Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA BỐN LOẠI PHÂN BÓN LÁ ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY HOA VẠN THỌ (Tagetes erecta L.) TRỒNG TRONG CHẬU TẠI THỦ ĐỨC TP. HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.45 KB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA BỐN LOẠI PHÂN BÓN LÁ ĐẾN SỰ SINH
TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY HOA VẠN THỌ
(Tagetes erecta L.) TRỒNG TRONG CHẬU
TẠI THỦ ĐỨC - TP. HỒ CHÍ MINH

SINH VIÊN THỰC HIỆN: VÕ NGỌC THANH LIÊM
NGÀNH: NÔNG HỌC
NIÊN KHÓA: 2007 – 2011

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08/2012


ẢNH HƯỞNG CỦA BỐN LOẠI PHÂN BÓN LÁ ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA CÂY HOA VẠN THỌ (Tagetes erecta L.) TRỒNG
TRONG CHẬU TẠI THỦ ĐỨC – TP. HỒ CHÍ MINH

Tác giả
VÕ NGỌC THANH LIÊM

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng
kỹ sư nông nghiệp ngành Nông học

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Ths. Nguyễn Thị Thanh Hương

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08/2012




i
 

LỜI CẢM ƠN
Xin thành kính ghi ơn công lao sinh thành, dưỡng dục của ba mẹ, sự ủng hộ,
động viên, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con trong suốt thời gian học tập.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Nông học cùng
các thầy cô đã trực tiếp giảng dạy trong suốt 4 năm học qua.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Thị Thanh Hương đã tận tình hướng
dẫn, động viên em trong suốt thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp và thực hiện khóa
luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn tập thể lớp DH07NHB đã giúp đỡ, chia sẻ, động viên
tôi trong suốt quá trình học tập, đặc biệt trong thời gian thực hiện đề tài.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07/2012
Võ Ngọc Thanh Liêm


ii
 

TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của bốn loại phân bón lá đến sự sinh trưởng và
phát triển của cây hoa vạn thọ (Tagetes erecta L.) trồng trong chậu tại Thủ Đức – TP.
Hồ Chí Minh” thí nghiệm đã được tiến hành từ tháng 02 đến tháng 06 năm 2012, tại trại
thực nghiệm khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh.

Nội dung nghiên cứu:
Khảo sát 4 loại phân bón lá trên cây hoa vạn thọ bằng phương pháp bón phân qua
lá, qua đó tiến hành theo dõi khả năng sinh trưởng và phát triển của cây hoa vạn thọ
dưới sự ảnh hưởng của các loại phân bón lá nhằm tìm ra loại phân bón lá thích hợp cho
cây hoa vạn thọ.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên, đơn yếu tố
gồm 5 nghiệm thức với 3 lần lặp lại:
Nghiệm thức A (nghiệm thức đối chứng) được phun nước lã;
Nghiệm thức B (phun phân bón lá Growmore 30-10-10TE);
Nghiệm thức C (phun phân bón lá Đầu trâu 007);
Nghiệm thức D (phun phân bón lá Yogen 18-Orchid);
Nghiệm thức E (phun phân bón lá HVP 20-20-20).
Mỗi ô nghiệm thức thí nghiệm trồng 12 chậu, mỗi chậu trồng 1 cây.
Kết quả đạt được:
Thời gian sinh trưởng phát triển của hoa vạn thọ chịu tác động của các loại phân
bón lá. Thời gian sinh trưởng phát triển dài nhất là nghiệm thức phun phân bón lá Đầu
trâu 007 (69,53 ngày), thời gian sinh trưởng phát triển ngắn nhất ở nghiệm thức đối
chứng không phun phân bón lá (65,47 ngày),
Qua các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây hoa vạn thọ nghiệm thức phun
phân bón lá Đầu trâu 007 luôn thể hiện được ưu thế về đường kính thân (12,33 mm),
chiều cao cây (45,13 cm) , số lá (117,5 lá/cây) và thấp nhất là nghiệm thức đối chứng
với các chỉ tiêu tương ứng là (10,73 mm), (38,20 cm) và (98,60 lá/cây).
Chỉ tiêu về số nụ, số hoa, đường kính hoa, độ bền hoa nghiệm thức phun phân
bón lá Đầu trâu 007 đạt cao nhất với các chỉ tiêu tương ứng số nụ (13,67 nụ/cây), số


iii
 

hoa (12,87 hoa/cây), đường kính hoa (6,57 cm), độ bền hoa (14,87 ngày), thấp nhất là

nghiệm thức đối chứng với (10,67 nụ/cây), (9,60 hoa/cây), (6,20 cm), (10,13 ngày).
Về hiệu quả kinh tế, nghiệm thức phun phân bón lá Đầu trâu 007 đạt lợi nhuận
cao nhất 6.928 đồng/chậu, gấp 1,35 lần so với đối chứng, nghiệm thức đối chứng đạt
lợi nhuận thấp nhất 5.122 đồng/chậu.
Tóm lại: Giữa các loại phân bón lá nhận thấy phân bón lá Đầu trâu 007 thích hợp cho
việc trồng cây hoa vạn thọ.


iv
 

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... i
TÓM TẮT................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH SÁCH CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT ................................................................. vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ............................................................. viii
Chương 1: GIỚI THIỆU........................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
1.2 Mục đích ............................................................................................................ 1
1.3 Yêu cầu ............................................................................................................... 1
1.4 Giới hạn đề tài .................................................................................................... 2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
2.1 Tình hình sản xuất hoa và cây cảnh.................................................................... 3
2.1.1 Tình hình sản xuất hoa và cây cảnh trên thế giới ............................................ 3
2.1.2 Tình hình sản xuất hoa và cây cảnh tại Việt Nam ........................................... 4
2.1.3 Thuận lợi và khó khăn trong việc trồng hoa ở Việt Nam ................................ 4
2.2 Giới thiệu sơ lược về hoa vạn thọ....................................................................... 7
2.2.1 Nguồn gốc........................................................................................................ 7
2.2.2 Đặc điểm thực vật học ..................................................................................... 7

2.3 Điều kiện ngoại cảnh .......................................................................................... 7
2.3.1 Nhiệt độ ........................................................................................................... 7
2.3.2 Thời gian chiếu sáng........................................................................................ 8
2.3.3 Đất trồng .......................................................................................................... 8
2.3.4 Tưới nước ........................................................................................................ 8
2.4 Kỹ thuật trồng hoa vạn thọ ................................................................................. 8
2.4.1 Thời vụ gieo trồng ........................................................................................... 8
2.4.2 Giống ............................................................................................................... 8
2.4.3 Ươm cây con ................................................................................................... 9
2.4.4 Cấy cây con ra chậu ......................................................................................... 9


v
 

2.4.5 Chăm sóc ......................................................................................................... 9
2.4.6 Phòng trừ sâu bệnh .......................................................................................... 10
2.5 Giới thiệu về phân bón lá ................................................................................... 10
2.5.1 Đặc điểm của phân bón lá ............................................................................... 10
2.5.2 Ưu điểm của phân bón lá ................................................................................. 10
2.5.3 Các điểm cần lưu ý khi sử dụng phân bón lá .................................................. 10
2.6 Các loại phân bón lá sử dụng trong thí nghiệm .................................................. 11
2.6.1 Phân bón lá Growmore 30 – 10 – 10 TE ......................................................... 11
2.6.2 Phân bón lá Đầu trâu 007 ................................................................................ 12
2.6.3 Phân bón lá Yogen 18 - Orchid ....................................................................... 12
2.6.4 Phân bón lá HVP 20 -20- 20............................................................................ 13
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ........................... 14
3.1 Thời gian và địa điểm bố trí thí nghiệm ............................................................. 14
3.2 Điều kiện thí nghiệm .......................................................................................... 14
3.2.1 Điều kiện thời tiết trong thời gian thí nghiệm ................................................. 14

3.2.2 Tính chất lý hóa của giá thể trồng thí nghiệm ................................................. 14
3.3 Vật liệu thí nghiệm ............................................................................................. 15
3.4 Phương pháp thí nghiệm..................................................................................... 15
3.4.1 Bố trí thí nghiệm .............................................................................................. 15
3.4.2 Các nghiệm thức trong thí nghiệm .................................................................. 16
3.5 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................................ 16
3.5.1 Chỉ tiêu theo dõi .............................................................................................. 16
3.5.2 Phương pháp theo dõi ...................................................................................... 17
3.6 Phương pháp tính toán và xử lý số liệu .............................................................. 19
3.7 Các bước tiến hành thí nghiệm ........................................................................... 19
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................. 21
4.1 Giai đoạn vườn ươm ........................................................................................... 21
4.2 Giai đoạn sinh trưởng và phát triển ................................................................... 21
4.2.1 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều cao cây và
tốc độ tăng trưởng chiều cao cây .............................................................................. 21


vi
 

4.2.1.1 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều cao cây
.................................................................................................................................. 21
4.2.1.2 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây. 23
4.2.2 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến số lá và tốc độ ra lá của cây ........... 25
4.2.2.1 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến số lá ............................................. 25
4.2.2.2 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến tốc độ ra lá của cây ..................... 26
4.2.3 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến số nhánh và tốc độ tăng trưởng số nhánh
.................................................................................................................................. 27
4.2.3.1 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến số nhánh ...................................... 27
4.2.3.2 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến tốc độ tăng trưởng số nhánh........ 29

4.2.4 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến đường kính thân và tốc độ tăng trưởng
đường kính thân ........................................................................................................ 29
4.2.4.1 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến đường kính thân .......................... 29
4.2.4.2 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến tốc độ tăng trưởng đường kính thân
.................................................................................................................................. 31
4.2.5 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến số nụ, số hoa, đường kính hoa, độ bền
hoa ........................................................................................................................... 34
4.3 Phẩm cấp hoa ...................................................................................................... 36
4.4 Tình hình sâu bệnh gây hại ................................................................................. 36
4.5 Hiệu quả kinh tế.................................................................................................. 38
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 41
5.1 Kết luận............................................................................................................... 41
5.2 Đề nghị ............................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 42
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 43


vii
 

DANH SÁCH CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
CV

Coefficient of Variation (hệ số biến thiên)

ĐC

đối chứng

LLL lần lặp lại

NSG ngày sau gieo
NST ngày sau trồng
NT

nghiệm thức

NXB nhà xuất bản


viii
 

DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 Tình hình nhập khẩu hoa của một số nước trên thế giới ................................. 3
Bảng 2.2 Tình hình xuất khẩu hoa của một số nước trên thế giới .................................. 4
Bảng 2.3 Các loại hoa trồng phổ biến ở Việt Nam ......................................................... 6
Bảng 3.1 Các yếu tố khí tượng tại Tp.Hồ Chí Minh trong thời gian thực hiện thí
nghiệm ........................................................................................................................... 14
Bảng 3.2 Tính chất lý hóa của giá thể thí nghiệm ....................................................... 15
Bảng 3.3 Tóm tắt quy trình kỹ thuật trồng hoa ............................................................. 19
Bảng 4.1 Thời gian nảy mầm và tỷ lệ nảy mầm (%) của hoa vạn thọ .......................... 21
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến chiều cao cây ................................ 22
Đồ thị 4.1: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây
(cm/7 ngày) .................................................................................................................... 24
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến số lá của cây hoa vạn thọ ............. 25
Đồ thị 4.2: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến tốc độ ra lá của cây (lá/7 ngày) . 27
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến số nhánh của cây hoa vạn thọ ...... 28
Đồ thị 4.3: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến tốc độ tăng trưởng số nhánh
(nhánh /7 ngày) .............................................................................................................. 29
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến đường kính thân ........................... 30

Đồ thị 4.4: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến tốc độ tăng trưởng đường kính
thân (mm) ...................................................................................................................... 32
Bảng 4.6 Ngày ra nụ đầu tiên, ngày ra hoa đầu tiên, thời gian sinh trưởng (ngày) của
cây hoa vạn thọ ở các nghiệm thức phun phân bón lá khác nhau ................................. 33
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến số hoa (hoa/cây), đường kính hoa
(cm) và độ bền hoa (ngày) trên cây hoa vạn thọ ........................................................... 35
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của phân bón lá đến phẩm cấp hoa vạn thọ ................................ 36
Bảng 4.9 Tình hình sâu bệnh trên cây hoa vạn thọ ....................................................... 37
Bảng 4.10 Tổng thu tính theo phẩm cấp hoa vạn thọ ................................................... 38
Bảng 4.11 Chi phí đầu tư sản xuất ................................................................................ 39
Bảng 4.12 Lợi nhuận ..................................................................................................... 40


1
 

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Nói đến cảnh đẹp của thiên nhiên không thể không nói đến vẻ đẹp của các loài
hoa. Ngoài các loài hoa vương giả không thể không nhắc đến các loài hoa dân dã thôn
quê gần gũi với đời sống con người từ xa xưa tới nay. Một trong những loài hoa đó là
hoa vạn thọ. Hoa vạn thọ không những là loài hoa tô đẹp cảnh trí thiên nhiên mà còn là
một trong những loài hoa được người dân dùng trong việc cúng bái tổ tiên trong những
ngày rằm và trong dịp tết, là một trong những loài hoa có ý nghĩa chúc thọ. Ngoài sự
hiện diện như một đặc trưng cho mùa xuân, hai chữ vạn thọ còn có ý nghĩa về mặt tâm
linh. “Vạn” biểu trưng cho sự tốt lành, cát tường, vô số. “Thọ” thể hiện cho sự sống
dài lâu để hưởng phúc lộc. Vạn thọ là mơ ước của nhiều người khi năm mới đến. Vì
thế, Tết người ta có thể không sắm cho nhà mình đủ đầy bánh mứt, rượu thịt nhưng
không thể thiếu hoa vạn thọ. Trên bàn thờ gia tiên, trang ông táo lúc nào cũng có một

bình hoa tươi nở vàng. Rồi người ta mừng tuổi, chúc thọ cho các bậc cao niên cũng
thường lấy hình ảnh hoa vạn thọ để cầu mong trăm điều tốt đẹp. Hai chữ vạn thọ đủ
nói lên được bao điều về giá trị tinh thần, tâm linh và truyền thống đạo đức, lòng biết
ơn của thế hệ cha ông.
Việc có được một chậu hoa vạn thọ thật đẹp đòi hỏi kỹ thuật trồng và chăm sóc
kỹ lưỡng . Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của bốn loại
phân bón lá đến sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa vạn thọ (Tagetes erecta
L.) trồng trong chậu tại Thủ Đức – TP. Hồ Chí Minh”
1.2 Mục đích
Tìm ra loại phân bón lá thích hợp đến sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa
vạn thọ (Tagetes erecta L.) trồng chậu tại Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
1.3 Yêu cầu
Theo dõi sự sinh trưởng và phát triển của cây vạn thọ trong các chậu hoa thí
nghiệm với các loại phân bón lá khác nhau.


2
 

Theo dõi 4 loại phân bón lá khác nhau được dùng trên hoa vạn thọ để khảo sát
phẩm cấp hoa.
1.4 Giới hạn đề tài
Do giới hạn về kinh phí, thời gian thực hiện nên đề tài chỉ được thực hiện với 4
loại phân bón lá khác nhau.
Thí nghiệm chỉ khảo sát trên một giống hoa vạn thọ.


3
 


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình sản xuất hoa và cây cảnh
2.1.1 Tình hình sản xuất hoa và cây cảnh trên thế giới
Sản xuất hoa cây cảnh đã mang lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế các nước trồng
hoa cây cảnh, trong đó có các nước châu Á. Sản xuất hoa cây cảnh của các nước châu
Á đang phát triển mạnh và cạnh tranh quyết liệt để chiếm lĩnh thị trường thế giới.
Diện tích hoa cây cảnh của thế giới ngày càng mở rộng, không ngừng tăng lên.
Năm 1995 sản lượng hoa cây cảnh thế giới đạt khoảng 31 tỷ USD. Đến nay đã xấp xỉ
100 tỷ USD và tiếp tục tăng 10% mỗi năm. Dự kiến những năm đầu thế kỷ 21, kim
ngạch mậu dịch hoa cây cảnh thế giới có thể đạt 200 tỷ USD/năm. Ba nước sản xuất
hoa cây cảnh có sản lượng lớn khoảng 50% sản lượng hoa thế giới là Nhật, Hà Lan,
Mỹ.
Bảng 2.1 Tình hình nhập khẩu hoa của một số nước trên thế giới
Nước

% Thị trường

Loại hoa

Đức

36,0

Cẩm chướng, cúc,hồng, lay ơn, lan

Mỹ

21,9


Cẩm chướng, cúc, hồng

Pháp

7,4

Cẩm chướng, cúc, hồng, lay ơn, đồng tiền

Anh

7,0

Cẩm chướng, cúc, hồng, lay ơn, đồng tiền

Thụy Điển

4,9

Cẩm chướng, cúc, hồng

Hà Lan

4,0

Hồng, lay ơn, lan…

Các nước khác

18,8


Nguồn: Nguyễn Xuân Linh, 2002
Giá trị nhập khẩu hoa cây cảnh của thế giới tăng hàng năm. Năm 1996 là 7,5 tỷ
USD. Trong đó thị trường hoa cây cảnh của Hà Lan chiếm gần 50%. Sau đó đến các
nước Colombia, Ý, Đan Mạch, Mỹ, Bỉ, Israel, Úc, Đức, Canada, Pháp, Tây Ban Nha,
Kennia, Ecuado. Mỗi nước xuất trên 100 triệu USD, tỷ lệ hàng năm là 10%.


4
 

Đức và Mỹ là 2 quốc gia chiếm trên 50% thị trường nhập khẩu hoa với các loài
hoa phổ biến là cẩm chướng, cúc, hồng, lay ơn, lan.
Hà Lan là nước xuất khẩu hoa lớn nhất thế giới, chiếm tới 64,8% thị trường,
trong đó các loài hoa nổi tiếng được xuất khẩu từ Hà Lan là: lily, hồng, lay ơn, đồng
tiền, cẩm chướng.
Bảng 2.2 Tình hình xuất khẩu hoa của một số nước trên thế giới
Nước

% Thị trường

Loại hoa

Hà Lan

64,8

Lily, hồng, lay ơn, đồng tiền, tuy líp

Colombia


12,0

Cúc, hồng, lay ơn, đồng tiền

Israel

5,7

Cẩm chướng, hồng, đồng tiền

Italia

5,0

Cẩm chướng, hồng

Tây Ban Nha

1,9

Cẩm chướng, hồng

Thái Lan

1,6

Cẩm chướng, phong lan

Kenia


1,1

Cẩm chướng, hồng, đồng tiền

Các nước khác

7,9

Nguồn: Nguyễn Xuân Linh, 2002
2.1.2 Tình hình sản xuất hoa và cây cảnh tại Việt Nam
Diện tích trồng hoa ở Việt Nam chỉ chiếm 0,02% diện tích đất đai. Hoa được
trồng lâu đời và tập trung một số vùng trồng hoa truyền thống như Ngọc Hà, Quảng
An, Tây Tựu (Hà Nội), Đằng Hải, Đằng Lâm (Hải Phòng), Hoành Bồ, Hạ Long
(Quảng Ninh), Triệu Sơn (Thanh Hóa), Gò Vấp, Hóc Môn (TP. Hồ Chí Minh).
Phong trào trồng hoa ở Việt Nam trong những năm gần đây đã được chú ý phát
triển, diện tích hoa tăng nhanh. Điều kiện khí hậu và đất đai đa dạng đã tạo điều kiện
để trồng nhiều loại hoa, trong đó phát triển hệ thống trồng hoa thâm canh đã được nhà
nước quan tâm và hỗ trợ. Diện tích trồng hoa ngày càng tăng cao đã đáp ứng được nhu
cầu ngày càng tăng của thị trường, nhất là ở các thành phố lớn. (Theo Đào Thanh Vân,
2007)
2.1.3 Thuận lợi và khó khăn trong việc trồng hoa ở Việt Nam
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Việt Nam có trên
8.000ha trồng hoa. Năm 2010, lượng hoa cung ứng ra thị trường khoảng 4,5 tỷ cành,
trong đó xuất khẩu 1 tỷ cành, đạt kim ngạch 60 triệu USD. Đã xuất hiện nhiều mô hình


5
 

sản xuất tiên tiến trong lĩnh vực trồng hoa, cây kiểng, nuôi cá cảnh có thu nhập cao

gấp nhiều lần so với nông nghiệp truyền thống.
Nhà nước khuyến khích việc trồng hoa, mở rộng đầu tư sản xuất ở những nơi có
điều kiện thích hợp. Thị trường ngày càng mở rộng từ nội địa đến xuất khẩu.
Bên cạnh những thành quả bước đầu, việc phát triển trồng hoa, cây kiểng của
nước ta vẫn phổ biến là tự phát, phân tán, manh mún, nhỏ lẽ, chưa có khối lượng hàng
hóa lớn, chưa có sức cạnh tranh lớn với các nước. Việc sử dụng đất nông nghiệp còn
lãng phí, kém hiệu quả trong khi đó chưa dành quỹ đất cho phát triển hoa, cây kiểng một
cách thỏa đáng.
Nước ta có nhiều vùng kinh tế và sinh thái khác nhau; căn cứ vào đặc điểm và lợi
thế cạnh tranh, quy hoạch thành các vùng, miền trồng hoa, phong lan, cây kiểng cho phù
hợp. Tiến hành quy hoạch, xây dựng kế hoạch, chương trình mục tiêu ở từng tỉnh, thành,
huyện, xã, làng nghề, hộ gia đình theo quy mô lớn, vừa, nhỏ. Đối với những đô thị lớn
(Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Đà Lạt) hình thành
các trung tâm chuyên cung cấp đầu vào, giải quyết đầu ra, tổ chức các hoạt động nghiên
cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm.
Ngoài ra, Nhà nước cần áp dụng chính sách khuyến khích về đất đai, vốn đầu
tư, thuế, xây dựng cơ sở hạ tầng, vận tải, đào tạo nghề, thủ tục xuất nhập khẩu thu hút
các nhà đầu tư trong nước, ngoài nước tham gia sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về hoa,
cây kiểng. Trong đó, đặc biệt chú trọng công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công nghệ cao, công nghệ mới. Đây là khâu đột phá có tính chất quyết
định đến tốc độ, chất lượng, hiệu quả của quá trình chuyển đổi từ nông nghiệp truyền
thống sang công nghiệp trồng và kinh doanh hoa, cây kiểng.
Tuy nhiên, việc phát triển nhà lưới, nhà kính, việc bảo quản hoa tươi, đội ngũ
cán bộ kỹ thuật, các nghiên cứu về hoa chưa đồng bộ cũng là sự hạn chế trong quá
trình phát triển mở rộng việc sản xuất kinh doanh hoa ở nước ta.
Hoa tươi Việt Nam đang từng bước chinh phục thị trường thế giới, hiện đã có
mặt tại nhiều quốc gia như Hoa Kỳ, Bỉ, Thái Lan, Australia, Singapore, Pháp, Hà Lan.
Với kim ngạch xuất khẩu 60 triệu USD trong năm 2010, ngành nông nghiệp xác định
phải mở rộng diện tích, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao kim ngạch xuất
khẩu hoa tươi.



6
 

Hiện Việt Nam có trên 8.000 ha trồng hoa. Hoa xuất khẩu có 85% là hoa hồng,
hoa lan và hoa cúc. Sản xuất hoa cành của Việt Nam tập trung ở các đô thị lớn như Hà
Nội, Hải Phòng, Đà Lạt.Thành phố Hà Nội và một số vùng lân cận trồng hoa hồng,
cúc, đào, lay ơn, cẩm chướng. Các tỉnh Nam bộ tập trung vào các loại hoa vùng nhiệt
đới. Đặc biệt, Đà Lạt với diện tích trên 3.500 ha, chiếm 40% diện tích và 50% sản
lượng cả nước, mỗi năm cung ứng khoảng 10 triệu cây hoa giống cho thị trường trong
nước và xuất khẩu. Năm 2010, kim ngạch xuất khẩu hoa Đà Lạt đạt khoảng 16 triệu
USD. Nhiều địa phương có thế mạnh về trồng hoa đã xây dựng và hình thành vùng
hoa chuyên canh lớn như Đà Lạt, Đức Trọng (Lâm Đồng), Hà Nội. Theo các chuyên
gia kinh tế, doanh thu từ các vùng chuyên canh rất lớn, có nơi lợi nhuận lên đến 2 tỷ
đồng/ha/năm (Đỗ Minh, 2011).
Trong cơ cấu sản xuất hoa ở nước ta hiện nay thì hoa hồng vẫn chiếm tỷ lệ cao
35 – 40%, hoa cúc chiếm 25 – 30%, hoa lay ơn chiếm 15%, hoa khác chiếm 20%. Cây
cảnh chiếm tỷ lệ cao là sanh, si, sung, cau cảnh, lộc vừng.
Bảng 2.3 Các loại hoa trồng phổ biến ở Việt Nam
Tên thường gọi

Tên khoa học

Hoa hồng

Rosa sp.

Hoa cúc


Chrysanthemum sp.

Hoa cẩm chướng

Dianthus caryofullus

Hoa lay ơn

Gladiolus communis

Hoa thược dược

Dahlia pinnata Cav

Hoa lan

Orchidaceae

Hoa trà mi

Camelliajaponica Nois

Nguồn: Nguyễn Xuân Linh, Nguyễn Thị Kim Lý, 2005
Hoa cúc là loại hoa có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất (chiếm gần 50% tổng kim
ngạch xuất khẩu hoa cảnh cả nước), được trồng nhiều tại các vùng chuyên canh hoa
lớn như: Tây Tựu, Đà Lạt. Hoa cúc còn được ưa chuộng chẳng những ở Việt Nam mà
còn ở nhiều nước Đông Nam Á và thế giới.
Tuy nhiên xuất khẩu hoa của các nước Đông Nam Á nói chung và Việt nam nói
riêng thường gặp nhiều khó khăn khi thâm nhập thị trường Bắc Mỹ và Trung Âu vì hai
thị trường này chủ yếu nhập hoa từ các nước Nam Mỹ, Trung Mỹ và các nước Nam



7
 

Âu. Ngoài những yếu tố khắt khe về kỹ thuật, vị trí địa lý làm tăng chi phí vận chuyển
cũng là điều bất lợi cho xuất khẩu hoa của Việt Nam.
2.2 Giới thiệu sơ lược về hoa vạn thọ
2.2.1 Nguồn gốc
Cây hoa vạn thọ (Tagetes erecta L.) có tên tiếng Anh là Mexican marigold,
African marigold, Aztec marigold, thuộc:
Bộ: Asterales
Họ: Asteraceae
Chi: Tagetes L.
Cây hoa vạn thọ có nguồn gốc ở vùng Trung Mỹ, tại Việt Nam thì hầu như hoa
vạn thọ phân bố rộng khắp ở tất cả các vùng miền. Người dân thường sử dụng hoa vạn
thọ để chưng trên bàn thờ gia tiên.
2.2.2 Đặc điểm thực vật học
Thân: cây hoa vạn thọ có thân thuộc dạng thân mềm có nhiều cành, thân mọc
thẳng.
Lá: thuộc dạng lá xẻ thùy lông chim, các thùy hẹp, dài nhọn, phiến lá nhẵn, mép
có răng cưa. Tán lá cây hoa vạn thọ có mùi hăng.
Hoa: mọc thành cụm hình đầu lớn tỏa tròn, mọc ở tận cùng của thân, màu vàng.
Lá bắc bao sát nhau tạo thành một ống dài, màu xanh bóng. Hoa bên ngoài không đều,
cánh môi nhăn nheo, xoắn lại với nhau, hoa ở giữa hình ống hẹp.
Quả: thuộc loại bế quả có 2 gai ngắn, kích thước quả nhỏ và dài, có màu xám
đến đen.
2.3 Điều kiện ngoại cảnh
2.3.1 Nhiệt độ
Nhiêt độ là yếu tố quan trọng quyết định sự phân bố của các họ cây hoa trên trái

đất. Nhiệt độ là một trong những yếu tố quyết định đến sinh trưởng và phát triển của
cây hoa từ sự nảy mầm, sinh trưởng, ra hoa kết quả và chất lượng của hoa. Các loại
hoa khác nhau yêu cầu các mức biên độ nhiệt khác nhau.
Đối với cây hoa vạn thọ nhiệt độ lý tưởng là 26oC – 32oC vào ban ngày và 20oC
vào ban đêm. Nhiệt độ vào ban đêm thấp hơn 20oC sẽ giúp cây khỏe hơn và cho hoa
có đường kính lớn hơn.


8
 

2.3.2 Thời gian chiếu sáng
Thời gian chiếu sáng lý tưởng cho cây hoa vạn thọ là 12 tiếng mỗi ngày hoặc
hơn. Chiếu sáng từ 12 tiếng trở lên sẽ cho hoa lớn hơn. Màu sắc của hoa có thể thay
đổi nhẹ theo điều kiện chiếu sáng, ánh sáng mạnh sẽ làm giảm màu sắc của hoa. Nhìn
chung màu sắc của hoa, độ lớn của hoa, chiều cao của cây, số lượng hoa trên cây có
thể giao động khác nhau theo từng mùa vụ gieo trồng. Do đó để đạt kết quả tốt nhất ta
nên thu hoạch khi 2/3 số hoa trên cây vừa nở hết, trước khi những cành hoa đầu tiên
bắt đầu héo hoặc nhạt màu đi.
2.3.3 Đất trồng
Cây hoa vạn thọ không kén đất trồng, thích hợp nhất là đất thịt nhẹ, nhưng nếu
là đất cát pha, đất sét pha, đất có lẫn sỏi đá cây vẫn sống được. Điều đòi hỏi ở cây là
đất phải cao ráo, đủ ẩm và không úng nước. Đất nhiễm mặn, nhiễm phèn cũng không
trồng được cây hoa vạn thọ.
Trước khi trồng cần cuốc xới cho kỹ, thật tơi xốp đồng thời bón lót phân vào hố
trồng là được. Vườn ươm cũng cần làm đất tơi xốp, trên mặt bón một lớp phân bột tựa
mùn, rồi mới gieo hạt, khi hạt gieo xong ta rãi một lớp mỏng rơm rạ lên bề mặt để khi
tưới nước dù với tia nước nhẹ cũng không ảnh hưởng tới bộ rễ cây sau này.
2.3.4 Tưới nước
Nước dùng để tưới cho hoa vạn thọ là nước ngọt, không nên dùng nước nhiễm

phèn hay nước nhiễm mặn tưới cho cây. Nước càng ngọt dễ làm cho cây tươi tốt hơn.
Với vạn thọ trồng trong mùa nắng nên tưới hai lần trong ngày, tưới lúc sáng và chiều
và tưới với lượng nước vừa phải cho đất đủ ẩm là được.
2.4 Kỹ thuật trồng hoa vạn thọ
2.4.1 Thời vụ gieo trồng
Hoa vạn thọ có thể trồng được quanh năm nhưng vụ chính là vào dịp Tết
Nguyên đán.
2.4.2 Giống
Hiện nay, trên thị trường có nhiều giống hoa vạn thọ của Mỹ, Pháp, Thái Lan.
Ta có thể chọn hai giống hoa vạn thọ chủ yếu là vạn thọ lùn và vạn thọ cao. Vạn thọ
lùn có thể trồng quanh năm thích nghi rộng, vạn thọ cao rất thích hợp trong dịp Tết
Nguyên đán và cũng có thể trồng quanh năm.


9
 

2.4.3 Ươm cây con
Giá thể gieo hạt phải tơi xốp, thoát nước nhanh để rể phát triển tốt, giá thể phải
sạch để tránh lây bệnh cho cây con. Hỗn hợp gồm: tro trấu, xơ dừa và phân chuồng ủ
hoai. Hỗn hợp được trộn theo tỷ lệ 1:1:1
2.4.4 Cấy cây con ra chậu
Sau 15-17 ngày sau gieo thì cấy cây con ra chậu. Đối với vạn thọ lùn thì chậu
trồng có đường kính 20-25cm, đối với vạn thọ cao thì chậu trồng có đường kính 2530cm. Chú ý chỉ vô đất khoảng 1/2 chậu, phần còn lại khi bón thúc sẽ đầy.
Khi chuẩn bị chậu trồng xong thì tiến hành trồng cây con vào, chú ý chỉ lấp đất
tới cặp lá mầm và trồng vào buổi chiều mát. Tưới nước cho cây đủ ẩm, nếu gặp trời
mưa hoặc thấy nhiều nước cần phải xới xáo cho đất trong chậu thoáng và thoát nước
nhanh.
2.4.5 Chăm sóc
Bánh dầu rất tốt cho cây hoa vạn thọ cho nên cần sử dụng trong suốt quá trình

sinh trưởng của cây. Dùng một thùng nước 50 lít ngâm với 10kg bánh dầu ( nên ngâm
sớm để bánh dầu phân hủy tốt).
Sau khi gieo 10 ngày nên tưới phân lần đầu, nồng độ tưới thấp hơn bình
thường, pha 400 lít nước với 5 lít nước bánh dầu và 200 gram NPK 16:16:8 tưới cho
1000 chậu, sau đó cứ 10 ngày tưới phân một lần, những lần sau tăng lượng bánh dầu
lên 6 lít.
Bón thúc 10 ngày sau khi trồng ra chậu, bón thúc lần đầu tỷ lệ bón như sau:
100kg tro trấu + 100kg phân chuồng khô hoai + 10kg bánh dầu nhuyễn, sau đó cứ 7
ngày bón 1 lần. Tổng cộng bón cho vạn thọ 4 lần tới ngày ra hoa, ở lần bón 2,3 tăng
lượng bánh dầu lên 11-12kg, lần 4 thì bằng lần bón đầu.
Cơi ngọn: Khi cây được 35 ngày tuổi đã có 6-7 cặp lá, đồng thời các chồi nách
ở lá 1,2,3 cũng vươn lên theo, nên bấm ngọn ở giai đoạn này để cây không vượt quá
mức và giúp các chồi nách phát triển để tạo bông sau này sẽ đều mặt và đẹp, chỉ nên
chừa 5-6 cặp chồi nách sẽ tốt hơn.
Khi cây được 45 ngày tuổi thì tất cả các ngọn đã có nụ, hãy tỉa bỏ tất cả các
chồi nhỏ trong các nhánh chỉ chừa một hoa chính thì hoa mới lớn và đẹp. Ở giai đoạn


10
 

hoa bắt đầu nở thì lượng phân bón và thuốc giảm để tránh lạm phân và thuốc làm cho
cây chết héo, hoa nở không lớn và không vun tròn.
2.4.6 Phòng trừ sâu bệnh
Các loại bệnh thường gặp là héo tươi do nấm, quăn đọt do bọ trĩ truyền virus.
Bệnh thường xuất hiện khi độ ẩm quá cao, không cân đối dinh dưỡng, khi có mưa lớn
hoặc tưới mạnh gây xây sát cho cây. Có thể dùng các loại thuốc như Rovral, Daconil,
Foraxyl. Trường hợp bị virus nên nhỏ bỏ cả cây bệnh để tránh lây lan.
Vạn thọ thường bị sâu vẽ bùa, sâu ăn lá và rệp mềm gây hại, có thể dùng
Sherpa, Regent, Tregart để phòng trừ.

2.5 Giới thiệu về phân bón lá
2.5.1 Đặc điểm của phân bón lá
Phân bón lá là những hợp chất dinh dưỡng, có thể là các nguyên tố đa lượng,
trung lượng hoặc vi lượng, được hòa tan trong nước và được phun lên cây để cây hấp
thu.
Bón phân qua lá phát huy hiệu quả nhanh. Tỷ lệ cây sử dụng chất dinh dưỡng
thường đạt mức cao, cây sử dụng đến 95% chất dinh dưỡng bón qua lá, trong khi bón
qua đất cây chỉ sử dụng được 45-50% chất dinh dưỡng được bón.
Bón qua lá tốt nhất là các đợt bón bổ sung, bón thúc có thể đáp ứng nhanh nhu
cầu dinh dưỡng của cây. Đặc biệt giúp cây phục hồi nhanh chóng sau khi bị sâu bệnh
hoặc cần cung cấp chất dinh dưỡng nhanh chóng cho cây.
2.5.2 Ưu điểm của phân bón lá
Đáp ứng nhanh nhu cầu dinh dưỡng của cây.
Ít hao tốn hơn so với bón vào đất, do dùng với lượng ít nên hiệu quả kinh tế cao
nhất là với các chất vi lượng.
Một số phân bón lá có phối trộn thêm chất điều hòa sinh trưởng nên có tác dụng
kích thích sự tăng trưởng của cây rất mạnh, thúc đẩy sự ra hoa kết trái, giảm tỷ lệ rụng
quả làm tăng sản lượng thu hoạch.
Làm tăng năng suất, phẩm chất, mẫu mã nông sản, giảm công vận chuyển,
công bón phân và phun thuốc.
2.5.3 Các điểm cần chú ý khi sử dụng phân bón lá
Hòa loãng phân theo đúng tỷ lệ ghi trên bao bì.


11
 

Phân bón lá không thể thay thế phân bón qua rễ mà chỉ có tác dụng bổ sung khi
bón phân qua rễ không đầy đủ và không thuận lợi.
Không nhầm lẫn giữa phân bón lá với chất kích thích sinh trưởng. Bởi vì chất

kích thích sinh trưởng chỉ phát huy tác dụng tốt khi cây có đầy đủ chất dinh dưỡng,
nếu không cây có thể bị thiếu chất dinh dưỡng gây nên những hậu quả xấu.
Phân bón lá cũng cần sử dụng đúng nồng độ, liều lượng, thời gian và số lần
phun như hướng dẫn, không nên lạm dụng quá mức có thể sẽ gây hại cho cây hoặc ảnh
hưởng đến chất lượng nông sản.
Không nên sử dụng phân bón lá khi cây đang ra hoa, lúc trời đang nắng. Vì như
vậy sẽ làm hoa rụng và làm giảm hiệu quả của phân bón lá.
2.6 Các loại phân bón lá sử dụng trong thí nghiệm
2.6.1 Phân bón lá Growmore 30 – 10 – 10 TE
Phân bón lá Growmore 30 – 10 – 10 TE là sản phẩm của Hoa Kỳ được nhập
khẩu và đóng gói tại công ty trách nhiệm hữu hạn Đạt Nông. Phân có dạng hạt mịn,
thành phần gồm có 30% đạm (N), 10% lân hỗn hợp (P2O5), 10% kali (K2O), 0,05%
canxi (Ca), 0,1% magie (Mg), 0,2% lưu huỳnh (S), 0,02% bo (B), 0,1% sắt (Fe),
0,05% kẽm (Zn), 0,05% đồng (Cu).
Giúp tăng sức sống của cây, giúp cây đâm chồi đẻ nhánh nhiều, bộ lá cây xanh
và quang hợp mạnh. Gia tăng sức đề kháng của cây, chống hạn, bệnh, sự khủng hoảng
lúc cây sinh sản và sau khi thu hoạch.
Chuyên dùng cho các vùng đất phèn, đất bạc màu, đất thiếu dinh dưỡng, giúp
hạ phèn rất hiệu quả và có khả năng phòng trị và phục hồi hiện tượng cây trồng bị bạc
và vàng lá.
Đặc biệt trên cây lúa ở giai đoạn sinh trưởng giúp đẻ nhánh nhiều, to bụi, tăng
tỷ lệ trổ bông, thân đứng không bị ngã rạp, tăng năng suất, thu hoạch sớm hơn định kỳ.
Giảm lượng sử dụng phân bón qua đất.
Làm tăng vị ngọt, phẩm chất, màu sắc cho các loại cây ăn quả, các loại rau cải
và cây công nghiệp, làm tăng hàm lượng đường, tạo màu sắc bóng đẹp, độ đều cao,
giúp các sản phẩm thu hoạch được bảo quản lâu hơn. Nâng cao năng suất chất lượng
nông sản.


12

 

Pha từ 5gr -10gr cho 1 bình 8 lít, phun đều trên lá, thân cây và xung quanh gốc.
Phun theo định kỳ 7-10 ngày một lần. Nên phun vào sáng sớm hoặc chiều mát, tránh
trời mưa.
2.6.2 Phân bón lá Đầu trâu 007
Phân bón lá Đầu trâu 007 do công ty cổ phần Bình Điền – Mekong sản xuất.
Phân có dạng hạt mịn, thành phần gồm có: 15% đạm (N), 30% lân (P2O5), 15% kali
(K2O), 0,05% canxi (Ca), 0,05% magie (Mg), 0,05% kẽm (Zn), 0,025% sắt (Fe),
0,05% đồng (Cu), 0,25% mangan (Mn), 0,03% bo (B), 50 GA3 ppm, 50 NAA ppm, 50
NOA ppm.
Phân bón lá Đầu trâu 007 kích thích cây ra hoa tập trung, đậu trái nhiều. Hạn
chế tác hại của sâu bệnh, phèn mặn, hạn hán. Tăng năng suất, chất lượng nông sản.
Cách sử dụng phân bón lá Đầu trâu 007: Pha 10gr/bình 8-10 lít nước, sử dụng
400-500 lít/ha, phun khi trời mát, định kỳ 7-10 ngày/lần, cụ thể như sau:
Lúa ngô: Phun cho lúa trước và sau khi trổ, khi bắp xoáy nõn, phun râu.
Xoài, nhãn, sầu riêng, nho, cam quýt… Phun khi bộ lá đã già.
Điều, hồ tiêu… Phun 2-3 lần trước và sau khi đậu trái.
Dưa hấu, rau đậu, hoa các loại: Phun ở giai đoạn ra hoa đậu trái.
Phân bón lá Đầu trâu 007 còn có thể pha với thuốc trừ sâu, phun cho mọi giai
đoạn sinh trưởng của cây, không phun trực tiếp vào hoa đang nở.
2.6.3 Phân bón lá Yogen 18 - Orchid
Phân bón lá Yogen 18 – Orchid là sản phẩm được đăng ký đóng gói bởi công ty
phân bón Miền Nam. Phân có dạng hạt mịn, thành phần gồm có: 21% đạm (N), 21%
lân (P2O5), 21% kali (K2O). Trung lượng: 0,5% canxi (CaO), 0,5% magie (MgO),
0,5% lưu huỳnh (S). Vi lượng: Fe-EDTA 100 ppm, Mn-EDTA 990 ppm, Cu-EDTA 50
ppm, Zn-EDTA 50 ppm, B 500ppm, Mo 10 ppm.
Yogen 18 – Orchid đặc biệt sử dụng cho mọi giai đoạn của cây phong lan và
cây kiểng. Cách 7-10 ngày phun 1 lần. Lượng dùng 10-20gr (1 muỗng vun)/bình 8 lít.
Đối với phong lan phun sương đều hai mặt lá và rễ. Tránh phun vào hoa.

Phun vào sáng sớm hoặc chiều mát. Không cần pha thêm chất bám dính.
Có thể pha chung với các loại thuốc trừ sâu bệnh, trừ các loại thuốc có tính
kiềm.


13
 

Bảo quản nơi khô ráo và thoáng mát.
2.6.4 Phân bón lá HVP 20 – 20 – 20
Phân bón lá HVP 20 – 20 – 20 được sản xuất tại công ty cổ phần Dịch Vụ Kỹ
Thuật Nông Nghiệp TP. HCM. Phân có dạng hạt mịn, thành phần gồm có: 20% đạm
(N), 20% lân dễ tiêu (P2O5), 20% kali (K2O), 0,1% sắt (Fe), 0,05% đồng (Cu), 0,05%
kẽm (Zn), 0,05% manganese (Mn), 0,0005% molybdenum (Mo).
Phân bón lá HVP 20 – 20 – 20 cung cấp đủ dinh dưỡng đa trung vi lượng cho
các loại lan quanh năm.
Phân bón lá HVP 20 – 20 – 20 giúp lan mập mạnh, tăng đề kháng, chống sâu
bệnh, phát hoa dài, nhiều hoa.
Lượng dùng pha 1 gói (10gr) cho 8-16 lít nước. Phun khắp thân, lá, rễ phong
lan hoặc tưới vào các môi trường chậu lan. Định kỳ 10 ngày 1 lần.
Phân bón lá HVP 20 – 20 – 20 nên phun vào sáng sớm hay chiều mát. Lắc đều
trước khi dùng. Không độc cho người, gia súc và môi trường. Bảo quản nơi thoáng
mát khô ráo.
Có thể pha chung với thuốc trừ sâu. Tuyệt đối không phun quá nồng độ hướng
dẫn. Để xa tầm tay trẻ em. Không để lẩn với thực phẩm và thức ăn gia súc.


14
 


Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Thời gian và địa điểm bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 03/2012 – đến tháng 06/2012.
Địa điểm thí nghiệm: Trại thực nghiệm khoa Nông học trường Đại học Nông
Lâm Tp.Hồ Chí Minh.
3.2 Điều kiện thí nghiệm
3.2.1 Điều kiện thời tiết trong thời gian thí nghiệm
Bảng 3.1 Các yếu tố khí tượng tại Tp.Hồ Chí Minh trong thời gian thực hiện thí
nghiệm
Nhiệt độ (oC)
Tháng

Trung
bình

Cao nhất

Thấp nhất

Lượng

Độ ẩm

Tổng số

mưa

(%)


giờ nắng
(giờ)

(mm)

3

29.4

37.8

24.5

36.4

68

208.6

4

29.3

36.5

22.5

144

74


217.3

5

29.3

37.0

24.0

72

74

196.0

6

28.7

35.7

24.2

270

78

162.0


Nguồn: Đài khí tượng thủy văn khu vực Nam Bộ, Tp.Hồ Chí Minh, 2012.
Qua bảng 3.1 nhận thấy nhiệt độ các tháng thí nghiệm dao động 29,3oC –
29,4oC. Lượng mưa trong lúc thí nghiệm dao động từ 36,4mm – 144mm, lượng mưa
cao nhất diễn ra vào tháng 6 (270mm). Độ ẩm không khí dao động từ 68% - 78%.
Tổng số giờ nắng trong các tháng thí nghiệm dao động từ 162 giờ - 217,3 giờ. Trong
các tháng thí nghiệm diễn ra thì tháng 3 và tháng 5 có lượng mưa trung bình rất thấp,
do đó muốn cây phát triển tốt trong thời gian này cần phải chủ động liên tục tưới nước
cho cây. Khi ta đã chủ động được nước tưới trong tháng 3 và tháng 5 thì điều kiện thời
tiết phù hợp cho sự sinh trưởng phát triển của cây hoa vạn thọ.
3.2.2 Tính chất lý hóa của giá thể trồng thí nghiệm 


15
 

Bảng 3.2 Tính chất lý hóa của giá thể trồng thí nghiệm.
Mẫu
Giá thể

Ẩm độ

pH (1:2,5)

Chất tổng số (%)

Cation trao đổi (%)

%


H2O KCl

C

N

P2O5

K2O

CaO

MgO

47,22

6,52 6,01

2,55

0,22

0,15

0,94

0,13

0,02


(Nguồn: Bộ môn Nông Hóa Thổ Nhưỡng, trường Đại học Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh,
2012)
Kết quả phân tích tính chất lý hóa của giá thể ở bảng 3.2 cho thấy ẩm độ của giá
thể tương đối thấp, có độ chua trung tính, hàm lượng dinh dưỡng tổng số như chất hữu
cơ, đạm, lân, canxi và magie ở mức trung bình, riêng kali giàu.
Phương pháp phân tích:
Ẩm độ: phương pháp sấy khô.
pH: phương pháp pH kế.
Chất hữu cơ: phương pháp Walkley Black.
Đạm tổng số: phương pháp Kenjdahl.
Lân tổng số: phương pháp so màu.
Kali tổng số: phương pháp quang kế ngọn lửa.
Canxi và Mg tổng số: phương pháp TrilonB.
3.3 Vật liệu thí nghiệm
Giống hoa vạn thọ (Tagetes erecta L.) dùng trong thí nghiệm được nhập nội từ
Công ty TNHH Hạt giống hoa Việt Nam - FVN.
Đất, tro trấu, xơ dừa, phân bò.
Phân bón lá: Growmore 30-10-10 TE, Đầu trâu 007, Yogen 18 - Orchid, HVP
20-20-20.
Phân NPK Đầu trâu 20-20-15+TE, vôi.
Thuốc bảo vệ thực vật: Reasgant 1.8EC, Sherpa 25EC, Topsin.
Ly nhựa để gieo hạt.
Chậu tre đan để trồng hoa, túi nilon dùng để lót chậu tre.
3.4 Phương pháp thí nghiệm
3.4.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên, đơn yếu tố, gồm 5
nghiệm thức, 3 lần lặp lại.



×