Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

SƠ TUYỂN CÁC DÒNG VÔ TÍNH CAO SU VỤ LAI 2000 TRÊN VÙNG ĐẤT ĐỎ LỘC NINH – BÌNH PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.37 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

SƠ TUYỂN CÁC DÒNG VÔ TÍNH CAO SU VỤ LAI 2000
TRÊN VÙNG ĐẤT ĐỎ LỘC NINH – BÌNH PHƯỚC

Sinh viên thực hiện: Phạm Văn Tiến
Ngành: Nông học
Niên khóa: 2008 - 2012

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7/2012


i

SƠ TUYỂN CÁC DÒNG VÔ TÍNH CAO SU VỤ LAI 2000
TRÊN VÙNG ĐẤT ĐỎ LỘC NINH – BÌNH PHƯỚC

Tác giả
PHẠM VĂN TIẾN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Nông học

HỘI ĐỒNG HƯỚNG DẪN
ThS. Lê Mậu Túy
ThS. Trần Văn Lợt


KS. Lê Đình Vinh

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 7/2012


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
∗ Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm
khoa Nông học cùng tất cả Quý Thầy Cô đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức cho tôi
trong suốt quá trình học tại trường.
∗ Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam, Bộ môn Giống, các phòng
chức năng đã cho phép và hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và rèn
luyện tại quý cơ quan.
∗ ThS. Trần Văn Lợt đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt thời gian tôi
học tại trường và thực tập tốt nghiệp.
∗ ThS. Lê Mậu Túy và Th.S Vũ Văn Trường, Bộ môn Giống - Viện Nghiên
Cứu Cao Su Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và chỉ bảo tận tình trong suốt thời
gian tôi thực hiện đề tài.
∗ KS. Lê Đình Vinh luôn nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn và có những đóng góp
quý báu để cho tôi hoàn thành được luận văn này.
∗ Tập thể cán bộ công nhân viên Bộ môn Giống - Viện Nghiên cứu Cao su Việt
Nam đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực tập tốt nghiệp.
∗ Các bạn lớp DH08NH đã chia sẻ cùng tôi những vui buồn trong thời gian học
và động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập.
∗ Xin cảm ơn cha mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng và dạy bảo con nên người. Cha
mẹ và anh chị luôn là chỗ dựa vững chắc về tinh thần cho con vượt qua mọi khó khăn
và có được ngày hôm nay.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 07 năm 2012

PHẠM VĂN TIẾN


iii

TÓM TẮT
PHẠM VĂN TIẾN, Đại học Nông Lâm tp. Hồ Chí Minh. SƠ TUYỂN CÁC
DÒNG VÔ TÍNH CAO SU VỤ LAI 2000 TRÊN VÙNG ĐẤT ĐỎ LỘC NINH. Thời
gian thực hiện từ tháng 02/2012 đến tháng 07/2012 trên thí nghiệm sơ tuyển STLN 06
trồng năm 2006 tại đội VI, Nông trường 3 - Công ty TNHH MTV Cao su Lộc Ninh,
Bộ môn Giống, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam.
Hội đồng hướng dẫn:
ThS. Lê Mậu Túy
ThS. Trần Văn Lợt
KS. Lê Đình Vinh
Đối tượng nghiên cứu gồm 60 dòng vô tính (dvt) cao su được bố trí 8 cây/ô cơ
sở với 3 lần lặp lại theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên trên thí nghiệm vườn sơ tuyển
trồng năm 2006 (STLN 06) tại Đội VI, Nông trường 3, Công ty TNHH MTV Cao su
Lộc Ninh với 2 dvt nhập nội và 58 dvt lai tạo từ vụ lai 2000 của Viện Nghiên cứu Cao su
Việt Nam trong đó dvt PB 260 được trồng làm giống đối chứng.
Nội dung nghiên cứu: Theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu nông sinh học chủ yếu
của 60 dvt cao su (sản lượng, sinh trưởng, khả năng kháng bệnh và một số chỉ tiêu phụ
khác) nhằm chọn lọc những dòng vô tính ưu tú giới thiệu cho các bước tuyển chọn tiếp
theo.
Kết quả đạt được:
Các dvt cao su mới lai tạo của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam từ vụ lai
2000 tỏ ra có triển vọng hơn dvt PB 260 hiện đang được trồng phổ biến tại vùng đất đỏ
Lộc Ninh - Bình Phước.
Trong 60 dvt trên thí nghiệm STLN 06 đã bước đầu chọn lọc được 8 dvt triển
vọng, thể hiện ưu thế về sinh trưởng, sản lượng cá thể, khả năng kháng bệnh cũng như

một số đặc tính phụ khác trong ba tháng đầu tiên ở năm cạo thứ nhất. Các dvt này là
nguồn giống tiềm năng sẽ được xem xét giới thiệu cho các bước khảo nghiệm tiếp
theo.


iv

MỤC LỤC
TRANG TỰA ...................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... viii
Chương 1 GIỚI THIỆU ................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................................1
1.2 Mục đích – Yêu cầu – Giới hạn đề tài .......................................................................3
1.2.1 Mục đích .................................................................................................................3
1.2.2 Yêu cầu ...................................................................................................................3
1.2.3 Giới hạn đề tài ........................................................................................................3
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................4
2.1 Tổng quan về cây cao su ...........................................................................................4
2.1.1 Nguồn gốc và sự phân bố cây cao su .....................................................................4
2.1.2 Đặc điểm thực vật học ............................................................................................4
2.1.3 Nhu cầu về điều kiện sinh thái ..............................................................................6
2.1.3.1 Khí hậu ................................................................................................................6
2.1.3.2 Đất đai..................................................................................................................7
2.1.3.3 Sâu bệnh ..............................................................................................................9
2.2 Nghiên cứu trong và ngoài nước ...............................................................................9

2.2.1 Trong nước .............................................................................................................9
2.2.2 Thế giới.................................................................................................................13
3.1 Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................16
3.2 Phương pháp thí nghiệm..........................................................................................16
3.2.1 Thời gian thực hiện ...............................................................................................16
3.2.2 Địa điểm thực hiện ...............................................................................................16
3.2.3 Vật liệu thí nghiệm ...............................................................................................16


v

3.2.4 Bố trí thí nghiệm ...................................................................................................17
3.2.5 Các chỉ tiêu quan trắc ...........................................................................................17
3.2.5.1 Sinh trưởng (vanh thân, cm) ..............................................................................17
3.3.5.2 Sản lượng(g/c/c) ................................................................................................18
3.2.5.3 Bệnh hại .............................................................................................................18
3.2.5.4 Hình thái ............................................................................................................22
3.3 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................22
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................25
4.1 Sinh trưởng và tăng trưởng của các dòng vô tính trên thí nghiệm STLN 06 ..........25
4.1.1 Sinh trưởng ...........................................................................................................25
4.1.2 Tăng trưởng trung bình.........................................................................................28
4.1.3 Dày vỏ nguyên sinh ..............................................................................................28
4.2 Sản lượng (g/c/c) của các dvt trên thí nghiệm STLN 06 .........................................31
4.3 Tình hình bệnh hại của các dòng vô tính trên thí nghiệm STLN 06 .......................34
4.3.1 Bệnh phấn trắng ....................................................................................................34
4.3.2 Bệnh nấm hồng .....................................................................................................35
4.3.3 Bệnh rụng lá Corynespora ....................................................................................36
4.4 Đánh giá các dvt chọn lọc trên vườn STLN 06 .......................................................38
4.4.1 Gạn lọc các dòng vô tính xuất sắc ........................................................................38

4.4.2 Mô tả tóm tắt các dòng vô tính chọn lọc ..............................................................39
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................47
5.1 Kết luận....................................................................................................................47
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................49
PHỤ LỤC ......................................................................................................................51


vi

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
CIRAD:

Centre de Coopération Internationale en Recherche Agronomique
pour le Desveloppement, France (Trung tâm hợp tác quốc tế
nghiên cứu phát triển nông nghiệp Pháp).

CT:

Thí nghiệm chung tuyển giống.

DVT:

Dòng vô tính.

g/c/c :

Gram/cây/lần cạo

IRCA:


Institut de Recherches sur le caouchouc au Afrique (Viện Nghiên
Cứu Cao su Châu Phi)

IRRDB:

International Rubber Research Development Board (Hiệp hội
nghiên cứu phát triển cao su quốc tế).

LH:

Ký hiệu các giống lai hoa của Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam
trong giai đoạn nghiên cứu.

LK:

Trạm nghiên cứu Lai Khê của Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam

RRIM:

Rubber Research Institute of Malaysia (Viện Cao Su Mã Lai).

RRIC:

Rubber Research Institute of Ceylon (Viện Cao Su Ceylon, Sri
Lanka).

RRISL:

Rubber Research Institute of Sri Lanka (Viện Cao Su Sri Lanka).


RRIV:

Rubber Research Institute of Viet Nam (Viện Cao Su Việt Nam).

STLN 06:

Thí nghiệm sơ tuyển tại Lộc Ninh trồng năm 2006

TD:

Lai tự do

TN:

Thí nghiệm tuyển non giống.

XT:

Các vườn sản xuất thử.


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Qui ước phân cấp bệnh phấn trắng: ..............................................................19
Bảng 3.2: Phân hạng mức độ nhiễm bệnh phấn trắng dựa vào cấp bệnh trung bình ...19
Bảng 3.3: Phân hạng tỷ lệ bệnh và mức độ bệnh nấm hồng của các dòng vô tính:......20
Bảng 3.4: Qui ước phân cấp bệnh nấm hồng ................................................................20
Bảng 3.5: Qui ước phân cấp bệnh rụng lá Corynespora ...............................................21

Bảng 3.6: Phân hạng mức độ nhiễm bệnh rụng lá Corynespora trên cây cao su .........21
Bảng 3.7: Bảng phân cấp sinh trưởng và sản lượng theo Paardekooper (1965) ...........22
Bảng 4.1: Sinh trưởng (vanh mở cạo, cm) và tăng trưởng trung bình (cm) của các dvt
trên thí nghiệm STLN 06 .............................................................................26
Bảng 4.2: Dày vỏ nguyên sinh (mm) của các dvt trên thí nghiệm STLN 06 ...............29
Bảng 4.3: Sản lượng cá thể (g/c/c) của các dvt qua 3 tháng đầu ở năm cạo thứ nhất
trên thí nghiệm STLN 06 .............................................................................32
Bảng 4.4: Mức độ nhiễm bệnh phấn trắng của 60 dvt trên thí nghiệm STLN 06 ........35
Bảng 4.5: Mức độ nhiễm bệnh nấm hồng của 60 dvt trên thí nghiệm STLN 06 .........36
Bảng 4.6: Mức độ nhiễm bệnh rụng lá Corynespora của các dvt trên thí nghiệm STLN
06 ..................................................................................................................37
Bảng 4.7: Tóm tắt thành tích của 8 dvt triển vọng trên thí nghiệm STLN 06 ..............38


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ cải tiến giống cao su Việt Nam ..........................................................13
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm sơ tuyển STLN 06...................................................17
Hình 3.2: Đánh đông (a) và lấy mủ thí nghiệm (b) ......................................................23
Hình 3.3: Phơi mủ (a) và cân mủ thí nghiệm (b) ..........................................................24
Hinh 4.1: Dòng vô tính LH 00/0813 .............................................................................39
Hình 4.2: Dòng vô tính LH 00/0008.............................................................................40
Hình 4.3: Dòng vô tính TD 00/0360.............................................................................41
Hình 4.4: Dòng vô tính LH 00/0176.............................................................................42
Hình 4.5: Dòng vô tính LH 00/0735.............................................................................43
Hình 4.6: Dòng vô tính TD 00/0439.............................................................................44
Hình 4.7: Dòng vô tính TD 00/0469.............................................................................45
Hình 4.8: Dòng vô tính LH 00/0413.............................................................................46



1

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Cây cao su có tên khoa học là Hevea brasiliensis Muell. Agr. thuộc họ
Euphorbiaceae (Họ Thầu Dầu) được tìm thấy trong điều kiện hoang dại tại lưu vực
sông Amazon (Nam Mỹ). Cây cao su đã và đang là loại cây trồng chính cung cấp mủ
cao su, là nguồn nguyên liệu chính cho nhiều ngành công nghiệp hiện nay, đặc biệt
trong ngành giao thông vận tải, Với đặc tính hơn hẳn cao su tổng hợp về độ giãn, độ
đàn hồi cao, chống đứt, chống lạnh tốt, ít phát nhiệt khi cọ xát, dễ sơ luyện…, cao su
là loại nguyên liệu đã và được sử dụng rộng rãi với hơn 50.000 sản phẩm được tạo ra.
Khoảng 60-70% sản lượng cao su thiên nhiên được sử dụng trong kỹ nghệ vỏ ruột xe,
10% dùng trong dụng cụ y tế, 8% trong công nghiệp vải đi mưa, quần áo, giày dép, 7%
dùng trong công nghiệp ống dẫn băng chuyền, 5% dùng trong nệm thảm. Ngoài ra cây
cao su được xem là cây nông – lâm kết hợp có khả năng phát triển trên nhiều vùng đất
góp phần đắc lực trong việc bảo vệ, phục hồi và cải tạo môi sinh.
Được du nhập vào Việt Nam từ năm 1897, cây cao su được tập trung phát triển
ở vùng Đông Nam Bộ, hiện đang được mở rộng lên Tây Nguyên, phát triển ra miền
Trung và miền Bắc. Định hướng phát triển chung của Nhà nước đối với ngành cao su
Việt Nam đến năm 2015 diện tích cây cao su định hình là 1 triệu ha. Theo số liệu của
Tổng cục thống kê và Bộ Nông nghiệp – Phát triển Nông thôn, đến cuối năm 2011,
diện tích cây cao su tại Việt Nam đã đạt 834.000 ha chủ yếu tập trung ở vùng Đông
Nam Bộ và Tây Nguyên. Bên cạnh đó, từ năm 2007, cây cao su đã được nhà nước quy
hoạch phát triển ra các tỉnh miền núi phía Bắc gồm Phú Thọ, Điện Biên, Lai Châu,
Sơn La, Lào Cai, Hà Giang và Yên Bái; đến cuối năm 2011, diện tích cây cao su ở các
tỉnh này đã đạt 19.039 ha (Bản tin Cao su Việt Nam số 57 ngày 15/06/2012). Ngoài ra,
cây cao su cũng đã và đang được Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam đầu tư phát
triển ở hai nước láng giềng Lào và Campuchia. Hiện nay, cao su là mặt hàng nông sản



2

có kim ngạch xuất khẩu lớn của Việt Nam với sản lượng cao su năm 2011 ước đạt
811.600 tấn, giữ vị trí thứ năm về sản lượng cao su thiên nhiên, sau Thái Lan,
Indonesia, Malaysia và Ấn Độ.
Cây cao su là cây công nghiệp lâu năm có chu kỳ kinh doanh 30 năm và mất 6 7 năm kiến thiết cơ bản mới cho thu hoạch. Do vậy, để cây cao su đạt hiệu quả kinh tế
cao và khả năng thích ứng với môi trường ngày càng ít thuận lợi, một trong những giải
pháp kỹ thuật hàng đầu là trồng giống có thành tích cao và thích hợp cho từng vùng
sản xuất. Cây cao su là loại cây đại mộc lâu năm vì vậy để có thể khuyến cáo các
giống có thành tích cao cho sản xuất cần mất một quá trình theo dõi, đúc kết lâu dài và
tốn một diện tích lớn. Cho đến nay trên thế giới chưa có giống cao su hoàn hảo, để
giảm thiểu rủi ro cho sản xuất, giống chỉ được khuyến cáo khi đã qua các bước khảo
nghiệm cơ bản. Chu kỳ khảo nghiệm giống cao su phải mất 20 – 25 năm, chu kỳ này
có thể rút ngắn nhưng vẫn phải đảm bảo độ tin cậy bằng cách tiến hành các bước song
hành trong 10 – 15 năm. Để giảm thiểu chi phí thí nghiệm và đẩy nhanh tốc độ cải tiến
giống Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đưa ra quá trình tuyển chọn giống gồm các
khâu Tuyển non (TN) – Sơ tuyển (ST) – Chung tuyển (CT) – Sản xuất thử (XT), trong
đó Sơ tuyển là một khâu quan trọng sau khi có được những dòng lai đã tuyển lựa sơ bộ
ở tuyển non. Ở giai đoạn sơ tuyển, các dòng vô tính được giá tương đối đầy đủ và
chính xác về các đặc tính nông học với thời gian thí nghiệm 8 – 10 năm. Thí nghiệm
Sơ tuyển STLN 06 được thiết lập tại Lộc Ninh – Bình Phước năm 2006 nhằm đánh giá
đặc tính nông sinh học của 60 dòng vô tính cao su lai tạo từ vụ lai 2000, từ đó gạn lọc
ra những dòng vô tính xuất sắc giới thiệu cho các bước khảo nghiệm tiếp theo. Xuất
phát từ thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Nông Học trường Đại
Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh và Ban lãnh đạo Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt
Nam, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “SƠ TUYỂN CÁC DÒNG VÔ TÍNH CAO
SU VỤ LAI 2000 TRÊN VÙNG ĐẤT ĐỎ LỘC NINH”.



3

1.2 Mục đích – Yêu cầu – Giới hạn đề tài
1.2.1 Mục đích
Chọn lọc các dòng vô tính cao su thông qua những đặc tính nông sinh học chính
như sinh trưởng, sản lượng, khả năng kháng bệnh, đặc điểm hình thái và một số đặc
tính phụ khác trên thí nghiệm Sơ tuyển STLN 06 tại Lộc Ninh – Bình Phước.
1.2.2 Yêu cầu
- Quan trắc các chỉ tiêu nông sinh học chủ yếu như: Sinh trưởng, sản lượng, khả
năng kháng bệnh, hình thái và một số đặc tính phụ khác ở ba tháng đầu của năm khai
thác thứ nhất trên thí nghiệm STLN 06.
- Bước đầu chọn lọc các dòng vô tính cao su xuất sắc giới thiệu cho các bước
khảo nghiệm tiếp theo.
1.2.3 Giới hạn đề tài
Thí nghiệm sơ tuyển STLN 06 là một công trình tuyển chọn giống của Bộ Môn
Giống - Viện Nghiên Cứu Cao su Việt Nam thực hiện trong thời gian dài; do thời gian
thực tập ngắn nên các chỉ tiêu theo dõi, đặc biệt là sản lượng cá thể, chỉ quan trắc trong
ba tháng đầu tiên ở năm khai thác thứ nhất.


4

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về cây cao su
2.1.1 Nguồn gốc và sự phân bố cây cao su
Cây cao su có tên khoa học là Hevea brasiliensis Muell. Arg. thuộc chi Hevea,
họ thầu dầu (Euphorbiaceae) có nguyên quán ở vùng rừng thuộc lưu vực sông
Amazon (Nam Mỹ), phân bố từ vĩ độ 150 Nam đến 60 Bắc và từ 460 - 770 kinh tây,

bao gồm các nước Brazil, Bolivia, Peru, Colombia, Ecuador, Venezuela, French,
Guiana, Surinam và Guyana (Wycherley, 1978).
Vùng sinh thái tự nhiên của cây cao su có hai dạng tiểu vùng khí hậu. Vùng đất
thấp ở phía Bắc lưu vực sông Amazon, thuộc khí hậu nhiệt đới ẩm với lượng mưa
trung bình trên 2.000 mm/năm, không có mùa khô hoặc mùa khô rất ngắn, nhiệt độ
trung bình 28oC. Vùng chân đồi của lưu vực sông Amazon hướng về phía Tây dãy núi
Andes và phía Nam Mato Grosso có mùa khô 3-5 tháng, lượng mưa ít hơn 1.500
mm/năm. Giữa hai vùng này là kiểu khí hậu trung gian với mùa khô từ 1-3 tháng.. Ở
vùng nguyên quán Amazon, cây cao su phát triển trên nhiều loại đất như: Cát trắng, sét
bí, đất thịt, đất cát hoặc cát pha.
Trong các loài thuộc chi Hevea, chỉ có Hevea brasiliensis là loài cho mủ cao su
có ý nghĩa về mặt kinh tế và được trồng phổ biến nhất. Bên cạnh đó, khả năng hấp thụ
khí CO2 của cây cao su là rất lớn, góp phần làm giảm hiệu ứng nóng lên của trái đất.
2.1.2 Đặc điểm thực vật học
 Rễ
Hệ rễ chiếm 15% tổng hàm lượng chất khô. Cây cao su có hai loại rễ: Rễ cọc
và rễ bàng.
- Rễ cọc (rễ cái, rễ trụ): Rễ cọc cắm sâu vào đất giúp cây đứng vững, hút nước
và muối khoáng ở tầng đất sâu, rễ cọc có thể ăn sâu hơn 10 m khi gặp đất có cấu trúc
tơi xốp.


5

- Rễ bàng (rễ hấp thu): Hệ thống rễ bàng cao su phát triển rất rộng, tập trung
chủ yếu ở tầng đất mặt 30-40 cm, rễ có đường kính khoảng 1 mm màu nâu vàng mang
nhiều lông rễ để hấp thu chất dinh dưỡng nuôi cây. Rễ bàng phát triển theo mùa, tối đa
vào thời gian cây ra lá non sau thời gian cây rụng lá qua đông và ở mức tối thiểu vào
giai đoạn lá già trước khi rụng.
 Thân

Cây cao su thuộc loại cây thân gỗ với thân thẳng, vỏ có màu xám và tương đối
láng. Trong điều kiện hoang dại, cây có thể cao đến 50 m, vòng thân 3-5 m, sống trên
trăm năm. Tuy nhiên trong điều kiện trồng khai thác với mật độ dày và chế độ cạo liên
tục thì cây chỉ cao khoảng 20 – 25 m, vòng thân khoảng 1 – 1,2 m (Trần Thị Thúy
Hoa, 1998).
 Lá
Lá cao su là lá kép gồm ba lá chét, phiến lá nguyên, mọc cách. Lá trưởng thành
có màu xanh đậm ở mặt trên và xanh nhạt ở mặt dưới. Màu sắc, kích thước và hình
dạng lá thay đổi ở mỗi giống vì vậy lá cao su thường được dùng như chỉ thị hình thái
để nhận diện giống cao su. Lá cao su mọc tập trung thành từng tầng. Cao su có đặc
tính là rụng lá theo mùa hay gọi là rụng lá qua đông khi cây từ 3 tuổi trở lên. Ở Việt
Nam, thời gian cao su rụng lá vào khoảng tháng 12. Tại những vùng có mùa khô rõ rệt,
hiện tượng rụng lá qua đông xảy ra nhanh và diễn ra trong một thời gian ngắn. Ngay
khi cây rụng trụi lá, lá non bắt đầu xuất hiện và sau 1 – 1,5 tháng tán lá ổn định. Màu
sắc, hình dáng, kích thước lá thay đổi khác nhau giữa các giống.
Các mạch mủ trong lá nằm trong lớp libe và khi lá ở mức độ trưởng thành tối
đa, các mạch mủ tập trung lại ở phần cuối của lá chét làm ngăn chặn việc vận chuyển
mủ nước và các chất quang hợp từ lá xuống thân cây.
 Hoa
Cây cao su bắt đầu trổ hoa khi được 4-6 tuổi trở lên, hoa thường trổ mỗi năm
một lần (vào khoảng tháng 2-3) khi lá non tương đối ổn định. Hoa dạng đơn tính đồng
chu: Hoa đực và hoa cái mọc riêng lẻ trên cùng một cây, trên mỗi chùm hoa đều có cả
hoa đực và hoa cái, mỗi nhánh gồm 10-12 chùm, mỗi chùm có khoảng 15-20 hoa cái,
hoa cái ở đầu chùm và hoa đực đều khắp trong chùm với tỉ lệ gấp 60 lần hoa cái.


6

Hoa cao su hình chuông nhỏ, dài từ 3,5-8 mm, màu vàng nhạt, hoa có 5 cánh
đài, không có cánh tràng, hương thơm nhẹ. Hoa cái thường to hơn hoa đực, dài khoảng

8 mm, bầu noãn có 3 tâm bì, thỉnh thoảng 4-5 tâm bì, mỗi tâm bì là một buồng nhỏ kín
chứa một noãn.
Trên mỗi phát hoa các hoa đực và hoa cái không chín cùng một lúc, hoa đực
thường chín trước một ngày và ngày sau thì tàn, hoa cái chín muộn hơn và tàn sau 3-5
ngày, hoa giao phấn nhờ gió, côn trùng.
 Quả và hạt:
Quả hình tròn hơi dẹp có đường kính 3-5 cm, là dạng quả nang gồm 3 ngăn mỗi
ngăn chứa một hạt và trong thực tế ít thấy quả cao su chứa ít hơn 3 hạt và nhiều hơn 4
hạt. Vỏ ngoài của quả khi còn non chứa nhiều mủ, khi già vỏ quả khô có màu nâu
nhạt. Quả đạt kích thước tối đa sau 12 tuần hình thành và chín sau 19-20 tuần. Khi
chín, quả tự nứt theo các đường vách ngăn.
Hạt cao su hình tròn hơi dài hoặc hình bầu dục, chứa nhiều dầu, có kích thước
thay đổi từ 2-3,5 cm. Hạt có hai mặt rõ rệt: mặt bụng thường phẳng và mặt lưng cong
lồi lên. Vỏ hạt cứng, ở đầu hạt có lỗ nảy mầm; bên trong vỏ hạt gồm phôi nhũ và cây
mầm. Khi mới rụng, hạt có ẩm độ khoảng 36-38%, hạt không nảy mầm khi ẩm độ
xuống còn 15%. Kích thước, hình dạng và màu sắc hạt thay đổi nhiều giữa các giống
và là một trong những đặc điểm để nhận diện giống cao su.
2.1.3 Nhu cầu về điều kiện sinh thái
2.1.3.1 Khí hậu
 Nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp cho cây cao su sinh trưởng và phát triển là 22-30oC (tốt nhất
là ở 26-28oC), nếu nhiệt độ xuống thấp dưới 10oC cây sẽ bị ảnh hưởng như: lá héo,
rụng, chồi ngọn ngưng tăng trưởng, thân cây nứt nẻ, xì mủ... Nhiệt độ thấp kéo dài đi
đôi với gió mạnh có thể gây chết toàn bộ cây.
Các vùng trồng cao su trên thế giới hiện nay chủ yếu là vùng nhiệt đới có nhiệt
độ bình quân năm là 28 ± 2oC và biên độ nhiệt ngày đêm là 7-8oC. Để ngăn ngừa tích
lũy khí lạnh trong vườn cao su, ở Trung Quốc người ta khuyến cáo trồng hàng thưa
cách nhau đến 12 m.



7

 Lượng mưa
Lượng mưa tối thiểu cần cho cây cao su sinh trưởng và phát triển bình thường
là 1.500 mm/năm (tốt nhất là 2.000 mm/năm) và phân bố đều quanh năm. Các trận
mưa tốt nhất cho cây cao su phát triển là 20-30 mm nước và trung bình mỗi tháng
khoảng 150 mm nước với số ngày mưa tốt nhất là 100-150 ngày/năm.
Lượng mưa và sự phân bố mưa có ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và mức độ
ảnh hưởng của các loại bệnh hại. Nơi có lượng mưa trong năm lớn nhưng thời gian
khô hạn kéo dài thì mức độ bệnh thấp hơn nơi có lượng mưa thấp hơn nhưng không có
thời gian khô hạn rõ rệt. bên cạnh đó, phân bố mưa không đều trong năm sẽ ảnh hưởng
lớn đến năng suất mủ của cây
 Gió
Gió nhẹ 1-2 m/giây có lợi cho cây cao su, giúp cho vườn cây thông thoáng, hạn
chế nấm bệnh và giúp vỏ cây mau khô sau mưa. Gió mạnh làm cho cây cao su bị hư
hại gãy cành, gãy thân và dễ bị trốc gốc. Nếu tốc độ gió lớn hơn 17 m/s cây cao su bắt
đầu gãy cành, gió lớn hơn 25 m/s cây sẽ bị gãy thân, trốc gốc. Mỗi giống cao su có khả
năng chống chịu gió khác nhau nên mức độ thiệt hại do gió phụ thuộc vào đặc điểm
của từng giống. Ở cao trình càng cao thì mức thiệt hại do gió càng lớn
 Ánh sáng
Số giờ chiếu sáng ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ quang hợp, mức tăng
trưởng và mức sản xuất mủ của cây. Số giờ chiếu sáng tốt nhất cho cây cao su là bình
quân là 1.800-2.800 giờ/năm. Ánh sáng đầy đủ giúp cây ít bị nhiễm bệnh, tăng trưởng
nhanh và năng suất cao. Để cho vườn cây tiếp nhận được ánh sáng nhiều nhất người ta
thường trồng hàng cao su theo hướng Đông – Tây.
2.1.3.2 Đất đai
 Cao trình
Cây cao su thích hợp với các vùng đất có cao trình tương đối thấp, dưới 200 m.
Cao trình càng cao càng bất lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây do độ cao có
tương quan thuận với nhiệt độ thấp và gió mạnh. Theo kết quả nghiên cứu tại Malaysia

cho thấy cứ lên cao 200 m thì thời gian kiến thiết cơ bản dài hơn 3-6 tháng (Webster,
1989) và sản lượng mủ cũng bị ảnh hưởng.


8

Cao trình lý tưởng cho cây cao su được khuyến cáo như sau:
- Ở vùng xích đạo , có thể trồng cao su đến cao trình 500-600 m.
- Ở vĩ tuyến 5-6o Bắc và Nam có thể trồng cao su ở cao trình khoảng 400 m.
Hiện nay với những tiến bộ trong chọn giống, các nhà khoa học đã lai tạo được
những giống cao su thích hợp với những vùng đất có cao trình cao.
 Độ dốc
Địa hình bằng phẳng hoặc đất có độ dốc dưới 3% là tốt nhất để trồng cao su;
nếu đất có độ dốc từ 8-16%, phải trồng theo đường đồng mức kèm các biện pháp
chống xói mòn. Để cây cao su sinh trưởng phát triển tốt, độ đồng đều cao nên chọn đất
bằng phẳng, ít dốc vì độ dốc liên quan đến độ phì nhiêu của đất. Đất càng dốc hiện
tượng xói mòn càng mạnh khiến các chất dinh dưỡng trong đất nhất là trong lớp đất
mặt bị mất đi nhanh chóng. Ngoài ra, các diện tích cao su trồng trên đất dốc sẽ gặp khó
khăn lớn trong công tác cạo mủ, thu mủ và vận chuyển mủ về nhà máy chế biến.
 Lý và hóa tính đất:
pH: Cây cao su ưa đất hơi chua, giới hạn pH có thể trồng cao su là 3,5-7, pH
thích hợp là 4,5-5,5.
Chiều sâu đất: Đất trồng cao su lý tưởng phải có tầng đất canh tác sâu khoảng 2
m trong đó không có tầng đất gây trở ngại cho sự sinh trưởng phát triển của rễ như:
lớp thủy cấp treo, lớp letarit hóa dày đặc, lớp đá tảng…Tuy nhiên trên thực tế có thể
trồng cao su có tầng đất canh tác từ 1 m trở lên.
Mực nước thủy cấp cao làm ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của rễ. Khi
đất có mực thủy cấp thường xuyên ở độ sâu khoảng 60 cm thì sự phát triển của rễ cao
su sẽ gặp trở ngại: Rễ cọc ngưng phát triển, bên trong hình thành các lớp tế bào xốp
làm thân cây bị nứt, chảy mủ, rụng lá và cây dễ bị đổ ngã. Trường hợp mưa lớn với

mặt đất bị ngập nước kéo dài sẽ làm cây cao su giai đoạn kiến thiết cơ bản bị hư hại
nặng. Đối với cây trưởng thành (cây đang cạo), nếu bị ngập nước kéo dài khoảng 40
ngày: 75% cây bị chết, số cây còn lại tăng trưởng chậm, khô cây và bong vỏ nên
không cạo mủ được.
Thành phần hạt (sa cấu): Đất có thể trồng cao su phải có thành phần sét ở lớp
đất mặt (0 – 30 cm) tối thiểu là 20% và lớp đất sâu hơn (30 cm) tối thiểu là 25%. Ở nơi
có mùa khô kéo dài, đất phải có thành phần sét khoảng 30-40% mới thích hợp cho cây


9

cao su. Ở các vùng khí hậu khô hạn, đất có tỉ lệ sét từ 20-25% (đất cát pha sét) được
xem là giới hạn cho cây cao su. Đất có thành phần hạt thô chiếm trên 50% trong 80 cm
lớp đất mặt là thích hợp cho trồng cao su.
2.1.3.3 Sâu bệnh
Dyakova (1969) đã tổng hợp tình hình bệnh hại cao su trên thế giới, theo đó cây
cao su bị tất cả 27 loại bệnh hại tấn công trong đó có 14 loại bệnh lá, 8 loại phá hại
thân cành và 5 loại phá hại rễ. Tùy theo vị trí tác hại của bệnh trên cây cao su, có thể
phân chia bệnh cao su thành các nhóm bệnh:
Bệnh rễ cao su gồm: Bệnh rễ trắng, rễ đỏ, rễ nâu…
Bệnh thân cành: Bệnh nấm hồng, bệnh loét sọc mặt cạo, bệnh khô miệng cạo,
bệnh thối mốc mặt cạo…
Bệnh lá: Bệnh phấn trắng, bệnh héo đen đầu lá, bệnh rụng lá mùa mưa, bệnh
rụng lá Corynespora…
Ngoài ra cây cao su còn bị côn trùng tấn công nhưng so với các bệnh do nấm
gây ra thì thiệt hại trên cây cao su do côn trùng được đánh giá ở mức độ thấp. Theo
ước tính của các cơ quan thống kê quốc tế, sâu bệnh và cỏ dại đã làm mất khoảng 25%
sản lượng cao su thiên nhiên thế giới trong đó các loại bệnh làm mất 15%, sâu hại làm
mất 5% và cỏ dại làm mất 5% sản lượng.
2.2 Nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1 Trong nước
Năm 1897, cây cao su được du nhập vào Việt Nam và được trồng thực nghiệm
tại Bình Dương và Nha Trang. Tiếp sau đó là hàng loạt đồn điền và công ty cao su ra
đời, chủ yếu là của người Pháp và tập trung ở Đông Nam Bộ như SPTR, CEXO,
Michelin…(Đặng Văn Vinh, 1997). Từ năm 1932 – 1944, công tác lai tạo giống mới
đã được công ty cao su Đất Đỏ (SPTR) tiến hành, các hạt lai được trồng trực tiếp trên
vườn sản xuất và làm vật liệu để tuyển chọn cây mẹ đầu dòng. Tuy nhiên do tình hình
kinh tế chính trị xã hội Việt Nam lúc đó không ổn định nên chương trình chưa được áp
dụng rộng rãi vào thực tế sản xuất. Mặt khác các công ty tư bản Pháp thường chiếm
những vùng đất tương đối thuận lợi để thiết lập các đồn điền cao su, do đó cơ cấu
giống cho từng vùng chưa được chú trọng. Cuối thập niên 50 và đầu thập niên 60, Việt
Nam phát động phong trào cao su tiểu điền (small holding) như Malaysia, Indonesia


10

và Thailand, nhưng với nét khác biệt là chương trình cao su dinh điền. Trong hơn 5
năm, từ 1958 đến 1963, diện tích cao su dinh điền đã lên đến 30.000 ha.
Trước 1975, các công ty tư bản Pháp đã di nhập một số dòng vô tính cao su để
khảo nghiệm đưa vào sản xuất đại trà nhưng bị gián đoạn bởi chiến tranh nên cơ cấu
giống chủ yếu dựa vào tài liệu nước ngoài. Đến năm 1976, Viện Nghiên cứu Cao su
Việt Nam bắt đầu khôi phục lại các vườn cây cũ và tổ chức lại chương trình cải tiến
giống. Bước đầu sưu tập lại các giống trong nước dựa trên các thí nghiệm chọn lọc
giống còn lại của người Pháp và thiết lập các vườn thí nghiệm mới trên nhiều địa bàn,
bên cạnh đó chuẩn bị công tác du nhập các giống mới để bổ sung cho vốn di truyền
hạn hẹp tại Việt Nam.
Từ năm 1977 – 1978, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đã thực hiện đợt nhập
nội đầu tiên các dòng vô tính cao su triển vọng thuộc nguồn di truyền Wickham từ
Malaysia (56 dvt) và Sri Lanka (17 dvt), đặt nền tảng sơ khởi cho việc xây dựng quỹ
gen cây cao su và các chương trình cải tiến giống cao su tại Việt Nam thông qua các

thí nghiệm khảo nghiệm giống khuyến cáo cho sản xuất và làm cha mẹ trong việc lai
tạo hàng ngàn tổ hợp lai mới.
Từ 1983 – 1990, thông qua tổ chức Nghiên cứu và Phát triển Cao su Quốc tế
(IRRDB) quỹ gen cao su Việt Nam đã được bổ sung một khối lượng rất lớn các kiểu di
truyền thuộc nguồn di truyền Amazon (hay còn gọi là nguồn di truyền IRRDB’81
được sưu tập từ vùng nguyên quán Nam Mỹ năm 1981), nhận từ trung tâm lưu giữ
Malaysia và một phần từ nguồn hợp tác với CIRAD (Pháp). Đồng thời thông qua
chương trình hợp tác với Pháp, 116 dòng vô tính tiến bộ cũng được du nhập từ IRCA
trong đó có 38 dvt từ đợt sưu tập giống năm 1974 của IRCA, 40 dvt do IRCA lai tạo
tại Côte d’Ivoire, còn lại là các giống tạo tuyển tại Nam Mỹ và Trung Mỹ. Năm 1994,
qua trao đổi giống song phương với Côte d’Ivoire, Việt Nam đã nhận thêm 142 dòng
vô tính thuộc đợt sưu tập giống IRRDB’81 và 10 giống IRCA. Từ những kết quả này,
đã hình thành nên một quỹ gen cây cao su Việt Nam phong phú về mặt di truyền có
khoảng trên 3.500 kiểu di truyền và có khả năng đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao
của công tác cải tiến giống cao su cho chương trình phát triển cây cao su Việt Nam về
lâu dài.


11

Chương trình lai tạo giống cao su của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam khởi
đầu từ năm 1982 cho đến nay, đã có hàng ngàn giống được lai tạo với tên gọi là lai hoa
(LH) và các giống được công nhận là giống quốc gia được đặc tên là RRIV. Đến nay,
rất nhiều dòng vô tính thuộc giai đoạn lai hữu tính 1982 – 1990 đã được đưa vào sản
xuất diện rộng đạt hiệu quả cao, một số dòng vô tính mới có triển vọng đạt năng suất
mủ hơn 3 tấn/ha/năm đang được thực nghiệm ở các qui mô khác nhau. Cơ cấu giống
cao su đang được khuyến cáo riêng biệt cho 6 vùng trồng cao su khác nhau của Việt
Nam.
 Công tác tạo tuyển giống cao su tại Việt Nam
Cải tiến năng suất luôn là mục tiêu hàng đầu của chương trình cải tiến giống

cao su, kế đến là đặc tính sinh trưởng khỏe nhằm rút ngắn thời gian kiết thiết cơ bản,
tăng hiệu quả kinh tế vườn cây. Bên cạnh đó, các đặc tính khác cũng được quan tâm
bao gồm những tính trạng vốn được biết là có ảnh hưởng đến năng suất cao su như:
Tăng trưởng tốt trong khi cạo, kháng các bệnh nguy hại, đáp ứng tốt với chất kích
thích mủ, chế độ cạo có cường độ thấp và năng suất gỗ cao. Trong số các đặc tính phụ,
kháng đổ gãy do gió và kháng bệnh lá được xem là quan trọng hơn. Trong thực tế, khó
có thể tạo được một dòng vô tính hoàn hảo do đó một số nhượng bộ chủ yếu về các
đặc tính phụ thường được chấp nhận.
Vì cao su là loại cây đại mộc lâu năm, chu kỳ kinh tế từ 25 – 30 năm nên thời
gian thí nghiệm dài, diện tích thí nghiệm lớn. Hiện nay, để đảm bảo độ tin cậy cao, quá
trình tuyển chọn giống cao su ở Việt Nam được tiến hành qua ba bước cơ bản từ quy
mô nhỏ đến quy mô lớn, với áp lực chọn lọc ngày càng cao. Chương trình tuyển chọn
giống cao su Việt Nam gồm ba giai đoạn: Tuyển non, So sánh giống quy mô nhỏ (sơ
tuyển), So sánh giống quy mô lớn (chung tuyển và sản xuất thử). Các giai đoạn được
biểu diễn theo sơ đồ 2.1 và đã cho nhiều kết quả khích lệ. Một số dvt cao su xuất sắc
được khuyến cáo ở bảng I cơ cấu giống hiện hành của ngành cao su Việt Nam. Các
bước chọn giống cao su ở Việt Nam gồm:


12

- Tuyển non: Mỗi cây lai thực sinh (phát triển từ hạt lai thu được bằng phương
pháp lai hoa nhân tạo) được nhân thành dvt. Gốc cây lai và dòng vô tính (3 cây x 2
nhắc hoặc 2 cây x 3 nhắc) được đưa vào vườn tuyển non có mật độ cao (5.550 cây/ha)
và áp dụng phương pháp cạo nhỏ Hamaker – Morris – Mann trên cây 28 – 34 tháng
tuổi để đánh giá tiềm năng năng suất. Các đặc tính khác được quan trắc là sinh trưởng,
độ dày vỏ, bệnh hại, đặc tính hình thái, tính đáp ứng chất kích thích. Những giống đối
chứng được sử dụng là giống đang phổ biến trong sản xuất và giống cha mẹ.
- Sơ tuyển (ST): Những dòng vô tính xuất sắc từ tuyển non được bố trí trong
các thí nghiệm so sánh giống quy mô nhỏ có kiểu bố trí khối đầy đủ ngẫu nhiên, 8 – 10

cây x 2 – 3 nhắc đối với mỗi nghiệm thức và được gạn lọc hai đợt. Đợt 1, khi cây 2 – 3
tuổi, áp dụng phương pháp tuyển non để gạn lọc dvt cao sản sớm. Đợt 2, tuyển chọn
giống khi cây 9 – 10 tuổi và cạo mủ 3 – 5 năm. Các chỉ tiêu chọn giống là sinh trưởng,
năng suất, độ dày vỏ, tính kháng bệnh. Những dòng vô tính xuất sắc sẽ được khảo
nghiệm bổ sung tính đáp ứng với chất kích thích mủ, cấu trúc hình thái, trữ lượng gỗ,
đặc tính sinh lý mủ và các đặc tính công nghệ. Những giống đối chứng được sử dụng
là giống đang phổ biến trong sản xuất.
- Chung tuyển: Những DVT được gạn lọc từ vườn sơ tuyển được tiếp tục khảo
nghiệm ở quy mô lớn hơn có kiểu bố trí đầy đủ ngẫu nhiên, 60 – 100 cây x 3 – 4 nhắc
đối với mỗi nghiệm thức. Giống đối chứng và các chỉ tiêu nghiên cứu tương tự như ở
vườn sơ tuyển nhưng bổ sung các đặc tính khác tùy vùng sinh thái như kháng gió,
kháng lạnh, chống chịu khô hạn… Thời gian khảo nghiệm từ 15 – 20 năm.
- Sản xuất thử: Những giống chọn lọc từ vườn chung tuyển hoặc giống xuất sắc
từ vườn sơ tuyển được trồng thử nghiệm với quy mô từ 1 – 5 ha/giống và 1 – 2 ô mỗi
điểm. Giống đối chứng, các chỉ tiêu nghiên cứu và thời gian khảo nghiệm tương tự
như ở vườn chung tuyển.
Các giống cao su chỉ được khuyến cáo khi đã qua các bước khảo nghiệm cơ bản
trong điều kiện thí nghiệm (tuyển non, sơ tuyển, chung tuyển) và khảo nghiệm trong
điều kiện sản xuất thử. Chu kỳ khảo nghiệm giống cao su qua nhiều bước dài 25 – 30
năm, có thể rút ngắn còn 18 – 20 năm nhưng vẫn phải đảm bảo độ tin cậy bằng cách
tiến hành đồng thời hoặc gối đầu các bước.


13

 Sơ đồ cải tiến giống cao su Việt Nam
Sưu tập cây đầu
dòng

Du nhập /Trao đổi

giống quốc tế

Ngân hàng quỹ gen
Lai hoa
Tuyển non
Sơ tuyển

Ô quan trắc

Chung tuyển

Sản xuất thử

Cơ cấu giống địa phương hóa
Bảng III, Bảng II, Bảng I
(Nguồn: Bộ môn Giống - Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam)
Hình 2.1: Sơ đồ cải tiến giống cao su Việt Nam
2.2.2 Thế giới
Năm 1910, Cramer là người đầu tiên nghiên cứu cải tiến sản lượng cao su bằng
phương pháp chọn lọc quần thể (Mass selection). Dựa vào phân tích biến thiên sản
lượng của 33 cây thực sinh thuộc nguồn di truyền Wickham, ông đã khuyến cáo
phương pháp chọn lọc cây thực sinh đầu dòng (Mother-tree seedlings selection) trồng
hạt thực sinh từ những cây có năng suất cao. Kết quả là những vườn cao su trồng bằng


14

hạt có chọn lọc đạt năng suất 639-704 kg/ha/năm, vượt hơn những vườn trồng bằng
cây thực sinh không chọn lọc (496 kg/ha/năm) (Dijkman, 1951).
Năm 1917, Van Helten và cộng sự đã ứng dụng kỹ thuật ghép cây cao su ở

Indonesia và từ năm 1920-1930 các cây thực sinh đầu dòng xuất sắc đã được nhân
thành nhiều dòng vô tính (cây ghép) ở Indonesia, Malaysia và Sri Lanka (Summer,
1930; Dijkman, 1951; Wycherley, 1964). Kỹ thuật ghép mắt ở cao su đã mở ra một
con đường mới trong trong tạo tuyển giống cao su là chọn lọc quần thể dòng vô tính
đầu dòng (Mass selection of primary clones).
Năm 1919, phương pháp lai hoa nhân tạo được bắt đầu nghiên cứu do Mass
khởi xướng ở Indonesia (Dijkman, 1951). Sau đó phương pháp này được áp dụng vào
chương trình lai tạo giống cao su ở Malaysia từ năm 1928 (Ho, 1979), Việt Nam từ
năm 1933 (Ehret, 1948), Sri Lanka từ năm 1939 (Fernando, 1977), Ấn Độ từ 1954
(Nazeer, 1989) và Côte d’Ivoire từ năm 1974 (Legnate, 1991). Mặc dù phương pháp
lai hoa nhân tạo cho tỉ lệ đậu quả rất thấp (2-3%), nhưng cho đến nay phương pháp
này vẫn hiệu quả nhất để tạo ra các giống cao su mới vì các kiểu di truyền mới được
tạo ra từ việc phối hợp các bố mẹ có chọn lọc mang những đặc tính mong muốn.
Năm 1920 vườn hạt lai tự do đầu tiên được Van de Hoop xây dựng ở Java,
Indonesia đã tạo ra nguồn hạt Tjikadoe nổi tiếng thời kì này (Ho, 1979). Ở Malaysia,
vườn lai tự do được công ty Prang Besar thành lập năm 1928 (Prang Besar Isolated
Garden – PBIG) đã tạo ra nhiều quần thể đa giao PBIG được khuyến cáo trồng sản
xuất (RRIM, 1972). Hiện nay phương pháp này được CIRAD (Pháp) hợp tác với Côte
d’Ivoire để cải tiến quần thể hoang dại Amazon. Ở phương pháp lai tự do, các dòng vô
tính bố mẹ được trồng trong các vườn cách ly xa các vườn cao su khác, bố trí sao cho
tỉ lệ tự phối hoặc giao phối cận thân ít xảy ra. Hạt lai sẽ được sử dụng làm vật liệu
tuyển chọn cây mẹ đầu dòng hoặc đưa ra trồng trực tiếp trên vườn sản xuất (Ho,
1979).
Phương pháp tạo cây đa bội thể bằng cách xử lý với colchicines đã được áp
dụng từ thập niên 1950 (Mendes, 1963). Viện Nghiên cứu Cao su Malaysia (RRIM) đã
thử nghiệm gây đột biến bằng tia X và tia Gamma từ thập niên 1970 (Ong và
Subramaniam, 1973; Markose và cộng sự, 1977). Đến nay những phương pháp này


15


vẫn chưa tỏ ra hiệu quả, kết quả chỉ tạo ra các tính trạng xấu: Dễ gãy đổ, vỏ u
bướu…nên ít được chú trọng (Tan, 1987).
Công tác cải tiến giống cao su ở Malaysia, Sri Lanka, Indonesia, Việt Nam đã
đạt được những thành tựu đáng lưu ý. Nhằm làm phong phú các kiểu di truyền của
nguồn giống cao su ở các quốc gia trồng cao su, đã có hai đợt trao đổi giống giữa các
nước Châu Á: Đợt thứ nhất vào năm 1945 gồm 40 dvt từ Indonesia, 20 dvt từ
Malaysia, 7 dvt từ Sri Lanka và 40 dvt từ Việt Nam và đợt thứ hai vào năm 1974 gồm
10 dvt Indonesia, 7 dvt Malaysia, 5 dvt Sri Lanka và 1 dvt Thái Lan
Năm 1981, các Viện Nghiên Cứu Cao Su thuộc Hiệp hội Nghiên cứu và Phát
triển Cao su Quốc tế (IRRDB - International Rubber Research and Development
Board) gồm các nước Brazil, Cameroon, China, Côte d’Ivoire, Pháp, Ấn Độ,
Indonesia, Malaysia, Mexico, Nigeria, Philippines, Sri Lanka, Thailand và Việt Nam
đã hợp tác để thực hiện một đợt sưu tập lớn từ 3 vùng cao su tập trung ở Acre,
Rondonia và Mato Grosso ở Brazil. Qua đợt sưu tập này, đã thu được 64.734 hạt và
cành gỗ ghép của 194 cây đầu dòng. Số hạt này đã được giao cho Brazil (50%), và 2
trung tâm lưu trữ quỹ gen 1981 của IRRDB là Malaysia (37,5%) và Côte d’Ivoire
(12,5%). Nguồn gen này đã được phân phối cho các nước thành viên ở Châu Á và
Châu Phi từ năm 1984.
Năm 2002, Hiệp hội Nghiên cứu và Phát triển Cao su Quốc tế (IRRDB) đã đề
xướng chương trình hợp hợp tác giữa các quốc gia thành viên nhằm xây dựng một
chiến lược sử dụng quỹ gen cao su Nam Mỹ vào chương trình chọn tạo giống cao su
theo hướng đa dạng hóa sản phẩm và chức năng của cao su (mủ, gỗ, rừng), nâng năng
suất lên 3 tấn/ha/năm để tăng hiệu quả kinh tế ngành cao su.


16

Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Nội dung nghiên cứu
Sơ tuyển các dòng vô tính cao su lai tạo trong nước từ vụ lai 2000 trên thí
nghiệm STLN 06 dựa vào thành tích nông sinh học chính ở năm khai thác đầu tiên
nhằm bước đầu chọn lọc một số dòng vô tính xuất sắc giới thiệu cho các bước khảo
nghiệm giống tiếp theo.
3.2 Phương pháp thí nghiệm
3.2.1 Thời gian thực hiện
Từ tháng 02/2012 đến tháng 07/2012
3.2.2 Địa điểm thực hiện
- Thí nghiệm sơ tuyển trồng năm 2006 (STLN 06) tại Đội VI, Nông trường 3,
Công ty TNHH MTV Cao su Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.
- Loại đất: Đỏ bazan
- Năm trồng: 20/06/2006.
- Phương pháp trồng: Bầu ghép cắt ngọn.
- Mật độ: 512 cây/ha, khoảng cách trồng: 6.5 m x 3 m.
- Diện tích: 2,8 ha.
- Địa hình: Bằng phẳng.
- Cao trình: 152 m.
- Mở cạo tháng 04/2012; chế độ cạo S/2 d3
3.2.3 Vật liệu thí nghiệm
Số nghiệm thức thí nghiệm gồm: 60 dòng vô tính cao su, trong đó có 57 dvt lai
tạo từ vụ lai 2000 và 3 dvt phổ biến trong vùng gồm PB 235, PB 260 và RRIV 4.
- Dòng vô tính PB 260 được dùng làm đối chứng trên vườn, đây là giống phổ
biến trồng đại trà trên các vùng đất đỏ thuộc tỉnh Bình Phước.


×