Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện phú bình tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI
NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã ngành: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU ÁNH

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan về số liệu và các kết quả nghiên cứu trong bản luận văn này là
hoàn toàn trung thực, do bản thân thu thập từ các nguồn tài liệu tham khảo và nghiên
cứu, phân tích đánh giá. Chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho tác giả hoàn thành luận văn đều được cảm ơn. Các thông tin,
tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc cụ thể.


Thái Nguyên, tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế & QTKD Thái Nguyên và khi thực
hiện đề tài, Bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất lớn và vô cùng quý báu của các đơn
vị, tập thể và các cá nhân.
Tôi xin trân thành cảm ơn các Giảng viên của các khoa thuộc trường Đại học Kinh
tế & QTKD Thái Nguyên, cùng các PGS.TS đã tham gia giảng dạy trong chương trình học
của tôi trong thời gian qua. Đặc biệt là sự hướng dẫn khoa học của tôi là PGS.TS Nguyễn
Hữu Ánh trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng chí lãnh đạo,
chuyên viên UBND huyện Phú Bình; Chi cục Thống kê huyện; Chi cục thuế huyện; Phòng
Tài chính- KH huyện, cùng các phòng, ban, ngành có liên quan đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài này.
Xin trân thành cảm ơn các đồng chí Thường trực, Lãnh đạo các Ban Xây dựng Đảng,
Văn phòng Thành ủy Thái Nguyên; cùng các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã cổ vũ động
viên, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị thanh Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i LỜI CẢM
ƠN

.........................................................................................................

ii

MỤC

LỤC

.............................................................................................................iii DANH MỤC TỪ,
CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG
.................................................................................... vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
..........................................................................


viii

MỞ

ĐẦU

................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
4. Đóng góp mới của luận văn ................................................................................. 3
5. Bố cục của luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP
HUYỆN............................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luậnvề ngân sách Nhà nước ................................................................ 5
1.1.1. Ngân sách nhà nước ....................................................................................... 5
1.1.2. Hệ thống ngân sách Nhà nước........................................................................ 9
1.1.3. Quản lý ngân sách nhà nước ........................................................................ 10
1.2. Cơ sở lý luận về Ngân sách huyện .................................................................. 14
1.2.1. Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách huyện ............... 14
1.2.2. Nội dung quản lý ngân sách cấp huyện ........................................................ 17
1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ..................... 24
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện .............................. 25
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước một số huyện .............................. 26
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Phú Bình .............................................. 28
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................... 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên


http://www.
lrc.tnu.edu.vn


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 30
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................... 30
2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin.................................................................. 30
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích chủ yếu .......................................................... 32
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về thu ngân sách ................................................................... 32
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về chi ngân sách.................................................................... 35
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý ngân sách Nhà nước ......................... 36
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN ........................... 37
3.1. Đặc điểm chung của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ................................ 37
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................................ 37
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên ......................... 37
3.2. Thực trạng công tác quản lý thu chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện
Phú Bình tỉnh Thái Nguyên ........................................................................... 41
3.2.1. Tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý ngân sách trên địa bàn huyện ................. 41
3.2.2. Quản lý công tác lập dự toán ngân sách cấp huyện....................................... 45
3.2.3. Quản lý việc thực hiện chấp hành ngân sách cấp huyện ............................... 50
3.2.3.2. Thực hiện chi ngân sách cấp huyện ........................................................... 61
3.2.4. Quản lý hoạt động quyết toán ngân sách ...................................................... 71
3.2.5. Công tác kiểm tra ngân sách huyện .............................................................. 76
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý ngân sách huyện Phú Bình ....................... 79
3.4. Đánh giá công tác quản lý thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Phú Bình tỉnh Thái Nguyên ........................................................................... 84
3.4.1. Kết quả đạt được.......................................................................................... 84
3.4.2. Những hạn chế ............................................................................................. 87

Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN
.......................................................................................... 94
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên ............................................. 94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


v
4.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện
Phú Bình tỉnh Thái Nguyên ........................................................................... 94
4.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 95
4.1.3. Mục tiêu hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 96
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu chi ngân sách trên địa bàn huyện Phú Bình
tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................... 98
4.2.1. Nhóm giải pháp quản lý thu ngân sách nhà nước ......................................... 98
4.2.2. Nhóm giải pháp quản lý chi ngân sách nhà nước........................................ 106
4.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 114
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 119

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên


http://www.
lrc.tnu.edu.vn


vi
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HCSN

:

Hành chính sự nghiệp

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HTKH


:

Hoàn thành kế hoạch

KT - XH

:

Kinh tế - Xã hội

KH

:

Kế hoạch

NQD

:

Ngoài quốc doanh

NS

:

Ngân sách

NSĐP


:

Ngân sách địa phương

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

NSTW

:

Ngân sách trung ương

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TBCN

:

Tư bản chủ nghĩa

TC - KH


:

Tài chính - Kế hoạch

TD - TT

:

Thể dục - Thể thao

TNCN

:

Thu nhập cá nhân

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XDCB

:

Xây dựng cơ bản

XHCN


:

Xã hội chủ nghĩa

GTGT

Giá trị gia tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu dự toán thu ngân sách huyện giai đoạn 2013-2015.................. 47
Bảng 3.2: Cơ cấu dự toán chi ngân sách huyện giai đoạn 2013-2015 .................. 48
Bảng 3.3: Phân tích số liệu thực hiện thu ngân sách huyện năm 2013 ................. 53
Bảng 3.4: Phân tích số liệu thực hiện thu ngân sách huyện năm 2014 ................. 54
Bảng 3.5: Phân tích số liệu thực hiện thu ngân sách huyện năm 2015 ................. 56
Bảng 3.6: Cơ cấu thực hiện thu ngân sách huyện Phú Bình giai đoạn 2013-2015 ....... 59
Bảng 3.7: Phân tích số liệu thực hiện chi ngân sách huyện năm 2013 ................. 62
Bảng 3.8: Phân tích số liệu thực hiện chi ngân sách huyện năm 2014 ................. 63
Bảng 3.9: Phân tích số liệu thực hiện chi ngân sách huyện năm 2015 ................. 65
Bảng 3.10: Cơ cấu thực hiện chi ngân sách huyện Phú Bình 2013-2015 ............... 68
Bảng 3.11: Tốc độ tăng chi ngân sách nhà nước huyện qua các năm .................... 70
Bảng 3.12: Tốc độ tăng chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và cơ cấu chi

ngân sách nhà nước huyện Phú Bình .................................................. 70
Bảng 3.13: Tổng hợp thu, chi ngân sách huyện Phú Bình qua các năm ................. 72
Bảng 3.14: Quyết toán ngân sách huyện Phú Bình qua các năm 2013-2015.......... 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


viii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Thực hiện thu ngân sách huyện Phú Bình ....................................... 57
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu nguồn thu ngân sách huyện Phú Bình ............................. 61
Biểu đồ 3.3: Thực hiện chi ngân sách huyện Phú Bình ....................................... 67
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu thực hiện chi ngân sách trong cân đối giai đoạn 2013-2015...... 69
Biểu đồ 3.5: Tốc độ tăng chi ngân sách Nhà nước huyện Phú Bình .................... 71
Biểu đồ 3.6: Tổng hợp thu chi ngân sách huyện Phú Bình qua các năm.............. 73


Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1:

Hệ thống NSNN nước ta hiện nay .................................................. 10

Sơ đồ 3.1:

Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách huyện Phú Bình ....................... 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay để hoàn thành tốt các nhiệm vụ thì nhà nước cần có các công cụ riêng của
mình. Một trong những công cụ đắc lực nhất đó chính là ngân sách nhà nước. Ngân sách
nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò
của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách
nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội, góp phần
thúc đẩy công cuộc đổi mới, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế, huy động và tập trung tối
đa nguồn lực, ổn định và lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, giải quyết tốt những vấn
đề bức xúc về xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng, nâng cao tích luỹ nội bộ nền kinh tế,
tạo điều kiện vững chắc cho những bước phát triển cao hơn trong thời kì hội nhập sâu,
rộng.

Điều đó cho thấy việc phân bổ sử dụng có hiệu quả vốn NSNN của quốc gia nói
chung và của các địa phương nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp Chính phủ và
chính quyền các cấp thực hiện tốt các mục tiêu tăng trưởng kinh tế xã hội của
mình.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, ngân sách Nhà nước hiện tại còn bộc lộ
những hạn chế và tồn tại một số vấn đề còn mang dấu ấn của cơ chế cũ hoặc chưa được
giải quyết thỏa đáng cả về mặt lý luận và thực tiễn. Thực tế hiện nay những hạn chế đó
được biểu hiện từ cấp huyện. Những yếu kém của ngân sách chính là tính kỷ luật và minh
bạch rất kém. Trong khi chi ngân sách cấp huyện chiếm tỷ trọng khá lớn và đóng vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế chung của đất nước.
Ngân sách hiện nay được hiểu giống như là ngân sách mềm đến mức độ tùy tiện,
tồn tại quá nhiều quỹ ghi thu - ghi chi, thu vượt thì chi vượt bên cạnh phạm vi ngân sách
chưa thật rõ ràng; việc quản lý các khoản phí, lệ phí còn chưa thống nhất; căn cứ xây
dựng dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm còn chưa đầy đủ, chưa gắn kết chặt chẽ giữa
dự toán ngân sách hàng năm với kế hoạch tài chính-ngân sách


2
Nhà nước trung hạn; việc quản lý ngân sách Nhà nước chưa thật chặt chẽ, chưa gắn với
kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị để bảo đảm nâng cao chất lượng, hiệu quả.
Là một huyện trung du mà ngân sách chiếm tỷ trọng rất lớn trên hầu hết các mặt
kinh tế - xã hội. Với hiệu quả của ngân sách đến nay cơ cấu kinh tế huyện đang chuyển
dịch theo hướng công nghiệp-dịch vụ với tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2015 đạt 15,7%,
trong đó: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,5%, khu vực công nghiệp tăng 56%,
khu vực xây dựng tăng 17,2%, khu vực dịch vụ tăng 19,8%. Tốc độ phát triển kinh tế năm
sau cao hơn năm trước, trong đó công tác quản lý thu, chi ngân sách được đặc biệt chú
trọng. Tuy nhiên, thực tế vẫn tồn tại những yếu tố, điều kiện tiền đề cho công tac quản ly
thu, chi NSNN chưa được hoàn chỉnh, làm cho quá trình quản lý ngân sách các cấp đạt
hiệu quả thấp, thu ngân sách điạ phương chi đáp ưng đươc gân
̀ 30% tông chi ngân sach

huyên hang năm, công tác quản lý ngân sách chưa đáp ứng được yêu cầu mà Luật NSNN
đặt ra. Là một huyện đang đẩy mạnh đầu tư cho cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho kinh tế
phát triển nên tình trạng thất thoát, lãng phí nguồn lực đã diễn ra và điển hình là dự án
tuyến đường Cầu Mây-Thác Huống huyện Phú Bình có tổng mức đầu tư gần 22 tỷ đồng
trong đó vốn ngân sách tỉnh 70%, còn lại là ngân sách huyện và nguồn huy động khác mới
hoàn thành đã bị rạn nứt và buộc tiếp tục đầu tư ngân sách để sửa chữa. Có thể thấy tình
trạng quản lý, nghiệm thu của cơ quan quản lý nhà nước còn thiếu chặt chẽ và là vấn đề
báo động.
Vì vậy việc nghiên cứu tìm những giải pháp hoàn thiện quản lý thu chi ngân sách
Nhà nước tại cấp huyện có ý nghĩa quan trọng, góp phần vào việc nâng cao hiệu lực quản lý
ngân sách, thực hành tiết kiệm chống lãng phí và góp phần thúc đẩy việc phát triển kinh tế
xã hội của cả nước nói chung và của từng địa phương nói riêng. Đó cũng là lý do tôi chọn
đề tài: “Hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Trên cơ sở khoa học về quản lý ngân sách nhà nước,luận văn đánh
giá đúng thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


3
Mục tiêu cụ thể:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và tổng kết thực tiễn về quản lý ngân sách

Nhà nước.
- Phân tích thực trạng quản lý ngân sách và những kết quả đạt được, những hạn
chế trong công tác quản lý ngân sách trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên;
phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Phú
Bình.
- Đề xuất giải pháp để hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện
Phú Bình tỉnh Thái Nguyên nhằm nâng cao hiệu lực quản lý ngân sách Nhà nước tại địa
phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.
+ Về thời gian: Tài liệu tổng quan được thu thập từ những tài liệu đã được công
bố; Số liệu phân tích thực trạng chủ yếu trong 3 năm: 2013-2015.
+ Về nội dung: Tập trung nghiên cứu những vấn đề về quản lý ngân sách nhà nước,
cụ thể về quản lý thu, quản lý chi NSNN tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
4. Đóng góp mới của luận văn
*) Về lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý ngân sách Nhà nước. Tổng kết những kinh
nghiệm quản lý ngân sách nhà nước trên đại bàn một số huyện. Rút ra bài học quản lý
NSNN đối với huyện Phú Bình.
*) Về thực tiễn
Phân tích thực trạng quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước huyện trong giai đoạn
2013- 2015. Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nước
trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đảm bảo tăng trưởng và phát triển kinh tế
bền vững của địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái

Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


4
Luận văn nghiên cứu thành công có thể là công trình khoa học dùng để tham khảo
cho lãnh đạo huyện Phú Bình, các sở, ban ngành thuộc tỉnh Thái Nguyên trong công tác
quản lý NSNN tại địa phương.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


5
Chương1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

1.1. Cơ sở lý luậnvề ngân sách Nhà nước
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Theo Luật ngân sách nhà nước năm 2002, Ngân sách Nhà nước được đề cập
như sau:"Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà Nước đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà Nước".
Về bản chất, NSNN là các quan hệ lợi ích kinh t ế giữa Nhà nước với các chủ
thể khác như doanh nghiệp, cơ quan HCSN, hộ gia đình, cá nhân… trong và ngoài nước
gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NS.
Ngân sách nhà nước Việt Nam gồm NSTW và NSĐP. Ngân sách địa phương là NS
của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND. Phù hợp với mô hình tổ chức chính
quyền Nhà nước ta hiện nay, NSĐP bao gồm NS cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; NS cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và NS cấp xã, phường, thị trấn.
Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia
phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên
cơ sở luật định.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách Nhà nước
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ hữu hiệu
để Nhà nước quản lý,điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội nên có những
đặc điểm chính sau:
- Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực kinh tế
- chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các chủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.

lrc.tnu.edu.vn


6
thể của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật c ó liên quan như hiến
pháp, các luật thuế,… nhưng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một bộ luật do Quốc hội
quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể
kinh tế - xã hội có liên quan phải tuân thủ.
- Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa đựng lợi ích
chung, lợi ích công cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến các
khoản thu - chi của NSNN và hoạt động thu - chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà nước giải
quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài
chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân cư...
- Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập
NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến chính sách mà Chính phủ phải
thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi NSNN là cơ sở để thực hiện các chính
sách của Chính phủ. Chính sách nào mà không được dự kiến trong NSNN thì sẽ không
được thực hiện. Chính vì như vậy mà, việc thông qua NSNN là một sự kiện chính trị quan
trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nước. Quốc hội mà
không thông qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất bại của Chính phủ trong việc đề xuất
chính sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị.
- Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ thống
tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung gian tài
chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài chính nhà nước là khâu chủ đạo
trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính nhà nước tác động đến sự hoạt động và phát
triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Tài chính nhà nước thực hiện huy động và tập trung
một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính khác chủ yếu qua thuế và các
khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động được, Chính phủ sử dụng
quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn
vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


7
- Thứ năm, đặc điểm của NSNN luôn gắn liền với tính giai cấp. Trong thời kỳ phong
kiến, mô hình ngân sách sơ khai và tuỳ tiện, lẫn lộn giữa ngân khố của Nhà vua với ngân
sách của Nhà nước phong kiến. Hoạt động thu - chi lúc này mang tính cống nạp - ban phát
giữa Nhà vua và các tầng lớp dân cư, quan lại, thương nhân, thợ thuyền và các nước chư
hầu (nếu có). Quyền quyết định các khoản thu - chi của ngân sách chủ yếu là do người
đứng đầu một nước (nhà vua) quyết định. Trong thời kỳ hiện nay (Nhà nước TBCN hoặc
Nhà nước XHCN), ngân sách được dự toán, được thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan
pháp quyền, quyền quyết định là của toàn dân được thực hiện thông qua Quốc hội. NSNN
được giới hạn thời gian sử dụng, được quy định nội dung thu - chi, được kiểm soát bởi
hệ thống thể chế, báo chí và nhân dân.
1.1.1.3. Vai trò của ngân sách Nhà nước
- Điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế
Góp phần định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích sản xuất kinh
doanh phát triển và chống độc quyền.
Ngân sách nhà nước cung cấp kinh phí để nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng cơ sở, hình thành các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực then chốt từ đó tạo môi trường,
điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế khác phát triển. Nhà nước sử dụng một
nguồn vốn không nhỏ để hình thành các doanh nghiệp nhà nước là biện pháp để chống
độc quyền và giữ cho thị trường tránh rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo.
Trong những trường hợp cần thiết, sử dụng một số vốn trong ngân sách để hỗ trợ
cho các doanh nghiệp ổn định về cơ cấu, vượt qua thời kỳ khó khăn hoặc chuẩn bị

chuyển sang một cơ cấu mới cao hơn.
Thông qua các khoản thuế và chính sách thuế sẽ đảm bảo thực hiện vai trò định
hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Vay nợ nước ngoài và trong nước sẽ tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước
nhưng cần phải thận trọng trong các chính sách điều khoản, mức vay và thời hạn vay và
đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn vốn vay này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


8
Bên cạnh đó ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan tọng trong việc định hướng
hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển và chống độc
quyền.
- Giải quyết các vấn đề xã hội
Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã
hội. Ngân sách nhà nước đầu tư thực hiện các chính sách xã hội như chi cho Giáo dục đào tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền thanh, chi bảo đảm xã hội,
trợ giá hàng hóa…
Thông qua hình thức thu thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp
nhằm điều tiết thu nhập, phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp.
Thông qua thuế gián thu nhằm hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm.
Tuy nhiên, vấn đề sử dụng công cụ ngân sách nhà nước để điều chỉnh các vấn đề
xã hội cần chú ý thống nhất giữa chính sách và biện pháp thực hiện để nhóm đối
tượng hưởng lợi từ chính sách phù hợp với mục tiêu của chính sách.
- Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường.
Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách bình ổn

giá cả thị trường, chống lạm phát.
Nhà nước sử dụng những công cụ về chính sách chi ngân sách, thuế, phí, lệ phí,
vay để có thể chủ động điều chỉnh giá cả và thị trường.
Những chính sách đó có thể thắt chặt hay nới lỏng tùy thuộc vào mục đích và mức
độ tác động đến cung - cầu thị trường mà nhà nước mong muốn điều chỉnh.
Việc huy động của ngân sách nhà nước từ các hình thức thuế, phí, lệ phí, vay, bảo
hiểm xã hội trên GDP và GNP chiếm tỷ trọng cao thì sự cung ứng vốn đầu tư dài hạn, vốn
tiền tệ ngắn hạn của các nhà đầu tư và đầu tư của dân sẽ giảm, vốn tự đầu tư sẽ khan hiếm
hơn. Mặt khác, nó sẽ làm cho cầu về hàng hóa, dịch vụ của dân cư giảm xuống nhưng
ngân sách nhà nước lại có điều kiện tăng cầu với quy mô lớn và chi cho đầu tư lớn sẽ kích
thích tăng cung.
Ngược lại, nếu ngân sách nhà nước huy động trên GDP và GNP chiếm tỷ trọng thấp
thì nguồn tự đầu tư tăng lên, thúc đẩy tăng cung, đồng thời kích thích tăng cầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


9
về hàng hóa, dịch vụ nhưng ngân sách lại không có điều kiện để tăng cầu và chi cho
đầu tư.
Trên thị trường tài chính, nhà nước vay vốn với lãi suất cao sẽ tác động tăng cung
ứng vốn từ các nhà đầu tư và tiết kiệm tiêu dùng cho tương lai và làm giảm lượng cầu về
vốn đầu tư của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Khi lãi suất các khoản vay của nhà nước giảm xuống dưới mức lợi tức bình quân
toàn xã hội, các nhà đầu tư sẽ tìm môi trường đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ mà không muốn cho nhà nước vay.

Mặt khác, lãi suất các khoản vay của nhà nước có vị trí quan trọng trên thị trường
chứng khoán có thể tham gia điều tiết quan hệ cung - cầu trên thị trường chứng
khoán.
Dự trữ nhà nước đóng vai trò không thể thiếu nhất là trong cơ chế thị trường. Giá
cả do thị trường quyết định, phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu và các yếu tố khác. Để bảo
vệ lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng, kích thích sản xuất phát triển nhà nước
cần theo dõi biến động giá cả trên thị trường và phải có nguồn dự trữ hàng hóa, tài chính
để điều chỉnh kịp thời.
Chống lạm phát là nội dung quan trọng trong việc điểu chỉnh thị trường. Có
nhiều nguyên nhân gây ra lạm phát trong đó có nguyên nhân xuất phát từ lĩnh vực thu
chi ngân sách nhà nước. Nếu đồng vốn ngân sách được sử dụng hợp lý, hiệu quả thì sẽ
có tác động tích cực, ngược lại sẽ gây ra bất ổn trên thị trường, thúc đẩy lạm phát tăng.
Việc phát hành thêm tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước là nguyên nhân trực
tiếp khiến lạm phát tăng. Sự cân bằng của ngân sách nhà nước sẽ có tác động đến sự
cân bằng của cán cân thanh toán quốc tế do sự cân bằng c ủa ngân sách tác động trực
tiếp đến sự cân bằng của cán cân thương mại; mức độ thực hiện cân bằng ngân sách
nhà nước nói lên khả năng chi trả các khoản nợ nước ngoài đến hạn.
1.1.2. Hệ thống ngân sách Nhà nước
Hệ thống ngân sách Nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ cơ
hữu với nhau trong quá trình thực hiện việc thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn



10
Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân. Theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ
ban Nhân dân hiện hành bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh)
bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh.
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách
huyện). Bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn.
- Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).
Trên thế giới, hầu hết các nước, kể cả các nước phát triển và đang phát triển đều
có ngân sách xã. Ngân sách xã là một bộ phận của hệ thống NSNN và được quản lý theo
quy định của luật pháp.
Cơ cấu tổ chức của hệ thống NSNN nước ta có thể mô tả theo sơ đồ sau:
NSNN

NSĐP

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

NSTW

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


11

NS cấp tỉnh


NS của các
Sở Ban,
ngành
thuộc tỉnh

NS các Bộ,
cơ quan
TW

NS Huyện

NS cấp
huyện
NS các phòng ban
cấp huyện

NS Xã
NS các đơn vị
thuộc xã

Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN nước ta hiện nay
1.1.3. Quản lý ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm quản lý ngân sách Nhà nước
Quản lý ngân sách Nhà nước là quá trình tác động của chủ thể quản lý ngân sách
Nhà nước thông qua việc sử dụng có chủ đích các phương pháp quản lý và các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.

lrc.tnu.edu.vn


công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của ngân sách Nhà nước nhằm đạt
được mục tiêu đã định.
*) Quản lý thu ngân sách Nhà nước:
Quản lý thu NSNN là quá trinh Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ chính sách,
pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào NSNN nhằm đảm
bảo tính công bằng khuyến khích san xuât́ kinh doanh phát triển. Đây là khoản tiền Nhà
nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp
cho đôí tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng
bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện.
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng
nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hàng năm
mà còn là công cụ của nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quôć dân. Để phát huy tốt
tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nước ta cũng như các nước khác trên
thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến
thực tế của đời sông
́ KT-XH và phù hợp với yêu cầu của quản lý kinh tế va tài chính. Các
sắc thuế chủ yếu đang được áp dụng ở nước ta hiện nay gồm có: Thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập DN, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đôí với
người có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng
đất, thuế nhà, đất.
*) Quản lý chi ngân sách Nhà nước:
Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có
hiệu quả nhằm thực hiện chắc năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính
sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử
dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý chi
ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân phối và

sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức
năng của Nhà nước. Thực chất quản lý NSNN là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi
tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân


sách nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu thực tế đang
đặt ra theo đúng chế độ, chính sách của nhà nước, phục vụ các mục tiêu KTXH.
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý giám sát các
khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao,muốn vậy cần phải quan tâm các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho việc quản lý
xây dựng quy chế kiểm tra, giám sát.
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các khoản chi
tiêu ngân sách nhà nước.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát trước, trong
và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền thay đổi cho phù hợp với
diễn biến thực tế của đời sông
́ KT-XH, phù hợp với yêu cầu của quản lý kinh tế va tài chính.
Các sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp dụng ở nước ta hiện nay gồm có: Thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập DN, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng
đất, thuế nhà, đất.
1.1.3.2. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước
- Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn:
Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của
quản lý ngân sách Nhà nước, cụ thể là: mọi khoản thu, chi phải được ghi đầy đủ vào kế
hoạch ngân sách Nhà nước, mọi khoản chi phải được vào sổ và quyết toán rành mạch, có
như vậy mới phản ánh đúng mục đích chính sách và đảm bảo tính minh bạch của các tài
khoản thu, chi.
Nguyên tắc này nghiêm cấm các cấp, các ngành, các tổ chức Nhà nước lập và sử

dụng quỹ đen. Mọi khoản thu chi của ngân sách Nhà nước đều phải đưa vào kế hoạch
ngân sách để quốc hội phê chuẩn, theo điều 15, Luật ngân sách năm 2002.
- Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách Nhà nước:


Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách được thể hiện, như sau: Mọi
khoản thu, chi của ngân sách Nhà nước phải tuân thủ theo quy định của Luật ngân sách
năm 2002; Phải được lập dự toán hàng năm và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
Các khâu trong chu trình ngân sách Nhà nước khi triển khai thực hiện phải đặt dưới
sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quyền lực nhà nước các cấp (Quốc Hội và Hội đồng
nhân dân các cấp).
Hoạt động ngân sách nhà nước phải có sự thống nhất với các hoạt động kinh tế- xã
hội, bởi các hoạt động ngân sách Nhà nước phục vụ cho các hoạt động kinh tế- xã hội, đồng
thời mang tính chất kiểm chứng đối với các hoạt động kinh tế- xã hội và ngược lại, các hoạt
động kinh tế- xã hội là nền tảng của hoạt động ngân sách nhà nước.
- Nguyên tắc cân đối ngân sách:
Cân đối NSNN ngoài sự cân bằng về thu, chi còn là sự hài hoà hợp lý trong cơ cấu
thu, chi giữa các khoản thu, chi; các lĩnh vực, các ngành; các cấp chính quyền thậm chí
ngay cả giữa các thế hệ (ví dụ: vay nợ). Đảm bảo cân đối ngân sách là một đòi hỏi khách
quan xuất phát từ vai trò nhà nước trong can thiệp vào nền kinh tế thị trường với mục
tiêu ổn định, hiệu quả và công bằng. Vì vậy tính toán nhu cầu chi sát với khả năng thu
trong khi lập ngân sách là rất quan trọng. Các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã
có đủ các nguồn bù đắp.
- Nguyên tắc công khai hóa ngân sách Nhà nước:
Thu, chi ngân sách Nhà nước phải được công khai hóa, việc thu chi ngân sách Nhà
nước là một chương trình hoạt động của chính phủ được cụ thể hóa bằng số liệu. Ngân
sách Nhà nước phải được quản lý rõ ràng, rành mạch, công khai để mọi người dân có thể
biết khi cần thiết. Nguyên tắc này được thể hiện trong suốt chu trình ngân sách Nhà nước
và phải được áp dụng cho tất cả các cấp, các ngành, từ Trung ương đến địa phương khi

tham gia vào chu trình ngân sách Nhà nước.
- Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác:
Là cơ sở, tiền đề cho mỗi người dân có thể nhìn nhận, đánh giá được chương trình
hoạt động của chính quyền địa phương, các chương trình hoạt động này phải phản ánh
việc thực hiện chính sách tài chính của địa phương.


Nguyên tắc này đòi hỏi việc xây dựng ngân sách Nhà nước phải rõ ràng, rành mạch,
có hệ thống. Các dự toán thu, chi phải được tính toán một cách chính xác, phải đưa vào kế
hoạch ngân sách. Việc lập dự toán và quyết toán phải rõ ràng, trung thực và chính xác.
1.2. Cơ sở lý luận về Ngân sách huyện
Ngày 25 tháng 6 năm 2015 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13. Luật này có
hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017. Luật ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Vì vậy cho tới
hiện tại ngân sách huyện vẫn thực hiện theo Luật ngân sách năm 2002 do Quốc hội Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua.
Theo Nghị định số 60/2003/NĐ của chính phủ ngày 06/06/2013 Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. Tại điều 5 khoản 1 điểm b, c đã nêu rõ:
“Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện), bao
gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn. Ngân sách các xã,
phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã)”
Do luật ngân sách 2015 chưa có hiệu lực nên Chính phủ mới đưa ra dự thảo về
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước. Tại
điều 7 khoản 2 điểm b, c tại dự thảo cũng đưa ra nội dung tương tự như trong nghị định
2003 đã nêu trên.
1.2.1. Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách huyện
Theo luật ngân sách năm 2002, nội dung phân định nhiệm vụ thu chi của ngân sách
cấp huyện bao gồm các nội dung sau:
- Các nguồn thu của ngân sách cấp huyện gồm:

+ Các khoản thu ngân sách cấp huyện hưởng 100%.
Thuế nhà, đất; Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí; Thuế
môn bài; Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Tiền sử dụng
đất; Tiền cho thuê đất; tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; lệ phí trước bạ;
Tiền thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ
chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ góp vốn của địa
phương; Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ


×