MỞ ĐẦU
“Các quyền đối với vật hay vật quyền cho phép người có quyền được trực tiếp và
tự do tiếp cận vật để thực hiện quyền của mình” 1. Khi chủ sở hữu chuyển giao vật
cho người khác thông qua giao dịch hoặc do pháp luật quy định để người được
chuyển giao khai thác, hưởng hoa lợi, lợi tức từ vật thì người được chuyển giao có
một số quyền đối với vật, quyền này phái sinh từ quyền của chủ sở hữu, cho nên
người hưởng dụng có các quyền như chủ sở hữu nhưng bị hạn chế bởi quy định
của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của người chủ sở hữu và người được chuyển
giao.2 Phạm vi quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu so với quyền và nghĩa vụ của
người được chuyển giao vật, người được pháp luật quy định có quyền hưởng dụng
có sự khác nhau. Với ý nghĩa là một chế định mới trong BLDS 2015, em xin chọn
đề bài: “Phân tích quyền hưởng dụng. So sánh quyền hưởng dụng và quyền sử
dụng” để làm bài tập học kì.
NỘI DUNG
I.
Phân tích quyền hưởng dụng
1. Khái niệm quyền hưởng dụng
a. Căn cứ pháp lý
Điều 257 BLDS 2015 quy định về quyền hưởng dụng như sau:
“Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa
lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn
nhất định”
b. Phân tích
Từ thời La Mã cổ đại, người ta đã đưa ra quan niệm về quyền hưởng dụng là một
vật quyền có thời hạn trên tài sản của người khác. Theo đó, quyền hưởng dụng bao
gồm quyền được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức từ vật thuộc quyền
sở hữu của một chủ thể khác. Quyền hưởng dụng là một trong các quyền có giá trị
kinh tế là tài sản vô hình vì nó không có đặc tính vật lí. Một chủ thể là chủ sở hữu
của tài sản thì người đó có các quyền: Quyền chiếm giữ, quyền sử dụng và quyền
định đoạt đối với tài sản đó. Nếu đối tượng của quyền hưởng dụng là tài sản thì chủ
sở hữu đối với tài sản đó chỉ giữ lại quyền định đoạt, còn quyền sử dụng và quyền
1
PGS.TS Ngô Huy Cương, “ý tưởng về chế định quyền hưởng dụng trong BLDS tương lai của Việt Nam
2
Nguyễn Minh Tuấn, “Quyền hưởng dụng – Quy đinh mới trong dự thảo BLDS”.
hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản đó thuộc về người hưởng dụng. Tuy nhiên, việc
khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức chỉ diễn ra trong một thời hạn nhất
định, thời hạn đó có thể do luật định, do thỏa thuận hoặc do hành vi pháp lý đơn
phương của chủ thể.
Trong thời hạn theo quy định, chủ thể quyền hưởng dụng có quyền được định đoạt
việc khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức có thể tự mình sử dụng tài sản
thuộc sở hữu của người khác và thu hoa lợi, lợi tức từ tài sản đó hoặc có thể
chuyển giao quyền này cho người nhưng lại không có quyền định đoạt tài sản của
chủ sở hữu. Bởi khi cho người khác quyền hưởng dụng trên tài sản của mình, nghĩa
là chủ sở hữu chuyển giao cho họ quyền sử dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức trên tài
sản đó nhưng quyền định đoạt tài sản vẫn thuộc về chủ sở hữu của tài sản. Chỉ có
chủ sở hữu của tài sản mới có quyền định đoạt (bán, tặng, cho…) tài sản đó theo
quy định của pháp luật.3
Ví dụ: ông A chết, di chúc lại cho B (con trai của A) quyền sở hữu căn nhà và cho
C (bạn của A) quyền hưởng dụng căn nhà của A. Theo đó, C có quyền khai thác
căn nhà để ở, cho thuê, kinh doanh…đáp ứng nhu cầu của bản thân và gia đình của
C. Tuy nhiên, C không có quyền bán (cho, tặng, biếu…) căn nhà đó, vì căn nhà này
vẫn thuộc sở hữu của B và chỉ B mới có quyền định đoạt căn nhà.
2. Căn cứ xác lập quyền hưởng dụng
a. Căn cứ pháp lý
Điều 258 BLDS quy định về căn cứ xác lập quyền hưởng dụng như sau: “Quyền
hưởng dụng được xác định theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di
chúc”
b. Phân tích
Căn cứ xác lập quyền hưởng dụng là những sự kiện xảy ra trên thực tế mà theo quy
định của pháp luật thì quyền hưởng dụng được xác lập trên tài sản của người khác
cho một chủ thể nhất định.4
Điều 258 BLDS 2015 xác định quyền hưởng dụng được xác lập theo các căn cứ
sau đây:
3
PGS.TS Nguyễn Văn Cừ -PGS.TS Trần Thị Huệ (ĐCB), Bình luận khoa học BLDS 2015 nước CHXH CNVN, nxb CAND,
Hà Nội, 2017, trang 410-421
4
PGS.TS Nguyễn Văn Cừ -PGS.TS Trần Thị Huệ (ĐCB), Bình luận khoa học BLDS 2015 nước CHXH CNVN, nxb CAND,
Hà Nội, 2017, trang 421
Theo quy định của luật: là trường hợp luật quy định cho một chủ thể trong những
trường hợp nhất định có quyền hưởng dụng đối với tài sản của người khác (quyền
hưởng dụng pháp định). Theo đó, nhà nước trao cho một người có quyền hưởng
dụng trên tài sản của người khác nhằm đảm bảo cho người có quyền hưởng dụng
được sống theo hoàn cảnh của mình, tạo điều kiện tốt nhất để quản lí tài sản và tạo
sự bình ổn trong mối quan hệ dân sự.
Theo thỏa thuận của các bên: do nhu cầu khác nhau mà các chủ thể có thể thỏa
thuận với nhau về việc xác lập quyền hưởng dụng cho một bên chủ thể. Sự thỏa
thuận phải là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật và không vi phạm
đạo đức xã hội. Đây là trường hợp của chủ sở hữu thỏa thuận với chủ thể khác để
chuyển giao cho chủ thể đó một số quyền trên vật của mình, một trong những
quyền đó là quyền hưởng dụng. Quyền hưởng dụng có thể được xác lập trong
những trường hợp sau đây:
Quyền hưởng dụng có thể được xác lập trên bất động sản hoặc động sản.
Quyền hưởng dụng có thể được xác lập trên một công ty. Ví dụ như trường hợp
ông A là chủ sở hữu 30% cổ phần của công ty X, do ông ta phải ra nước ngoài điều
trị bệnh trong một thời gian dài nên ông A đã trao quyền hưởng dụng số cổ phần
của A trong công ty X cho con trai ông là C, trong thời gian đó, C được hưởng cổ
tức từ phần vốn đã đóng góp của ông A nhưng ông A vẫn là chủ sở hữu của số cổ
phần đó.
Quyền hưởng dụng chỉ có thể được xác lập trên vật không tiêu hao: vật không tiêu
hao là tài sản có thể qua nhiều lần sử dụng mà không mất đi trạng thái vật chất ban
đầu nhưng nó có thể bị giảm chất lượng hoặc hư hỏng một các tự nhiên qua nhiều
lần sử dụng theo thời gian như nhà cửa, phương tiện giao thông,…
Các thỏa thuận này có thể có đền bù hoặc không có đền bù. Trường hợp này phụ
thuộc vào ý chí của chủ sở hữu, người sở hữu cấp cho người hưởng dụng tài sản
của mình mà yêu cầu hoặc không yêu cầu người hưởng dụng phải bù đắp, chi trả
một lượng vật chất nào tư việc hưởng dụng tài sản đó.
Việc thỏa thuận để xác lập quyền hưởng dụng có thể có điều kiện kèm theo mà các
bên phải tuân thủ các điều kiện đó khi nó xảy ra. Các bên có thể thỏa thuận xác lập
quyền hưởng dụng có điều kiện cho việc phát sinh hoặc hủy bỏ.
Theo di chúc: di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân, được hình thành bằng ý chí
đơn phương của người để lại di sản thừa kế, là một bên chủ thể trong giao dịch dân
sự về thừa kế, qua đó, người lập di chúc định đoạt một phần hoặc toàn bộ tài sản
của mình cho người hưởng di sản để xác lập quyền sở hữu cho họ mà không cần
biết những người này có nhận di sản hay không. Nếu hợp đồng hình thành từ sự
thỏa thuận ý chí của nhiều bên chủ thể thì di chúc chỉ là sự thể hiện ý chí đơn
phương của người lập di chúc. Ví dụ như ông A chết, lập di chúc để lại ngôi nhà
riêng của mình cho con trai là anh B, đồng thời cho ông bạn của mình là C được
quyền hưởng dụng ngôi nhà đó trong thời hạn 20 năm, theo đó, B có quyền sở hữu
và C có quyền hưởng dụng ngôi nhà của ông A.
3. Hiệu lực của quyền hưởng dụng
a. Căn cứ pháp lý
Hiệu lực của quyền hưởng dụng được quy định tại Điều 259 BLDS. Theo đó,
“Quyền hưởng dụng được xác lập từ thời điểm nhận chuyển giao tài sản, trừ
trưởng hợp có thảo thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
Quyền hưởng dụng đã được xác lập có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân,
trừ trường hợp luật có quy định khác”
b. Phân tích
Thứ nhất, “Quyền hưởng dụng được xác lập từ thời điểm nhận chuyển giao tài
sản, trừ trưởng hợp có thảo thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
- Quyền hưởng dụng được xác lập từ thời điểm nhận chuyển giao tài sản. Có thể coi
đây là thời điểm thực tế người có quyền hưởng dụng được tiến hành các hoạt động
khai thác, sử dụng, hưởng lợi của mình. Thời điểm này người hưởng dụng có
quyền sử dụng, hưởng hoa, lợi tức, từ tài sản hưởng dụng kể từ thời điểm nhận
chuyển giao tài sản hưởng dụng. Từ thời điểm nhận chuyển giao tài sản sẽ làm phát
sinh quyền và nghĩa vụ người hưởng dụng đối với tài sản hưởng dụng cũng như
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản.
- Theo thỏa thuận của các bên: bình đẳng thỏa thuận là nguyên tắc tối thượng điều
chỉnh của Luật Dân sự. vì thế các bên đã thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của
quyền hưởng dụng thì sẽ xác định theo thỏa thuận này. 5 ví dụ: A thỏa thuận chuyển
giao cho B quyền hưởng dụng căn nhà của A, hai bên thống nhất hiệu lực của
quyền hưởng dụng phát sinh sau 1 tháng kể từ ngày hợp đồng được xác lập thì thời
điểm xác lập quyền hưởng dụng được xác định theo thỏa thuận của 2 bên.
5
PGS.TS Nguyễn Văn Cừ -PGS.TS Trần Thị Huệ (ĐCB), Bình luận khoa học BLDS 2015 nước CHXH CNVN, nxb CAND,
Hà Nội, 2017, trang 424-425
- Theo quy định của pháp luật: Thời điểm xác lập quyền hưởng dụng trong trường
hợp này hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của Nhà nước thông qua quy định của pháp
luật, các bên không có quyền lựa chọn xác định thời điểm khác
Việc xác định thời điểm có hiệu lực của quyền hưởng dụng có ý nghĩa quan trọng
trong việc xác định nghĩa vụ giao vật, nghĩa vụ bảo quản, nghĩa vụ sửa chữa tài
sản, về hưởng lợi và chịu rủi ro đối với tài sản là đối tượng hưởng dụng… đồng
thời xác định thời điểm thời hạn hưởng dụng đối với tài sản là đối tượng hưởng
dụng6
Thứ hai, Quyền hưởng dụng đã được xác lập có hiệu lực đối với mọi cá nhân,
pháp nhân trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
- Chủ thể của quyền hưởng dụng bao gồm: chủ sở hữu tài sản,người mà theo quy
định của pháp luật đã giao quyền hưởng dụng và người hưởng dụng.
- Khi chủ sỡ hữu đã trao quyền hưởng dụng cho một người trên tài sản của mình thì
chủ sở hữu của tài sản đó chỉ còn lại quyền định đoạt, bởi quyền sử dụng và quyền
hưởng hoa lợi đã thuộc về cá nhân hoặc pháp nhân khác, vi vậy chủ sở hữu đã bị
giảm quyền
- Người cấp quyền hưởng dụng có thể là một người khác có thẩm quyền do luật định
mà không phải chủ sở hữu
- Người hưởng dụng có thể là cá nhân hoặc pháp nhân. khi quyền hưởng dụng đã
được xác lập thì có hiệu lực với mọi cá nhân, pháp nhân. tuy nhiên, quyền hưởng
dụng gắn liền với tài sản, do đó, quyền này có thể được chuyển giao khi tài sản
được chuyển giao nếu không có thỏa thuận khác.
Các chủ thể trong xã hội không được xâm hại quyền của người có quyền hưởng
dụng, không được cản trở người có quyền hưởng dụng trong việc thực hiện các
hoạt động sử dụng, khai thác hưởng lợi hợp pháp của mình, trừ trường hợp luật
liên quan có quy định khác7. Ví dụ, khi nhà nước thực hiện dự án làm đường giao
thông cần phải giải phóng mặt bằng và thu hồi đất thì dù thời hạn của quyền hưởng
dụng vẫn còn nhưng quyền này vẫn buộc phải chấm dứt trước thời hạn.
4. Thời hạn của quyền hưởng dụng
6
PGS.TS Nguyễn Văn Cừ -PGS.TS Trần Thị Huệ (ĐCB), Bình luận khoa học BLDS 2015 nước CHXH CNVN, nxb CAND,
Hà Nội, 2017, trang425
7
PGS.TS Nguyễn Văn Cừ -PGS.TS Trần Thị Huệ (ĐCB), Bình luận khoa học BLDS 2015 nước CHXH CNVN, nxb CAND,
Hà Nội, 2017, trang425-426
a. Căn cứ pháp lý
Điều 260 BLDS 2015 quy định về thời hạn của quyền hưởng dụng như sau:
“1. Thời hạn của quyền hưởng dụng do các bên thỏa thuận hoặc do luật quy định
nhưng tối đa đến hết cuộc đời người hưởng dụng đầu tiên nếu người hưởng dụng là
cá nhân và đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng tối đa 30 năm nếu người
hưởng dụng đầu tiên là pháp nhân.
2. Người hưởng dụng có quyền cho thuê quyền hưởng dụng trong thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều này”.
b. phân tích
Quyền hưởng dụng giống như quyền của một chủ sở hữu thực hiện quyền sử dụng
và thu lợi trong một thời gian nhất định đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của
người khác nhưng không mang tính vĩnh viễn như quyền sở hữu. theo đó, điều 260
BLDS đã hạn chế quyền định đoạt về thời hạn của các chủ thể khi họ thực hiện
quyền này.
- nếu chủ thể hưởng dụng là cá nhân: thời hạn hưởng dụng tối đa đến hết cuộc đời
của người hưởng dụng đầu tiên. Quy định này xác định rõ đối với trường hợp
nhiều cá nhân được hưởng dụng trên một tài sản thì thời gian đời người được xác
định theo người hưởng dụng đầu tiên 8. Ví dụ, A là chủ sở hữu của căn nhà, trao
quyền hưởng dụng cho con trai cả là B đến hết đời người của B. Sau đó 10 năm, B
lại cho phép vợ là C quyền hưởng dụng với thời hạn 20 năm. C thực hiện quyền
hưởng dụng được 10 năm thì B qua đời, theo đó, quyền hưởng dụng của C chấm
dứt.
-nếu chủ thể hưởng dụng là pháp nhân: pháp nhân là chủ thể hưởng dụng thì thời
hạn hưởng dụng tối đa của pháp nhân là cho đến khi pháp nhân chấm dứt tốn tại
nhưng không quá 30 năm. Pháp nhân có thể bị chấm dứt tư cách chủ thể của quan
hệ pháp luật nếu dân sự khi có sự kiện pháp lí xảy ra theo quy định của pháp luật
như phá sản, giải thể… Có thể lý giải quy định của pháp luật giới hạn về thời gian
của quyền hưởng dụng là do liên quan đến lợi ích của chủ sở hữu, công dụng của
tài sản, là nguyên lí chung của việc xác định sự kiện pháp lý để xác định một quan
hệ pháp luật dân sự bị chấm dứt9.
8
PGS.TS Nguyễn Văn Cừ -PGS.TS Trần Thị Huệ (ĐCB), Bình luận khoa học BLDS 2015 nước CHXH CNVN, nxb CAND,
Hà Nội, 2017, trang426-427
9
PGS.TS Nguyễn Văn Cừ -PGS.TS Trần Thị Huệ (ĐCB), Bình luận khoa học BLDS 2015 nước CHXH CNVN, nxb CAND,
Hà Nội, 2017, trang 427
- người hưởng dụng có quyền cho thuê quyền hưởng dụng: về nội dung, quyền
hưởng dụng thấp hơn (yếu) hơn quyền sở hữu nhưng về cơ bản, cao (mạnh) hơn
quyền sử dụng trong hợp đồng thuê, hợp đồng mượn tài sản. người hưởng dụng
được “tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ
đối tượng của quyền hưởng dụng” và “cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài sản”
mà không cần sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản”. 10Theo đó, hợp đồng cho thuê
quyền hưởng dụng là sự thỏa thuận giữa người có quyền hưởng dụng và chủ thể
thuê quyền hưởng dụng trong một thời hạn nhất định và phải trả tiền thuê quyền
hưởng dụng.
5. Quyền của người hưởng dụng
a. căn cứ pháp lý
Điều 261 BLDS 2015 quy định về quyền của người hưởng dụng như sau:
“1. Tự mình hoặc cho người khác khai thác, sử dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ đối
tượng của quyền hưởng dụng.
2. Yêu cầu chủ sở hữu tài sản thực hiện nghĩa vụ sửa chữa đối với tài sản theo quy
định tại khoản 4 Điều 263 của Bộ luật này; trường hợp thực hiện nghĩa vụ thay cho
chủ sở hữu tài sản thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu tài sản hoàn trả chi phí.
3. Cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài sản”
b. phân tích
- Tự mình hoặc cho người khác khai thác, sử dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ đối tượng
của quyền hưởng dụng.
Người hưởng dụng có quyền tự mình hoặc cho phép người khác sử dụng, thu hoa
lợi, lợi tức từ tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng trong thời hạn quyền này
có hiệu lực. Trong trường hợp quyền hưởng dụng chấm dứt mà chưa đến kì hạn thu
hoa lợi, lợi tức, người hưởng dụng được hưởng giá trị của hoa lợi, lợi tức thu được
tương ứng với thời gian người đó được hưởng quyền hưởng dụng. Quyền này phát
sinh từ thời điểm có hiệu lực của quyền hưởng dụng. Như vậy, người hưởng dụng
có quyền sở hữu đối với hoa lợi tự nhiên trong khoảng thời gian có quyền hưởng
dụng. Sau thời gian này, hoa lợi thuộc về chủ sở hữu bị giảm quyền. Người hưởng
dụng có quyền hưởng hoa lợi, tích lũy trong thời gian tồn tại quyền hưởng dụng.
Người hưởng dụng có quyền hưởng dịch chuyển quyền thuộc vật gắn với tài sản
10
PGS.TS Nguyễn Văn Cừ -PGS.TS Trần Thị Huệ (ĐCB), Bình luận khoa học BLDS 2015 nước CHXH CNVN, nxb CAND,
Hà Nội, 2017, trang 427-428
mà mình có quyền hưởng dụng. Quyền này cho phép người hưởng dụng có quyền
thụ hưởng quyền hưởng dụng của mình một cách đầy đủ. 11Ví dụ như đối tượng
của quyền hưởng dụng là bất động sản của chủ sở hữu giảm quyền cho thuê quyền
bề mặt thì người hưởng dụng có quyền đi lại qua bất động sản này một cách tự
do…
- Yêu cầu chủ sở hữu tài sản thực hiện nghĩa vụ sửa chữa đối với tài sản theo quy
định tại khoản 4 Điều 263 của Bộ luật này; trường hợp thực hiện nghĩa vụ thay cho
chủ sở hữu tài sản thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu tài sản hoàn trả chi phí.
Người hưởng dụng có quyền hưởng dụng tài sản trong trạng thái như trạng thái tài
sản tại thời điểm phát sinh quyền hưởng dụng, do đó, nếu tài sản hưởng dụng
không đảm bảo công dụng và giá trị sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp
của người hưởng dụng.
Vì vậy, người hưởng dụng có quyền yêu cầu chủ sở hữu tài sản thực hiện nghĩa vụ
sửa chữa tài sản để đảm bảo không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không sử
dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản.
Trong trường hợp người hưởng dụng thực hiện nghĩa vụ sửa chữa thay cho chủ sở
hữu thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu tài sản hoàn trả chi phí sửa chữa.12
- quyền cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài sản
Người hưởng dụng có quyền định đoạt đối với quyền hưởng dụng của mình. Người
hưởng dụng tài sản tồn tại dưới dạng quyền thuộc sở hữu của người hưởng dụng.
do đó, người hưởng dụng có quyền cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài sản.
Tuy nhiên quyền này cùng chấm dứt theo quyền hưởng dụng, khi quyền hưởng
dụng bị chấm dứt. Pháp luật thông thường thiết lập giải pháp đối với trường hợp
người thuê quyền hưởng dụng mà lạm dụng hay gây thiệt hại cho tài sản là đối
tượng của quyền hưởng dụng. Trong trường hợp này, người hưởng dụng phải chịu
trách nhiệm trước chủ sở hữu giảm quyền.13
6. Nghĩa vụ của người hưởng dụng
a. Căn cứ pháp lý
11
PGS.TS Nguyễn Văn Cừ -PGS.TS Trần Thị Huệ (ĐCB), Bình luận khoa học BLDS 2015 nước CHXH CNVN, nxb CAND,
Hà Nội, 2017, trang 428-429
12
PGS.TS Nguyễn Văn Cừ -PGS.TS Trần Thị Huệ (ĐCB), Bình luận khoa học BLDS 2015 nước CHXH CNVN, nxb CAND,
Hà Nội, 2017, trang 429
13
PGS.TS Nguyễn Văn Cừ -PGS.TS Trần Thị Huệ (ĐCB), Bình luận khoa học BLDS 2015 nước CHXH CNVN, nxb CAND,
Hà Nội, 2017, trang 429
Điều 262 BLDS 2015 quy định nghĩa vụ của người hưởng dụng như sau:
“1. Tiếp nhận tài sản theo hiện trạng và thực hiện đăng kí nếu luật có quy định.
2. Khai thác tài sản phù hợp với công dụng, mục đích của tài sản
3. giữ gìn, bảo quản tài sản như tài sản của mình.
4. Bảo dưỡng, sữa chữa tài sản theo định kỳ để đảm bảo cho việc sử dụng bình
thường; khôi phục tình tràn của tài sản và khắc phục các hậu quả xấu đối với tài
sản do việc không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật
hoặc theo tập quán về bảo quản tài sản.
5. Hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu khi hết thời hạn hưởng dụng.”
b. Phân tích
- Việc thực hiện nghĩa vụ tiếp nhận tài sản theo hiện trạng và thực hiện việc đăng
kí tài sản theo đúng quy định của pháp luật. Không chỉ đảm bảo cho việc thực hiện
quyền mà còn đảm bảo cho việc thực hiện tốt nghĩa vụ khác. Việc tiếp nhận tài sản
theo hiện trạng là căn cứ để xác định tài sản khi hoàn trả có phù hợp với thời điểm
nhận hay không, đồng thời là cơ sở xác định trách nhiệm của người hưởng dụng
nếu làm hư hỏn, mất mát tài sản.
- Việc sử dụng không đúng công dụng , không đúng mục đích có thể khiến cho các
giá trị của tài sản bị giảm sút , gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của chủ sở hữu.
Do vậy, trước hết giữa chủ sở hữu và người hưởng dụng phải thỏa thuận để xác
định mục đích sử dụng tài sản, nếu không có thỏa thuận thì người hưởng dụng phải
sử dụng tài sản theo công dụng chính của tài sản.
- Người hưởng dụng phải giữ gìn, bảo quản tài sản như tài sản của mình.việc thực
hiện nghĩa vụ này ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của chủ sở hữu cũng như của
người liên quan. Bởi vì khi kết thúc quá trình hưởng dụng tài sản được trả lại cho
người cho chủ sở hữu tiếp tục sử dụng, nên nếu tài sản bị hư hỏng, giảm sút giá trị
thì ảnh hưởng đến việc sử dụng của chủ sở hữu.
- Người hưởng dụng phải bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo định kì để đảm bảo việc
sử dụng bình thường của tài sản, đồng thời phải khắc phục hậu quả do không thực
hiện tốt nghĩa vụ của mình gây ra.
- Khi hết thời hạn hưởng dụng người hưởng dụng phải hoàn trả tài sản cho chủ sở
hữu tài sản. Việc xác định thời điểm hoàn trả đối với từng trường hợp khác nhau,
tùy thuộc vào người hưởng dụng đó là cá nhân hay pháp nhân, người hưởng dụng
đó là người hưởng dụng đầu tiên hay người hưởng dụng kế tiếp…
7. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản
a. Cơ sở pháp lí
Điều 263 BLDS 2015 quy định quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản như sau:
“1. Định đoạt tài sản nhưng không được thay đổi quyền hưởng dụng đã được xác
lập.
2. Yêu cầu tòa án truất quyền hưởng dung trong trường hợp người hưởng dụng vi
phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình.
3. Không được cản trở, thực hiện hành vi khác gây khó khăn hoặc xâm phạm đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng dụng.
4. Thực hiện nghĩa vụ sửa chữa tài sản để bảo đảm không bị suy giảm đáng kể dẫn
đến tài sản không thể sử dụng dược hoặc làm mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài
sản.
b. Phân tích
- Quyền định đoạt mà gây ảnh hưởng đến việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi,
lợi tức của người hưởng dụng thì người hưởng dụng có quyền yêu cầu tạm ngừng
thực hiện quyền định đoạt cho đến khi chấm dứt quyền hưởng dụng
- Việc người hưởng dụng vi phạm nghĩa vụ gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến
quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu thì chủ sở hữu có quyền yêu cầu truất
quyền hưởng dụng
- Việc thực hiện quyền của chủ sở hữu mà gây ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền
hưởng dụng thì người hưởng dụng có quyền yêu cầu chủ sở hữu chấm dứt hành vi
hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấm dứt hành vi vi phạm
- Nếu chủ sở hữu không thực hiện nghĩa vụ sửa chữa thì phải thanh toán chi phí mà
người hưởng dụng đã phải bỏ ra để sữa chữa tài sản.
8. Người hưởng dụng hoa lợi, lợi tức
a. Cơ sở pháp lí
Điều 264 BLDS 2015 quy đinh về quyền hưởng hoa lợi, lợi tức:
“1. Người hưởng dụng có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản
là đối tượng của quyền hưởng dụng trong thời gian quyền này có hiệu lực.
2. trường hợp quyền hưởng dụng chấm dứt mà chưa đến kì hạn thu hoa lợi, lợi tức
thì khi đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức, người hưởng dung được quyền hưởng giá trị
của hoa lợi, lợi tức thu được tương ứng với thời gian người đó được quyền hưởng
dụng.”
b. Phân tích
Việc xác định chủ thể của được quyền hưởng hoa lợi, lợi tức phụ thuộc vào việc
hoa lợi, lợi tức đó có thuộc đối tượng của quyền hưởng dụng hay không.
Nếu hoa lợi, lợi tức thuộc đối tượng của quyền hưởng dụng thì hoa lợi, lợi tức phát
sinh sẽ thuộc về chủ sở hữu tài sản. ngược lại, nếu hoa lợi, lợi tức cũng thuộc đối
tượng của quyền hưởng dụng thì người hưởng dụng có quyền hưởng hoa lợi, lợi
tức đó trong thời gian hưởng dụng. trong trường hợp người hưởng dụng chấm dứt
do hết thời hạn hưởng dụng mà chưa đến kỳ thu hoa lợi, lợi tức, người hưởng dụng
sẽ được hưởng giá trị của hoa lợi, lợi tức thu được.
9. Chấm dứt quyền hưởng dụng
a. cơ sở pháp lý
Điều 265 BLDS 2015 quy định về chấm dứt quyền hưởng dụng như sau:
“Quyền hưởng dụng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Thời hạn của quyền hưởng dụng đã hết;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Người hưởng dụng trở thành chủ sở hữu tài sản là đối tượng của quyền
hưởng dụng;
4. Người hưởng dụng từ bỏ hoặc không thực hiện quyền hưởng dụng trong thời
hạn do luật quy định
5. Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không còn;
6. Theo quyết định của tòa án
7. Căn cứ khác theo quy định của luật.”
b. Phân tích
- Thời hạn của quyền hưởng dụng được quy định tại điều 2260 BLDS. Theo đó,
nếu các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về thời hạn hưởng dụng thì
bên có quyền hưởng dụng được thực hiện quyền của mình trong thời hạn đó.
nếu hết thời hạn hưởng dụng mà bên hưởng dụng vẫn tiếp tục sử dụng thì bị coi
là vi phạm pháp luât và phải gánh chịu một trách nhiệm dân sự
- Khi thời hạn của người hưởng dụng chưa hết, người hưởng dụng không có nhu
cầu khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ quyền hưởng dụng và muốn
chấm dứt quyền này hoặc chủ sở hữu có như cầu khai thác công dụng, hưởng
hoa lợi, lợi tức từ tài sản và được người hưởng dụng đồng ý
- Khi người hưởng dụng trở thành chủ sở hữu của tài sản thì đương nhiên quyền
hưởng dụng chấm dứt và người đó có quyền sử dụng tài sản với tư cách là chủ
sở hữu của tài sản.
- Việc từ bỏ quyền hưởng dụng là một giao dịch dân sự thể hiện ý chí đơn
phương của bên hưởng dụng và nó có thể được thể hiện dưới hình thức bằng
miệng, văn bản hoặc hành vi phù hợp với quy định của pháp luật.
- Quyền hưởng dụng là một quyền đối với vật tức là là quyền của chủ thể tác
động lên tài sản. đo dó, nếu tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không
còn thì đương nhiên quyền hưởng dụng chấm dứt
- Trường hợp tòa án ra quyết định chấm dứt quyền hưởng dụng của chủ sở hữu
có quyền hưởng dụng trước đó thì quyền hưởng dụng chấm dứt. Điều 263 quy
định trường hợp người hưởng dụng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình
thì chủ sở hữu có quyền yêu cầu tòa án truất quyền hưởng dụng đối với tài sản
- Ngoài các căn cứ phổ biến ở trên thì BLDS cũng dự liệu những căn cứ riêng
biệt, đặc thù trong trường hợp luật có quy định về chấm dứt quyền hưởng dụng
như điều 64, 65 Luật Đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp thu hồi đất,
theo đó, đất bị thu hồi thì quyền hưởng dụng sẽ chấm dứt…
10. Hoàn trả tài sản khi chấm dứt quyền hưởng dụng
a. Cơ sở pháp lý
Điều 266 BLDS quy định về hoàn trả tài sản khi chấm dứt quyền hưởng dụng
như sau: “Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng phải được hoàn trả cho
chủ sở hữu khi chấm dứt quyền hưởng dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc luật có quy định khác”
b. Phân tích
Về nguyên tắc, tài sản phải được hoàn trả là tài sản ban đầu với nguyên giá trị,
công dụng, tính năng… nếu người hưởng dụng làm mất mát, hư hỏng tài sản là
đối tượng của quyền hưởng dụng thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật
Điều luật cũng đưa ra ngoại lệ cho trường hợp không phải hoàn trả lại tài sản
khi chấm dứt quyền hưởng dụng là các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy
định.
II.
So sánh quyền hưởng dụng và quyền sử dụng
1. Khái niệm
- Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng
hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn
nhất định.
- Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản
2. So sánh
a. Điểm giống nhau
- Cả 2 chủ thể đều có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản
- Căn cứ xác lập quyền đều được xác định theo thỏa thuận của các bên và do luật
định.
b. Điểm khác nhau
STT
Tiêu
chí
Quyền hưởng dụng
Quyền sử dụng
1
Căn
cứ
pháp
lý
Điều 257 Bộ luật Dân sự 2015
Điều 189 BLDS 2015
2
Căn
cứ
xác
lập
quyền
Theo điều 258 BLDS 2015 quy
định: “quyển hưởng dụng được xác
lập theo quy định của luật, theo thỏa
thuận hoặc theo di chúc”
Điều 191 BLDS 2015 quy
định quyền sự dụng được
xác lập theo thỏa thuận với
chủ sở hữu hoặc theo quy
định của pháp luật
3
Đối
tài sản thuộc sở hữu của chủ thể tài sản thuộc sở hữu của chủ
tượng khác. (tài sản là đối tượng của thể của quyền sử dụng
của
quyền hưởng dụng)
(quyền sử dụng của chủ sở
quyền
hữu)
tài sản thuộc sở hữu của chủ
thể khác (thông qua hợp
đồng thuê khoán tài sản)
4
Thời
gian
Phụ thuộc vào quy định của pháp
luật, cụ thể tại Điều 260 BLDS
2015 quy định “thời hạn của người
hưởng dụng do các bên thỏa thuận
hoặc do luật quy định nhưng tối đa
đến hết cuộc đời người hưởng dụng
đầu tiên nếu người hưởng dụng là
cá nhân và đến khi pháp nhân chấm
dứt tồn tại nhưng tối đa 30 năm nếu
người hưởng dụng đầu tiên là pháp
nhân”
Hoàn toàn do THỎA
THUẬN của các bên mà
không phụ thuộc vào quy
định của pháp luật
5
Tính
“tạm
thời”
Khoản 1 điều 260 BLDS quy định
“thời hạn của người hưởng dụng do
các bên thỏa thuận hoặc do luật quy
định nhưng tối đa đến hết cuộc đời
người hưởng dụng đầu tiên…”.
Theo đó, nếu người này chết đi thì
quyền hưởng dụng chấm dứt.
Theo điểm d khoản 2 Điều
131 luật nhà ở năm 2014,
khi cá nhân thuê tài sản,
cùng sử dụng chung với gia
đình thì khi cá nhân đó chết
đi quyền sử dụng tài sản đó
không chấm dứt
6
Phạm
vi
quyền
của
chủ
thể
Theo khoản 1 Điều 361 BLDS 2015
thì người hưởng dụng được phép
“…tự mình hoặc cho người khác
khai thác, sử dụng, thu hoa lợi, lợi
tức từ đối tượng của quyền hưởng
dụng” mà không cần sự đồng ý của
chủ sở hữu tài sản.
Căn cứ vào quy định tại
Điều 475 BLDS 2015, chủ
thể đi thuê tài sản (tức đang
có quyền sử dụng) không
thể cho người khác thuê lại
(tức được hưởng hoa lợi, lợi
tức từ tài sản) nếu không
nhận được sự đồng ý của các
bên cho thuê
KẾT LUẬN
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, tự tin bước vào quá trình hội nhập
và phát triển trên tất cả các lĩnh vực. Trong xu hướng nổi bật đó, hệ thống pháp
luật Quốc gia nói chung và pháp luật về tài sản nói riêng cũng đang dần hoàn thiện
để điều chỉnh kịp thời và định hướng các quan hệ xã hội giữa các chủ thể phát triển
tốt đẹp hơn. Cùng với sự phát triển của xã hội dân sự, vai trò của tài sản cũng ngày
càng được coi trọng, trong khoa học pháp lý, tài sản là đối tượng của quyền sở hữu,
đáp ứng được nhu cầu của con người và có thể đưa vào trong giao lưu dân sự.
Cùng với đó, các chế định về quyền tài sản nói chung và chế đinh về quyền hưởng
dụng nói riêng cũng ngày càng được quan tâm và nghiên cứu sâu rộng. Trên bước
đà đó, chúng ta cần đẩu mạnh nghiên cứu, nâng cao nhận thức về pháp luật dân sự
nói chung và chế định về quyền tài sản nói riêng.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện làm bài, em đã có nhiều cố gắng, nỗ
lực học hỏi, tìm hiểu nhưng với khả năng và điều kiện nghiên cứu có hạn nên chắc
chắn bài làm không tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong nhận được sự góp ý
chân thành của thầy (cô) để bài làm của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật Dân sự Việt Nam 2015
2. Luật Nhà ở 2014
3. Luật Đất đai 2013
4. Đỗ Văn Đại, Bình luận khoa học Những điểm mới của Bộ luật Dân sự 2015,
nxb Hồng Đức
5. TS. Lê Đình Nghị (chủ biên), Giaos trình Luật Dân sự Việt Nam (tập 1), nxb
Giaos dục Việt Nam, Hà Nội, 2009
6. TS Phạm Văn Tuyết- TS Lê Kim Giang, Hướng dẫn môn học Luật Dân sự
tập 1, nxb Tư pháp, Hà Nội, 2015
7. PSG.TS Nguyễn Văn Cừ- PGS.TS Trần Thị Huệ (ĐCB), Bình luận khoa học
Bộ luật dân sự năm 2015 của nước CHXH CNVN, NXB Công an nhân dân,
Hà Nội, 2017
8. PGS.TS Ngô Huy Cương, “ý tưởng về chế định quyền hưởng dụng trong
BLDS tương lai của Việt Nam
9. Nguyễn Minh Tuấn, “Quyền hưởng dụng – Quy đinh mới trong dự thảo
BLDS”.