Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

SƠ TUYỂN CÁC DÒNG VÔ TÍNH CAO SU VỤ LAI 2001 TRÊN VÙNG ĐẤT XÁM LAI KHÊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SƠ TUYỂN CÁC DÒNG VÔ TÍNH CAO SU VỤ LAI
2001 TRÊN VÙNG ĐẤT XÁM LAI KHÊ

Ngành: Nông học
Niên khóa: 2008 – 2012
Sinh viên thực hiện: TRƯƠNG MỸ CHÂU

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07/2012


i

SƠ TUYỂN CÁC DÒNG VÔ TÍNH CAO SU VỤ LAI 2001
TRÊN VÙNG ĐẤT XÁM LAI KHÊ

Tác giả

TRƯƠNG MỸ CHÂU

Khóa luận được đệ trình để hoàn thành yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Nông học

Hội đồng hướng dẫn:
ThS. LÊ MẬU TÚY
ThS. TRẦN VĂN LỢT


KS. LÊ ĐÌNH VINH

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07/2012


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
∗ Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm
khoa Nông Học cùng tất cả Quý Thầy Cô đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt
quá trình học tại trường.
∗ Ban lãnh đạo Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam, bộ môn Giống, các phòng
chức năng đã cho phép và hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và rèn
luyện tại quý cơ quan.
∗ ThS. Trần Văn Lợt đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt thời gian tôi
học tại trường và thực tập tốt nghiệp.
∗ ThS. Lê Mậu Túy, Bộ môn Giống - Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam đã
tạo điều kiện thuận lợi và chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
∗ KS. Lê Đình Vinh luôn nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn và có những đóng góp
quý báu cho tôi trong thời gian thực tập.
∗ Tập thể cán bộ công nhân viên bộ môn Giống - Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt
Nam đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực tập tốt nghiệp.
∗ Các bạn lớp DH08NH đã chia sẻ cùng tôi những vui buồn trong thời gian học
và động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập.
∗ Xin cảm ơn bố mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng và dạy bảo con nên người. Bố
mẹ và anh chị luôn là chỗ dựa vững chắc về tinh thần cho con vượt qua mọi khó khăn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 07 năm 2012

TRƯƠNG MỸ CHÂU



iii

TÓM TẮT
TRƯƠNG MỸ CHÂU, Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. SƠ
TUYỂN CÁC DÒNG VÔ TÍNH CAO SU VỤ LAI 2001 TRÊN VÙNG ĐẤT XÁM
LAI KHÊ. Thời gian thực hiện từ tháng 02/2012 đến tháng 07/2012 trên thí nghiệm sơ
tuyển Lai Khê 2006 tại lô STLK06 thuộc Bộ Môn Giống, Viện Nghiên Cứu Cao Su
Việt Nam.
Hội đồng hướng dẫn:
ThS. Lê Mậu Túy
ThS. Trần Văn Lợt
KS. Lê Đình Vinh
Đối tượng nghiên cứu gồm 84 dòng vô tính (dvt) cao su được bố trí với 3 lần
lặp lại theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên trên thí nghiệm sơ tuyển tại ấp Lai Khê, xã Lai
Hưng, Bến Cát, Bình Dương năm 2006 (ký hiệu STLK 06) với 7 dvt nhập nội, 1 DVT
lai tự do (TD00/0469), 75 DVT mới lai tạo của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam
trong giai đoạn 2000-2001 (viết tắt LH), trong đó dvt RRIV 4 được trồng làm đối chứng.
Nội dung nghiên cứu: theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu nông học chủ yếu của 84
dvt cao su (năng suất, sinh trưởng, khả năng kháng bệnh và một số chỉ tiêu phụ khác)
nhằm chọn lọc những dòng vô tính ưu tú đưa sang giai đoạn tuyển chọn tiếp theo (giai
đoạn chung tuyển).
Kết quả đạt được:
Nhiều dvt cao su mới lai tạo của Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam tỏ ra có
triển vọng hơn các dvt cao su nhập nội và dvt RRIV 4 đang được trồng phổ biến.
Trong 84 dvt trên thí nghiệm STLK 06 đã gạn lọc được 8 dvt có triển vọng, thể hiện
ưu thế về sinh trưởng cũng như sản lượng cá thể trong ba tháng đầu năm khai thác thứ
nhất. Trong đó ba dvt LH01/0814, LH01/1080, LH01/1163 sinh trưởng tốt và có sản
lượng vượt trội. Các dvt có triển vọng khác gồm: LH01/0846, LH01/1065,

LH01/0518, LH01/0813, LH01/0684.


iv

MỤC LỤC
Trang
Trang tựa .........................................................................................................................i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Tóm tắt .......................................................................................................................... iii
Mục lục ...........................................................................................................................iv
Danh sách các chữ viết tắt ..............................................................................................vi
Danh sách các bảng ....................................................................................................... vii
Danh sách các hình ...................................................................................................... viii
Danh sách các sơ đồ .......................................................................................................ix
Danh sách các biểu đồ ....................................................................................................ix
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU ........................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2 Mục đích – Yêu cầu – Giới hạn đề tài ...................................................................... 3
1.2.1 Mục đích ................................................................................................................ 3
1.2.2 Yêu cầu................................................................................................................... 3
1.2.3 Giới hạn đề tài ........................................................................................................ 3
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1 Tổng quan về cây cao su ........................................................................................... 4
2.1.1 Nguồn gốc và sự phân bố cây cao su ..................................................................... 4
2.1.2 Đặc điểm thực vật học cây cao su .......................................................................... 4
2.1.3 Đặc tính sinh thái cây cao su .................................................................................. 6
2.2 Tình hình nghiên cứu cao su ở Việt Nam và trên thế giới ........................................ 8
2.2.1 Việt Nam ................................................................................................................ 8
2.2.2 Thế giới ................................................................................................................. 12

CHƯƠNG 3 : NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 14
3.1 Nội dung ................................................................................................................... 14
3.2 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 14
3.2.1 Thời gian thực hiện ............................................................................................... 14
3.2.2 Địa điểm thực hiện ................................................................................................ 14


v

3.2.3 Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................... 14
3.2.4 Bố trí thí nghiệm ................................................................................................... 15
3.2.5 Các chỉ tiêu quan trắc ............................................................................................ 17
3.2.5.1 Sinh trưởng ......................................................................................................... 17
3.2.5.2 Sản lượng ........................................................................................................... 17
3.2.5.3 Bệnh hại ............................................................................................................. 18
3.2.5.4 Hình thái ............................................................................................................. 22
3.2.6 Phương pháp xử lý số liệu..................................................................................... 22
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 26
4.1 Sinh trưởng và tăng trưởng của các dòng vô tính .................................................... 26
4.1.1 Sinh trưởng ............................................................................................................ 26
4.1.2 Tăng trưởng .......................................................................................................... 26
4.2 Sản lượng cá thể (g/c/c) của các dòng vô tính ......................................................... 29
4.3 Dày vỏ nguyên sinh.................................................................................................. 31
4.4 Bệnh hại của các dòng vô tính ................................................................................. 34
4.4.1 Bệnh phấn trắng .................................................................................................... 34
4.4.2 Bệnh nấm hồng ..................................................................................................... 36
4.4.3 Bệnh rụng lá Corynespora..................................................................................... 37
4.5 Đánh giá các dòng vô tính chọn lọc trên thí nghiệm STLK 06 ............................... 39
4.5.1 Gạn lọc các dòng vô tính triển vọng ..................................................................... 39
4.5.2 Mô tả tóm tắt các dòng vô tính chọn lọc ............................................................... 41

CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 49
5.1 Kết luận .................................................................................................................... 49
5.2 Đề nghị ..................................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 51
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 53


vi

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
cs

Cộng sự

dvt

Dòng vô tính

đ/c

Đối chứng

g/c/c

gram/cây/lần cạo

GU, TU

Dòng vô tính chọn lọc ở Nam Mỹ


IRCA

Institut de Recherches sur le caouchouc au Afrique (Viện Nghiên cứu Cao
su Châu Phi)

IRRDB

International Rubber Research Development Board (Hiệp hội nghiên cứu
và phát triển cao su thiên nhiên thế giới)

KTCB

Kiến thiết cơ bản

LH

Dòng vô tính cao su lai hoa do Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam lai tạo

NT

Nghiệm thức

PB

Prang Besar (Trạm nghiên cứu cao su, đồn điền Golden Hope, Malaysia)

RRIV

Rubber Research Institute of VietNam (Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam)


RRIM

Rubber Research Institute of Malaysia (Viện Nghiên cứu Cao Su Malaysia)

RRIC

Viện Nghiên cứu Cao Su Sri Lanka (Rubber Research Institute of Ceylon)

STLK 06 Thí nghiệm sơ tuyển tại Lai Khê trồng năm 2006
VRG

Vietnam Rubber Group (tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam)


vii

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Bảng quy ước phân cấp bệnh phấn trắng........................................................ 18
Bảng 3.2 Phân hạng mức độ nhiễm bệnh phấn trắng dựa vào cấp bệnh trung bình ...... 19
Bảng 3.3 Bảng quy ước phân cấp bệnh nấm hồng ......................................................... 20
Bảng 3.4 Phân hạng tỷ lệ bệnh và mức độ bệnh nấm hồng của các dòng vô tính ......... 20
Bảng 3.5 Bảng quy ước phân cấp bệnh Corynespora .................................................... 21
Bảng 3.6 Phân hạng mức độ nhiễm bệnh Corynespora trên cây cao su ........................ 21
Bảng 3.7 Phân cấp sinh trưởng và sản lượng theo Paardekooper .................................. 23
Bảng 4.1 Vanh thân và tăng vanh của các dòng vô tính trên thí nghiệm STLK 06 ...... 27
Bảng 4.2 Sản lượng cá thể 3 tháng đầu năm 2012 của các dvt trên thí nghiệm STLK 06
.................................................................................................................................. 30
Bảng 4.3 Dày vỏ nguyên sinh của các dòng vô tính trên thí nghiệm STLK 06 ............ 32
Bảng 4.4 Mức độ nhiễm bệnh phấn trắng của 84 dvt trên thí nghiệm STLK 06 ........... 35
Bảng 4.5 Mức độ nhiễm bệnh nấm hồng của các dvt trên thí nghiệm STLK 06 .......... 36

Bảng 4.6 Mức độ nhiễm bệnh Corynespora của các dvt trên thí nghiệm STLK 06 ...... 38
Bảng 4.7 Tóm tắt thành tích của 8 dvt triển vọng trên thí nghiệm STLK 06 ................ 39


viii

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 3.1 (a),(b),(c): Đánh đông mủ, lấy mủ tại vườn và rửa mủ ................................... 24
Hình 3.2 (a),(b): Phơi mủ và cân mủ thí nghiệm STLK 06 .......................................... 25
Hình 4.1 Dòng vô tính LH 01/814 ................................................................................. 41
Hình 4.2 Dòng vô tính LH 01/1080 ............................................................................... 42
Hình 4.3 Dòng vô tính LH 01/1163 ............................................................................... 43
Hình 4.4 Dòng vô tính LH 01/846 ................................................................................. 44
Hình 4.5 Dòng vô tính LH 01/1065 ............................................................................... 45
Hình 4.6 Dòng vô tính LH 01/518 ................................................................................. 46
Hình 4.7 Dòng vô tính LH 01/813 ................................................................................. 47
Hình 4.8 Dòng vô tính LH 01/684 ................................................................................. 48


ix

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cải tiến giống cao su Việt Nam ........................................................... 11
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm vườn STLK 06 ......................................................... 16

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Trung bình sản lượng và sinh trưởng qua 3 tháng đầu năm cạo thứ nhất
của 8 dvt triển vọng và đối chúng RRIV 4 trên thí nghiệm STLK 06 ...... 16



1

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Cây cao su (Hevea brasiliensis) thuộc chi Hevea, họ Euphorbiacea có nguồn gốc
từ lưu vực sông Amazon ở Nam Mỹ. Với đặc tính hơn hẳn cao su tổng hợp về độ giãn,
độ đàn hồi cao, chống đứt, chống lạnh tốt, ít phát nhiệt khi cọ xát, dễ sơ luyện…, cao
su là loại nguyên liệu đã và được sử dụng rộng rãi với hơn 50.000 sản phẩm được tạo
ra. Ngoài ra, cây cao su được xem là cây nông lâm kết hợp, xóa đói giảm nghèo, góp
phần bảo vệ, phục hồi và cải tạo môi sinh nên rất được chính phủ quan tâm đầu tư. Từ
trước đến nay, trong quá trình phát triển của cây cao su, giống luôn là yếu tố quan
trọng và giữ vai trò quyết định. Chính vì vậy, nghiên cứu chọn tạo giống mới có những
đặc tính nông học thỏa đáng, thích hợp cho các vùng sinh thái khác nhau là một trong
những nhiệm vụ hàng đầu nhằm góp phần tăng năng suất và mở rộng diện tích trồng
cao su ra các vùng miền.
Hiện nay, cao su là mặt hàng nông sản có kim ngạch xuất khẩu lớn của Việt Nam
cùng lúa gạo và cà phê. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao su của Việt Nam trong giai
đoạn 2006 - 2010 bình quân đạt 17,66%/năm là cao nhất so với các nước Thái Lan
(2,37%), Indonesia (5,27%), Malaysia (3,52%). Năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu
cao su Việt Nam đạt 2,3 tỷ USD; năm 2011 đã đạt 3,2 tỷ USD và là mức cao nhất từ
trước tới nay (Bản tin Cao su Việt Nam ngày 31/01/2012).
Được du nhập vào Việt Nam từ năm 1897, cây cao su được tập trung phát triển ở
vùng Đông Nam Bộ, hiện đang được mở rộng lên Tây Nguyên, phát triển ra miền
Trung và miền Bắc. Định hướng phát triển chung của Nhà nước đối với ngành cao su
Việt Nam đến năm 2015 là diện tích cây cao su đạt 1 triệu ha. Theo số liệu của Tổng
cục thống kê và Bộ Nông nghiệp – Phát triển Nông thôn, đến cuối năm 2011, diện tích
cây cao su tại Việt Nam đã đạt 834.000 ha chủ yếu tập trung ở vùng Đông Nam Bộ và
Tây Nguyên. Bên cạnh đó, từ năm 2007, cây cao su đã được nhà nước quy hoạch phát
triển ra các tỉnh miền núi phía Bắc gồm Phú Thọ, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Lào

Cai, Hà Giang và Yên Bái; đến cuối năm 2011, diện tích cây cao su ở các tỉnh này đã


2

đạt 19.039 ha (Bản tin Cao su Việt Nam số 57 ngày 15/06/2012). Ngoài ra, cây cao su
cũng đã và đang được Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam đầu tư phát triển ở hai
nước láng giềng Lào và Campuchia. Hiện nay, cao su là mặt hàng nông sản có kim
ngạch xuất khẩu lớn của Việt Nam với sản lượng cao su năm 2011 ước đạt 811.600
tấn, giữ vị trí thứ năm về sản lượng cao su thiên nhiên, sau Thái Lan, Indonesia,
Malaysia và Ấn Độ.
Cây cao su là cây công nghiệp lâu năm có chu kỳ kinh doanh 30 năm và mất 6 - 7
năm kiến thiết cơ bản mới cho thu hoạch. Do vậy, để cây cao su đạt hiệu quả kinh tế
cao và khả năng thích ứng với môi trường ngày càng ít thuận lợi, một trong những giải
pháp kỹ thuật hàng đầu là trồng giống có thành tích cao và thích hợp cho từng vùng
sản xuất. Cây cao su là loại cây đại mộc lâu năm vì vậy để có thể khuyến cáo các
giống có thành tích cao cho sản xuất cần mất một quá trình theo dõi, đúc kết lâu dài và
tốn một diện tích lớn. Cho đến nay trên thế giới chưa có giống cao su hoàn hảo, để
giảm thiểu rủi ro cho sản xuất, giống chỉ được khuyến cáo khi đã qua các bước khảo
nghiệm cơ bản. Chu kỳ khảo nghiệm giống cao su phải mất 20 – 25 năm, chu kỳ này
có thể rút ngắn nhưng vẫn phải đảm bảo độ tin cậy bằng cách tiến hành các bước song
hành trong 10 – 15 năm. Để giảm thiểu chi phí thí nghiệm và đẩy nhanh tốc độ cải tiến
giống Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đưa ra quá trình tuyển chọn giống gồm các
khâu Tuyển non (TN) – Sơ tuyển (ST) – Chung tuyển (CT) – Sản xuất thử (XT), trong
đó Sơ tuyển là một khâu quan trọng sau khi có được những dòng lai đã tuyển lựa sơ bộ
ở tuyển non. Ở giai đoạn sơ tuyển, các dòng vô tính được đánh giá tương đối đầy đủ và
chính xác về các đặc tính nông học với thời gian thí nghiệm 8 – 10 năm. Thí nghiệm
Sơ tuyển STLK 06 được thiết lập tại Trạm Thực nghiệm Cao su Lai Khê, Viện Nghiên
cứu Cao su Việt Nam, xã Lai Hưng, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương vào năm 2006
nhằm đánh giá đặc tính nông sinh học của 84 dòng vô tính cao su lai tạo từ vụ lai

2001, từ đó gạn lọc ra những dòng vô tính xuất sắc giới thiệu cho các bước khảo
nghiệm tiếp theo .
Từ những lí do trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Nông học trường
Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh và Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu Cao su Việt


3

Nam, đề tài: “SƠ TUYỂN CÁC DÒNG VÔ TÍNH CAO SU VỤ LAI 2001 TRÊN
VÙNG ĐẤT XÁM LAI KHÊ” đã được thực hiện.
1.2 Mục đích – Yêu cầu – Giới hạn đề tài
1.2.1 Mục đích
Đánh giá các đặc tính nông học: Sinh trưởng, sản lượng, bệnh hại, hình thái và một
số đặc tính khác của các dòng vô tính bố trí trên vườn sơ tuyển STLK 06 tại trạm thực
nghiệm cao su Lai Khê – Lai Hưng - Bến Cát – Bình Dương.
1.2.2 Yêu cầu
- Quan trắc thí nghiệm với các chỉ tiêu nông học chủ yếu: Sinh trưởng, sản lượng, khả
năng kháng bệnh, hình thái và một số đặc tính phụ khác.
- Bước đầu gạn lọc được một số dòng vô tính vượt trội có kế hoạch nhân nhanh lưu
trong vườn nhân để tạo tiền đề cho các bước chọn giống tiếp theo.
1.2.3 Giới hạn đề tài
- Thí nghiệm sơ tuyển STLK 06 là một công trình tuyển chọn giống của Bộ
môn Giống - Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam thực hiện trong thời gian dài; do thời
gian thực tập ngắn nên các chỉ tiêu theo dõi, đặc biệt là sản lượng cá thể, chỉ quan trắc
trong ba tháng đầu tiên ở năm khai thác thứ nhất.
- Do một số dvt có sinh trưởng (vanh thân) chưa đạt tiêu chuẩn mở cạo sớm ở
năm tuổi thứ 6 nên trong số 84 dvt trên thí nghiệm có 62 dvt đã được mở cạo từ tháng
04/2012 (sớm hơn một năm so với quy trình kỹ thuật của Tập đoàn Công nghiệp Cao
su Việt Nam). Vì vậy các chỉ tiêu quan trắc trong đề tài chỉ theo dõi trên 62 dvt này.



4

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về cây cao su
2.1.1 Nguồn gốc và sự phân bố cây cao su
Cây cao su có tên khoa học là Hevea brasiliensis Muell. Agr., thuộc chi Hevea,
họ thầu dầu (Euphorbiaceae), được tìm thấy trong điều kiện hoang dại tại lưu vực
sông Amazon (Nam Mỹ) trong 1 vùng rộng lớn bao gồm các nước: Brazil, Bolivia,
Peru, Colombia, Ecuador, Venezuela…có vĩ độ từ 150 Nam đến 60 Bắc, và từ 460 - 770
kinh tây. Đây là vùng nhiệt đới ẩm với lượng mưa trên 2.000 mm, nhiệt độ cao và đều
quanh năm, có mùa khô hạn kéo dài 3-4 tháng, đất thuộc loại đất sét tương đối giàu
dinh dưỡng, có độ pH: 4,5-5,5 với tầng đất mặt sâu, thoát nước trung bình (Nguyễn
Thị Huệ, 2006).
Trong chi Hevea, ngoài loài Hevea brasiliensis còn có chín loài khác cũng cho
mủ cao su; tuy nhiên, chỉ có loài Hevea brasiliensis là cho mủ cao su có ý nghĩa về
mặt kinh tế và được trồng phổ biến nhất. Cây cao su được trồng thành công cho mục
đích kinh doanh trên địa bàn rộng lớn ở Đông Nam Á có cùng vĩ tuyến và điều kiện
khí hậu tương tự vùng nguyên quán. Sau đó diện tích cây cao su mở rộng từ vĩ tuyến
230 Nam (Săo Paulo, Brazil) đến vĩ tuyến 290 Bắc (Ấn Độ, Miến Điện và Trung
Quốc).
2.1.2 Đặc điểm thực vật học cây cao su
 Thân
Cây cao su trong điều kiện hoang dại là 1 loại cây rừng lớn, thân thẳng, cao trên
30m, có khi đến 50m, vanh thân có thể đạt được 5-7 m, tán lá rộng và sống trên 100
năm (Nguyễn Thị Huệ, 2006).
Khi được nhân trồng trong sản xuất, do việc tính toán hiệu quả của cây trên việc
sử dụng đất và vốn đầu tư nên cây cao su được đặt trong các điều kiện sống khác hẳn



5

với điều kiện hoang dại (18-25m2/cây, mật độ trồng 400-550 cây/ha). Chu kỳ sống giới
hạn 25-30 năm, chiều cao 25-30m, vanh thân khoảng 1m vào cuối thời kỳ kinh doanh.
 Rễ
Hệ rễ cao su chiếm 15% tổng hàm lượng chất khô, cây cao su có hai loại rễ là rễ
cọc (rễ trụ) và rễ bàng (rễ hấp thu).
+ Rễ cọc cắm sâu vào đất giúp cây đứng vững, hút nước và muối khoáng ở tầng
đất sâu, rễ cọc có thể ăn sâu hơn 10m khi gặp đất có cấu trúc tơi xốp.
+ Hệ thống rễ bàng cao su phát triển rất rộng, phần lớn rễ bàng cao su nằm
trong lớp đất mặt từ 0 - 40 cm, và lan rộng 6 - 9 m, sự tăng trưởng của bộ rễ phụ thuộc
vào thời gian sinh trưởng của cây (Nguyễn Thị Huệ, 2006).
 Lá
Lá cao su là lá kép gồm lá chét với phiến lá nguyên, mọc cách. Khi trưởng
thành lá có màu xanh đậm ở mặt trên lá và màu vàng nhạt hơn ở mặt dưới lá. Màu sắc,
hình dạng và kích thước lá thay đổi khác nhau giữa các giống.
Các lá chét có hình bầu dục, hơi dài hoặc hơi tròn. Phần cuối phiến lá chét nơi
gắn vào cuống lá bằng một gọng lá ngắn có tuyến mật (tuyến mật chỉ chứa mật trong
giai đoạn lá non vừa ổn định).
Các mạch mủ trong lá nằm trong các lớp libe và khi lá ở mức độ trưởng thành
tối đa, các mạch mủ tập trung lại ở phần cuối của lá chét làm ngăn chặn việc vận
chuyển mủ nước và các chất quang hợp từ lá xuống thân cây. Lá tập trung thành
từng tầng.
 Hoa
Cây cao su từ 4 - 6 tuổi trở lên mới bắt đầu trổ hoa và thường mỗi năm trổ hoa
một lần vào tháng 2 - 3 dương lịch trong điều kiện khí hậu Việt Nam.
Hoa cao su nhỏ, màu vàng, là hoa đơn tính đồng chu khó tự thụ, chủ yếu là thụ
phấn chéo giữa các cây khác nhau do sự tác động của côn trùng như ong, bướm,
ruồi, kiến. Sự thụ phấn do gió chiếm một tỷ lệ rất thấp.

 Quả và hạt


6

Quả cao su hình tròn hơi dẹp, có đường kính từ 3-5 cm, quả nang gồm 3 ngăn,
mỗi ngăn chứa 1 hạt. Quả cao su hình thành và phát triển được 12 tuần thì đạt được
kích thước lớn nhất, 16 tuần vỏ quả hóa gỗ và 19 - 20 tuần thì quả chín.
Hạt cao su hình tròn hơi dài hoặc hình bầu dục, chứa nhiều dầu, có kích thước
thay đổi từ 2-3,5 cm. Hạt có 2 mặt rõ rệt: mặt bụng thường phẳng, và mặt lưng cong
lồi lên. Kích thước, hình dạng và màu sắc hạt thay đổi nhiều giữa các giống và là
một trong những đặc điểm để nhận diện giống cao su. Vỏ hạt cứng ở đầu hạt có lỗ
mầm: bên trong vỏ hạt gồm phôi nhũ và cây mầm.
2.1.3 Đặc tính sinh thái cây cao su
Do cây cao su có nguồn gốc từ Nam Mỹ nên khi nhân trồng ở nước ta cần chú ý
đến vấn đề sinh thái của từng vùng để chọn giống thích hợp.
 Khí hậu
● Nhiệt độ: cây cao su sinh trưởng và phát triển tốt nhất trong giới hạn nhiệt độ
từ 22-300 C, đều qua các tháng trong năm. Các vùng trồng cao su trên thế giới hiện nay
phần lớn ở vùng khí hậu nhiệt đới có nhiệt độ bình quân năm 28±20C, biên độ nhiệt
ngày đêm 7-80C. Nếu nhiệt độ thấp hơn sẽ làm cây chậm sinh trưởng dẫn đến kéo dài
thời gian KTCB. Nhiệt độ trên 400C, cây khô héo; khi nhiệt độ xuống đến 4-50C, cây
bắt đầu bị tổn hại vì lạnh, lá khô, chết chồi, trong trường hợp nghiêm trọng có thể gây
chết cây thậm chí cả chết cả bộ rễ.
● Lượng mưa: cây cao su sinh trưởng và phát triển tốt nhất ở các vùng có
lượng mưa từ 1.500-2.000 mm nước/năm. Nếu lượng mưa thấp dưới 1.500 mm/năm
thì lượng mưa cần phân bố đều trong năm. Các trận mưa tốt nhất cho cao su phát triển
là 20-30 mm nước và mỗi tháng là 150 mm nước. Số ngày mưa tốt nhất cho cây cao su
là 100-150 ngày/năm. Cây cao su trưởng thành có thể chịu hạn tốt, tuy nhiên ở cây non
và đặc biệt khi cây mới trồng, nếu gặp khô hạn cây sẽ bị tổn thương nghiêm trọng.

Phân bố mưa không đều trong năm sẽ ảnh hưởng lớn đến năng suất mủ của cây.
● Gió: gió nhẹ 1-2 m/giây có lợi cho cây cao su vì giúp vườn cây thông thoáng,
hạn chế nguồn nấm bệnh và giúp vỏ cây mau khô sau mưa. Nếu tốc độ gió lớn hơn 17
m/s cây cao su bắt đầu gãy cành, gió lớn hơn 25 m/s cây sẽ bị gãy thân, trốc gốc


7

(Nguyễn Thị Huệ, 2006) Mỗi giống cao su có khả năng chống chịu gió khác nhau nên
mức độ thiệt hại do gió phụ thuộc vào đặc điểm của từng giống. Ở cao trình càng cao
thì mức thiệt hại do gió càng lớn.
● Giờ chiếu sáng: giờ chiếu sáng ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ quang hợp
của cây cao su. Ánh sáng đầy đủ giúp cây ít bị nhiễm bệnh, tăng trưởng nhanh và năng
suất cao. Giờ chiếu sáng được ghi nhận tốt nhất cho cây cao su bình quân là 1.8002.800 giờ/năm. Để cho vườn cây tiếp nhận được ánh sáng nhiều nhất người ta thường
trồng hàng cao su theo hướng Đông – Tây.
 Đất đai
Cây cao su có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất khác nhau, tuy nhiên để đảm
bảo hiệu quả kinh tế, cần lưu ý chọn lựa đất đai thích hợp phục vụ cho việc nhân rộng
vườn cây trên diện tích lớn.
● Độ cao: Cây cao su thích hợp với các vùng đất có cao trình tương đối thấp dưới
200 m, cao trình càng cao càng bất lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây. Theo
kết quả nghiên cứu tại Malaysia cho thấy cứ lên cao 200 m thì thời gian kiến thiết cơ
bản dài hơn 3-6 tháng (Webster, 1989) và sản lượng mủ cũng bị ảnh hưởng. Cao trình
lý tưởng cho cây cao su được khuyến cáo như sau:
- Ở vùng xích đạo có thể trồng đến cao trình 500-600 m.
- Vị trí 5-60 mỗi bên vĩ tuyến có thể trồng cao su ở cao trình 400 m.
● Độ dốc: tốt nhất là đất bằng phẳng, trong điều kiện có thể lựa chọn được nên
trồng cây cao su ở đất có độ dốc dưới 30% (Quy trình kỹ thuật – Tổng Công ty Cao su
Việt Nam, 2004).
● pH: độ pH thích hợp từ 4,5-5,5 (theo Edgar 1960).

● Chiều sâu đất: đất trồng cao su lý tưởng có tầng canh tác sâu 2 m (Nguyễn Thị
Huệ, 2006).


8

2.2 Tình hình nghiên cứu cao su ở Việt Nam và trên thế giới
2.2.1 Tại Việt Nam
Cây cao su được du nhập vào Việt Nam từ năm 1897 và được trồng thực
nghiệm tại Bình Dương và Nha Trang. Từ năm 1932-1944, công tác lai tạo giống mới
đã được công ty cao su đất đỏ (SPRT) tiến hành, các cây lai được trồng trực tiếp trên
vườn sản xuất và làm vật liệu để tuyển chọn cây mẹ đầu dòng. Tuy nhiên do tình hình
kinh tế chính trị xã hội lúc đó không ổn định nên chương trình chưa được áp dụng
rộng rãi vào thực tế sản xuất. Mặt khác, các công ty tư bản Pháp thường chiếm những
vùng đất tương đối thuận lợi để thiết lập đồn điền cao su nên cơ cấu giống cho từng
vùng chưa được chú trọng.
Trước 1975, các công ty tư bản Pháp đã di nhập một số dòng vô tính cao su để
khảo nghiệm đưa vào sản xuất đại trà nhưng bị gián đoạn bởi chiến tranh nên cơ cấu
giống chủ yếu dựa vào tài liệu nước ngoài.
Năm 1976, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam bắt đầu khôi phục lại các vườn
cây cũ và tổ chức lại chương trình cải tiến giống. Bước đầu sưu tập lại các giống trong
nước dựa trên các thí nghiệm chọn lọc giống còn lại của người Pháp và thiết lập các
vườn thí nghiệm mới trên nhiều địa bàn, bên cạnh đó chuẩn bị công tác du nhập các
giống mới để bổ sung cho vốn di truyền cao su trong nước.
Từ năm 1977 – 1978, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đã thực hiện đợt nhập
nội đầu tiên các dòng vô tính cao su triển vọng thuộc nguồn di truyền Wickham từ
Malaysia và Sri Lanka, đặt nền tảng sơ khởi cho việc xây dựng quỹ gen cây cao su và
các chương trình cải tiến giống cao su tại Việt Nam thông qua các thí nghiệm khảo
nghiệm giống khuyến cáo cho sản xuất và làm cha mẹ trong việc lai tạo hàng ngàn tổ
hợp lai mới.

Từ 1983 – 1990, thông qua tổ chức Nghiên cứu và Phát triển Cao su Quốc tế
(IRRDB) quỹ gen cao su Việt Nam đã được bổ sung một khối lượng rất lớn các kiểu di
truyền thuộc nguồn di truyền Amazon (hay còn gọi là nguồn di truyền IRRDB’81
được sưu tập từ vùng nguyên quán Nam Mỹ năm 1981), nhận từ trung tâm lưu giữ
Malaysia và một phần từ nguồn hợp tác với CIRAD (Pháp). Đồng thời thông qua


9

chương trình hợp tác với Pháp, nhiều dòng vô tính tiến bộ cũng được du nhập từ
IRCA. Từ những kết quả này, đã hình thành nên một quỹ gen cây cao su Việt Nam
phong phú về mặt di truyền. Có khoảng trên 3.500 kiểu di truyền và có khả năng đáp
ứng được yêu cầu ngày càng cao của công tác cải tiến giống cao su cho chương trình
phát triển cây cao su Việt Nam về lâu dài.
Chương trình lai tạo giống cao su của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam khởi
đầu từ năm 1982 cho đến nay và với mạng lưới khảo nghiệm giống trên các vùng trồng
cao su trọng điểm trải dài từ 11 đến 12 vĩ độ Bắc bao gồm miền Đông Nam Bộ, Tây
Nguyên, Miền Trung và Bắc Việt Nam, đã có hàng ngàn giống được lai tạo với tên gọi
là lai hoa (LH) và các giống được công nhận là giống quốc gia được đặc tên là RRIV
(Rubber Research Institute of Vietnam). Đến nay, rất nhiều dòng vô tính thuộc giai
đoạn lai hữu tính 1982 – 1994 đã được đưa vào sản xuất diện rộng đạt hiệu quả cao,
một số dòng vô tính mới có triển vọng đạt năng suất mủ hơn 3 tấn/ha/năm đang được
thực nghiệm ở các qui mô khác nhau. Cơ cấu giống cao su đang được khuyến cáo
riêng biệt cho 6 vùng trồng cao su khác nhau của Việt Nam.
Quá trình tuyển chọn giống được bắt đầu sau khi thu nhận các con lai. Tại các
Viện Nghiên cứu Cao su trên thế giới nói chung và Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam
nói riêng, quá trình này đều được tiến hành qua 3 bước cơ bản từ qui mô nhỏ đến qui
mô lớn gồm: tuyển non, so sánh giống qui mô nhỏ (sơ tuyển) và so sánh giống qui mô
lớn (chung tuyển và sản xuất thử). Theo Trần Thị Thúy Hoa (1998), sau mỗi bước
tuyển chọn, số lượng giống nghiên cứu giảm dần (do gạn lọc) nhưng áp lực chọn lọc

cao dần.
Tuyển non cây cao su lai được thực hiện khi cây còn nhỏ, trong vòng 36 tháng
tuổi với mục tiêu cơ bản là thải loại các con lai kém (chủ yếu về sản lượng và sinh
trưởng) đồng thời có thể chọn sớm các cá thể xuất sắc để giảm số lượng con lai được
chọn đưa vào các thí nghiệm đánh giá ở giai đoạn trưởng thành góp phần rút ngắn thời
gian cũng như giảm giảm thiểu chi phí trong đánh giá giống cao su. Tuyển non có thể
thực hiện trên cây thực sinh hoặc trên dòng vô tính (cây ghép). Tại Việt Nam, tuyển
non giống cao su được thực hiện trên cây lai đã được dòng vô tính hóa với chỉ tiêu
chọn lọc chính là năng suất mủ và sinh trưởng.


10

Sơ đồ tạo tuyển giống cao su tại Việt Nam (sơ đồ 2.1) cho thấy sơ tuyển là
bước chọn lọc giống đầu tiên và bắt buộc ở giai đoạn cây trưởng thành. Từ sơ tuyển,
những dvt ưu tú sẽ tiếp tục được đánh giá chọn lọc trên các thí nghiệm chung tuyển
hoặc có thể được đề xuất vào cơ cấu bộ giống khuyến cáo qui mô sản xuất thử (bảng
III – phụ lục 1). Các thí nghiệm sơ tuyển thường gồm 30 – 40 dvt hoặc nhiều hơn, đối
chứng là một số dvt phổ biến trong sản xuất, được thiết kế 8 – 10 cây/ô cơ sở với 2 – 3
lần lặp lại. Mục tiêu của giai đoạn này là: chọn lọc bước đầu các dvt xuất sắc ở giai
đoạn trưởng thành cho một khối lượng khá lớn giống không thể bố trí ngay ở qui mô
lớn và trên nhiều địa điểm. Các chỉ tiêu chọn lọc gồm sản lượng cá thể, sinh trưởng,
tăng trưởng trong khi cạo, dày vỏ nguyên sinh, dày vỏ tái sinh, tính kháng một số bệnh
hại phổ biến, đặc tính sinh lý mủ, đặc điểm hình thái… Thông thường, việc chọn lọc
sẽ kết thúc sau 3 đến 5 năm cạo mủ, tức khi cây ở năm tuổi thứ 9 đến 11 (Lại Văn
Lâm, 2011).


11




Sơ đồ cải tiến giống cao su Việt Nam

Sưu tập cây đầu
dòng

Du nhập /Trao đổi
giống quốc tế

Ngân hàng quỹ gen
Lai hoa
Tuyển non
Sơ tuyển

Ô quan trắc

Chung tuyển

Sản xuất thử

Cơ cấu giống địa phương hóa
Bảng III, Bảng II, Bảng I
(phụ lục 1)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cải tiến giống cao su Việt Nam
(Nguồn: Bộ môn Giống - Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam)


12


2.2.2 Thế giới
Đến cuối thế kỷ 19, sản lượng cao su thế giới chủ yếu được khai thác từ các cây
cao su rừng mọc hoang dại với năng suất rất thấp. Với nhu cầu tiêu thụ cao su thiên
nhiên của thế giới ngày một tăng, cây cao su được du nhập sang Châu Á và nhân trồng
nhanh nhưng bước đầu chỉ là những vườn cây thực sinh (cây trồng bằng hạt) với sản
lượng thấp.
Khi quan sát thực tế, người ta nhận thấy một số cá thể xuất sắc nổi trội trên
vườn cây từ đó đã nảy sinh ý tưởng tuyển chọn giống cao su. Năm 1910, Cramer là
người đầu tiên nghiên cứu cải tiến sản lượng cao su bằng phương pháp chọn lọc quần
thể (Mass selection). Dựa vào phân tích biến thiên sản lượng của 33 cây thực sinh
thuộc nguồn di truyền Wickham, ông đã khuyến cáo phương pháp chọn lọc cây thực
sinh đầu dòng (Mother-tree seedlings selection) trồng hạt thực sinh từ những cây có
năng suất cao. Kết quả là những vườn cao su trồng bằng hạt có chọn lọc đạt năng suất
639-704 kg/ha/năm, vượt hơn những vườn trồng bằng cây thực sinh không chọn lọc
(496 kg/ha/năm) (Dijkman, 1951).
Năm 1920, công việc tuyển chọn giống cao su được bắt đầu ở Malaysia,
Indonesia và SriLanka. Mục tiêu của giai đoạn này là tuyển chọn giống bằng cách loại
bỏ các cây thực sinh sản lượng thấp trong vườn, kế đó tuyển chọn cây thực sinh xuất
sắc làm cây mẹ đầu dòng để nhân giống vô tính. Phương pháp lai hoa nhân tạo được
Mass khởi xướng ở Indonesia vào năm 1919 (Dijkman, 1951), sau đó phương pháp
này được áp dụng vào chương trình lai tạo giống cao su ở Malaysia từ năm 1928 (Ho,
1979), Việt Nam từ năm 1933 (Ehret, 1948), Sri Lanka từ năm 1939 (Fernando, 1977),
Ấn Độ từ 1954 (Nazeer, 1989) và Côte d’Ivoire từ năm 1974 (Legnate, 1991). Mặc dù
phương pháp lai hoa nhân tạo cho tỉ lệ đậu quả rất thấp (2-3%), nhưng cho đến nay
phương pháp này vẫn hiệu quả nhất để tạo ra các cây lai ưu tú từ việc phối hợp các bố
mẹ có chọn lọc mang những đặc tính mong muốn.
Năm 1972 tại Hội thảo về cải tiến giống cao su của IRRDB đã khẳng định
muốn đạt được những tiến bộ nhảy vọt về năng suất, sản lượng cần phải mở rộng vốn
di truyền cao su phong phú đa dạng từ vùng nguyên quán Amazon. Đến năm 1981, các
Viện Nghiên cứu Cao su thuộc Hiệp hội Nghiên cứu và Phát triển Cao su Quốc tế



13

(IRRDB - International Rubber Research and Development Board) đã hợp tác để thực
hiện một đợt sưu tập lớn từ 3 vùng cao su tập trung ở Acre, Rondonia và Mato Grosso
ở Brazil. Qua đợt sưu tập này, đã thu được 64.734 hạt và cành gỗ ghép của 194 cây
đầu dòng. Số hạt này đã được giao cho Brazil (50%), và 2 trung tâm lưu trữ quỹ gen
1981 của IRRDB là Malaysia (37,5%) và Côte d’Ivoire (12,5%). Nguồn gen này đã
được phân phối cho các nước thành viên ở Châu Á và Châu Phi từ năm 1984 và được
gọi là nguồn di truyền IRRDB’81.
Quá trình chọn tạo giống trước đây chỉ chú trọng mục tiêu sản lượng, đã làm
xói mòn nghiêm trọng vốn di truyền của cây cao su. Nhận thức được vấn đề này, các
nước trồng cao su đã và đang nghiên cứu sử dụng nguồn di truyền hoang dại
IRRDB’81 trong công tác lai tạo giống phục vụ các chương trình cải tiến giống cao su
lâu dài.
Năm 2002, IRRDB đã đề xướng chương trình hợp hợp tác giữa các quốc gia
thành viên nhằm xây dựng một chiến lược sử dụng quỹ gen cao su Nam Mỹ vào
chương trình chọn tạo giống cao su theo hướng đa dạng hóa sản phẩm và chức năng
của cao su (mủ, gỗ, rừng), nâng năng suất lên 3 tấn/ha/năm để tăng hiệu quả kinh tế
ngành cao su.


14

Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung
Sơ tuyển các dòng vô tính cao su lai tạo trong nước từ vụ lai 2001 trên thí
nghiệm STLK 06 dựa vào thành tích nông sinh học chính ở năm khai thác đầu tiên

nhằm bước đầu chọn lọc sơ bộ một số dòng vô tính vượt trội giới thiệu cho các bước
khảo nghiệm giống tiếp theo.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Thời gian thực hiện
Từ 16/2/2012 đến 20/7/2012
3.2.2 Địa điểm thực hiện
- Thí nghiệm sơ tuyển trồng năm 2006 (STLK 06) tại Viện Nghiên cứu Cao su
Việt Nam, Lai Khê - Lai Hưng - Bến Cát - Bình Dương.
- Loại đất: Xám trên phù sa cổ.
- Năm trồng: 19-21/7/2006.
- Phương pháp trồng: Bầu ghép cắt ngọn.
- Mật độ: 571 cây/ha, khoảng cách (7m x2,5 m).
- Diện tích: 3,53 ha.
- Địa hình: Bằng phẳng.
- Mở miệng cạo tháng 04/2012. Chế độ cạo S/2 d3
3.2.3 Vật liệu nghiên cứu
- Số nghiệm thức thí nghiệm: 84 dòng vô tính cao su (gồm PB 260, PB 235,
RRIV 4, 5 dvt nhập nội, 1dvt lai tự do (TD 00/469), 75 dvt mới lai tạo của Viện
Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2001, viết tắt LH). Nhưng chỉ


15

tiến hành quan trắc đánh giá trên 62 dvt đạt tiêu chuẩn mở cạo sớm trong tháng
04/2012.
- Dòng vô tính RRIV 4 được dùng làm đối chứng trên vườn, là giống phổ biến
trồng đại trà trên vùng đất xám Bình Dương.
3.2.4 Bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm sơ tuyển Lai Khê 2006 (STLK 06) được bố trí theo kiểu khối đầy
đủ ngẫu nhiên, gồm 84 nghiệm thức (tương ứng với 84 dvt) với 3 lần lặp lại.

- Ô cơ sở: 8 điểm thiết kế/ô cơ sở.


×