Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

KHẢO SÁT KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG SEN TỪ HẠT VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN NPK ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG CỦA HOA SEN TRỒNG CHẬU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 82 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG SEN TỪ HẠT
VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN NPK ĐẾN
SỰ SINH TRƯỞNG CỦA HOA SEN TRỒNG CHẬU

Họ và tên sinh viên: TÔN THỊ THÚY
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khoá: 2008-2012

Tp. HCM, tháng 07/2012


ii

KHẢO SÁT KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG SEN TỪ HẠT
VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN NPK ĐẾN
SỰ SINH TRƯỞNG CỦA HOA SEN TRỒNG CHẬU

Tác giả

TÔN THỊ THÚY

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Nông học


Giảng viên hướng dẫn:
TS. Bùi Minh Trí

Tp. HCM, tháng 07/2012


iii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ba và Mẹ là người đã sinh ra, nuôi dưỡng tôi nên người. Không ngôn từ nào có thể
diễn tả hết những hy sinh mà Ba Mẹ đã dành cho tôi. Cảm ơn Ba Mẹ và Anh Chị trong
Gia Đình đã luôn bên cạnh, động viên và tạo mọi điều kiện cho tôi ăn học đến ngày
hôm nay.
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm
Khoa Nông học cùng tất cả quý Thầy Cô trong và ngoài trường đã truyền đạt kiến thức
cho Tôi trong suốt quá trình học tại trường.
TS. Bùi Minh Trí cùng Cô Đoàn Phạm Ngọc Ngà đã tận tình giúp đỡ, dìu dắt, hướng
dẫn và hỗ trợ cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn đến các bạn trong Bộ môn Công nghệ sinh học đã hỗ trợ cho tôi
trong thời gian thực hiện đề tài tại Nhà lưới Bộ môn Công nghệ sinh học.
Cảm ơn các bạn Hồ Văn Nhứt, Lê Minh Nhựt, Phan Hải Văn, Nguyễn Thị Phùng Nhị
cùng tập thể lớp DH08NH đã hỗ trợ, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian học
tập cũng như thời gian làm đề tài tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07/2012
Tôn Thị Thúy


iv


TÓM TẮT
Tôn Thị Thúy 2012. Khảo sát kỹ thuật nhân giống sen từ hạt và hiệu quả một số
loại phân bón NPK đến sự sinh trưởng của hoa sen trồng chậu. Khóa luận Tốt
nghiệp ngành Nông học, Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh,
Giảng viên hướng dẫn TS. Bùi Minh Trí.
Sen là một cây trồng xuất hiện từ rất lâu đời. Hiện nay sen đã có mặt ở nhiều quốc gia
trên thế giới. Diện tích trồng sen ở miền Nam chủ yếu tập trung ở đồng bằng sông Cửu
Long, trồng trên diện rộng với mục đích làm thực phẩm. Các tài liệu về trồng sen trong
chậu còn hạn chế. Canh tác sen lấy hạt trồng trên diện tích lớn chắc chắn có nhiều vấn
đề khác biệt so với trồng sen trong chậu lấy hoa. Vì vậy việc nghiên cứu cho giống sen
lấy hoa trồng chậu là cần thiết. Với mục tiêu xác định loại giá thể và loại phân nào
thích hợp nhất cho sự sinh trưởng phát triển của giống sen trồng chậu.
Đề tài được thực hiện từ tháng 02/2012 đến tháng 06/2012 tại Nhà lưới Bộ môn công
nghệ sinh học thực vật, Trường Đại học Nông Lâm TPHCM. Đề tài được tiến hành
trên giống sen trồng chậu gồm hai thí nghiệm. 1. Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá
thể đến sự sinh trưởng phát triển của sen trồng bằng hạt, thí nghiệm được bố thí theo
kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên, đơn yếu tố, bốn nghiệm thức, ba lần lặp lại. 2.
Xác định loại phân thích hợp cho giống sen trồng bằng ngó, thí nghiệm được bố trí
theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên, đơn yếu tố, sáu nghiệm thức, ba lần lặp
lại.
Kết quả đạt được:
Trong thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể đến sự sinh trưởng phát triển
của sen trồng bằng hạt cho thấy hạt sen khi cắt 1/3 vỏ sẽ cho tỷ lệ nảy mầm tốt hơn.
Phản ứng nảy mầm của hạt sen trong các loại giá thể là khác nhau, tỷ lệ nảy mầm
trong cát là tốt nhất. Cây sen được trồng trong đất có sự sinh trưởng tốt hơn các loại
giá thể khác. Trong thí nghiệm xác định loại phân thích hợp cho giống sen trồng bằng
ngó thì phânbón NPK 16-16-13 có ảnh hưởng tốt nhất đến sự sinh trưởng của các cây
sen.



v

MỤC LỤC
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
Tóm tắt ....................................................................................................................... iv
Mục lục ...................................................................................................................... iv
Danh sách các bảng ..................................................................................................viii
Danh sách hình và đồ thị ............................................................................................. ix
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu đề tài ....................................................................................................... 1
1.3 Yêu cầu cần đạt...................................................................................................... 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 3
2.1 Giá trị của cây sen.................................................................................................. 3
2.1.1 Giá trị dinh dưỡng và dược liệu ........................................................................... 3
2.1.2 Giá trị về tinh thần .............................................................................................. 4
2.2 Nguồn gốc và phân bố cây sen ............................................................................... 5
2.3 Phân loại cây sen ................................................................................................... 5
2.3.1 Phân loại thực vật................................................................................................ 5
2.3.2 Phân loại sen theo đặc tính sử dụng ..................................................................... 6
2.4 Đặc điểm hình thái cây sen .................................................................................... 6
2.5 Các phương pháp nhân giống sen ........................................................................... 8
2.5.1 Nhân giống từ hạt................................................................................................ 8
2.5.2 Nhân giống bằng nuôi cấy mô ............................................................................. 8
2.5.3 Nhân giống vô tính từ củ ..................................................................................... 9
2.5.4 Phương pháp tách cây ....................................................................................... 10
2.6. Các nhu cầu về môi trường của cây sen............................................................... 10
2.6.1 Đất .................................................................................................................... 10

2.6.2 Thời tiết ............................................................................................................ 10
2.6.3 Chất lượng nước ............................................................................................... 11
2.6.4 Yêu cầu về chậu trồng sen ................................................................................. 12
2.7 Nhu cầu dinh dưỡng của sen ................................................................................ 12


vi

2.7.1 Nhu cầu dinh dưỡng của sen ............................................................................. 12
2.7.2 Triệu chứng thiếu dinh dưỡng trên sen .............................................................. 13
2.8 Tình hình trồng sen trên thế giới và Việt Nam...................................................... 14
2.8.1 Trên thế giới ..................................................................................................... 14
2.8.2 Việt Nam .......................................................................................................... 14
2.9 Thị trường tiêu thụ sen ......................................................................................... 15
2.10 Thuận lợi và khó khăn trong nghề trồng sen ở Đồng bằng sông Cửu Long ......... 16
2.10.1 Thuận lợi......................................................................................................... 16
2.10.2 Khó khăn ........................................................................................................ 18
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 18
3.1 Vật liệu thí nghiệm .............................................................................................. 18
3.2 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 18
3.2.1. Điều kiện thí nghiệm ........................................................................................ 18
3.2.1.1 Địa điểm thí nghiệm và đặc điểm đất đai ........................................................ 18
3.2.1.2 Đặc điểm khí hậu thời tiết trong thời gian thí nghiệm ..................................... 18
3.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ......................................................................... 19
3.3 Phương pháp xử lý thống kê: ............................................................................... 23
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................... 24
4.1 Xác định một số thông số kỹ thuật nhân giống và loại giá thể thích hợp cho sen
trồng chậu: ................................................................................................................. 24
4.1.1 Giai đoạn gieo hạt ............................................................................................. 24
4.1.2 Giai đoạn sinh trưởng........................................................................................ 25

4.1.2.1 Động thái tăng trưởng số lá và tốc độ ra lá ..................................................... 25
4.1.2.2 Động thái và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây ............................................... 27
4.1.2.3 Động thái và tốc độ tăng trưởng đường kính cuống lá .................................... 29
4.1.2.4 Động thái và tốc độ tăng trưởng đường kính lá ............................................... 31
4.1.3 Xây dựng kỹ thuật nhân giống cho cây sen trồng bằng hạt ................................ 33
4.2 Xác định nhu cầu phân bón của cây sen trồng bằng ngó ....................................... 33
4.2.1 Ảnh hưởng của các loại phân bón phân đến sự phát triển chung của cây sen ..... 34
4.2.1.1 Ảnh hưởng của các loại phân bón đến động thái và tốc độ ra lá của cây sen ... 34


vii

4.2.1.2 Ảnh hưởng của các loại phân bón đến động thái và tốc độ tăng trưởng chiều
cao cuống lá ............................................................................................................... 35
4.2.1.3 Ảnh hưởng của các loại phân bón đến động thái và tốc độ tăng trưởng đường
kính cuống lá của cây sen .......................................................................................... 37
4.2.1.4 Ảnh hưởng của các loại phân bón đến động thái và tốc độ tăng trưởng đường
kính lá sen ................................................................................................................. 39
4.2.2 Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến sự sinh trưởng của lá đứng cây sen ...
.................................................................................................................................. 41
4.2.2.1 Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến sự hình thành lá đứng ................ 41
4.2.2.2 Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến số lượng lá đứng ....................... 42
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 44
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 44
5.2 Đề nghị ................................................................................................................ 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 45
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 47
Phụ lục 1: Một số hình ảnh trong thí nghiệm.............................................................. 47
Phụ lục 2.................................................................................................................... 51



viii

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Giá trị dinh dưỡng của 100 g củ sen và hạt sen .............................. 3
Bảng 2.2: Thị trường Sen nhập khẩu của Nhật ............................................. 15
Bảng 2.3: Thị trường củ sen ở Nhật từ 1995-1998 ....................................... 16
Bảng: Tình hình thời tiết, khí hậu nơi thí nghiệm......................................... 18
Bảng 4.1 Tỷ lệ nảy mầm của hai loại hạt sen được gieo trên bốn loại giá thể ở
các thời điểm khác nhau .............................................................................. 24
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của 4 loại giá thể đến sự ra lá của cây sen (lá) ............ 26
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của bốn loại giá thể đến chiều cao cây sen (cm) ........ 28
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của bốn loại giá thể đến sự tăng trưởng đường kính
cuống lá (cm) .............................................................................................. 30
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của bốn loại giá thể đến đường kính lá sen (cm) ........ 31
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của các loại phân bón NPK đến sự ra lá của các cây sen
(lá)............................................................................................................... 34
Bảng 4.7: Chiều cao cuống lá của các cây sen ở các thời điểm sinh trưởng
dưới ảnh hưởng của các loại phân bón NPK ................................................ 36
Bảng 4.8:Ảnh hưởng của các loại phân bón NPK đến sự tăng trưởng đường
kính cuống lá các cây sen ............................................................................ 38
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của các loại phân bón đến động thái tăng trưởng đường
kính lá ......................................................................................................... 39
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến sự hình thành lá đứng
(NTKBĐTN) ........................................................................................................ 41

Bảng 4.11 Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến tỷ lệ lá đứng/tổng lá
(%) .............................................................................................................. 42



ix

DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 4.1: Tốc độ ra lá của các cây sen được trồng với bốn loại giá thể khác
nhau (lá/cây/15ngày) ................................................................................ 27
Hình 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cuống lá ở các cây sen được trồng
với các loại giá thể khác nhau (cm/lá/15ngày) .......................................... 29
Hình 4.3: Tốc độ tăng trưởng đường kính cuống lá ở các cây sen được
trồng với các loại giá thể khác nhau (cm/lá/15ngày) ................................. 31
Hình 4.4: Tốc độ tăng trưởng đường kính lá ở các cây sen được trồng với
các loại giá thể khác nhau (cm/lá/15ngày) ................................................ 32
Hình 4.5: Tốc độ ra lá của các cây sen ở các NT (lá/cây/15ngày) ............. 35
Hình 4.6: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cuống lá các cây sen ở các NT
(cm/lá/15ngày) ......................................................................................... 37
Biều đồ 4.7 Tốc độ tăng trưởng đường kính cuống lá các cây sen ở các NT
(cm/lá/15ngày) ......................................................................................... 38
Hình 4.8: Tốc độ tăng trưởng đường kính lá của các cây sen ở các NT
(cm/lá/15ngày) ......................................................................................... 40
Hình 4.9 Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến số lượng lá đứng ... 42
Hình 6.1 Hai kiểu xử lý hạt: để nguyên vỏ và cắt 1/3 vỏ .......................... 47
Hình 6.2 Cây sen con trồng trong thí nghiệm 1 ........................................ 47
Hình 6.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 ........................................................... 48
Hình 6.4 Lá đứng ở NT không bón phân rất yếu ...................................... 48
Hình 6.5 Các cây sen ở 45 NTKBĐTN .................................................... 49
Hình 6.6 Nhện đỏ trên cuống và lá sen .......Error! Bookmark not defined.
Hình 6.7 Sâu xanh cắn phá lá sen ............................................................. 50


1


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây sen có tên khoa học là Nelumbo nucifera Geartn, là một loài có hoa đẹp và
đã được trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới.
Sản phẩm từ cây sen có ý nghĩa cả về mặt mỹ thuật, giá trị dinh dưỡng và dược
liệu. Nhờ vậy sen đang mở ra nhiều triển vọng giao thương trên thị trường Châu Á và
quốc tế.
Ở nước ta, sen là một loại cây trồng phổ biến, đặc biệt là ở vùng đồng bằng
sông Cửu Long như các tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long, An Giang, Tiền Giang.
Hiện nay, hoa sen được người dân đô thị mua về cắm khá phổ biến nhưng nhiều
gia đình còn muốn trồng được chậu sen của riêng mình trong khuôn viên nhỏ bé trong
thành phố. Như bất kỳ một mô hình canh tác nào, để phát triển thì nhu cầu cây giống
và chế độ chăm sóc (đặc biệt là dinh dưỡng) là hết sức quan trọng. Các tài liệu về kỹ
thuật trồng sen lấy hạt, lấy ngó được canh tác trên đồng ruộng đã được một số nhà
nghiên cứu quan tâm và đúc kết. Tuy nhiên kiến thức và kinh nghiệm cũng như tài liệu
hướng dẫn trồng sen trong chậu lại rất hạn chế. Canh tác sen để lấy hạt hay ngó sen,
trồng trên diện tích lớn và trồng sen trong chậu để lấy hoa chắc chắn có nhiều khác
biệt cả về phương thức trồng và nhu cầu dinh dưỡng.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế trên, dưới sự hướng dẫn của thầy TS. Bùi
Minh Trí, tôi tiến hành đề tài “Khảo sát kỹ thuật nhân giống sen từ hạt và hiệu quả một
số loại phân bón NPK đến sự sinh trưởng của hoa sen trồng chậu”.
1.2 Mục tiêu đề tài
- Xác định một số kỹ thuật nhân giống, loại giá thể thích hợp cho sen trồng chậu.
- Khảo sát đặc điểm sinh trưởng, phát triển, mức độ nhiễm sâu bệnh của giống sen
trồng chậu dưới ảnh hưởng của các loại phân bón khác nhau.


2


1.3 Yêu cầu cần đạt
Thực hiện nghiêm túc, chính xác quá trình thí nghiệm. Ghi nhận, đánh giá được
đặc điểm sinh trưởng, phát triển, tình hình nhiễm sâu bệnh của giống sen trồng bằng
hạt trong các loại giá thể khác nhau. Theo dõi, đánh giá được đặc điểm sinh trưởng,
phát triển, tình hình nhiễm sâu bệnh của giống sen trồng bằng ngó dưới ảnh hưởng của
các loại phân bón khác nhau.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm 4 loại giá thể và 6 công thức phân bón ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng phát triển của giống sen trồng chậu. Thời gian thực hiện: từ
02/2012 đến 06/2012. Địa điểm tại Nhà lưới thuộc Bộ môn công nghệ sinh học thực
vật, Trường Đại học Nông Lâm TPHCM.


3

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giá trị của cây sen
Cây sen là loại thủy sinh được trồng và tiêu thụ phổ biến ở châu Á. Lá, bông, hạt và củ
sen đều là những bộ phận có thể ăn được. Riêng bông sen được sử dụng trong nhiều lễ
hội ở các nước châu Á. Các bộ phận khác của cây sen như hoa, lá, củ đều có công
dụng khác nhau.
2.1.1 Giá trị dinh dưỡng và dược liệu
Bảng 2.1: Giá trị dinh dưỡng của 100 g củ sen và hạt sen
Thành phần
Nước (g)
Năng lượng
(kcal)
Năng lượng
(kj)

Protein (g)
Chất béo (g)
Đường (g)
Chất xơ dễ
tiêu (g)
Calcium (mg)
Phosphorus
(mg)
Sắt (mg)
Natri (mg)
Kali (mg)
Vit B 1 (mg)
Vit B 2 (mg)
Niacin (mg)
Vit C (mg)

Củ

Hạt

Muối
Tươi
Luộc
Tươi
81,2
81,0
67,7
13,0
66,0
68,0

121,0
335,0
276,0

285,0

506,0

1402,0

2,1
0,0
15,1
0,6

1,8
0,0
15,8
0,6

8,1
0,2
21,1
1,4

17,1
1,9
62,0
1,9


18,0

17,6

95,0

190,0

60,0

55,0

220,0

650,0

0,6
28,0
470,0
0,09
0,02
0,2
55,0

0,5
19,0
350,0
0,07
0,01
0,2

37,0

1,8
2,0
420,0
0,19
0,08
1,16
0,0

3,1
250,0
1100,0
0,26
0,10
2,1
0,0

Các bộ phận của sen đều có giá trị trong sinh hoạt đời thường và làm thuốc:


4

Hạt sen: Hạt sen là thực phẩm cao cấp dùng cho người già yếu, trẻ em hoặc dùng
làm các món ăn quý có chất lượng cao: mứt, chè sen. Trong y học cổ truyền, hạt sen có
vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ tỳ dưỡng tâm, sáp trường, cố tinh. Dùng làm thuốc
bổ, chữa tỳ hư sinh tiết tả (ỉa chảy), di mộng tinh, băng lậu, đới hạ, mất ngủ, thần kinh
suy nhược.
Tâm sen: dù vị rất đắng nhưng có tác dụng an thần nhẹ. Người ta có thể dùng tâm
sen chữa sốt và khát nước, di mộng tinh, tim đập nhanh, huyết áp cao, hồi hộp hoảng

hốt, mất ngủ.
Gương sen: Có tác dụng tiêu ứ, cầm máu, chữa các bệnh chảy máu: chảy máu tử
cung, băng huyết, ỉa và đái ra máu, đau bụng dưới do ứ huyết. Trong các bài thuốc
chữa băng huyết, rong huyết thường có liên phòng cùng các vị thuốc khác.
Tua nhị sen: có vị chát, tính ấm và có tác dụng sáp tinh, ích thận, thanh tâm, chỉ
huyết. Tua sen được dùng để chữa băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh, trĩ, bạch đới.
Hạt gạo: có hương thơm. Người ta thường chọn bông sen sắp nở, tách lấy hạt gạo
để ướp chè. Chè tàu loại ngon, ướp hương sen này, pha với nước sương hứng trên các
lá sen vào sáng sớm là thú vui ẩm thực tao nhã của người xưa.
Lá sen: Lá sen có vị đắng, tính bình, vào can tỳ vị, có tác dụng hạ huyết áp, an
thần, thanh thử, lợi thấp, tán ứ, chỉ huyết. Lá sen dùng để gói cốm làm cho cốm dẻo và
có hương thơm mát đặc biệt khó quên.
Mầm ngó sen: Vị ngọt chát, tính bình, vào kinh can tâm vị. Có tác dụng thu liễm
cầm máu, tráng dương, an thần.
2.1.2 Giá trị về tinh thần
Theo thông tin từ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ngày 3/2/2012 cho biết, Bộ đã trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề án “Quốc hoa Việt Nam”. Trong đó, hoa
sen được chính thức đề cử làm Quốc hoa.
Hoa sen không chỉ là loài hoa gần gũi, thân thiết mà còn là loài hoa tượng trưng cho vẻ
đẹp tươi sáng, cao sang, thuần khiết. Từ bao đời nay hoa sen đã trở thành một hình
tượng đặc biệt trong văn hóa người Việt Nam. Từ thời xa xưa biểu tượng hoa sen đã
có trong văn học nghệ thuật, kiến trúc, văn hóa ẩm thực, y học của người Việt Nam.


5

Hoa sen với những đặc tính sinh học, nét đẹp về hình thức, màu sắc, hương thơm, tính
hữu dụng trong đời sống, sinh hoạt hằng ngày, biểu tượng cho đất nước và con người
Việt Nam. Từ lâu hoa sen được đại đa số nhân dân Việt Nam yêu thích và tôn vinh,
xứng đáng là Quốc hoa Việt Nam.

2.2 Nguồn gốc và phân bố cây sen

Cây sen (Nelumbo nucifera) là loại cây thủy sinh đa niên có nguồn gốc ở châu
Á, xuất phát từ Ấn Độ (Makino, 1979), sau đó lan qua Trung Quốc, Nhật Bản, vùng
đông bắc Úc châu và nhiều nước khác. Nhìn chung sen phân bổ từ Bắc Kinh ở vĩ tuyến
40o Bắc đến Úc ở vĩ tuyến 20o Nam.
Hoa sen là một trong những cây trồng xuất hiện sớm nhất. Năm 1972, các nhà
khảo cổ của Trung Quốc đã tìm thấy hóa thạch của hạt sen 5000 tuổi ở tỉnh Vân Nam.
Shen Miker (1995) phát hiện hạt sen 1228 ± 271 tuổi trong những hồ cổ của tỉnh
Pulatien, Liaoning vẫn còn khả năng nảy mầm, một kỷ lục về sức sống bền lâu nhất
được ghi nhận từ trước đến nay.
Các nhà khảo cổ Nhật Bản cũng tìm thấy các hạt sen bị thiêu đốt ở trong hồ cổ
sâu 6 m ở tại Chiba, ở niên đại 1200 năm (Iowa, 1986). Họ tin rằng có một số giống
sen xuất phát từ Nhật Bản, nhưng sen lấy củ thì từ Trung Quốc (Takashashi, 1994).
Một số giống sen Trung Quốc khi du nhập sang Nhật Bản một thời gian mang tên Nhật
như Taihakubasu, Benitenjo, Kunshikobasu, Sakurabasu và Tenjikubasu.
2.3 Phân loại cây sen
2.3.1 Phân loại thực vật
Giới:

Plantae

Bộ:

Proteales

Họ:

Nelumbonaceae


Chi:

Nelumbo

Loài:

N. nucifera

Về mặt thực vật học, Nelumbo nucifera (Gaertn.) đôi khi còn được gọi theo các
danh pháp cũ như Nelumbium speciosum (Willd.) hay Nymphaea nelumbo.


6

2.3.2 Phân loại sen theo đặc tính sử dụng
Viện Nghiên cứu thực vật Wuhan Trung Quốc đã sưu tập được 125 giống sen.
Tùy theo mục đích sử dụng mà phân ra các nhóm sau:
- Nhóm sen cho củ: cho năng suất củ rất cao, chất lượng tốt nhưng không có hoặc
có rất ít hoa.
- Nhóm sen cho hoa: Cho hoa to, nhiều, màu sắc đẹp nhưng không có củ. Hoa có
một, hai hay nhiều tầng cánh, có giống có đến 1000 cánh. Màu sắc của hoa rất thay đổi
từ màu trắng, vàng, tím, đỏ hoặc có 2 màu trên 1 cánh, thường màu trắng ở phần dưới
và màu tím ở trên. Nhóm sen cho hoa cũng có gương nhưng hạt nhỏ, năng suất kém.
- Nhóm sen cho hạt: cho nhiều hoa với tỷ lệ hạt chắc cao. Hạt lớn, có hương vị
thơm ngon. Giống thường chỉ có một tầng cánh, màu đỏ, rễ thường nhỏ và không có
củ.
2.4 Đặc điểm hình thái cây sen
Cây sen thuộc họ Nelumbonaceae, thuộc nhóm cây một lá mầm, là cây C3, cây
thủy sinh đa niên, số nhiễm sắc thể 2n=16. Cây sen gồm có rễ, củ, lá, hoa, gương và
hạt.

Những bộ phận của sen:
- Rễ: sen có rễ chùm, có khoảng 20 - 50 rễ trên một đốt của củ. Rễ thường có màu
trắng kem khi còn non và mang một ít lông hút. Rễ tăng trưởng đến 15 cm và khi già
chuyển sang màu nâu.
- Củ: củ sen giống như miếng súc-xích có màu trắng kem xen lẫn màu nâu. Củ sen
được hình thành từ một đoạn rễ, thường có 3 - 4 lóng, dài 60 - 90 cm, lóng cuối thường
nhỏ, đường kính 4 – 6 cm, dài 10 - 15 cm. Lóng thứ hai thường to nhất đường kính 5 10 cm, dài 10 - 12 cm. Lóng thứ nhất thường ngắn, chỉ dài 5 - 10 cm và mang thân
mới. Cấu tạo của củ xốp, cho phép không khí thông suốt chiều dài của củ.
- Lá: lá sen thường lớn, hơi tròn có đường kính 20 - 100 cm và có màu xanh, xanh
xám, xanh đỏ, mặt trên dầy, mặt dưới màu xanh nhạt. Gân lá xuất phát từ tâm nơi
cuống lá toả đều ra mép lá. Lá đầu tiên nảy mầm từ hạt có màu xanh hơi ửng đỏ, nhỏ,
yếu ớt và phiến lá cuống vào trong, sau đó lá này bung ra trong nước. Lá thứ hai nổi
trên mặt nước nhưng thân vẫn còn rất yếu, những lá tiếp theo vươn khỏi mặt nước. Lá


7

sen ở giai đoạn đầu nhỏ và thấp, sau đó lớn và cao dần trong giai đoạn tăng trưởng, khi
trổ hoa và phát triển củ lá nhỏ và thấp lại. Khí khổng tập trung chủ yếu ở mặt dưới lá
do vậy nếu lá sen không vượt qua được mặt nước thì sen sẽ khó khăn trong việc hấp
thu oxygen. Lá chứa các hợp chất thơm mà 40% là cis-3-hexenol (Omata và ctv,
1992).
Các nhà sinh học ở Viện Thực Vật của Đại học Bonn đã nghiên cứu hiện tượng
như sau. Dưới kính hiển vi điện tử, bề mặt lá có cấu trúc đặc biệt đẩy nước và đất bụi,
gồm những u nổi lên gồ ghề có kích thước 20 - 40 micrometers, phía trên có đính
những tinh thể sáp có kích thước 200 nanometers - 2 micrometers. Chính cấu trúc gồ
ghề này và đặc tính kỵ nước của tinh thể sáp làm nước rớt trên lá sen thay vì chảy tràn
ra mà tạo thành giọt lớn lăn tròn trên lá, cuộn tất cả hạt bụi dính trên đó. Hiệu ứng này
(lotus effect) được ứng dụng trong chế tạo những vật liệu tự làm sạch và không dính
nước thường để ngoài trời.

- Cuống lá thường xốp, đường kính và chiều cao thay đổi tùy vào tuổi cây. Cuống
lá nhỏ, mềm và xốp khi còn non, lớn và cứng khi già. Tuy nhiên những giống sen có
cọng láng thường không thích hợp để cho củ, vấn đề này đang tiếp tục nghiên cứu.
Cuống lá có các đường dẫn khí để truyền dẫn oxygen hút được qua các khí khổng trên
phiến lá xuống cung cấp cho bộ rễ. Nhờ đặc tính này mà sen có thể phát triển tốt ngay
cả trong điều kiện ngập nước và yếm khí cao. Chiều cao cuống lá cây sen sẽ thay đổi
từ 45,72 cm đến 152,4 cm tùy thuộc vào giống.
- Hoa: Ở xứ lạnh mầm hoa chỉ vươn ra vào mùa xuân. Ở xứ nhiệt đới và đối với
các giống sen cảnh, hoa có thể ra đều quanh năm. Hoa sen là loại hoa có hoa tự đối
xứng hoàn toàn (actinomorphic) và bầu noãn nổi (Shen-Miller, 1995), có 4 - 6 đài hoa
màu xanh hay đỏ, 12 - 20 cánh hoa hình elip. Cánh hoa có màu biến thiên từ trắng,
tím, cam, đỏ. Có những giống cánh mang hai màu, trắng với hồng hoặc hồng với tím.
Phía trong có gương sen màu vàng mang các hạt sen. Bao quanh gương sen là các vòi
nhụy màu nâu, mang các hạt phấn màu vàng. Mùi thơm của hoa 65% là các
hydrocarbon 1,4 dimethoxybenzen, 1,8 - cineole, terpinol-4-ol và linalool (Omata và
ctv, 1972). Hoa sen nở vào giữa buổi sáng và khép lại vào giữa buổi chiều. Mỗi hoa
kéo dài ba ngày trước khi cánh hoa rụng đi để lộ ra một vỏ hạt. Những cái vỏ này tiếp


8

tục phát triển thêm sáu tuần cho đến khi tăng gấp đôi kích thước. Sen mới trồng
không phải lúc nào cũng ra hoa trong năm đầu tiên. Các cơ hội của ra hoa tốt hơn
nếu là đầu mùa hè rất ấm áp và đầy nắng. Hầu hết các cây lai được phát triển từ các
loài bản địa tại Đông Ấn Độ.
- Gương sen: gương sen đính vào phần cuối của cuống hoa, nằm phía trong cánh
sen. Lúc đầu gương có màu xanh, sau chuyển sang màu nâu tím trước khi phía trong
phôi nhũ trở nên khô cứng. Phía trong vỏ quả lúc đầu chứa nước và không khí, sau đó
phôi nhũ bắt đầu tăng trưởng, những hạt lép chỉ chứa nước và không khí đến lúc già.
Nước và không khí là yếu tố quyết định đến sức sống của hạt. Tâm sen chứa hai mầm

chồi màu xanh do có chứa Chlorophyll, giúp cây có thể quang hợp ngay khi vừa mới
nảy mầm (Eseau, 1965).
2.5 Các phương pháp nhân giống sen
2.5.1 Nhân giống từ hạt
Hạt sen được ghi nhận giữ kỷ lục về sức sống, hạt có thể tồn trữ được đến 1.500
năm. Nguyên nhân do hạt khô cứng, vỏ hạt không thấm nước. Nhiêt độ đóng vai trò
quyết định đến sự nảy mầm của hạt sen, nó kích thích phôi nảy mầm và phát triển, phá
vỡ miên trạng và tăng sự hòa tan các chất ức chế trong hạt (Baskin và CTV, 2005). Ở
15oC, hầu như hạt sen không nảy mầm được, ở 20oC thời gian nảy mầm mất 9 ngày, từ
25-40oC, thời gian nảy mầm rút còn 6 ngày, ở 40oC xuất hiện triệu chứng mầm chết do
nóng (David J. Hicks, 2005). Do bản thân tâm sen có chứa diệp lục nên nó nảy mầm
không cần ánh sáng trong 10 ngày (C-Q Tang và CTV, 2002).
Nhân giống bằng hạt sẽ không giữ được đặc tính mong muốn ban đầu của giống
sen do tỷ lệ thụ phấn chéo cao. Do đó biện pháp này chủ yếu được sử dụng trong các
chương trình nghiên cứu lai tạo giống mới.
Tại Đồng Tháp, nông dân gieo hạt trong nương mạ để tiện chăm sóc, sau 7 ngày
hạt nảy mầm, nhổ đem ra ruộng cấy vào 23 ngày sau khi gieo.
2.5.2 Nhân giống bằng nuôi cấy mô
Biện pháp cấy mô sẽ cho ra một lượng cây giống thật lớn đồng cỡ, giống hệt
nhau, kháng sâu bệnh, giúp cho nhà nông khai thác tối đa diện tích đất canh tác. Biện
pháp cấy mô góp phần làm hạ giá cung cấp hạt sen giống.


9

Bất lợi của biện pháp cấy mô là kỹ thuật sản xuất giống sạch bệnh trong cấy mô
rất khó. Mô sen chiếm thể tích rất lớn do xốp nên khó thanh trùng. Bản chất của môi
trường cấy, cũng như nguồn carbon cần thiết để quang hợp trong ống nghiệm khác với
điều kiện tự nhiên, không tương quan tuyến tính với mô cấy. Cấy mô nhằm nhân giống
thân hơn là điều chỉnh sự phân cắt của thân. Môi trường cấy có triển vọng hiện nay là

sử dụng tỷ lệ hợp lý hormone BA và NAA liên kết với thiadiazuron (TDZ). Tuy nhiên
môi trường này cần được khảo sát kỹ hơn. Hơn nữa, qui trình chăm sóc cây khi chuyển
ra khỏi ống nghiệm chưa có, nhằm giúp cây thích nghi với điều kiện tự nhiên bên
ngoài.
2.5.3 Nhân giống vô tính từ củ
Đây là phương pháp thuận tiện, nhanh chóng và dễ dàng nhất nhằm giữ được các
đặc tính của cây giống ban đầu. Nguồn củ giống được lấy từ vụ trước hoặc những hồ
sen chuyên sản xuất giống. Củ giống có ít nhất hai lóng, củ sen càng lớn càng cho cây
mạnh. Những chiếc lá đầu tiên sẽ nằm phẳng trên những mặt giá thể trồng (đất, bùn
chẳng hạn) hoặc nước. Những lá còn lại sau đó sẽ vươn lên không. Người ta có thể dần
dần bắt đầu đưa mực nước lên.
Củ phải được xử lý một cách cẩn thận để không phá vỡ đỉnh đang lớn, được gọi
là một "mắt". Mắt là một phần của củ nơi mà lá sẽ phát triển. Người ta thường đặt củ
sen ngang qua mặt chậu và trải thêm đất bổ sung, đầu đang phát triển không bị phủ
hoặc hoa sen sẽ bị hỏng. Đặt chậu nơi đầy nắng và thêm nước vào chậu.
Cây sen phát triển chậm lúc đầu. Sau đó lá sẽ bắt đầu xuất hiện cùng lúc từ củ
đã bén rễ. Ở những nơi ấm áp hơn, các lá sẽ xuất hiện nhanh hơn. Nếu giữ ở nơi quá
lạnh củ sẽ thối trước khi mọc rễ.
Điều cần lưu ý là củ sen có tính miên trạng nên không thể trồng ngay sau khi
vừa thu hoạch. Phải mất ít nhất ba tháng củ mới có thể nảy mầm, nếu trồng ngay phải
xử lý bằng nước nóng.
Tại Đồng Tháp, phần lớn sen trồng bằng cách tách ngó từ bụi sen đem cấy với
mật độ hàng cách hàng 2,5 – 3 m, cây cách cây 2 - 2,5 m, kỹ thuật này cho phép bắt
đầu thu hoạch gương sau 4 tháng.


10

Các biện pháp nhân giống sen nêu trên được áp dụng trong canh tác trồng sen
lấy hạt ở diện tích lớn.

2.5.4 Phương pháp tách cây
, đổ nước vào làm
thành bùn (vớt bỏ vật tạp). Thời gian trồng nên vào mùa xuân hè, khi nhiệt độ lên tới
250C. Hoa sen ưa mọc nơi đủ ánh sáng, ấm áp. Ch
nam, tránh gió. Ngoài ra, khi đào ngó sen làm giống của cây năm trước, cần đào cây
chồi đỉnh có 2 đốt hoàn chỉnh, đem chồi đỉnh đặt nghiêng vào trong bùn, sâu 15-20
cm. Sau khi trồng 1 tuần không nên đổ nước, để cho ngó sen cố định trong bùn, xúc
tiến nảy chồi. Khi mới mọc lá nhỏ, cuống lá dài mềm, lá nổi trên mặt nước. Tùy theo
lá nổi và độ dài cuống mà đổ nước. Từ khi trồng đến khi ra hoa mất khoảng 110 ngày.
2.6. Các nhu cầu về môi trường của cây sen
2.6.1 Đất
Đất không thích hợp cho sen bao gồm đất sét nặng rất khó cho rễ phát triển và
thu hoạch củ. Tương tự đất cát cũng làm thu hoạch khó khăn do bản chất di động và
trọng lượng cao của cát, không mang nhiều chất dinh dưỡng và ảnh hưởng đến chất
lượng củ (Liu, 1994).
Chất hữu cơ phải bón khi đất khô, tốt nhất là trước khi trồng. Nếu củ giống đã
hết miên trạng thì chất hữu cơ tốt nhất là bón trên mặt hơn là trộn trong đất. Nếu củ
sen chưa hết miên trạng thì nhiệt độ cao của chất hữu cơ sẽ kích thích sen nảy mầm.
2.6.2 Thời tiết
Cây sen cần nhiệt độ ấm của vùng nhiệt đới, bình quân là 250C. Sen không tăng
trưởng ở vùng bị sương giá do nó rất nhạy cảm với nhiệt độ lạnh. Tuy nhiên củ sen có
đặc tính miên trạng nhằm giúp sen tồn tại qua đông. Sen yêu cầu ánh sáng ít nhất là
sáu giờ một ngày. Ít hơn sáu giờ sen sẽ phát triển nhưng không nở hoa. Để hoa nở tốt
chúng cần đủ ánh sáng trong ngày. Yếu tố quan trọng nhất là ánh sáng mặt trời. Để nở
tốt, chúng cần khoảng chín mươi ngày có nhiệt độ đất từ 23,90C đến 30,60C. Nếu đặt
vào nước lạnh, sen có thể trở về trạng thái không hoạt động và không có đủ tích lũy
năng lượng để mọc lại. Cây sen bị chết vào cuối mỗi năm nếu trời lạnh.
Tại Đồng Tháp, sen đuợc trồng vào 2 thời vụ chính



11

- Vụ Đông xuân: trồng vào tháng 12 đến tháng 1 dương lịch
- Vụ Hè thu: trồng vào tháng 5 đến tháng 6 dương lịch.
2.6.3 Chất lượng nước
Chất lượng nước rất quan trọng để sen tăng trưởng tốt, nhiệt độ nước thích hợp
và nước phải trong. Nước cũng là yếu tố giới hạn ở các vùng ven biển của nhiều quốc
gia. Ngay cả nước có mưa biến đổi theo mùa.
pH đất biến động không lớn ở các nước trồng sen châu Á. Sen có thể thích nghi
tốt với biến động của pH đất. pH thích hợp nhất là 6 - 6,5.
Độ sâu lớp nước thích hợp nhất là 20 cm, khi mới gieo chỉ cần 5 cm. Thay đổi
độ sâu sẽ ảnh hưởng đến nhiệt độ nước. Độ sâu càng tăng, tính giữ nhiệt càng kéo dài.
Việc tăng độ sâu của nước sẽ giúp khống chế bệnh thối củ do nấm Fusarium
oxysporum pv nelumbicola do nấm này cần oxygen. Nước sâu quá sẽ ảnh hưởng đến
phát triển bộ rễ vì việc vận chuyển không khí từ lá qua hệ thống vận chuyển khí gặp
trở ngại (Honda, 1987). Cây sen có thể chịu được nồng độ muối nhất định. Những
khảo nghiệm bước đầu cho thấy thành phần natri trong muối được thay thế bởi ion kali
ở nồng độ thấp, mở triển vọng trồng sen ở những nơi bị nhiễm mặn. Nồng độ muối
được thể hiện qua độ dẫn điện EC, cây sen chịu được EC 2,8 - 3,1 mS cm. Lá non bắt
đầu bị vàng khi EC 3,2 - 3,5 mS cm, tăng trưởng ngừng lại.
2.6.4 Yêu cầu về chậu trồng sen
Sen là một loại cây trồng có tác động xâm nhập rất mạnh và phải được trồng
trong các thùng chứa trong các khu vườn nước để giữ chúng không thoát ra ngoài và
cố định rễ vào đất. Một khi đã bám rễ chặt vào đất, chúng rất khó lấy ra. Trồng trong
thùng chứa là cách tốt nhất để sen thích ứng nếu không những mối nguy hiểm sẽ tấn
công chúng trong ao hoặc hồ.
Sen nên được trồng trong các thùng chứa hay chậu chứa đầy đất vườn hoặc trộn
với đất bùn. Chậu chứa dạng nông và rộng sẽ tốt hơn so với thùng chứa cao mà hẹp.
Thay chậu cho sen: Bởi vì củ sen không phù hợp với sự xáo trộn, cây sen chỉ có
thể được thay chậu vào đầu mùa xuân khi sự tăng trưởng bắt đầu. Khi nhìn thấy những

chồi xanh, người ta có thể nâng củ từ các chậu ban đầu để thay chậu.


12

2.7 Nhu cầu dinh dưỡng của sen
2.7.1 Nhu cầu dinh dưỡng của sen
Bón phân nên dựa trên phân tích đấtvà tùy vào giai đoạn tăng trưởng. Phân tích
đất sẽ phát hiện các dưỡng chất bị thiếu, dư thừa, pH và các chỉ tiêu cần thiết. Người
trồng sen có thể đối chiếu giữa kết quả phân tích đất và lá , quan sát màu sắc lá để đưa
ra biện pháp xử lý thích hợp. Trong luận án tiến sĩ của David J Hiicks (2005), môi
trường thích hợp để trồng sen mà không gây thiếu dinh dưỡng sẽ không được thấp hơn
2,66 % N, 3,9 g/kg P, and 9,97 mg/kg Ca. Nồng độ gây độc khi lớn hơn 4,25 % N,
6,00g/kg P, và 19,30 g/kgCa. Hàm lượng dưỡng chất thích hợp nhất nằm trong khoảng
253 - 439 ppm N, 20 - 60 ppm P, and 82 - 195 ppm Ca. Lá là bộ phận thích hợp nhất
để phân tích đánh giá tình trạng dinh dưỡng.
Lượng phân bón phải căn cứ vào thành phần các chất dễ tiêu trong đất, tính
đệm và khả năng trao đổi cation CEC. Đất có CEC cao sẽ giữ các cation trong đất cao,
cho phép cung cấp các chất dinh dưỡng đều đặn cho cây. CEC thấp sẽ không có khả
năng giữ chất dinh dưỡng do phần lớn chúng nằm trong đất, do đó khi bón phân cần
cẩn thận vì dễ gây ngộ độc.
Theo kỹ thuật canh tác sen lấy hạt trồng ở Đồng Tháp thì chế độ phân bón được đề
nghị như sau:
Phân bón được chia 4-5 lần:
- Lần đầu bón lót ¼ lượng phân đạm và kali, ½ lượng phân lân và các loại phân
trung vi lượng. Nên dùng máy xới vùi phân vào trong đất sau khi rút nước ra, nếu diện
tích nhỏ cào bằng tran.
- Bón thúc lần thứ nhất 2 tháng sau khi cấy, ¼ lượng đạm và kali
- Bón thúc lần thứ hai 3,5 tháng sau khi cấy, ¼ lượng kali, toàn bộ phân đạm, lân
và các loại phân trung vi lượng khác.

- Bón thúc lần thứ ba ¼ lượng kali còn lại. Vào giai đoạn này cây phát triển củ nên
rất cần kali, ít cần phân đạm.
Lượng phân bón cụ thể đuợc nông dân Đồng Tháp áp dụng như sau:
- Lần 1: vào 10 ngày sau khi cấy (NSKC) tiến hành làm sạch cỏ, rải đều khắp
ruộng 25 kg DAP và 25 kg Urê


13

- Lần 2: vào 30 NSKC với lượng phân 50 kg Urê, 50 kg DAP và 50 kg NPK.
- Lần 3: vào 50 NSKC với lượng phân 50 kg Urê, 50 kg DAP và 50 kg NPK.
- Lần 4: khi cây sen bắt đầu ra hoa, rải phân với liều lượng 25kg Urê, 25kg DAP
và 100kg kali.
Cây sen không chịu được nước có độ mặn cao và không nên bón Ure vào mùa mưa
vì cây sẽ mọc vống cao và yếu, đồng thời không bón bánh dầu cho cây vì sẽ gây thối
thân cây.
2.7.2 Triệu chứng thiếu dinh dưỡng trên sen
Theo Nguyễn Phước Tuyên (2007), một số triệu chứng thiếu dinh dưỡng trên
sen như sau:
Thiếu đạm: sen có nhu cầu đạm rất lớn vào giai đoạn tăng trưởng dinh dưỡng.
Triệu chứng thiếu đạm xuất hiện trên lá già, phiến lá chuyển sang màu vàng do đạm từ
lá già chuyển sang nuôi đỉnh sinh trưởng. Sau đó lá khô nhanh chóng. Thiếu đạm trầm
trọng sẽ làm cây lùn lại. Tuy nhiên bón nhiều phân đạm, đặc biệt lúc hình thành củ sẽ
kích thích phát triển thân ngầm hơn là củ. Ngộ độc phân đạm phiến lá bị cháy tạo vết
hình tròn ở giữa 2 gân lá, nơi trao đổi khí xảy ra.
Thiếu lân: sen rất nhạy cảm với phân lân. Thiếu lân lá có biểu hiện màu xanh
đậm có những vệt tím (anthocyanosis) trên lá non. Khi thiếu trầm trọng lá sẽ chuyển
sang màu tím hòan toàn, gân lá chuyển sang màu xám đen và khô, cây tăng trưởng rất
chậm. Thừa lân lá non bị biến dạng, không bung ra được.
Thiếu kali: sen có nhu cầu kali rất lớn vào giai đoạn trổ hoa và hình thành củ.

Biểu hiện đầu tiên là những vệt vàng chạy dọc theo gân lá già. Vệt vàng sẽ ngày càng
lan rộng sau đó chuyển sang màu nâu.
Thiếu magiê: triệu chứng xuất hiện trên lá già, có những đốm vàng giữa hai gân
lá, do Mg di chuyển sang đỉnh sinh trưởng. Thiếu trầm trọng vệt vàng sẽ lan rộng ra cả
phiến lá.
Thiếu calci: thiếu calci có triệu chứng tương tự như thiếu mg, những đốm vàng
xuất hiện trên lá già, sau đó chuyển sang màu cam. Có khác là lá dòn dễ vỡ.


14

2.8 Tình hình trồng sen trên thế giới và Việt Nam
2.8.1 Trên thế giới
Hiện nay Trung Quốc là nước trồng cây sen đứng hàng đầu trên thế giới với diện
tích khoảng 140.000 ha. Năng suất củ sen khoảng 22,5 tấn/ha/năm. Sản lượng củ sen
khoảng 3 triệu tấn/năm. Ngoài tiêu thụ nội địa, hàng năm Trung Quốc xuất khẩu sang
Nhật Bản khoảng 2.000 tấn củ sen tươi (292 triệu Yên) và khoảng 15.000 tấn củ sen
muối (1,5 tỷ Yên). Viện nghiên cứu sen Wuban của Trung Quốc đã chọn lọc được 125
giống sen để sản xuất các sản phẩm từ cây sen theo cả 4 hướng: lấy hoa, lấy hạt, lấy củ
và lấy ngó.
Đứng hàng thứ nhì trên thế giới là Nhật bản, nước này hàng năm trồng khoảng
5.000 ha. Sản lượng củ sen ở Nhật Bản khoảng 72.000 tấn/năm. Nhu cầu tiêu dùng của
Nhật Bản khoảng 100.000 tấn củ/năm. Do đó hàng năm phải nhập khẩu từ 20.00030.000 tấn củ sen.
Đài Loan có diện tích trồng sen không đáng kể, sản lượng củ sen hàng năm chỉ
khoảng 600-700 tấn và sản lượng hạt khoảng 30-35 tấn, nhưng nhu cầu tiêu thụ củ sen
và hạt sen của nước này rất cao.
Hàn Quốc có diện tích trồng sen chỉ khoảng 300 ha, nhưng năng suất củ
khoảng 31,83 tấn/ha/năm. Đây là nước cần nhập nhiều củ và hạt sen.
Tại Úc chỉ có 2 trang trại trồng sen ở vùng Đông Bắc với sản lượng hàng năm
khoảng 100 tấn củ/năm. Tại nước này có khoảng 1,2 triệu dân gốc Châu Á với hệ

thống khoảng 2.000 cửa hàng dành cho người Châu Á và nhu cầu tiêu thụ hàng năm
trên 1.000 tấn củ sen. Nước này không cho phép nhập củ sen tươi vì lý do kiểm dịch
thực vật. Nhưng họ cho phép nhập củ sen dạng đông lạnh và sấy khô. Trung Quốc
đang độc quyền xuất khẩu củ sen đông lạnh vào nước Úc với dạng đóng gói 0,5 kg.
2.8.2 Việt Nam
Ở Việt Nam chưa có số liệu thống kê chính xác về diện tích trồng sen. Ước tính
chỉ trên dưới 3.000 ha (theo Ngoisaoblog.vn). Cây sen Việt nam chủ yếu là giống
hoang dại địa phương được khai thác tự nhiên hay trồng quảng canh, năng xuất ngó
sen, củ sen, hạt sen đều rất thấp so các giống nhập nội từ Trung Quốc và Đài Loan.
Hiện nay giống sen lấy củ từ Trung Quốc được nhập vào Việt nam nhưng diện tích


15

phát triển không đáng kể. Trong khi đó giống sen Đài Loan lấy ngó rất phát triển ở
ĐBSCL, hiện nay có một số doanh nghiệp ở tỉnh Đồng Tháp bắt đầu đầu tư trồng sen
lấy hạt có hiệu quả khá khả quan.
Hiện nay giống sen Trung Quốc và Đài Loan đang dần dần thay thế diện tích
sen trồng trong cả nước, tuy nhiên chỉ hướng vào lấy ngó sen, chưa chú trọng chọn
giống trồng sen lấy củ và lấy hạt. Cả nước có thể phát triển từ 10.000-20.000 ha trồng
sen theo các hướng lấy hạt, lấy củ và lấy ngó sen xuất khẩu là điều dễ dàng.
2.9 Thị trường tiêu thụ sen
Nhật Bản là thị trường củ sen chính trên thế giới. Năm 1982, sản lượng củ sen
của Nhật đạt 82.200 tấn trên diện tích 6.350 ha thì năm 1998 chỉ còn 71.900 tấn trên
diện tích 4.900 ha, giảm 1.450 ha so với 16 năm trước. Thời vụ thu hoạch sen chính từ
tháng 9 đến tháng 5. Sen thu hoạch trong tháng 8 được trồng trong nhà kính. Do đó
tháng 6 và tháng 7 giá củ sen trên rất cao, bình quân 664 -1.182 Yen/kg (5 - 9
USD/kg). Những tháng khác giá của sen bình quân 317 Yen/kg (2,43 USD/kg).
Nhật Bản tiêu thụ mỗi năm 90.000-100.000 tấn củ sen, do đó kể từ năm 1995
Nhật phải nhập 20.000 tấn/năm, chủ yếu từ Trung Quốc, dưới dạng chế biến, củ sen

tươi nhập rất ít. Trung Quốc cũng không đáp ứng nhu cầu củ sen của Nhật vào tháng 6
và tháng 7 vì cũng ngoài thời vụ thu hoạch. Việt Nam gần đây cũng xuất khẩu củ sen
qua Nhật, nhưng với lượng không đáng kể, chỉ chiếm 0,33% (Nguyễn Phước Tuyên,
Cây sen trên thị trường thế giới)
Số liệu thống kê từ 1997 – 1998 của Bộ Nông lâm ngư Nhật về lượng sen tươi nhập
khẩu của Nhật đều từ Trung Quốc và củ sen chế biến chiếm trên 99%.
Bảng 2.2: Thị trường Sen nhập khẩu của Nhật
Số
lượng
(tấn)
1995 1.347
1996 1.809
1997 2.007

Củ sen tươi
Giá
Giá
trị
(Y/kg)
(triệu
Yen)
139
103
237
131
292
145

Từ
Trung

Quốc
(%)
100
100
100

Số
lượng
(tấn)
14.887
16.484
15.332

Củ sen muối
Giá
Giá
trị
(Yen/kg)
(triệu
Yen)
878
59
1.372
84
1.511
99

Từ
Trung
Quốc

(%)
100
99,98
99,67


16

Bảng 2.3: Thị trường củ sen ở Nhật từ 1995-1998
Sản lượng
(tấn)
Nhập khẩu
Tươi
Muối
Khác
Tổng

1995
1996
1997
1998
81.000 69.900 68.100 71.900
19.000 22.000 20.000 22.000
1.347

1.809

2.007

---


14.887 16.484 15.332

---

2.766 3.707 2.661 - - 100.000 92.000 88.000 94.000

Đài Loan : thị trường bán sỉ hạt sen của Đài Loan rất mạnh, giá hạt sen cao gấp
đôi so với giá củ sen, trong khi sản lượng hạt của Đài Loan chỉ bằng 5% sản lượng củ
sen. Sản lượng củ sen tiêu thụ ở Đài Loan giảm từ 750 tấn năm 1987 xuống còn 600
tấn năm 1993 nhưng giá củ sen tăng từ 25-30 Đài tệ/kg (0,9-1,1 USD/kg) lên 55 Đài
tệ/kg (2 USD/kg) trong cùng thời gian trên (27,5 Đài tệ (1 USD năm 1997).
Úc: củ sen không được phép nhập khẩu vào Úc theo qui định kiểm dịch. Chỉ có
củ sen đông lạnh và khô có thể nhập khẩu được. Hai sản phẩm này được nhập chủ yếu
từ Trung Quốc được đóng bao plastic dạng nữa ký.
Việt Nam: Năm 1996, Việt Nam bắt đầu xuất khẩu 3 tấn củ sen muối sang Nhật
với giá CIF 343 Yen/kg, trong khi sản phẩm của Trung Quốc chỉ có 84 Yen/kg. Năm
1997, xuất được 50 tấn với giá 93 Yen/kg.
2.10 Thuận lợi và khó khăn trong nghề trồng sen ở Đồng bằng sông Cửu Long
2.10.1 Thuận lợi
Ở những khu vực đầu nguồn của Đồng bằng sông Cửu Long lũ thường tràn
đồng sớm làm ngập sâu những chỗ trũng. Tận dụng địa hình này, nhiều nông dân đã
mở rộng diện tích đất trồng sen nhằm thu lợi nhuận cao trong mùa nước nổi. Đặc biệt,
một số nơi còn tận dụng ao cá bỏ không để cải tạo trồng sen. Trồng sen, ngoài tiền bán
gương, còn có thể bán bông, lá, ngó sen và cả tâm sen, nhụy, hạt sen nên lợi nhuận khá
lớn. Cây sen trồng từ ngó bốn tháng bắt đầu ra bông, một tháng sau sẽ cho gương,
trung bình mỗi mét vuông được 4 bông và cứ 2-3 ngày cắt một lần. Sen rất dễ trồng và
ít sâu bệnh nên giảm được chi phí phân và thuốc bảo vệ thực vật. Cứ 6 tháng sen sẽ



×