Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

SO SÁNH HIỆU LỰC DIỆT CỎ DẠI TRÊN RUỘNG LÚA SẠ CỦA THUỐC GF1422 VÀ BENHER 330EC VỤ XUÂN HÈ 2012 TẠI XÃ THỚI TÂN HUYỆN THỚI LAI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SO SÁNH HIỆU LỰC DIỆT CỎ DẠI TRÊN RUỘNG LÚA
SẠ CỦA THUỐC GF-1422 VÀ BENHER 330EC VỤ XUÂN
HÈ 2012 TẠI XÃ THỚI TÂN HUYỆN THỚI LAI
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Họ và tên sinh viên:

TRẦN HUỲNH TIẾN

Ngành:

BẢO VỆ THỰC VẬT

Niên khóa:

2008-2012

Tp.HCM, Tháng 07/2012


i

SO SÁNH HIỆU LỰC DIỆT CỎ DẠI TRÊN RUỘNG LÚA SẠ CỦA
THUỐC GF-1422 VÀ BENHER 330EC VỤ XUÂN HÈ 2012
TẠI XÃ THỚI TÂN HUYỆN THỚI LAI


THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Tác giả
TRẦN HUỲNH TIẾN

Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư nông nghiệp
ngành Bảo Vệ Thực Vật

Giáo viên hướng dẫn:
Ts. Trần Tấn Việt
Ks. Nguyễn Hữu Trúc

Tp. Hồ Chí Minh, 07/2012


ii

LỜI CẢM ƠN
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bố mẹ, người đã có công sinh thành, nuôi
dưỡng, giáo dục và tạo mọi điều kiện cho con có được như ngày hôm nay.
Trân trọng cảm ơn thầy Trần Tấn Việt và thầy Nguyễn Hữu Trúc đã tận tình
hướng dẫn và khuyên bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí
Minh, ban Chủ nhiệm Khoa Nông học và cùng các quý thầy cô khoa Nông học đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu nhất và trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn các anh, chị cùng với các cán bộ của trạm Khuyến nông,
BVTV huyện Thới Lai đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài tốt
nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luận văn này.


Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Trần Huỳnh Tiến


iii

TÓM TẮT

Trần Huỳnh Tiến, Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng
7/2012, Đề tài “So sánh hiệu lực diệt cỏ dại trên ruộng lúa sạ của thuốc GF-1422 và
Benher 330EC vụ xuân hè 2012 tại xã Thới Tân huyện Thới Lai thành phố Cần Thơ”
dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Hữu Trúc và Ts. Trần Tấn Việt.
* Mục đích và nội dung nghiên cứu:
Mục đích
So sánh hiệu lực diệt cỏ của thuốc GF-1422 và Benher 330EC, nhằm tìm ra loại
thuốc thích hợp với liều lượng hợp lý để khuyến cáo sử dụng cho ruộng lúa sạ.
Yêu cầu
- Xác định thành phần và mật số cỏ dại hiện diện trên ruộng thí nghiệm.
- Xác định hiệu lực của các thuốc thí nghiệm thông qua chỉ tiêu về mật số và
trọng lượng cỏ tươi.
- Xác định độc tính của thuốc thí nghiệm với lúa.
- Ảnh hưởng của các thuốc thí nghiệm đến sinh trưởng và năng suất lúa.
- Thí nghiệm được tiến hành ở xã Thới Tân huyện Thới Lai thành phố Cần Thơ,
thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD) với 8
nghiệm thức và 4 lần lặp lại.
* Kết quả thu được:
+ Thành phần, mật độ và mức độ phổ biến của các loài cỏ.

Trên ruộng thí nghiệm thực hiện tại xã Thới Tân huyện Thới Lai, thành phố Cần
Thơ có sự hiện diện của các loại cỏ là: Cỏ lồng vực (Echinochloa crus-galli), cỏ đuôi
phụng (Leptochloa chinensis), cỏ chác (Fimbristylis miliacea), rau mương (Ludwigia
octovalvis) và cỏ lác rận (Cyperus iria L.). Trong đó có 3 loại cỏ phổ biến là cỏ đuôi
phụng, lồng vực và cỏ chác, cỏ lác rận và rau mương là ít phổ biến.


iv

+ Về hiệu quả diệt cỏ của các thuốc thí nghiệm: các loại thuốc trừ cỏ được xử lý
vào thời điểm 7 ngày sau sạ đều có tác dụng diệt cỏ cao trong đó:
Đối với cỏ lồng vực: GF-1422 (ở tất cả liều lượng) và Clipper 20OD (0,5 lít/ha)
là có hiệu lực kéo dài và cao nhất (100%).
Đối với cỏ đuôi phụng: GF-1422 (1,0 lít/ha) và Benher 330EC (2,0 lít/ha) là có
hiệu lực cao nhất và ổn định (trên 75%).
Đối với cỏ chác, lác rận và rau mương: các nghiệm thức đều đạt hiệu lực cao
nhất (100%).
Tất cả các nghiệm thức (dù ở liều lượng nào) cũng đều không biểu hiện triệu
chứng ngộ độc lúa.
+Về năng suất thực tế
Các nghiệm thức có phun thuốc trừ cỏ năng suất đạt từ (3,8-4,7 tấn/ha). Riêng
nghiệm thức đối chứng năng suất chỉ đạt (3,1 tấn/ha).


v

MỤC LỤC

Mục lục


Trang

Trang bìa ......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ...................................................................................................................... ii
Tóm tắt ............................................................................................................................ iii
Mục lục ........................................................................................................................... v
Danh sách các chữ viết tắt .............................................................................................. viii
Danh sáh các bảng .......................................................................................................... ix
Danh sách các hình và biểu đồ ....................................................................................... x
CHƯƠNG I GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................................ 2
1.2.1 Mục đích ................................................................................................................ 2
1.2.2 Yêu cầu .................................................................................................................. 2
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3
2.1 Sơ lược về cỏ dại ...................................................................................................... 3
2.1.1 Một số định nghĩa về cỏ dại .................................................................................. 3
2.1.2 Phân loại cỏ dại ..................................................................................................... 3
2.1.2.1 Phân loại theo chu kỳ sinh trưởng ...................................................................... 4
2.1.2.2 Phân loại theo địa hình ....................................................................................... 4
2.1.2.3 Phân loại theo hình dạng bên ngoài.................................................................... 5
2.2 Đặc điểm chung của cỏ dại trên ruộng lúa ............................................................... 5
2.2.1 Cỏ dại có nhiều hình thức sinh sản ........................................................................ 5


vi

2.2.2 Cỏ dại có số hạt và số mầm rất cao ....................................................................... 5
2.2.3 Hạt cỏ dại dễ rụng và có nhiều hình thức lan truyền ............................................. 6
2.2.4 Tính miên trạng của cỏ dại .................................................................................... 6

2.2.5 Cỏ dại giữ sự nẩy mầm rất lâu ............................................................................... 7
2.2.6 Hiện tượng nẩy mầm không đều ........................................................................... 7
2.2.7 Cỏ dại có tính biến động lớn và khả năng chống chịu cao .................................... 8
2.3 Tác hại và vai trò của cỏ dại trong ruộng lúa ........................................................... 8
2.3.1 Tác hại của cỏ dại .................................................................................................. 8
2.3.1.1 Cỏ dại cạnh tranh ánh sáng, nước chất dinh dưởng của cây trồng ..................... 8
2.3.1.2 Cỏ dại tiết ra những chất độc gây hại cho cây trồng và là ký chủ phụ của nhiếu
loại sâu bệnh ................................................................................................................... 8
2.3.1.3 Cỏ dại gây hại cho gia súc và ảnh hưởng đến sức khỏe của con người ............. 9
2.3.2 Lợi ích của cỏ dại .................................................................................................. 9
2.4 Biện pháp phòng trừ cỏ dại trên ruộng lúa .............................................................. 10
2.4.1 Biện pháp canh tác................................................................................................ 10
2.4.2 Biện pháp vật lý, cơ giới....................................................................................... 10
2.4.3 Biện pháp hóa học ................................................................................................ 10
2.4.3.1 Vai trò của thuốc trừ cỏ ..................................................................................... 11
2.4.3.2 Một loại thuốc trừ cỏ phổ biến .......................................................................... 11
CHƯƠNG III : VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ....................................................... 13
3.1 Điều kiện thí nghiệm .............................................................................................. 13
3.1.1 Địa điểm ............................................................................................................... 13
3.2.1 Giống lúa .............................................................................................................. 14
3.2.2 Phân bón .............................................................................................................. 14
3.2.3 Thuốc Bảo Vệ Thực Vật....................................................................................... 14


vii

3.3 Phương pháp khảo nghiệm ....................................................................................... 14
3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................................. 14
3.3.2 Kỹ thuật canh tác .................................................................................................. 14
3.3.3 Thu Thập số liệu .................................................................................................... 17

3.3.3.1 Xác định thành phần, mật số các loài cỏ dại trên ruộng thí nghiệm .................. 17
CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 22
4.1 Thành phần, mật số và mức độ phổ biến của các loài cỏ dại trên ruộng thí
nghiệm ............................................................................................................................ 27
4.2 Xác định hiệu lực của các loại thuốc cỏ thí nghiệm ................................................ 27
4.2.1 Ảnh hưởng của các loại thuốc thí nghiệm đến mật số và trọng lượng cỏ tươi ..... 27
4.2.2 Ảnh hưởng của các loại thuốc thí nghiệm đến mật số cỏ ...................................... 30
4.2.3 Ảnh hưởng của các loại thuốc thí nghiệm đến trọng lượng cỏ tươi ...................... 31
4.3 Hiệu lực diệt trừ cỏ của các loại thuốc thí nghiệm ................................................... 31
4.3.1 Hiệu lực diệt trừ cỏ của từng loại thuốc tính theo mật số cỏ................................. 33
4.3.2 Hiệu lực diệt trừ cỏ của từng loại thuốc theo trọng lượng cỏ tươi ........................ 34
4.4 Ảnh hưởng của thuốc thí nghiệm đến sinh trưởng và năng suất lúa ........................ 34
4.4.1 Đánh giá mức độ gây ngộ độc của các thuốc thí nghiệm đến cây lúa................... 36
4.4.2 Ảnh hưởng của thuốc thí nghiệm đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
lúa ................................................................................................................................... 36
Chương V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 40
5.1 Kết luận..................................................................................................................... 40
5.2 Kiến nghị .................................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 42
Phụ lục ............................................................................................................................ 43


viii

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

IRRI

Viện Nghiên Cứu lúa Quốc Tế (International Rice Research
Institute).


BVTV

Bảo Vệ Thực Vật.

CV

Hệ số biến động (Coefficient of Variation).

ĐC

Đối chứng.

LSD

Khác biệt tối thiểu có ý nghĩa (Least Significant Differences).

NSS

Ngày sau sạ.

NSLT

Năng suất hạt lý thuyết.

NSTT

Năng suất hạt thực thu.

ha


Hecta.

l

Lít.

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long.

NSXL

Ngày sau xử lý

NT

Nghiệm thức


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Trang

Bảng 3.1 Các nghiệm thức tham gia thí nghiệm ......................................................... 15
Bảng 3.2 Phân cấp độ độc của thuốc đối với cây lúa (Cục BVTV, 2000) .................. 19

Bảng 4.1 Thành phần mật số và mức độ phổ biến của các loại cỏ trong ruộng thí
nghiệm. ........................................................................................................................ 22
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của các thuốc thí nghiệm đến mật số cỏ dại ở 28 ngày sau sạ .. 27
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của các thuốc thí nghiệm đến mật số cỏ dại ở 50 ngày sau sạ .. 28
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của các thuốc thí nghiệm đến trọng lượng cỏ tươi của các loài
cỏ ở 50 ngày sau sạ ...................................................................................................... 30
Bảng 4.5 Hiệu lực diệt cỏ tính theo mật số cỏ của các loại thuốc thí nghiệm ở 28
ngày sau sạ ................................................................................................................... 31
Bảng 4.6 Hiệu lực diệt cỏ tính theo mật số cỏ của các loại thuốc thí nghiệm ở 50
ngày sau sạ ................................................................................................................... 32
Bảng 4.7 Hiệu lực diệt cỏ tính theo trọng lượng cỏ tươi của các loại thuốc thí
nghiệm ở 50 ngày sau sạ.............................................................................................. 34
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của thuốc thí nghiệm đến số nhánh lúa ..................................... 35
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của các thuốc thí nghiệm đến các yếu tố cấu thành năng
suất lúa ......................................................................................................................... 36
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của thuốc thí nghiệm đến năng suất lúa .................................. 37


x

DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình

Trang

Hình 3.1 Đắp bờ các ô thí nghiệm .............................................................................. 15
Hình 3.2 Thuốc thí nghiệm ......................................................................................... 20
Hình 3.3 Toàn cảnh ô thí nghiệm ............................................................................... 21
Hình 4.1 Các loài cỏ dại hiện diện trên ruộng thí nghiệm .......................................... 23
Hình 4.2 Cỏ đuôi phụng trên ruộng thí nghiệm .......................................................... 24

Hình 4.3 Cỏ lồng vực trên ruộng thí nghiệm. ............................................................. 24
Hình 4.4 Cỏ lác rận ..................................................................................................... 25
Hình 4.5 Cỏ chác......................................................................................................... 25
Hình 4.6 Cùng thầy Nguyễn Hữu Trúc xuống thăm ruộng thí nghiệm ...................... 26
Hình 4.7 Toàn cảnh khu thí nghiệm (70NSXL). ....................................................... 26


1

Chương 1
GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay tuy có rất nhiều cây khác nhau có thể được dùng làm lương thực, tuy
nhiên vẫn chưa có loại cây nào có thể thay thế được cây lúa (Oryza sativa L.). Trên thế
giới, cây lúa được 250 triệu nông dân trồng, là lương thực chính của 1,3 tỉ người
nghèo nhất trên thế giới. Là nguồn cung cấp năng lượng lớn nhất cho con người, bình
quân 180 - 200 kg gạo/người/năm tại các nước châu Á, khoảng 10 kg/người/năm tại
các nước châu Mỹ (Hoàng Thị Quỳnh, 2009).
Ở Việt Nam, dân số trên 86 triệu và 100% người Việt Nam sử dụng lúa gạo làm
lương thực chính. Theo số liệu thống kê của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn về diện tích trồng lúa cả nước trong giai đoạn năm 2006 - 2009 chúng ta có thể
nhận thấy diện tích trồng lúa không giảm mà lại có chiều hướng tăng cụ thể như sau:
2006: 7324,8 ngàn ha, 2007: 7207,4 ngàn ha, 2008: 7400,2 ngàn ha, 2009: 7440,1
ngàn ha. Năng suất cũng ngày càng được nâng cao 2006: 48,9 tạ/ha, 2007: 49,9 tạ/ha,
2008: 52,3 tạ/ha, 2009: 52,3 tạ/ha. Tuy đã có sự gia tăng đáng kể trong những năm gần
đây nhưng năng suất lúa ở nước ta vẫn còn thấp hơn nhiều nước trên thế giới. Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này như: giống, sâu, bệnh, cỏ dại. Trong đó cỏ
dại là vấn đề cần được hết sức quan tâm, việc phòng trừ chúng một cách có hiệu quả
càng được chú trọng hơn nữa. Theo nghiên cứu của viện lúa gạo quốc tế (IRRI ) cỏ dại

có thể làm giảm năng suất 44 – 96 % tùy biện pháp canh tác, làm giảm phẩm chất của
lúa gạo. Cỏ dại cạnh tranh dinh dưỡng, ánh sáng, nước làm giảm năng suất lúa. Nhiều
loại cỏ dại còn là ký chủ phụ của mầm bệnh (Trần Hữu Khôi, 2011).
Theo kết quả nghiên cứu của viện lúa ĐBSCL thì cỏ dại có thể gây thiệt hại
năng suất lúa từ 30-80% nếu không có biện pháp phòng trừ hữu hiệu (Dương Văn
Chín, 2005).


2

Trên thực tế đó thì trong các biện pháp phòng trừ cỏ dại trên ruộng lúa, thuốc
hóa học có vai trò rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả diệt cỏ và ít tốn công lao
động. Nó có thể sử dụng trên diện tích rộng lớn, trong khoảng thời gian ngắn giảm bớt
chi phí do không cần phải tốn nhiều công lao động hơn.
Hiện nay để tiến hành thâm canh tăng năng suất lúa thì vấn đề quản lý cỏ dại
cần phải được đặc biệt quan tâm và có ý nghĩa to lớn đối với nghề trồng lúa. Nhận
thức được vấn đề trên đề tài: “So sánh hiệu lực diệt cỏ dại trên ruộng lúa sạ của
thuốc GF-1422 và Benher 330EC vụ xuân 0hè 2012 tại xã Thới Tân huyện Thới
Lai thành phố Cần Thơ”. Đã được thực hiện
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích
- So sánh hiệu lực diệt cỏ của thuốc GF-1422 và Benher 330EC, nhằm tìm ra
loại thuốc với liều lượng thích hợp có hiệu lực diệt cỏ cao, an toàn cho lúa để khuyến
cáo sử dụng cho ruộng lúa sạ.
1.2.2 Yêu cầu
- Xác định thành phần và mật số cỏ dại hiện diện trên ruộng thí nghiệm.
- Xác định hiệu lực của các thuốc thí nghiệm thông qua chỉ tiêu về mật số và
trọng lượng cỏ tươi.
- Xác định độc tính của thuốc thí nghiệm với lúa.
- Ảnh hưởng của các thuốc thí nghiệm đến sinh trưởng và năng suất lúa.



3

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Sơ lược về cỏ dại
2.1.1 Một số định nghĩa về cỏ dại
Theo Bùi Cách Tuyến (2005) cỏ dại là những loài thực vật mọc không đúng
chổ mong muốn không do gieo trồng mà gây hại nhiều hơn sinh lợi. Nó ảnh hưởng
đến lợi ích của con người nhưng cũng có những giá trị chưa được biết đến.
Theo FAO (1998) cỏ dại là những cây mọc không đúng chổ ngoài ý muốn của
con người cạnh tranh với cây trồng chính về nước, dinh dưởng, ánh sáng.
Cỏ dại trong ruộng lúa là những cây không được người trồng mà tự mọc xen
vào ruộng lúa, làm ảnh hưởng đến sinh trưởng cây lúa. Cỏ dại thường có sức sống
mạnh, phát triển nhanh hơn cây lúa.
2.1.2 Phân loại cỏ dại
2.1.2.1 Phân loại theo chu kỳ sinh trưởng
Chia ra làm 2 nhóm chính:
- Nhóm cỏ hàng niên (hàng năm):
Thời gian chu kỳ sống trong vòng 1 năm (từ khi nẩy mầm đến khi ra hạt rồi
chết). Thuộc nhóm này ở ruộng lúa có nhiều loài thuộc nhiều họ ở cả nhóm cỏ lá hẹp
và lá rộng. Điển hình là các loài cỏ lồng vực, cỏ đuôi phụng (họ hòa bản), cỏ cháo, cỏ
chác (thuộc họ chác lác), rau trai, cỏ mực, rau mương (nhóm cỏ lá rộng).
Trong ruộng lúa, cỏ hàng niên thường có chu kỳ sống đồng thời với một vụ lúa.
Hạt của chúng mọc ngay sau khi làm đất gieo cấy lúa, ra hoa và kết hạt cùng thời gian
khi lúa trổ chín.



4

- Nhóm cỏ đa niên (nhiều năm):
Chu kỳ sống trên một năm. Thuộc nhóm này ở ruộng lúa cũng có nhiều họ lá
hẹp và lá rộng như cỏ chỉ, cỏ ống , cỏ bắc (họ hòa bản ), cỏ u du(cỏ lác rận), lác vôi
(họ chác lác), rau bợ, bèo cái, mác bao (nhóm lá rộng).
Ngoài sinh sản bằng hạt, nhiều loài cỏ đa niên còn sinh sản bằng các phần của
các cơ quan dinh dưởng được tách ra khỏi cây mẹ như một đoạn thân hoặc một khúc
rễ.
Trên ruộng lúa, do một năm làm nhiều vụ, đất được cày bừa thường xuyên và
liên tục có nước trên ruộng nên các loại cỏ đa niên thường ít hơn các loại cỏ hàng niên.
Ở những vùng bị thiếu nước hoặc nước quá nhiều một năm chỉ canh tác được một vụ
lúa, có thời gian dài để đất hoang, thành phần số lượng cỏ đa niên nhiều và chi phí diệt
cũng tốn kém hơn. Hầu hết các loại thuốc diệt cỏ chọn lọc dùng cho ruộng lúa hiện
nay đều không diệt được các nhánh cỏ đa niên mọc từ đốt thân, mầm cây cỏ đa niên
mọc từ hạt có sức chống chịu cao hơn so với mầm cây cỏ hàng niên (Lê Xuân Ái,
2011).
2.1.2.2 Phân loại theo địa hình
Cách phân loại này thường được những nhà canh tác học sử dụng. Chia cỏ dại
thành cỏ cạn, cỏ nước, cỏ trên đất trồng trọt, cỏ trong đồn điền. Các nhóm cỏ này lại
có thể chia ra làm nhiều nhóm nhỏ.
2.1.2.3 Phân loại theo hình dạng bên ngoài
Có 3 nhóm chính
- Cỏ hòa bản: thân thường có hình trụ tròn rỗng, có lóng, đốt đặc; bẹ lá ôm lấy
thân, phiến lá dài, hẹp, mọc đứng hoặc hỏi xiên theo trục thân theo hai hàng dọc; gân
lá song song, cấu trúc mặt trên và mặt dưới giống nhau; bẹ và phiến lá phân biệt rõ
ràng; hạt đóng khít, phát hoa thường kiểu gié; rễ chùm. Ví dụ: cỏ lồng vực, cỏ đuôi
phụng, cỏ túc hình.
- Cỏ chác lác: thân cứng xốp, có nhiều cạnh; bẹ và phiến lá đòng nhất, phiến lá
dài, hẹp, gân lá song song; lá mọc theo hai hàng xoắn ốc dọc theo trục thân; hạt rời,

phát hoa thường kiểu chùm, chùm tụ tán, quả bì; rễ chùm. Ví dụ: cỏ chác, cỏ cháo, lác
rận.


5

- Cỏ lá rộng: thân thường hình trụ tròn hoặc hơi vuông cạnh, phân nhánh; lá
rộng, đa dạng, mặt trên và mặt dưới có cấu trúc khác nhau; gân xếp theo hình lông
chim như cỏ xà bông, rau dền; gân song song xếp theo hính rẽ quạt như rau mác bao,
rau bợ; hoa rất phát triển, nhiều cánh rõ rệt; kiểu phát hoa đa dạng (Dương Văn Chín,
2005).
2.2 Đặc điểm chung của cỏ dại trên ruộng lúa
Cỏ dại trên ruộng lúa có rất nhiều loài chúng có những đặc tính rất khác nhau
tuy vậy người ta vẩn tìm thấy ở chúng những đặc điểm:
2.2.1 Cỏ dại có nhiều hình thức sinh sản
Cỏ dại có nhiều hình thức sinh sản thích ứng với từng điều kiện tự nhiên càng
nhiều hình thức thì lan truyền càng mạnh và khi điều kiện tự nhiên thay đổi thì có ít
nhất một hình thức sinh sản để lan truyền.
Các hình thức sinh sản chủ yếu của cỏ dại:
Sinh sản hữu tính:là bộ phận chính để sinh tồn và phát triển.
Sinh sản vô tính: thân bò (đoạn thân nhỏ dài phát triển trên măt đất tạo ra rễ và
cây con) củ, thân và rễ.
2.2.2 Cỏ dại có số hạt và số mầm rất cao
Nhìn chung số hạt của một cây cỏ dại thường lớn hơn một cây trồng rất nhiều.
Trong đó đặc biệt một số loài như cỏ dền (Amaranthus Sp) có tới 500.000 hạt trên cây.
Từ một hạt cỏ lồng vực mọc thành cây chỉ sau 3 tháng có thể sinh ra 200 – 300 hạt cỏ
mới. Steven (1932) điều tra 101 cây cỏ hàng niên sản sinh 20.832 hạt (trung bình 206
hạt /cây ), 61 cây cỏ đa niên sản sinh 16.629 hạt (trung bình 272 hạt /cây).
Mầm trên một đoạn thân hay trên một đơn vị trọng lượng của cỏ dại sinh sản vô
tính cũng nhiều hơn so với một đoạn thân cây trồng có chiều dài và trọng lượng tương

đương. Ví dụ như một mét dây khoang lang có 20 - 30 mầm ngủ trong khí với cùng
chiều dài cỏ tranh có tới 100 – 150 mầm ngủ.
2.2.3 Hạt cỏ dại dễ rụng và có nhiều hình thức lan truyền
Sau khi chín hạt cỏ dại có thể rơi xuống đất. Cỏ dại có thể lan truyền từ ruộng
này sang ruộng khác, từ vùng này sang vùng khác, nước này sang nước khác và thậm


6

chí từ châu lục này sang châu lục khác bằng nhiều con đường nhờ gió, nước, động vật,
kể cả con người.
Trên ruộng lúa các hạt cỏ nhỏ như cỏ đuôi phụng, cỏ túc gió đẩy đi xa khắp
ruộng hoặc cánh đồng.
Nước là tác nhân lan truyền cỏ dại trong ruộng lúa quan trọng nhất. Nước mang
hạt cỏ từ kênh mương vào ruộng và từ ruộng này sang ruộng khác. Ở đồng bằng sông
Cửu Long hàng năm bị lũ lụt tràn ngập, có hiện tượng ở những nơi, những ruộng nước
rút muộn thì sau đó vụ Đông Xuân mật độ cỏ thường cao, do hạt cỏ các nơi khác bị
nước cuốn trôi dồn tụ lại.
Hạt cỏ cũng được người và súc vật mang đi phát tán một cách vô tình từ nơi
này sang nơi khác. Có những hạt cỏ nhỏ hoặc có lông, gai dính vào quần áo người
hoặc lông trâu bò rồi truyền đi nơi khác như hạt cỏ chỉ, cỏ đuôi phụng. Một số hạt cỏ
do trâu bò, chim, gà, vịt… Sau khi ăn vào ống tiêu hóa vẩn còn khả năng nẩy mầm sau
khi được thải ra theo đường phân, trong phân chuồng bón vào ruộng lúa nếu chưa
được ủ hoai kỹ thường mang theo hạt cỏ. Theo Harmon và Keim (trích dẫn bởi
Nguyễn Hữu Trúc, 2009) tỉ lệ hạt cỏ còn khả năng nẩy mầm trong phân bò là 9,6%
trong phân ngựa là 8,7 %.
2.2.4 Tính miên trạng của cỏ dại
Ngủ nghỉ của cỏ dại là trạng thái ngừng phát triển giúp cho cỏ đảm bảo sự tồn
sinh của nó. Hiện tượng này gây khó khăn cho việc phòng trừ cỏ. Hạt cỏ có thời kỳ
ngủ nghỉ là thời kỳ cần thiết cho sự biến đổi, hình thành phôi mầm, phôi nhủ đầy đủ về

cơ quan ,về cấu tạo các thành phần sinh hóa, tỷ lệ và khôí lượng của chúng.
2.2.5 Cỏ dại giữ sự nẩy mầm rất lâu
Rất nhiều loại cỏ dại có thể giữ sự nẩy mầm của mình sau 15 – 20 năm. Ở Mỹ
sau khi chôn 20 năm, 51 loại cỏ trong trong 107 loại thí nghiệm vẫn có những hạt nẩy
mầm thậm chí cỏ Vesbascublattara vẩn còn nẩy mầm được 70% ở năm thứ 80.
Khả năng tồn tại của hạt cỏ trong đất cũng rất cao, nhiều thí nghiệm cho biết hạt
cỏ bị chôn trong đất có thể sống lâu vài năm cho đến hàng chục năm tùy theo loài.
Trong đất ruộng lúa hạt cỏ chỉ nước bị chôn sâu, sau 3 -5 năm nếu được đưa lên phía
trên vẩn có thể nẩy mầm. Khả năng tồn tại lâu của hạt cỏ chủ yếu do cấu tạo của vỏ hạt
ít bị thấm nước.


7

Ở trong môi trường nước hạt cỏ vẩn có khả năng giữ sự nẩy mầm khá lâu. Tuy
vậy trong môi trường nước hạt cỏ không giữ được sự nẩy mầm lâu như trong môi
trường đất và không khí (Trần Hữu Khôi, 2011).
2.2.6 Hiện tượng nẩy mầm không đều
Sau khi làm đất gieo cấy, gặp điều kiện ánh sáng và nước đủ, một số hạt cỏ bắt
đầu mọc và thường sau 7 – 10 ngày phần lớn mới mọc hết, còn lại một số ít tiếp tục
mọc về sau, chậm nhất khoảng 15 ngày.
Thời gian mọc mầm không đều do một số nguyên nhân :
- Do hạt chín không đều hạt chín trước sẽ nẩy mầm trước.
- Số cây cỏ điều tra trên ruộng lúa (cây/m2).
Thời gian ngủ nghỉ (miên trạng) của các hạt cỏ khác nhau. Có hạt nẩy mầm
sớm, có hạt sau khi chin bắt buộc phải có thêm một thời gian ngủ nghỉ mới nẩy mầm
được.
Độ sâu chôn vùi của hạt cỏ. Các hạt cỏ ở phía trên mặt đất thường nẩy mầm
sớm hơn các hạt cỏ bị vùi sâu, do có điều kiện nẩy mầm thuận lợi hơn (ánh sáng ,
nhiệt độ).

Do đặt điểm canh tác của ruộng lúa nước (khi làm đất thường có nước, hạt cỏ
nổi lên trên mặt đất, hoặc sạ chay không làm đất thì hạt cỏ không bị chôn vùi sâu).
2.2.7 Cỏ dại có tính biến động lớn và khả năng chống chịu cao
Cỏ dại có tính biến động lớn về sinh lý, hình thái và phản ứng với môi trường
xung quanh.Đặt tính này của cỏ dại nhiều hơn cây trồng là do nó đã qua chọn lọc tự
nhiên khá lâu và những biến đổi ngoại cảnh do con người tác động vào ruộng. Các
thay đổi đó có thể là:
- Thay đổi về chu kỳ sinh trưởng và thời gian phát dục.
- Thay đổi về sinh trưởng và hình thái.
- Thay đổi về sinh lý.
Bên cạnh đó cỏ dại còn có khả năng chống chịu với điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt của thời tiết rất tốt như: chống lạnh, chống nóng, chịu hạn, chịu ngập nước. Khả
năng tồn tại ở đất xấu và nghèo dinh dưỡng.Trong ruộng bị thiếu phân bón và nước
cây cỏ vẫn sống tốt hơn hẳn so với cây lúa. Phạm vi nhiệt độ thích hợp của cây cỏ rộng


8

hơn cây lúa. Ở nhiệt độ thấp 10 – 12oC cây lúa có thể bị chết những cây cỏ vẩn ít bị
ảnh hưởng.
2.3 Tác hại và vai trò của cỏ dại trong ruộng lúa:
2.3.1 Tác hại của cỏ dại
2.3.1.1 Cỏ dại cạnh tranh ánh sáng, nước chất dinh dưởng của cây trồng
Cạnh tranh về nước: nước thì dồi dào có ở bất cứ nơi đâu, sự cạnh tranh nước
giữa lúa và cỏ dại thì không lớn. Tuy nhiên các loài cỏ có hệ thống rễ trải rộng và sâu
do vây chúng hút nước hiệu quả hơn cây trồng. Ở ruộng không làm cỏ độ ẩm nhanh
chóng bị hút kiệt hơn ruộng làm cỏ.
Cạnh tranh về ánh sáng: lúa cần ánh sáng cho quá trình quang hợp và sinh
trưởng. Khi cỏ nẩy mầm sớm và sinh trưởng nhanh, cao hơn cây trồng làm cho cây
trồng không nhận đủ ánh sáng.

Cạnh tranh về dinh dưởng: cỏ mọc trên ruộng canh tác trong quá trình sinh
trưởng tích lũy các chất dinh dưởng trong các mô của chúng bởi vậy làm thiếu hụt chất
dinh dưỡng cho cây trồng và nếu bón bổ xung sẽ làm cho cỏ sinh trưởng tốt hơn cây
trồng.
Nhiều thực nghiệm cho thấy có sự tương quan rất chặc giữa cách, thời gian bón
phân và sự cạnh tranh sau đó giữa cỏ với cây trồng. Trên lúa sự sinh trưởng và cạnh
tranh của cỏ thường được kích thích bởi việc bón phân lân và phân đạm trước khi cấy.
2.3.1.2 Cỏ dại tiết ra những chất độc gây hại cho cây trồng và là ký chủ phụ của
nhiếu loại sâu bệnh
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển bộ rễ của cỏ dại có thể tiết ra những
chất độc gây hại cho cây trồng. Hơn nữa, cỏ dại còn là ký chủ của nhiều loại sâu bệnh
hại cây trồng. Một số nghiên cứu cho biết: các cây cỏ dại cùng họ, bộ hay có những
đặc tính giống cây trồng thường làm ký chủ cho những nguồn sâu bệnh hại cây trồng
tương ứng.
2.3.1.3 Cỏ dại gây hại cho gia súc và ảnh hưởng đến sức khỏe của con người
Những cây cỏ dại có chứa các chất độc nếu để lẫn vào thức ăn gia súc sẽ làm


9

ảnh hưởng đến sức khỏe của gia súc, đồng thời người sử dụng sản phẩm của loại động
vật này cũng bị ảnh hưởng.
Ngoài những tác động chủ yếu nêu trên, cỏ dại còn ảnh hưởng tới giao thông đi
lại. Cỏ hoặc bèo tây trôi trên sông ngòi sẽ làm cản trở dòng chảy, cản trở sự di lại của
tàu thuyền.
Cỏ mọc trên đường sắt làm dường sắt bị ẩm, khó khô rào nên mau bị gỉ. Hằng
năm nhà nước phải bỏ ra một khoảng chi phí không nhỏ để trừ cỏ trên đường giao
thông thủy, bộ, đường sắt.
2.3.2 Lợi ích của cỏ dại
Tuy cỏ dại gây thiệt hại rất lớn cho sản xuất nông nghiệp, nhưng mặt khác chúng cũng

có một số lợi ích như:
- Chống xói mòn.
- Làm thức ăn hoặc che chở cho người và gia súc.
- Thuốc chữa bệnh.
- Nguồn cung cấp chất hữu cơ trong đất.
- Làm nguyên liệu cho các ngành thủ công mỹ nghệ.
2.4 Biện pháp phòng trừ cỏ dại trên ruộng lúa
Cũng như các loài dịch hại lúa khác, muốn phòng trừ cỏ dại có hiệu quả phải
vận dụng phương pháp phòng trừ tổng hợp, nghĩa là phải áp dụng phối hợp nhiều biện
pháp từ đầu tới cuối vụ một cách thích hợp.
Phòng trừ tổng hợp cỏ dại trong ruộng lúa bao gồm các biện pháp chính là :
- Biện pháp canh tác .
- Biện pháp vật lý cơ giới.
- Biện pháp hóa học.
Các biện pháp sinh học phòng trừ cỏ dại đang được nghiên cứu chưa được ứng
dụng nhiều.


10

2.4.1 Biện pháp canh tác
- Làm đất kỹ.
- Chọn hạt giống lúa sạch cỏ.
- Gieo cấy mật độ dày thích hợp .
- Chăm sóc ruộng lúa.
- Luân canh .
2.4.2 Biện pháp vật lý, cơ giới
- Nhổ cỏ bằng tay:
Tuy là biện pháp thô sơ nhưng nhổ cỏ bằng tay vẫn được sử dụng cho ruộng lúa
sạ và nhất là ở những nơi diện tích canh tác ít.

Với lúa sạ, thời gian nhổ cỏ lần đầu tiên tốt nhất là khi cây lúa được 4 – 5 lá, bắt
đầu đẻ nhánh (thường là sau khi sạ 20 – 25 ngày).
- Dùng dụng cụ làm cỏ:
Thông thường là các loại cào cỏ đẩy tay. Cào cỏ có thể là loại cào có răng bằng
sắt hay gỗ cố định hoặc cào cỏ có răng xoay.
Các loại máy làm cỏ cũng đã được chế tạo và sử dụng ở nhiều nước.
Một số ruộng tuy đã dùng thuốc nhưng vì một lý do nào đó mà hiệu quả trừ cỏ
không cao, ruộng vẫn còn nhiều cỏ thì biện pháp nhổ cỏ bằng tay hoặc cào vẫn cần
thiết.
Việc nhổ cỏ bằng tay nói chung không triệt để và rất tốn công lao động. Ở đồng
bằng sông Cửu Long diện tích canh tác nhiều, việc nhổ cỏ bằng tay khó thực hiện. Hầu
hết nông dân sử dụng thuốc hóa học trừ cỏ cho ruộng lúa.
2.4.3 Biện pháp hóa học
2.4.3.1 Vai trò của thuốc trừ cỏ
Trong các biện pháp phòng trừ cỏ dại trên ruộng lúa, thuốc hóa học có vai trò
rất quang trọng do có nhiều ưu điểm nổi bật:


11

- Hiệu quả diệt cỏ cao và tương đối triệt để, nhiều loại thuốc có phổ tác dụng
rộng, diệt được hầu hết các loại cỏ lá hẹp và lá rộng chủ yếu trong ruộng lúa mà lại rất
an toàn với lúa.
- Sử dụng thời gian đầu khi mới gieo cấy lúa, diệt cỏ ngay từ khi mới nẩy mầm
và còn nhỏ trước khi chúng phát sinh cạnh tranh với lúa nên hại chế tác hại của cỏ rõ
rệt.
- Đỡ tốn chi phí và nhất là đỡ tốn lao động có thể áp dung trên một diện tích
rộng lớn trong một thời gian ngắn. Số công lao dôi ra để làm việc khác có ích và thu
nhập cao hơn. Ở đồng bằng sông Cửu Long, trung bình một hecta lúa sạ nếu không
dùng thuốc cỏ thường phải tốn từ 100 – 150 công lao động nhổ cỏ, nhiều ruộng phải

tốn tới 200 công lao động,theo giá lao động hiện nay tốn khoảng 200.000 – 300.000
đ/ha trong khi dùng thuốc hóa học chi phí trung bình chỉ khoảng 100.000 – 150.000
đ/ha.
- Tuy nhiên để dùng thuốc có hiệu quả cần một số điều kiện cần thiết như mặt
ruộng phải tương đối bằng phẳng chủ động nước, bị ảnh hưởng của điều kiện thời tiết
bất thường có trường hợp dùng nhiều lần một loại thuốc để trừ nhóm cỏ này thì nhóm
cỏ khác lại phát triển. Những khó khăn, hạn chế này đang được giải quyết dần do khả
năng thâm canh trên đồng ruộng, trình độ của nông dân và tiến bộ khoa học kỹ thuật
này càng nâng cao.
- Khả năng kháng thuốc của cỏ dại cho tới nay còn ít được phát hiện.
Với những lý do trên thuốc trừ cỏ lúa ngày càng được sử dụng rộng rãi và
chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng số các thuốc BVTV sử dụng cho cây lúa.
2.4.3.2 Một loại thuốc trừ cỏ phổ biến.


Topshot 60OD
Hoạt chất Cyhalofop-butyl 50g/l + Penoxsulam 10g/l.
Là thuốc trừ cỏ lưu dẫn, hậu nẩy mầm, diệt hầu hết các loại cỏ trong ruộng lúa

như: lồng vực, đuôi phụng, chác lác, lá rộng…
- Pennoxsulam


12

Nhóm hoá học : Triazolopyrimidine sulfonamid
Nhóm hoá học : Triazolopyrimidine sulfonamid
Tên

hóa


học: 2-(2,2-difluoroethoxy)-N-(5,8-dimethoxyl[1,2,4]triazolo[1,5-

c]pyrimidin-2-yl)-6-(trifluoromethyl) benzenesulfonamide
Nhóm thuốc : Triazolopyrimidine sulfonamid.
Độc tính : Nhóm độc IV. LD50 qua miệng (chuột) : > 5000 mg/kg. Rất ít độc
với động vật thủy sinh, cá (LC50 : > 100 mg/L), ong (LD50: >100 μg/ong.Không gây dị
ứng da, mắt, không gây độc mãn tính, ung thư, quái thai.
Là thuốc trừ cỏ chọn lọc cao, dễ sử dụng, rất an toàn cho lúa.
Thuốc có tính nội hấp và di chuyển theo 2 chiều lên và xuống qua cả 2 mạch
phloem và xylem. Thuốc được hấp thụ nhanh chóng chủ yếu qua bộ lá và rễ, một phần
qua thân và cành, sau khi phun 1-2 giờ gặp mưa không bị giảm hiệu lực. Hướng di
chuyển cuối cùng của thuốc ở trong cây cỏ là đến các mô sinh trưởng.
Thuốc ức chế enzyme AcetoLactate Synthase (ALS) có vai trò trong việc tổng
hợp chuổi phân nhánh amino acid valine, leucine và isoleucine. Sự ức chế sản xuất
amino acid dẫn đến sự ức chế phân chia tế bào. Cỏ tức thời ngừng sinh trưởng sau khi
hấp thu thuốc, sau đó cỏ bị úa vàng do điểm sinh trưởng bị phân hủy và chết hoàn toàn
sau 2 tuần.
Là thuốc hậu nảy mầm, tiền nẩy mầm trể. Thời gian sử dụng rất rộng : 4-18
ngày cho lúa sạ (tốt nhất 4-15 ngày sau sạ) và 7-18 ngày cho lúa cấy, giúp chủ động
quản lý nước, quản lý ốc bươu vàng. (Lê Xuân Ái, 2011)


Turbo 89OD

Hoạt chất Fenoxaprop-P-Ethyl 69g/l + Ethoxysulfuron 29g/l
Thuốc phải được phun từ 10 NSS (13-15 ngày), sau phun nếu có xuất hiện vệt trắng
(biểu hiện của ngộ độc lúa) thì sẽ biến mất hoàn toàn sau 5-7 ngày, không ảnh hưởng
đến sinh trưởng và năng suất lúa.



13

Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

3.1 Điều kiện thí nghiệm
Điều kiện tự nhiên thành phố Cần Thơ:
Khí hậu thời tiết:
Có 2 mùa:
- Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.
Nhiệt độ trung bình cả năm 26,7oC, biên độ nhiệt ngày và đêm thay đổi
từ 3-5oC, tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 (28,6oC).
Lượng mưa trung bình mỗi năm là 1.697,7 mm đạt mức trung bình cả nước, số
ngày mưa trong năm khoảng 124 ngày, trong mùa mưa số ngày mưa trong tháng biến
thiên từ 11-19 ngày.
Độ ẩm trung bình: 80 – 90%. Vào tháng 3-4 độ ẩm thấp nhất vào khoảng 7882%, sự chênh lệch độ ẩm không lớn (khoảng 15%).
Gió có 2 hướng chính là Tây-Tây Nam (tháng 5-11) và Đông Bắc (tháng 12-4).
3.1.1 Địa điểm
- Thí nghiệm được bố trí tại xã Thới Tân, huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ.
- Ruộng thí nghiệm là ruộng canh tác lúa quanh năm, tương đối bằng phẳng.
Các điều kiện trồng trọt (loại đất, phân bón, mực nước, mật độ sạ) phải đồng đều giữa
các ô thí nghiệm và phù hợp với điều kiện canh tác của địa phương.
3.1.2 Thời gian
- Thí nghiệm được tiến hành từ ngày 15/3/2012 đến ngày 15/7/2012 trong
vụ Xuân hè 2012.


14


3.2 Vật liệu
3.2.1 Giống lúa: IR50404
- Nguồn gốc: được chọn lọc từ tập đoàn giống nhập nội của IRRI.
Được công nhận giống chính thức theo Quyết định số 126 QĐ/BNN-KHCN, ngày 21
tháng 5 năm 1992 của Bộ Nông Nghiệp & PTNT.
- Đặc tính:
Thời gian sinh trưởng 85 - 90 ngày.
Chiều cao cây: 85 - 90 cm. Khả năng chống đổ kém. Thích nghi rộng trên nhiều
vùng đất phù sa đến phèn trung bình, canh tác được cả 3 vụ trong năm.
+ Hơi nhiễm Rầy nâu và Đạo ôn, nhiễm nhẹ với bệnh Vàng lá, nhiễm vừa với
bệnh Khô vằn.
Năng suất: vụ Đông Xuân 6 - 8 tấn/ha, vụ Hè Thu 5 - 6 tấn/ha.
Hàm lượng amylose (%): 26,0.
3.2.2 Phân bón
Bón phân theo tập quán canh tác tại địa phương chủ yếu là sử dụng phân hoá
học. DAP (18-16-0), NPK (16-16-8), Urê.
Bón theo công thức 150 kg Ure/ha, 70 kg DAP/ha, 30 kg KClít/ha.
3.2.3 Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
- GF- 1422, Benher 330EC, Clipper 20OD, Topshot 60OD.
3.3 Phương pháp khảo nghiệm
3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm một yếu tố được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn
toàn ngẫu nhiên (RCBD) với 4 lần lặp lại, gồm 8 nghiệm thức, kích thước ô: 20m2
(4m x 5m) giữa các ô thí nghiệm có đắp bờ cao 20 cm và phải có đường nước riêng
vào mỗi ô để tránh thuốc cỏ chảy từ ô này sang ô khác. Ngoài ra, khoảng cách từ bờ
ngoài vào ô thí nghiệm là phải từ 1-2 m.



×