳ cạo 10 tháng trong năm (từ tháng 4 đến tháng 1 năm sau). Sử
dụng kích thích ET nồng độ 2,5% hoạt chất. Áp dụng phương pháp bôi trên vỏ tái sinh
(Pa). Nghiệm thức II được chọn làm nghiệm thức đối chứng vì sử dụng chế độ cạo theo
tiêu chuẩn của ngành năm 2004.
S/2: cạo nửa vòng xoắn ốc

d3: 3 ngày cạo một lần
d4: 4 ngày cạo một lần
0/y: Không kích thích
4/y: 4 lần/năm
6/y: 6 lần/năm


×