Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.54 KB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------

------------

ĐẶNG TIẾN ĐẠT
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI XÃ KHANG NINH, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Lớp

: K45 – KHMT - N04

Khoa

: Môi trường

Khóa học



: 2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải

Thái Nguyên – 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu nhà trường Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Môi Trường, các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em
những kiến thức quý báu trong suốt khóa học vừa qua.
Em xin được bày tỏ lòng kính trọng, cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.
Nguyễn Thanh Hải đã giúp đỡ và dẫn dắt em trong suốt thời gian thực tập và
hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ
UBND xã Khang Ninh đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ em trong quá trình
thực tập tại cơ quan.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình để hoàn thành tốt
các yêu cầu của đợt thực tập nhưng do kinh nghiệm và kiến thức có hạn nên
bản luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết.
Em rất mong được các thầy cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến bổ
sung để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2017
Sinh Viên

Đặng Tiến Đạt



ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
stt

tên bảng

trang

Bảng 4.1. Thực trạng nguồn nước sinh hoạt và công tác cung cấp nước sạch
của xã Khang Ninh ........................................................................ 24
Bảng 4.2. Tỷ lệ hộ gia đình có hình thức đổ rác ........................................... 26
Bảng 4.3. Tỷ lệ hộ gia đình có loại cống thải................................................ 30
Bảng 4.4. Hiện trạng thực hiện tiêu chí công trình vệ sinh xã Khang Ninh ... 32
Bảng 4.5. Hiện trạng chăn nuôi tại xã Khang Ninh....................................... 33
Bảng 4.6 hiện trạng chăn nuôi tại xã Khang Ninh..........................................33
Bảng 4.7 Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở kinh doanh thực phẩm tuân thủ quy đinh
đảm bảo an toàn thực phẩm.............................................................................35


iii
DANH MỤC HÌNH
Stt

tên hình

Trang

Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện nguồn nước sinh hoạt xã Khang Ninh ................ 25

Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện hình thức đổ rác .................................................. 26
Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ loại cống thải trên địa bàn xã Khang Ninh ... 30
Hình 4.4 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ loại cống thải trên địa bàn xã Khang Ninh....30
Hình 4.5 biểu đồ thể hiện tỷ lệ công trình vệ sinh xã Khang Ninh.................32
Hình 4.6 tỷ lệ các hộ gia đình chăn nuôi.........................................................34


iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BVMT
BCĐTW

Nghĩa của từ
Bảo vệ môi trường
Ban chỉ đạo trung ương

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

MTQG


Mục tiêu quốc gia

NTM
UBND

Nông thôn mới
Ủy ban nhân dân


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 2
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 4
2.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 7
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................ 8
2.3.1. Mô hình nông thôn mới của một số nước trên thế giới .......................... 8

2.3.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ................................. 12
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 14
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 14
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 14
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 14
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 14


vi
3.2.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội xã Khang Ninh, huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn .......................................................................................... 14
3.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí môi trường tại xã Khang Ninh,
huyện Ba bể, tỉnh Bắc Kạn ........................................................................... 14
3.2.3. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thành tiêu chí môi trường trong xây dựng
nông thôn mới tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. ................... 15
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 15
3.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu thứ cấp ................................... 15
3.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ..................................... 15
3.3.3 Phương pháp phân tích, tổng hợp, xử lí số liệu .................................... 16
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 17
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội xã Khang Ninh, huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn .......................................................................................... 17
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ............................................................... 17
4.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội...................................................................... 18
4.2. Đánh giá việc thực hiện tiêu chí về môi trường trong xây dựng nông thôn
mới của Xã Khang, ninh Huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .................................. 24
4.2.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia. 24
4.2.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm
bảo quy định về bảo vệ môi trường .............................................................. 26
4.2.3. Xây dựng cảnh quan môi trường xanh – sạch – đẹp - an toàn ............. 27

4.2.4. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch ............................. 29
4.2.5. Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập chung, cơ sở sản
xuất - kinh doanh được thu gom và xử lí theo quy định ................................ 29
4.2.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và
đảm bảo 3 sạch. ............................................................................................ 31


vii
4.2.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có truồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh và đảm bảo vệ
sinh môi trường ............................................................................................ 33
4.2.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất - kinh doanh thực phẩm tuân thủ các
quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm....................................................... 34
4.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng môi trường và thực hiện
tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Khang Ninh, huyện
Ba Bể ........................................................................................................... 35
4.3.1. Khó khăn, tồn tại chủ yếu trong quá trình thực hiện tiêu chí môi
trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể ...... 35
4.3.2. Các giải pháp ...................................................................................... 36
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nông thôn Việt Nam hiện nay đang trên đà phát triển của đất nước, đã
và đang trong quá trình chuyển đổi về cơ cấu kinh tế, kéo theo đó là sự phát
sinh không ít vấn đề mà đặc biệt là tình trạng ô nhiễm môi trường. Người dân
Việt Nam xưa nay vẫn còn phải quan tâm nhiều hơn đến cuộc sống mưu sinh,

khi đời sống chưa thực sự đảm bảo thì việc bảo vệ môi trường chỉ là thứ yếu.
Các nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường nông thôn được kể đến như việc
lạm dụng và sử dụng không hợp lý các hóa chất trong sản xuất nông nghiệp;
rác thải của các nhà máy sản xuất, chế biến. Rác thải từ hoạt động sinh hoạt,
chăn nuôi của các hộ gia đình, việc xử lý các chất thải từ làng nghề thủ công
truyền thống chưa triệt để; nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường của người dân
sinh sống ở các vùng nông thôn còn hạn chế. Một nguyên nhân nữa là do sự
quan tâm chưa đúng mức của các cấp, các ngành trong việc quản lý về công
tác bảo vệ môi trường. Ô nhiễm môi trường đã gây ra những hậu quả nghiêm
trọng, tác động xấu đến hệ sinh thái nông nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe của người dân. Vì vậy bảo vệ môi trường là vấn đề cấp bách hiện nay
cần được quan tâm, thể hiện ở việc đưa tiêu chí môi trường vào trong chương
trình xây dựng Nông thôn mới - chương trình mục tiêu quốc gia lớn và dài
của Chính phủ. Xây dựng nông thôn mới sẽ tạo bước đột phá trong phát triển
nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống cho người dân, góp phần thực
hiện thắng lợi.
Xây dựng nông thôn mới là chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt
quan trọng của Đảng và Nhà nước ta nhằm cụ thể hóa việc thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung Uơng Đảng (khóa X) về nông


2
nghiệp, nông dân, nông thôn. Ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Từ năm 2011, xã
Khang Ninh đã triển khai áp dụng hoạt động nông thôn mới của chính phủ và
đạt được một số thành tựu đáng kể trong phát triển nông nghiệp ở địa phương,
nếp sống, mức sống, thu nhập tăng cao so với những thời kỳ trước. Người dân
đã áp dụng khoa học kĩ thuật vào trồng trọt chăn nuôi. Đời sống người dân đã
được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần, bộ mặt làng xã đã thay đổi rõ rệt,

cảnh quan môi trường được đảm bảo hơn. Mặc dù đã có nghị quyết hướng
dẫn thi hành, nhưng vẫn còn nhiều bất cập ở cấp xã cần được giải quyết. Để
tìm hiểu một vấn đề trên khuôn khổ một đề tài tốt nghiệp, được sự đồng ý
Nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa môi trường, dưới sự hướng dẫn của thầy
giáo TS.Nguyễn Thanh Hải, em tiến hành nghiên cứu đề tài :“Đánh giá tình
hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã
Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện tiêu chí môi trường trong chương
trình xây dựng nông thôn mới tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Tìm ra những thuận lợi khó khăn từ đó đề ra một số biện pháp hoàn thiện tiêu
chí môi trường trong tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng
nông thôn mới tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thành tiêu chí môi trường trong xây
dựng nông thôn mới tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học


3
- Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng
nông thôn mới tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn nhằm hoàn
thành tiêu chí môi trường và góp phần nâng cao được sự quan tâm của người
dân về bảo vệ môi trường tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế.
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông

thôn mới tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn nhằm hoàn thành
tiêu chí môi trường và góp phần nâng cao được sự quan tâm của người dân về
bảo vệ môi trường tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm về môi trường
- Môi trường:
Theo luật bảo vệ môi trường của việt nam năm 2014 chương 1, “Môi
trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối
với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”. [3].
Ô nhiễm môi trường:
Theo Luật bảo vệ môi trường Việt Nam 2014 thì là sự biến đổi của các
thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kĩ thuật môi trường và
tiêu chuẩn môi trường gây ra gây ảnh hưởng xấu tới con người và sinh
vật.[3].

2.1.2. Khái niệm mô hình NTM
Mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu
cấu trúc nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông
thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô
hình nông thôn cũ ( truyền thống, đã cũ ) ở tỉnh tiên tiến về mọi mặt.[7].
Nông thôn mới có thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản: Thứ nhất, đó là
làng, xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; Thứ hai, sản xuất phải phát
triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; Thứ ba, đời sống vật chất và tinh
thần của nông dân, nông thôn ngày càng nâng cao; Thứ tư, bản sắc văn hóa
dân tộc được giữ gìn; Thứ năm,xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân

chủ.[9].


5
2.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM không phải chỉ nhằm xây dựng con đường, kênh
mương, trường học, hội trường…mà cái chính là qua cách làm này sẽ tạo cho
người nông dân hiểu rõ được nội dung, ý nghĩa và thúc đẩy họ tự tin, tự
quyết, đưa ra sáng kiến, tham gia tích cực để tạo ra một NTM năng động hơn.
Phải xác định rằng, đây không phải đề án đầu tư của Nhà nước mà là việc
người dân cần làm, để cuộc sống tốt hơn, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần. Căn
cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế, năng lực của cán
bộ, khả năng đóng góp của nhân dân… hướng dẫn để người dân bàn bạc đề
xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía cạnh tổng
thể, những nội dung sau đây cần được xem xét trong xây dựng mô hình
NTM.[7]
+ Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng
- Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển
khai thực hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn thôn,
bản.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về
phát triển bền vững.
- Nâng cao trình độ dân trí của người dân.
- Phát triển mô hình câu lạc bộ khuyến nông thôn để giúp nhau ứng
dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, phát triển ngành ngề, dịch vụ để giảm lao
động nông nghiệp.
- Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân
- Quy hoạch lại các khu dân cư nông thôn, với phương châm: Giữ gìn
tính truyền thống, bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn minh, hiện
đại, đảm bảo môi trường bền vững.



6
- Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư: ưu tiên những nhu cầu
cấp thiết nhất của cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng: Đường
làng, nhà văn hóa, hệ thống tiêu thoát nước…
- Cải thiện nhà ở cho các hộ dân: Tăng cường thực hiện xóa nhà tạm,
nhà tranh tre nứa, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại
chăn nuôi, hầm biogas cho khu chăn nuôi…
- Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ nâng cao thu
nhập Căn cứ vào điều kiện cụ thể của mỗi thôn để xác định một cơ cấu kinh tế
hợp lý, có hiệu quả, trong đó: Sản xuất nông nghiệp : Lựa chọn tập trung phát
triển cây trồng, vật nuôi là lợi thế, có khối lượng hàng hóa lớn và có thị
trường, đồng thời đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy khả
năng về đất đai, nguồn nước và nhân lực tại địa phương. Cung ứng các dịch
vụ sản xuất và đời sống như: Cung ứng vật tư, hàng hóa nước sạch cho sinh
hoạt, nước cho sản xuất, điện, hỗ trợ trang bị kiến thức và kỹ năng bố trí sản
xuất, thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý.[7]
- Củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất, tư vấn hỗ trợ việc hình thành
và hoạt động của các tổ chức: Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm …tạo
mối liên kết trong sản xuất, chế biến, và tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc
làm phi nông nghiệp.
- Đối với những thôn chưa có nghề phi nông nghiệp: Để phát triển được
ngành nghề nông thôn cần tiến hành “cấy nghề” cho những địa phương còn
“trắng” nghề.
- Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở
nông thôn Vấn đề bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường từ việc quản lý nguồn
cấp nước, thoát nước đến quản lý thu gom rác thải ở nông thôn cũng đã trở
lên đáng báo động.



7
Xã hội hóa các hoạt động văn hóa ở nông thôn, trước hết xuất phát từ
xây dựng làng văn hóa, nhà văn hóa làng và các hoạt đông trong nhà văn hóa
làng. Phong trào này được phát triển trên diện rộng và chiều sâu.[7]
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trường 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá 13 kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.
- Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ về “Chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi nhánh, ngân
hàng thương mại các tỉnh, thành phố bảo đảm tang cường nguồn vốn tín dụng
xây dựng NTM tại các xã.
- Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ trưởngBộ
Tài nguyên và Môi trường về việc quy định về bảo vệ môi trường làng nghề.
- Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới.
- Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày 01/03/2017 của Bộ Xây dựng về
việc hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số
342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013.
- Quyết định số 1980/ QĐ – TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 20162020.
- Quyết định số 1600/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về chương
trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020.



8
- QCVN 62-MT:2016/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải chăn nuôi.
- QCVN 61-MT:2016/ BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt
chất thải rắn sinh hoạt.
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
- QCVN 09-MT:2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước ngầm.
- QCVN 02-2009/BYT Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước sinh
hoạt.
- Văn bản số 143 hướng dẫn của ban chỉ đạo ngày 26/5/2016 của Ban
Chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc
Kạn.
- Thông báo số 167-TB/TU ngày 19/5/2016 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thông
báo nội dung cuộc họp Ban Thường vụ Tỉnh ủy ngày 19/5/2016.
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.3.1. Mô hình nông thôn mới của một số nước trên thế giới
2.3.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn quốc
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn
Quốc chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn
không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp
bằng lá. Là nước nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường
xuyên, mối lo lớn nhất của chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thoát
khỏi đói, nghèo. Phong trào Làng mới Seamoul Undong (SU) ra đời với 3 tiêu
chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực vượt khó, và, hợp tác (hiệp lực cộng đồng).
Năm 1970, sau những dự án thí điểm đầu tư cho nông thôn có hiệu quả,
Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động phong trào SU và được nông



9
dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà mái lá bằng mái ngói, đường
giao thông trong làng, xã được mở rộng, nâng cấp; các công trình phúc lợi
công cộng được đầu tư xây dựng. Phương thức canh tác được đổi mới, chẳng
hạn, áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi nhọn như nấm và cây
thuốc lá để tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây dựng
nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông
dân.[1]
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ
sau 8 năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn
thành. Trong 8 năm từ 1971 - 1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km
đường làng nối với đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m
đường; cứng hóa đường ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m;
xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên
cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ có điện thắp
sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên việc
hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận,
ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.[1].
Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua sắm
phương tiện sản xuất. Cụ thể là, năm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì
đến năm 1975, trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy
vào năm 1980. Từ đó, tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp,
áp dụng công nghệ cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà
kính trồng rau, hoa quả đã thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp,
tăng nhanh. Năm 1979, Hàn Quốc đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế.[1].
2.3.1.2 Xây dựng nông thôn mới ở Mỹ
Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông
nghiệp. Vùng Trung Tây của nước này có đất đai màu mỡ nhất thế giới.



10
Lượng mưa vừa đủ cho hầu hết các vùng của đất nước; nước sông và nước
ngầm cho phép tưới rộng khắp cho những nơi thiếu mưa.
Bên cạnh đó, các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng cường sử dụng lao
động có trình độ cao cũng góp phần vào thành công của ngành nông nghiệp
Mỹ. Điều kiện làm việc của người nông dân làm việc trên cánh đồng rất thuận
lợi: máy kéo với các ca bin lắp điều hòa nhiệt độ, gắn kèm theo những máy
cày, máy xới và máy gặt có tốc độ nhanh và đắt tiền. Công nghệ sinh học giúp
phát triển những loại giống chống được bệnh và chịu hạn. Phân hóa học và
thuốc trừ sâu được sử dụng phổ biến, thậm chí, theo các nhà môi trường, quá
phổ biến. Định kỳ, các nhà nghiên cứu lại giới thiệu các sản phẩm thực phẩm
mới và những phương pháp mới phục vụ việc nuôi trồng thủy, hải sản, chẳng
hạn như tạo các hồ nhân tạo để nuôi cá.[1].
Kinh doanh nông nghiệp bao gồm rất nhiều doanh nghiệp nông nghiệp
và các cơ cấu trang trại đa dạng, từ các doanh nghiệp nhỏ một hộ gia đình cho
đến các tổ hợp rất lớn hoặc các công ty đa quốc gia sở hữu những vùng đất
đai lớn hoặc sản xuất hàng hóa và nguyên vật liệu cho nông dân sử dụng.
Cũng giống như một doanh nghiệp công nghiệp tìm cách nâng cao lợi nhuận
bằng việc tạo ra quy mô lớn hơn và hiệu quả hơn, nhiều nông trại Mỹ cũng
ngày càng có quy mô lớn hơn và củng cố hoạt động của mình sao cho linh
hoạt hơn.[1].
2.3.1.3 Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông
thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững
nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: tăng cường vai
trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy
mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng
cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông



11
nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải
quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ
thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.[5]
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức
cạnh tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp,
đẩy mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách
khoa học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên
bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái;
giải quyết những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm,
thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác.[5]
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ thái lan đã
tập trung vào các nội dung sau: cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công
nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những
kỹ năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị
song song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng
nông nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp
chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước
công nghiệp phát triển.[5].
2.3.1.4 Xây dựng nông thôn mới tại Trung Quốc
Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc tạo nên một hình ảnh mới đầy
ấn tượng về một nông thôn Trung Quốc đẹp tráng lệ. Tuy vậy, dù với rất
nhiều cố gắng, phát triển nông thôn cấp cơ sở và nông thôn mới tại Trung
Quốc cũng chưa đạt được các mục tiêu đề ra hoàn toàn. Theo đánh giá khách
quan mô hình nông thôn mới của Trung Quốc chưa được coi là thành công
khi hiện nay khoảng cách giữa khu vực thành thị và nông thôn vẫn đang ngày
càng rộng ra.



12
Vấn đề ô nhiễm môi trường xảy ra ở đại đa số các vùng nông thôn có
sản xuất làng nghề. Những tồn tại trong khu vực nông nghiệp, nông thôn
Trung Quốc hiện nay cũng là câu chuyện tương tự với các quốc gia khác như
Thái Lan, Đài Loan.[8].
2.3.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Báo cáo tại Hội nghị, Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn Cao Đức Phát, Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn trình bày tại Hội nghị chỉ
rõ, sau 5 năm triển khai thực hiện, chương trình đã đạt được những kết quả rất
to lớn, bộ mặt nông thôn đã đổi thay tích cực, phong trào xây dựng nông thôn
mới đã được người dân hưởng ứng và trở thành phong trào rộng khắp cả
nước.[2].
Từ chỗ số đông còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào đầu tư của Nhà nước
đã chuyển sang chủ động, tự tin tham gia tích cực vào xây dựng NTM.
Năng lực đội ngũ cán bộ vận hành chương trình, đặc biệt là đội ngũ cán
bộ cơ sở, đã được nâng lên rõ rệt, nhận thức đầy đủ hơn và tổ chức thực hiện
chương trình có hiệu quả hơn, nhất là trong việc xây dựng dự án, vận động
quần chúng và tổ chức, thực hiện dự án.
Nhiều địa phương đã cụ thể hóa các chính sách của Trung ương, chủ
động ban hành cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện của địa phương. Hệ
thống hạ tầng nông thôn phát triển mạnh mẽ, làm thay đổi bộ mặt nhiều vùng
nông thôn. Điều kiện sống cả về vật chất và tinh thần của nhiều khu vực dân
cư nông thôn được nâng cao rõ rệt.
Sản xuất nông nghiệp hàng hóa được coi trọng và có chuyển biến, góp
phần tích cực nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn. Vai trò của các tổ
chức Đảng, chính quyền, đoàn thể ở nhiều nơi được phát huy, dân chủ ở nông
thôn được nâng lên về chất.[2].



13
Tính đến hết tháng 11/2015, cả nước có 1.298 xã (14,5%) được công
nhận đạt chuẩn NTM; số tiêu chí bình quân/xã là 12,9 tiêu chí (tăng 8,2 tiêu
chí so với 2010); số xã khó khăn nhưng có nỗ lực vươn lên (xuất phát điểm
dưới 3 tiêu chí, nay đã đạt được 10 tiêu chí trở lên) là 183 xã.
Ở cấp huyện, đã có 11 đơn vị cấp huyện được Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định công nhận đạt chuẩn NTM là: Huyện Xuân Lộc, Thống
Nhất, thị xã Long Khánh (Đồng Nai), Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè (TPHCM),
Đông Triều (Quảng Ninh), Hải Hậu (Nam Định), Đơn Dương (Lâm Đồng),
Đan Phượng (TP. Hà Nội), thị xã Ngã Bảy (Hậu Giang).
Mức thu nhập bình quân đầu người vùng nông thôn đã đạt 24,4 triệu
đồng/năm (tăng khoảng 1,9 lần so với năm 2010).[1].
Tại tỉnh Bắc Kạn : Sau 05 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh Bắc Kạn lần thứ X Ngành nông nghiệp và PTNT đã đạt được tốc độ tăng
trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 10,5%/năm, vượt 2,5% mục tiêu
nghị quyết đại hội Đảng bộ khóa X đề ra. Đặc biệt, năm 2015 tổng giá trị sản
xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm trên 38% cơ cấu tổng sản phẩm trong
tỉnh và theo giá so sánh năm 2010 đạt 3.112 tỷ đồng, trong đó lĩnh vực trồng
trọt chiếm 54%; chăn nuôi chiếm 22%; lâm nghiệp chiếm 22,5%; thuỷ sản
chiếm 1,2%. Như vậy, ngành nông lâm nghiệp tiếp tục giữ vai trò chủ đạo
trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Về chăn nuôi - thuỷ sản, công tác phát triển chăn nuôi có chiều hướng
phát triển tích cực, các địa phương đang tập trung nâng cao năng suất, chất
lượng; chăn nuôi hộ gia đình đã chuyển theo hướng áp dụng kỹ thuật tiên tiến
và có kiểm soát.[10].


14
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chí môi trường (tiêu chí số 17) trong xây dựng nông thôn mới tại
xã Khang Ninh, huyện Ba bể, tỉnh Bắc Kạn.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Về địa điểm : Môi trường khu vực xã Khang Ninh, huyện Ba bể, tỉnh
Bắc Kạn.
Về thời gian : Thời gian thực hiện đề tài từ 03/1/2017 – 20/05/2017.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội xã Khang Ninh, huyện
Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
- Đặc điểm điều kiện tự nhiên:
- Đặc điểm kinh tế, xã hội:
3.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí môi trường tại xã Khang Ninh,
huyện Ba bể, tỉnh Bắc Kạn
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm
bảo quy định về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch- đẹp, an toàn.
- Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch.
- Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản
xuất - kinh doanh được thu gom và xử lý theo quy định.
- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và
đảm bảo 3 sạch


15
- Tỷ lệ hộ chăn nuôi có truồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh và đảm bảo
vệ sinh môi trường.
- Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ

các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.
3.2.3. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thành tiêu chí môi trường trong xây
dựng nông thôn mới tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu thứ cấp
Việc thu thập và phân tích tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu là
rất quan trọng nhằm giúp ta nhận biết vấn đề một cách nhanh chóng và tổng
quát. Những tài liệu này là cơ sở ban đầu định hướng cho kế hoạch và triển
khai các mục tiêu nghiên cứu.
Thông tin thứ cấp được thu thập từ:
- Sách, báo…về tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng
nông thôn mới trên mạng internet
- Các tài liệu trên thư viện, các văn bản pháp quy có liên quan
- Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Khang Ninh
- Các khóa luận và luận văn các khóa trước trên thư viện trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên.
3.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp
Phương pháp điều tra, phỏng vấn
- Các phiếu điều tra phỏng vấn trực tiếp người dân, cán bộ xã tại xã
Khang Ninh
- Phương thức điều tra: Phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu điều tra (phụ
lục).
- Đối tượng phỏng vấn: các hộ gia đình
- Phạm vi điều tra: 15 thôn tại xã Khang Ninh của huyện Ba Bể


16
- Phương thức điều tra: Phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu điều tra
- Đối tượng phỏng vấn: người dân 15 thôn trong xã Khang Ninh (100
phiếu).

3.3.3 Phương pháp phân tích, tổng hợp, xử lí số liệu
Từ các số liệu thu thập được tiến hành tổng hợp, xử lý và phân tích số
liệu để hình thành báo cáo đảm bảo tính chính xác, logic và khoa học.
- Các số liệu thu thập được tổng hợp, xử lý bằng word.
- Các số liệu thu thập được tổng kết dưới dạng bảng biểu
- So sánh với hướng dẫn của tỉnh Bắc Kạn (văn bản số 143 hướng dẫn
của ban chỉ đạo ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Ban Chỉ đạo thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn).


17
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội xã Khang Ninh, huyện
Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Khang Ninh là một xã miền núi cao nằm ở Tây Bắc của huyện Ba Bể,
diện tích đất tự nhiên là 4.433,58ha
Phía Bắc giáp xã Cao Thượng.
Phía Nam giáp xã Quảng Khê.
Phía Tây giáp xã Nam Mẫu.
Phía Đông giáp xã Cao Trĩ.
Khang Ninh cách thị trấn Chợ Rã 10 km, khu vực trung tâm của xã
nằm trên trục tỉnh lộ 258 do vậy giao thông của xã tương đối thuận lợi.
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Là một xã vùng núi gồm nhiều thung lũng, sườn đồi dốc uốn lượn,
quanh co tạo nên địa hình phức tạp, độ dốc lớn. Khu vực trung tâm xã địa
hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho canh tác nông nghiệp.[6].
4.1.1.3. Khí hậu

Khang Ninh nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hàng năm chia
thành hai mùa rõ rệt đó là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu tháng 5
đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Theo số liệu trạm khí tượng thủy văn Bắc Kạn: nhiệt độ trung bình
220C nhiệt độ thấp nhất 20C nhiệt độ cao nhất 390C.
Lượng mưa trung bình từ 1.300 - 1.500 mm, tập trung vào tháng 7, 8, 9
do mưa nhiều, lượng mưa lớn tập trung nên hay gây ngập úng, ảnh hưởng xấu
đến sản xuất nông nghiệp. Mùa đông vào các tháng 12, tháng 1 năm sau có


×