Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

THÀNH NGỮ tục NGỮ TIẾNG TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.88 KB, 17 trang )

THÀNH NGỮ TỤC NGỮ TIẾNG TRUNG
9 tháng 10 2013 lúc 21:39

Thành ngữ Tục Ngữ I

1. Á khẩu vô ngôn - 哑哑哑哑 Yǎ kǒu wú yán
2. Ác hổ bất thực tử - 哑哑哑哑哑 – è hǔ bù shí zǐ (hổ dữ không ăn thịt con).
3. Ác sự hành thiên lý - 哑哑哑哑哑 (việc xấu đồn xa nghìn dặm) = Ác sự
truyền thiên lý, trong Hảo sự bất xuất môn, Ác sự truyền thiên lý – 哑哑哑哑
哑哑哑哑哑哑哑 - hǎo shì bù chū mén哑è shì chuán qiān lǐ (việc tốt ko ra khỏi
cửa, việc xấu truyền nghìn dặm).
4. Anh hùng khí đoản - 哑哑哑哑 - yīng xióng qì duǎn (khí đoản: hô hấp ngắn
–> để hình dung đã mất chí khí, mất đi dũng khí và tín tâm –> nói
chung là để hình dung người có tài trí, chí khí do gặp thất bại vấp ngã
mà mất đi ý chí tiến thủ. Hay thấy xếp chung là Nhi nữ tình trường,
Anh hùng khí đoản. Xem Nhi nữ tình trường ở dưới).
5. Anh hùng mạt lộ - 哑哑哑哑 - yīng xióng mò lù (người anh hùng gặp lúc
khốn cùng, hết lối thoát).
6. Ái tài nhược khát - 哑哑哑哑 – ài cái ruò kě (mến chuộng người tài như khát
nước).
7. Ái thế tham tài8. Ái tiền như mệnh - 哑哑哑哑 – ài qián rú mìng (yêu tiền như mạng sống) –>
motto ngày nào, không bao giờ phôi pha giá trị
9. Ám độ Trần Thương - 哑哑哑哑 trong Minh tu sạn đạo, Ám độ Trần Thương
哑哑哑哑哑哑哑哑哑 – míng xiū zhàn dào哑àn dù chén cāng ( truyện Hàn Tín vờ
sửa sạn đạo, ngầm vượt Trần Thương, là kế thứ 8 trong 36 kế, đại loại hơi
giống giương đông kích tây- hơ hơ, hình như còn để chỉ chuyện nam nữ
tư thông???).
10. Ám tiễn thương nhân - 哑哑哑哑 – àn jiàn shāng rén (bắn tên ngầm hại người
–> bí mật hại người).
11. Âm hiểm độc lạt - 哑哑哑哑 (chỉ người hiểm trá thâm độc).
12. Ẩm thủy tư nguyên – 哑哑哑哑 – yǐn shuǐ sī yuán (uống nước nhớ nguồn).


13. An bang định quốc - 哑哑哑哑 - ān bāng dìng guó.
14. An cư lạc nghiệp - 哑哑哑哑 - ān jū lè yè.
15. An nhàn tự tại - 哑哑哑哑 – ān xián zì zài/ Tiêu diêu (dao) tự tại - 哑哑哑哑 - xiāo
yáo zì zài.
16. An phận thủ kỷ - 哑哑哑哑 – ān fèn shǒu jǐ (phận: bổn phận, giữ thân giữ
phận, ko làm gì trái với bổn phận của mình).
17. Án binh bất động - 哑哑哑哑 - àn bīng bù dòng.

1. Bác đại tinh thâm - 哑哑哑哑 – bó dà jīng shēn (bác: sâu rộng, rộng lớn,
phong phú).
2. Bách cảm giao tập - 哑哑哑哑 – bǎi gǎn jiāo jí (cảm: cảm tưởng; giao: đồng
thời phát sinh–> có nhiều loại cảm tình phát sinh cùng một lúc, tâm
tình phức tạp)
3. Bách cử bách toàn - 哑哑哑哑 – bǎi jǔ bǎi quán (làm gì cũng đạt được hiệu
quả).


4. Bách hoa tề phóng, bách gia tranh minh - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑 – bǎi huā qí
fàng哑bǎi jiā zhēng míng (trăm hoa đua nở, trăm nhà tranh tiếng - hiện
nay thì gọi là một thế giới, nhiều lý thuyết, đúng không nhỉ??? ).
5. Bách phát bách trúng - 哑哑哑哑 – bǎi fā bǎi zhòng = Bách bộ xuyên
dương 哑哑哑哑 - bǎi bù chuān yáng.
6. Bách túc chi trùng, tử nhi bất cương - 哑哑哑哑哑哑哑哑 – bǎi zú zhī chóng哑sǐ
ér bù jiāng (con rết chết mà không ngã nhào, hiện dùng để hình
dung người hoặc tập đoàn thế lực to lớn tuy đã thất bại nhưng uy lực
ảnh hưởng vẫn còn tồn tại).
7. Bách y bách thuận - 哑哑哑哑 – bǎi yī bǎi shùn (cái gì cũng thuận theo
người khác).
8. Bạch đầu tương thủ - 哑哑哑哑 – bái tóu xiāng shǒu (vợ chồng ân ái chăm
sóc nhau đến tận bạc đầu).

9. Bán đồ nhi phế - 哑哑哑哑 – bàn tú ér fèi (bỏ dở nửa đường = bỏ dở giữa
chừng) = Trung đạo nhi phế.
10. Bán tín bán nghi - 哑哑哑哑 - bàn xìn bàn yí.
11. Báo cừu tuyết hận - 哑哑哑哑 – bào chóu xuě hèn (báo cừu rửa hận).
12. Báo cừu tuyết sỉ - 哑哑哑哑 – bào chóu xuě chǐ (báo cừu rửa nhục).
13. Bát diện linh lung - 哑哑哑哑 – bā miàn líng lóng (nguyên để chỉ có nhiều cửa
sổ, tám phương tứ hướng đều sáng sủa (từ linh lung này ở vn mình hay dùng
là lung linh/ long lanh???). Hiện dùng để hình dung người linh hoạt mẫn
tiệp, đối nhân xử thế linh hoạt,đối với ai cũng khéo léo. Trang này đưa giải
thích tiếng Anh như sau be all things to all men; be a perfect mixer in any
company; be smooth and slick (in establishing social relations); capable of
dealing with all men; clever in dealing with people).
14. Bát thủy nan thu - 哑哑哑哑 – pō shuǐ nán shōu = Phúc thủy nan thu – 哑哑哑哑
– fù shuǐ nán shōu (nước đã đổ đi rồi ko thể thu lại được).
15. Bát tiên quá hải, các hiển thần thông - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑- bā xiān guò hǎi哑gè
xiǎn shén tōng, hoặc Bát tiên quá hải, các hiển kỳ năng – 哑哑哑哑哑哑哑哑哑 – bā xiān
guò hǎi哑gè xiǎn qí néng (tám tiên vượt biển, mỗi người đều hiển thị thần thông
của mình –> chỉ làm việc mỗi người đều tự có cách riêng, hoặc mỗi người
đều đem bản lĩnh của mình ra thi đua. Bát tiên: tám vị tiên trong truyền
thuyết đạo gia, có nhiều thuyết khác nhau, nhưng đại loại là bao gồm: Hán
Chung Li, Trương Quả Lão, Hàn Tương Tử, Thiết Quải Lí, Tào Quốc Cữu, Lã
Động Tân, Lam Thái Hòa, Hà Tiên Cô).
16. Bất cận nhân tình - 哑哑哑哑 (Ko theo thường tình con người, dịch ra tiếng
Anh là unreasonable, cũng để chỉ tính tình hoặc ngôn ngữ hành động kỳ lạ,
hình như xuất phát từ 1 sách nào đó của Trang tử).
17. Bất đả bất tương thức - 哑哑哑哑哑 – bù dǎ bù xiāngshì (xuất từ Thủy hử. Câu
này thì kinh điển của thể loại kiếm hiệp rồi, không đánh ko quen, ko đánh thì
ko biết nhau/ kết giao).
18. Bất khả tư nghị - 哑哑哑哑 – bù kě sī yì (không thể tưởng tượng ra nổi, không
thể giải thích nổi).

19. Bất khán tăng diện khán phật diện - 哑哑哑哑哑哑哑 - bù kàn sēng miàn kàn fó
miàn (xuất từ Tây du ký)
20. Bất kiến quan tài bất lạc lệ - 哑哑哑哑哑哑哑 – bù jiàn guān cái bù luò lèi (chưa
thấy quan tài chưa đổ lệ –> kaka favourite của mình ).
21. Bất thị oan gia bất tụ đầu - 哑哑哑哑哑哑哑 – bù shì yuān jiā bù jù tóu (không


phải oan gia ko gặp mặt)
22. Bất trà bất phạn - 哑哑哑哑 – bù chá bù fàn (không trà không cơm – tâm sự
trùng trùng ko lòng dạ nào để ý đến ăn uống).
23. Bất tri bất giác - 哑哑哑哑 - bù zhī bù jué.
24. Bất tri giả bất tội - 哑哑哑哑哑 – bù zhī zhě bù zuì (người ko biết thì ko có tội).
25. Bế nguyệt tu hoa - 哑哑哑哑 – bì yuè xiū huā (chỉ sắc đẹp hoa nhường nguyệt
thẹn; bế: đóng, khép, ngậm, nhắm; tu: lấy làm xấu hổ).
26. Bi hoan ly hợp - 哑哑哑哑 – bēi huān lí hé (-> chỉ các tình huống của đời
người).
27. Bì tiếu nhục bất tiếu - 哑哑哑哑哑 - pí xiào ròu bù xiào (da cười thịt không
cười, tóm lại là giả vờ ngoài mặt tươi cười).
28. Biên học biên vấn, tài hữu học vấn - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑 (vừa học vừa vấn, mới
có học vấn).
29. Binh bất yếm trá - 哑哑哑哑 - bīng bù yàn zhà.
30. Binh lai tướng đáng, thủy lai thổ yểm - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑 – bīng lái jiàng
dǎng哑shuǐ lái tǔ yǎn (quân đến tướng chặn, nước đến đất ngăn –> bất kể đối
phương sử dụng thủ đoạn nào, đểu linh hoạt có biện pháp tương ứng để đối
phó).
31. Binh tại tinh nhi bất tại đa - 哑哑哑哑哑哑哑 – bīng zài jīng ér bù zài duō (binh
cốt ở chỗ tinh nhuệ, chứ ko phải số lượng nhiều).
32. Binh tinh lương túc - 哑哑哑哑 – bīng jīng liáng zú (quân tinh nhuệ, lương
thực đầy đủ).
33. Bình khởi bình tọa - 哑哑哑哑 – píng qǐ píng zuò (chỉ địa vị quyền lực bình

đẳng).
34. Bình thời bất thiêu hương, cấp lai bão Phật cước - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑- píng
shí bù shāo xiāng哑jí lái bào fó jiǎo (bình thường ko thắp hương, có việc ôm
chân Phật –> bình thường ko vãng lai, khi có việc đến cầu cứu).
35. Bình thủy tương phùng - 哑哑哑哑 – píng shuǐ xiāng féng (bèo nước gặp
nhau).
36. Bồi liễu phu nhân hựu chiết binh – trong câu 哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑 – zhōu
láng miào jì ān tiān xià, péi le fū rén yòu zhé bīng (Chu lang diệu kế an thiên
hạ, vừa mất phu nhân lại thiệt quân –> tóm lại là tưởng có lợi nhưng cuối
cùng ko được gì cả) –> phản đối đem Mỹ Chu lang của mình ra đặt thành
ngữ kiểu này T_T. => Phải như thế nào thì người ta mới đặt ra như thế
chứ, ko có lửa sao có khói? -> Chẳng thế nào, chẳng qua là La Quán Trung
dìm hàng Chu lang trong Tam quốc diễn nghĩa, có khi là ghen ghét tài
năng và sắc đẹp cũng nên , thiên hạ lại đọc truyện Tam quốc diễn nghĩa
là chủ yếu, mấy ai đọc sử thật… huhuhu

1. Các đắc kỳ sở - 哑哑哑哑 – gè dé qí suǒ (mỗi người hoặc mỗi sự việc đều
đạt được an bài thỏa đáng, chung cuộc ai cũng đều mãn ý).
2. Cam bại hạ phong - 哑哑哑哑 – gān bài xià fēng = Cam bái hạ phong 哑哑哑
哑 – gān bài xià fēng (cam: cam tâm tình nguyện, hạ phong: cuối gió –>
chịu thua tâm phục khẩu phục – chắc do chữ bại với chữ bái đọc y như
nhau nên mới dẫn đến có 2 version???).
3. Can đảm quá nhân - 哑哑哑哑 – gān dǎn guò rén (can đảm hơn người).
4. Can sài liệt hỏa - 哑哑哑哑 – gān chái liè huǒ (củi khô lửa mạnh, như củi khô
gặp lửa, dùng để chỉ nhu cầu tình dục mãnh liệt giữa nam và nữ,


5.
6.


7.

8.
9.

thường để chỉ mối quan hệ nam nữ bất chính… đại loại như, hai bên
lao vào nhau như củi khô lâu ngày gặp lửa vân vân). => Khiếp cái
giải thik
Cản tận sát tuyệt - 哑哑哑哑 – gǎn jìn shā jué (đuổi cùng giết tận–> jaja
chép lại câu này chứng tỏ đang đọc truyện chưởng đây ).
Cận thủy lâu đài tiên đắc nguyệt - 哑哑哑哑哑哑哑 – jìn shuǐ lóu tái xiān dé
yuè (ở lầu gần nước nhìn thấy ánh trăng đầu tiên–> xuất phát từ 1 bài
thơ thì phải –> tóm lại là ở gần người giàu có quyền thế/ sự vật thuận lợi
thì là người đầu tiên được hưởng lợi ích). => Điển tích này về ông
Phạm Trọng Yêm, làm quan to nhiều việc lớn, nên quên mất cất nhắc
1 số tay chân (người ta gọi là cái j khách ấy nhỉ, người mà cứ đến
đầu nhập dưới trướng 1 người khác ấy). 1 ông tay chân bèn viết 1
bài thơ, trong đó có câu trên, để oán trách là mình ko dc cận kề nên
bị quên mất rồi. PTY đọc xong, có thăng chức cho ông này Liên
quan tới PTY, nhà này có 1 người hâm mộ bác ấy vì cái tinh thần, lo
trước nỗi lo of thiên hạ, mừng sau nỗi vui của thiên hạ… mà người
này, hiện nay đang là “công bộc của dân”, cho nên là… nhân dân có
phúc rồi
Cao cao tại thượng - 哑哑哑哑 – gāo gāo zài shàng (chỉ địa vị cao, còn để
chỉ lãnh đạo xa rời quần chúng, xa rời thực tế) –> có lẽ nên có câu Cao
cao tại hạ để chỉ bọn nghiên cứu chính trị dở hơi, nói chuyện chính trị
như bốc phét, nhưng mà ko có tiền có quyền để tại thượng –>
thảm . => Hay đấy
Cao chẩm vô ưu - 哑哑哑哑 – gāo zhěn wú yōu (gối cao không lo lắng –>
mọi việc đã sắp xếp chu đáo, an tâm, ko cần phải lo lắng).

Cao sơn lưu thủy - 哑哑哑哑 – gāo shān liú shuǐ (núi cao nước chảy – xuất
phát từ câu chuyện Bá Nha – Tử Kỳ, Chung tử Kỳ nghe đàn Bá Nha biết
Bá Nha nghĩ đến núi cao, nước chảy –> chỉ tri âm tri kỷ, tất nhiên còn để
chỉ cảnh đẹp thiên nhiên).

10. Cao thâm mạc trắc - 哑哑哑哑 – gāo shēn mò cè (hình dung trình độ cao
thâm ko thể đo lường, người khác không thể hiểu được).
11. Cao xứ bất thắng hàn - 哑哑哑哑哑 – gāo chù bù shèng hán (xuất từ bài Thủy
điệu ca đầu của Tô Thức nhé, bài có câu Đãn nguyện nhân trường cửu, Thiên lý
cộng thiền quyên ý. Nghĩa đen là ở trên vị trí cao không thắng nổi (chịu
nổi) phong hàn lạnh lẽo. Còn nghĩa ẩn dụ là người chức cao quyền trọng
sẽ ko tránh được phải chịu cảnh cô đơn lạnh lẽo, ko có bạn tri kỷ, hoặc đơn
giản hơn là người tài nghệ, tu vi đạt đến cảnh giới càng cao thâm càng ít
bạn…). - Nhắc đến cái đoạn, tu vi đạt đến cảnh giới cao => ko có tri kỷ, ko
ai hiểu, lại nhớ tới anh Tống Ngọc, ko ai khen ảnh là do nx thứ ảnh nói quá
cao thâm, ko ai đủ trình mà hiểu Ngoài lề: Hồi xưa cứ nghĩ anh này là
hạng đẹp mã, khí chất tựa thiên tiên, ko ăn thức ăn loài người, ko ngờ thực
tế lại có vẻ tài năng đáo để (lại có vẻ xấu tính nữa ). Ngoài lề của ngoài
lề, hình như có câu gì ko ăn thức ăn loài người để tả người thanh cao, xuất
tục, ko nhớ nguyên văn là gì (hồi đó xem truyện Đau thương đến chết có 1
cô được tả như vậy, đến khi cô ý vào nhà bếp ăn, nhân vật chính được bữa
shock )
12. Cát nhân thiên tướng - 哑哑哑哑 – jí rén tiān xiàng (cát nhân: người thiện
lương có phúc khí, thiên tướng: được trời giúp đỡ; tướng [động từ]: giúp đỡ –>


người tốt sẽ được trời giúp đỡ).
13. Cẩm thượng thiêm hoa - 哑哑哑哑 – jǐn shàng tiān huā / Tuyết trung tống
thán- 哑哑哑哑 – xuě zhōng sòng tàn (câu đầu tiên là trên gấm thêu thêm hoa, thấy
mạng ghi là xuất phát từ 1 câu thơ của Vương An Thạch, ý tứ là đã tốt rồi còn

làm tốt thêm, đã đẹp rồi còn làm đẹp thêm. Thấy thiên hạ hay đặt ngược
nghĩa với câu thứ hai là trong tuyết tặng than (để sưởi ấm), tức là giúp đỡ
người khác trong lúc người ta cần. Hic, rất đa nghĩa, tùy theo cách nói, ngữ
cảnh. Kiểu như là cẩm thượng thiêm hoa không bằng tuyết trung tống
thán, tức là hành động lúc người ta xuân phong đắc ý rồi tặng thêm đồ tốt
không bằng được hành động giúp đỡ người ta lúc khó khăn; hay nói cẩm
thượng thiêm hoa thì dễ, tuyết trung tống thán thì khó; hay là hay thấy
cẩm thượng thiêm hoa, ít thấy tuyết trung tống thán; hay là lúc này thứ
cần làm ko phải là cẩm thượng thiêm hoa, mà là tuyết trung tống thán).
14. Cẩu giảo Lã Động Tân, bất thức hảo nhân tâm - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑 – gǒu
yǎo lǚ dòng bīn哑bù shí hǎo rén xīn (Lã Động Tân: 1 trong tám vị tiên; chó cắn
Lã Động Tân, không biết lòng người tốt; Lã động Tân làm việc thiện mà
vẫn bị chó cắn –> dùng để mắng người ko biết người tốt). => Câu này ở
vn, có 1 câu tương tự, gọi là “Toàn nghĩ xấu cho người tốt”, tuy nhiên, thực
tế trong đời sống, thì bạn AC thường hay phải áp dụng câu, “Toàn nghĩ tốt
cho người xấu”.
15. Chân kim bất phạ hỏa - 哑哑哑哑哑 – zhēn jīn bù pà huǒ (vàng thật ko sợ lửa).
16. Chân nhân bất lộ tướng - 哑哑哑哑哑 – zhēn rén bù lòu xiàng (xuất từ Tây du
ký đấy, đọc kiếm hiệp sẽ hay gặp câu này, đại loại là người giỏi giang đắc đạo
hoặc có thân phận này kia không để lộ ra trước mặt người khác).
17. Chấp mê bất ngộ - 哑哑哑哑- zhí mí bù wù (cứ giữ lấy sự mê muội mà ko hiểu
ra).
18. Chỉ bao bất trú (trụ) hỏa - 哑哑哑哑哑 – zhǐ bāo bù zhù huǒ (giấy ko gói được
lửa).
19. Chỉ hứa châu quan phóng hỏa, bất hứa bách tính điểm đăng - 哑哑哑哑哑哑哑
哑哑哑哑哑哑 – zhǐ xǔ zhōu guān fàng huǒ哑bù xǔ bǎi xìng diǎn dēng (để cho quan
viên có thể phóng hỏa, nhưng ko cho phép dân thường đốt đèn –> xuất phát
từ 1 câu chuyện nào đó thời bắc Tống –> tóm lại là dung túng cho quan lại
làm gì cũng được, còn dân thường đén sinh hoạt bình thường, hoạt động
chính đáng cũng bị hạn chế. Nay còn để chỉ mình muốn làm gì thì làm, ko

đếm xỉa đến quyền lợi chính đáng của người khác).
20. Chỉ lộc vi mã - 哑哑哑哑 – zhǐ lù wéi mǎ (Chỉ hươu nói (là) ngựa. Xuất từ Sử
ký, Tần Thủy Hoàng bản kỷ. Chuyện thái giám Triệu Cao chỉ con hươu nói đây
là con ngựa để xem quan viên triều đình ai thuận theo mình, ai dám chống
đối. Nói chung dùng để chỉ người đảo lộn trắng đen).
21. Chỉ tang mạ hòe – 哑哑哑哑 - zhǐ sāng mà huái (chỉ cây dâu mắng cây hòe =
chỉ kê mạ cẩu – 哑哑哑哑 – chỉ gà mắng chó = chỉ chó mắng mèo, kinh, còn thấy
gi là kế thứ 26 trong 36 kế).
22. Chỉ thượng đàm binh – 哑哑哑哑 – zhǐ shàng tán bīng (đàm luận binh pháp
trên giấy, xuất từ Sử ký, Liêm Pha Lạn Tương Như liệt truyện, ghi lại trận
chiến Trường Bình nổi tiếng mà nước Triệu cử 1 anh học giỏi binh pháp, có
tài hùng biện nhưng thiếu kinh nghiệm thực tế làm tướng đánh nhau với
quân Tần, kết quả là bị Tần đánh cho đại bại, ai xem truyện Tầm Tần ký có
nhắc đến – ý nghĩa tóm lại là lý luận suông, ko giải quyết được vấn đề thực
tế).


23. Chỉ trọng y sam bất trọng nhân - 哑哑哑哑哑哑哑 – zhǐ zhòng yī shān bù zhòng
rén (chỉ xem trọng trang phục, ko trọng người –> chỉ trọng người qua hình
thức bên ngoài).
24. Chỉ yếu thuyền đầu tọa đắc ổn, Bất phạ tứ diện lãng lai điên - 哑哑哑哑哑哑哑哑
哑哑哑哑哑哑哑 – zhǐ yào chuán tóu zuò dé wěn, bù pà sì miàn làng lái diān (chỉ cần
đầu thuyền ngồi vững vàng, không sợ bốn mặt sóng điên đảo –> hic, về ý tứ có
thể hiểu được, nhưng đêm khuya rồi, ko sao viết thành lời).
25. Chúng tinh phủng nguyệt - 哑哑哑哑 - zhòng xīng pěng yuè (chữ trong Luận
ngữ; phủng có nghĩa là bưng, nâng, bế, ôm; đại loại là một đám sao tôn lên
ánh trăng, giống như một đám người vây quanh ủng hộ một ai đó mà họ tôn
kính quý trọng, tiếng A: all the stars twinkle around the moon–regard
something or somebody as a core).
26. Chuyển bại vi thắng - 哑哑哑哑 – zhuǎn bài wéi shèng (chuyển bại thành

thắng).
27. Chưởng thượng minh châu - 哑哑哑哑 – zhǎng shàng míng zhū (như viên
ngọc quý trên tay –> chỉ người được yêu thương hết mực, thường chỉ con
gái rượu).
28. Cơ bất khả thất, thất bất tái lai - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑 – jī bù kě shī哑shī bù zài
lái (cơ hội ko thể bỏ qua, bỏ qua cơ hội sẽ ko đến lại nữa).
29. Cố đầu bất cố vĩ - 哑哑哑哑哑 – gù tóu bù gù wěi (chỉ chú ý đến đầu mà ko chú
ý đến đuôi, nói chung là làm việc ko suy nghĩ chu toàn. Chữ trong Hồng Lâu
Mộng, hồi 6).
30. Cổ vãng kim lai - 哑哑哑哑 – gǔ wǎng jīn lái (từ xưa tới nay).
31. Cúc cung tận tụy - 哑哑哑哑 – jū gōng jìn cuì (để chỉ Gia Cát Lượng của
bạn Dật Ly này Cúi gập thân mình xuống (cúc cung), chịu hết cách khó
nhọc (tụy: nhọc nhằn, lao khổ)–>hết sức hết lòng phụng sự theo đuổi sự
nghiệp cách mạng).
32. Cư an tư nguy- 哑哑哑哑 – jū ān sī wēi (đang lúc yên ổn phải nghĩ đến lúc
nguy cấp để phòng bị).
33. Cư cao lâm hạ - 哑哑哑哑 - jū gāo lín xià (ở trên chỗ cao nhìn xuống – hình
dung ở vào địa thế vô cùng có lợi).
34. Cử án tề mi - 哑哑哑哑 - jǔ àn qí méi (nâng mâm ngang mày – chỉ vợ chồng
tôn kính lẫn nhau). Tích xưa là có 1 bà nào đó hồi xưa, bưng cơm cho
chồng là phải bưng cái khay lên ngang my, chắc là người cũng phải hơi
quỳ quỳ xuống. Đời sau khen ngợi là tấm gương vợ tốt. Đúng là thời xưa
khinh thường phụ nữ quá, khổ thật. :’(
35. Cử thủ chi lao - 哑哑哑哑 – jǔ shǒu zhī láo (để chỉ việc nhẹ và dễ, không
tốn tý sức lực nào, chỉ như nhấc cánh tay. Hay đọc thấy trong tình huống
là làm việc gì giúp đỡ người khác, được người ta cảm ơn, thì khiêm tốn nói
là chỉ là cử thủ chi lao mà thôi… đại loại thế).
36. Cường long bất áp địa đầu xà - 哑哑哑哑哑哑哑 – qiáng lóng bù yā dì tóu
shé (rồng cũng khó thắng được rắn địa phương –> phép vua thua lệ làng là
đây).

37. Cường tướng thủ hạ vô nhược binh - 哑哑哑哑哑哑哑 – qiáng jiàng shǒu xià wú
ruò bīng (dưới tay tướng giỏi ko có binh yếu).
38. Cưỡng từ đoạt lý - 哑哑哑哑 – qiǎng cí duó lǐ (cũng là chữ xuất xứ từ Tam
Quốc diễn nghĩa, vô lý cưỡng biện, không có lý nói thành có lý).
39. Cửu bình (trang) tân tửu - 哑哑哑哑哑 – jiù píng zhuāng xīn jiǔ (bình cũ rượu
mới).


40. Cửu tử nhất sinh - 哑哑哑哑 – jiǔ sǐ yī shēng (chín phần chết, chỉ còn 1 phần
sống –> nguy hiểm).
41. Cựu hận tân cừu – Tân cừu cựu hận - 哑哑哑哑 – jiù hèn xīn chóu (hận cũ thù
mới –> thù chồng chất oán thù).

1. Danh chính ngôn thuận 2. Danh y bất năng tự trị - 哑哑哑哑哑哑 (ngạn ngữ, thầy thuốc giỏi cũng ko thể
tự chữa cho mình, hình như gần nghĩa bụt chùa nhà không thiêng, gần
nghĩa thôi nhé). Thầy bói ko tự xem cho mình, tiên tri ko thấy mua xổ
số bao g
3. Dân dĩ thực vi thiên – 哑哑哑哑哑 – mín yǐ shí wéi tiān (xuất phát từ Hán
thư, 哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑 vương giả dĩ dân vi thiên, nhi dân dĩ thực vi thiên)
4. Dẫn quỷ thướng môn - 哑哑哑哑 – yǐn guǐ shàng mén (dẫn quỷ vào
nhà). Eo ơi!
5. Di hoa tiếp mộc - 哑哑哑哑 – yí huā jiē mù (lấy một loại hoa gắn vào 1 cây
khác – hình dung ngầm dùng thủ đoạn đánh tráo người hoặc vật để
lừa người khác – hình như liên quan gì đó đến truyện Xuân thân
Quân – Lý Viên – Lý Yên Yên nước Sở thời chiến quốc – cũng kiểu làm
cho mỹ nhân có thai rồi đem vào tặng vua để con mình sau này
đăng cơ – Ai thích thì check). Các bạn TQ có vẻ thích cái trò này nhỉ
6. Dĩ đức báo oán - 哑哑哑哑 – yǐ dé bào yuàn (hoặc ngược lại Dĩ oán báo đức).
7. Dĩ quyền mưu tư - 哑哑哑哑 - yǐ quán móu sī (dựa vào quyền lực mưu đồ tư
lợi)

8. Dĩ thủ vi công - 哑哑哑哑 – yǐ shǒu wéi gōng (lấy phòng thủ làm tấn công).
9. Dĩ tiểu nhân chi tâm, độ quân tử chi phúc - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑 – yǐ xiǎo rén
zhī xīn哑duó jūn zǐ zhī fù (dùng dạ tiểu nhân đo lòng quân tử). Hòa theo
phong trào phê bình và tự phê bình: Haizzz, câu này mình hơi bị quán
triệt
10. Dị khẩu đồng thanh - 哑哑哑哑 – yì kǒu tóng shēng (hình dung nhiều người
có cùng một tiếng nói/ ý kiến).
11. Dị như phản chưởng - 哑哑哑哑 – yì rú fǎn zhǎng (dễ như trở bàn tay).
12. Diệu vũ dương uy - 哑哑哑哑 – yào wǔ yáng wēi (diễu võ giương oai).
13. Dục tốc bất đạt - 哑哑哑哑 - yù sù bù dá.
14. Dụng tâm lương khổ - 哑哑哑哑 – yòng xīn liáng kǔ (lương: rất, tóm lại là phải
dùng nhiều tâm tư trí lực để suy đi tính lại).
15. Dương dương đắc ý - 哑哑哑哑 - yáng yáng dé yì.
16. Dưỡng hổ tự di hoạn - 哑哑哑哑哑 – yǎng hǔ zì yí huàn (nuôi hổ tự để lại hậu
hoạn – > dung dưỡng địch nhân là tự vác họa vào thân).

1. Đa hành bất nghĩa tất tự tễ - 哑哑哑哑哑哑哑 – duō xíng bù yì bì zì bì (xuất tự
Tả truyện, làm nhiều điều bất nghĩa tất tự thất bại, tễ (động từ) có nghĩa
là ngã, thất bại, chết, hoặc giết, hic, do đó có thể hiểu là làm nhiều
chuyện bất nghĩa tất như tự giết mình???)
2. Đa sầu đa bệnh - 哑哑哑哑 - duō chóu duō bìng.
3. Đa tài đa nghệ - 哑哑哑哑 - duō cái duō yì.
4. Đả bão bất bình - 哑哑哑哑 – dǎ bào bù píng (thấy chuyện bất công, khẳng


5.
6.

7.


8.
9.

khái can thiệp để bênh vực người chịu thiệt thòi).
Đả thảo kinh xà - 哑哑哑哑 - dǎ cǎo jīng shé (đánh cỏ động rắn, kế thứ 13
trong 36 kế).
Đả xà bất tử, hậu hoạn vô cùng - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑 – dǎ shé bù sǐ, hòu huàn
wú qióng (đánh rắn ko chết, để lại vô số hậu hoạn). => Câu này
nghe thực kinh dị nhưng cũng khá quen thuộc trong văn hóa Vn, rắn
là con vật mang thù rất sâu (vd, chuyện về thần tượng cụ NT của ai
đó).
Đại bi vô lệ, đại ngộ vô ngôn, đại tiếu vô thanh - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑
(có vẻ như chẳng xuất phát từ kinh điển nào, nhưng hay được gắn cho
Phật giáo). => Câu này nghĩa là j? –> hic, hôm nọ giải thích rồi đấy, đại
loại là bi thương đến mức ko khóc ra được, hoặc là ko thể dùng nước mắt
(bình thường) để biểu đạt được, các vế sau cách giải nghĩa tương tự
(có version cho rằng bi ở đây trong từ bi, nhưng phần đông???
nghiêng về nghĩa là bi thương).
Đại cát đại lợi - 哑哑哑哑 - dà jí dà lì.
Đại đồng tiểu dị - 哑哑哑哑 – dà tóng xiǎo yì (đại thể là giống nhau, chỉ có
khác biệt nhỏ).

10. Đại nạn bất tử tất hữu hậu phúc - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑 – dà nàn bù sǐ哑bì yǒu hòu
fú (đọc truyện chưởng cũng hay thấy câu này này, do truyện nào chẳng có vài
cảnh anh hùng suýt chết – gặp đại nạn ko chết sau này tất có phúc).
11. Đại nhân đại nghĩa - 哑哑哑哑 - dà rén dà yì.
12. Đại nhân (hữu )đại lượng - 哑哑哑哑哑 – dàren yǒu dà liàng (tục ngữ, đại loại là
người lớn có lòng bao dung lớn [tha thứ cho người khác, ko chấp tiểu nhân
vân vân]).
13. Đại nghĩa diệt thân - 哑哑哑哑 - dà yì miè qīn.

14. Đại ngư cật tiểu ngư, tiểu ngư cật hà mễ - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑 (ngạn ngữ, cá
lớn nuốt cá bé, cá bé nuốt tôm).
15. Đại sự hóa tiểu, tiểu sự hóa vô - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑, hoặc tiểu sự hóa liễu 哑哑哑哑
(ngạn ngữ, biến việc to thành việc nhỏ, việc nhỏ thành ko có gì).
16. Đại thất sở vọng - 哑哑哑哑 – dà shī suǒ wàng (tất cả nguyện vọng ban đầu
đều mất cả).
17. Đại trí nhược ngu - 哑哑哑哑 – dà zhì ruò yú (xuất từ Tống, Tô Thức, Hạn Âu
Dương thiếu sư trí sỹ khải; nhược: dường như, tựa hồ; bậc đại trí nhìn bề ngoài
có vẻ như ngu dốt, do bậc đại trí đã vượt qua khả năng lý giải của người
bình thường, nên ngôn ngữ hành động hay bị cho là ngu độn).
18. Đại trượng phu năng khuất năng thân - 哑哑哑哑哑哑哑 – dà zhàngfu néng qū
néng shēn (hoặc rút ngắn thành Năng khuất năng thân; xuất tự Kinh dịch, Đại
trượng phu có thể co có thể duỗi – khỏi cần giải thích nhỉ? btw thì tiếng
Anh đây A leader can submit or can stand tall as required. / ready to give
and take /flexible).
19. Đao tử chủy ba, đậu hũ tâm - 哑哑哑哑哑哑哑哑 – dāozi zuǐ ba, dòufu
xīn (miệng đao, lòng đậu hũ, đồng nghĩa khẩu xà tâm phật).
20. Đào lý mãn thiên hạ - 哑哑哑哑哑 – táo lǐ mǎn tiān xià (đào lê khắp thiên hạ –>
đại loại là chỉ nhân tài hậu bối rất nhiều chỗ nào cũng gặp) –> khiếp các bạn TQ
dân số đông cái gì cũng mãn thiên hạ. => Câu này, có lẽ vốn để miêu tả 1
người có thế lực lớn, thông qua hệ thống “chân rết” tay chân ở khắp các
ngành nghề. Tích này là từ việc có người nhận xét (nhạo báng?) về ông


Địch Nhân Kiệt (thời Võ tắc thiên), là trong triều, các quan lại, đại thần có
tài có thế thì đều là do ông Kiệt tiến cử cả (ý là phe cánh mạnh). Ông Kiệt
nói, tôi tiến cử là cho quốc gia, chứ có cho riêng tôi đâu . Tuy nhiên, về
sau, cụm này thường dùng để miêu tả các giáo viên giỏi, có nhiều học sinh
thành đạt khắp nơi –> cảm ơn giải thích.
21. Đạo bất đồng bất tương vi mưu - 哑哑哑哑哑哑哑 – dào bù tóng bù xiāng wéi

móu (tóm lại là ý kiến chí hướng ko giống nhau thì ko thể cùng làm việc).
22. Đạp phá thiết hài vô mịch xứ, Đắc lai toàn bất phí công phu - 哑哑哑哑哑哑哑哑
哑哑哑哑哑哑哑 – tà pò tiě xié wú mì chù哑dé lái quán bù fèi gōngfù (đi mòn cả giày
sắt mà không tìm thấy, (trong lúc vô ý) không tốn sức lại tìm ra- cũng xuất
phát từ bài tên Tuyệt Cú thời nam Tống, nhưng lười ko ghi lại cụ thể ở
đây). Câu ngày hay nhỉ, giống đứng đợi taxi, lúc cần thì toàn thấy bị hired
rồi
23. Đắc chi, ngô hạnh, thất chi, ngô mệnh -哑哑,哑哑,哑哑,哑哑 (câu này là đọc được
trong 1 quyển truyện ngôn tình nào đó, lên mạng check thì các bạn TQ bảo là
câu này của Từ Chí Ma, mà anh này là nhà thơ lớn của TQ hồi đầu thế kỷ 20,
tiểu sử tiếng Anh ở đây, đã từng có phim truyền hình về anh này chiếu ở VN
rồi đấy ạ (Châu Tấn đóng chị người yêu thứ 2). Ngô kia có nghĩa là tôi ạ
(tiếng Quảng???). Nguyên 1 câu của anh ý ý tứ như thế này: Tôi sẽ trong
biển người mênh mông tìm một tri kỷ duy nhất, được, thì là hạnh vận của
tôi, không được, là số mệnh của tôi).
24. Đầu cơ thủ xảo - 哑哑哑哑 – tóu jī qǔ qiǎo (lợi dụng thời cơ và dùng thủ đoạn
giảo hoạt, thiếu chính đáng để trục tư lợi, cũng để chỉ dùng sự khôn lỏi để đạt lợi
ích. Đang đọc lại Sở Lưu Hương, Biển bức truyền kỳ vợt được cụm này, trong
1 câu Hồ Thiết Hoa nói, đại loại là, AAA tính là thắng đi nữa, cũng chẳng
thắng quang vinh gì. Ta thấy loại biện pháp đầu cơ thủ xảo thế này, đại
khái cũng chẳng phải do hắn tự nghĩ ra. Hehe người VN chúng ta là rất nổi
tiếng với ngón nghề này [07/04/ 2013]).
25. Điểu tận cung tàng - 哑哑哑哑 – niǎo jìn gōng cáng (chim hết, cất cung).
26. Đình thụ bất tri nhân khứ tận, Xuân lai hoàn phát cựu thì hoa - 哑哑哑哑哑哑
哑, 哑哑哑哑哑哑哑 (Sầm Tham: Cây sân chẳng biết người đi hết, Xuân tới hoa xưa
vẫn nở đều). => Câu này nghe hay ghê nhỉ, ko biết có nằm trong bài thơ
nào hay ko? –> Sơn phòng xuân sự (thất ngôn tứ tuyệt).
27. Đính thiên lập địa - 哑哑哑哑- dǐng tiān lì dì (đội trời đạp đất).
28. Độc lai độc vãng - 哑哑哑哑 - dú lái dú wǎng.
29. Độc mộc bất thành lâm - 哑哑哑哑哑 – dú mù bù chéng lín (một cây không

làm nên rừng).
30. Độc thụ nhất xí - 哑哑哑哑 – dú shù yī zhì (Thụ ở đây là động từ??? có nghĩa là
trồng, dựng lên, kiến lập –> đơn độc dựng lên 1 cái cờ –> tự dựng nên 1
phong cách, chủ trương, trường phái riêng; cũng có từ điển giải nghĩa là
cắm 1 cái cờ trên 1 cái cây đơn độc, nhưng về mặt ý nghĩa thì ko đổi –> ai
đó check kỹ coi ).
31. Đối ngưu đàn cầm - 哑哑哑哑 – duì niú tán qín (đàn gảy tai trâu).
32. Đồng bệnh tương liên/ Đồng bệnh tương lân - 哑哑哑哑 – tóng bìng xiāng
lián (cùng bệnh cùng thương – cùng cảnh ngộ mà thương xót giúp đỡ nhau).
33. Đồng cam cộng khổ - 哑哑哑哑 - tóng gān gòng kǔ.
34. Đồng quy vu tận - 哑哑哑哑 - tóng guī yú jìn.
35. Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑 - tóng shēng
xiāng yìng哑tóng qì xiāng qiú.


36. Đức cao vọng trọng - 哑哑哑哑 - dé gāo wàng zhòng.
37. Đương cục giả mê, bàng quan giả thanh - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑 – dāng jú zhě
mí哑páng guān zhě qīng (người trong cuộc mê, người bên ngoài rõ ràng minh
bạch).
38. Giải linh hoàn tu hệ linh nhân - 哑哑哑哑哑哑哑 – jiě líng hái xū xì líng rén (cởi
chuông cần đến người buộc chuông [chữ "tu" còn có thể thay bằng "thị", hoặc
"dụng". Giải linh hoàn thị hệ linh nhân; Giải linh hoàn dụng hệ linh nhân]).
39. Giang san dị cải, bản tính nan di 哑哑哑哑哑哑哑哑哑 – jiāng shān yì gǎi哑běn
xìng nán yí (núi sông dễ đổi bản tính khó dời).
40. Giảo nhân cẩu nhi bất lộ xỉ - 哑哑哑哑哑哑哑 – yǎo rén gǒu ér bù lòu chǐ (con
chó nào cắn người thì ko lộ răng, hàm ý người thực sự lợi hại ko để lộ ra
ngoài).

1. Hải để lao châm - 哑哑哑哑 – hǎi dǐ lāo zhēn (đáy bể mò kim).
2. Hàm tình mạch mạch - 哑哑哑哑 (mạch mạch: đăm đắm –> (ánh mắt) chứa

đầy tình ý –> hình như đang đọc truyện ngôn tình đây ).
3. Hành vân lưu thủy - 哑哑哑哑 – xíng yún liú shuǐ (nước chảy mây trôi –
như nước chảy mây trôi – thường để chỉ văn chương thơ ca tự nhiên
lưu loát, ko chịu câu thúc, cũng để chỉ sự vật lưu chuyển không
ngừng, trôi qua ko quay trở lại).
4. Hạnh tai lạc họa - 哑哑哑哑 – xìng zāi lè huò (hạnh phúc vui mừng trước tai
ương, đau khổ của người khác).
5. Hảo hán bất phạ xuất thân đê - 哑哑哑哑哑哑哑 – hǎohàn bùpà chūshēn
dī (ngạn ngữ, hảo hán ko sợ xuất thân thấp kém). Hảo hán là sao nhỉ, có
liên quan j tới quân tử? Hay là hảo hán là term của văn hóa quần chúng
chung chung, còn quân tử là term riêng của Khổng giáo. Thấy hảo
hán cứ có ấn tượng là đánh nhau giỏi ấy , trong khi đó, quân tử lại
nhấn mạnh hơn mấy cái ý – lễ nghĩa…. này nọ??? –> discourse
analysis hay!!!
6. Hảo tửu hồng nhân diện, tài bạch động nhân tâm - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑
(ngạn ngữ, hình như nguyên tác là thế này 哑哑哑哑哑,哑哑哑哑哑 [thanh tửu],
rượu ngon đỏ mặt người, tiền tài động lòng người).
7. Hắc bạch phân minh - 哑哑哑哑 - hēi bái fēn míng.
8. Hầu môn tự hải - 哑哑哑哑 – hóu mén sì hǎi (nhà của vương công quý tộc
quan lại thâm sâu, thâm nghiêm khó dò tựa biển, người thường ko dễ
mà đi ra đi vào, mà xoay sở trong đó).
9. Hậu lãng thôi tiền lãng – 哑哑哑哑哑 – hòu làng tuī qián làng (sóng sau dồn
sóng trước –> sự việc đến dồn dập ko dừng; còn 1 nghĩa giống hậu sinh
khả úy???).
10. Hậu sinh khả úy - 哑哑哑哑 - hòu shēng kě wèi.
11. Hỉ tân yếm cựu - 哑哑哑哑 – xǐ xīn yàn jiù (thích mới chán cũ, dùng để chỉ
tình cảm ko chung thủy trước sau, có mới nới cũ).
12. Hiệp thiên tử dĩ lệnh chư hầu - 哑哑哑哑哑哑哑 – xié tiān zǐ yǐ lìng zhū
hóu (kiềm chế vua để điều khiển chư hầu –> lại Tam quốc).
13. Hình đơn (đan) ảnh chỉ - 哑哑哑哑 – xíng dān yǐng zhī (chỉ có mỗi hình ảnh

đơn chiếc của mình –> hình dung cô độc ko có ai bên cạnh).
14. Hoa ngôn xảo ngữ - 哑哑哑哑 - huā yán qiǎo yǔ.


15. Hoa tiền nguyệt hạ – 哑哑哑哑 – huā qián yuè xià (trước hoa dưới trăng, chỉ
những nơi nam nữ tỏ tình, nói chuyện tình yêu. Xuất xứ từ thơ của Bạch cư Dị
hẳn hoi: Tận thích sanh ca dạ túy miên, Nhược phi nguyệt hạ tức hoa tiền;
nhớ trong truyện ngôn tình viết thế này: cũng muốn cùng chàng hoa tiền
nguyệt hạ một phen…).
16. Hoa vô bách nhật hồng - 哑哑哑哑哑 – huā wú bǎi rì hóng (hoa ko thể nở mãi
không tàn, cũng như tình thế hoàn cảnh ko thể tốt mãi được). => Thường có
câu, “Nhân vô thiên nhật hảo, hoa vô bách nhật hồng”. Có nghĩa là ko ai có
thể sung sướng dc mãi, sông có khúc, ng có lúc. Lại có thể hiểu ra thành,
người ko thể tốt mãi, mà sẽ có ngày biến xấu, hoa ko thể thắm suốt, mà
rồi sẽ héo tàn? (Dĩ nhiên, cách hiểu số 2, là do bạn DL xấu tính, thường
hay nghĩ xấu về người tốt thì mới diễn giải theo hướng này) –> hoàn toàn
đồng ý với bạn DL!!!
17. Họa xà thiêm túc - 哑哑哑哑 – huà shé tiān zú (vẽ rắn thêm chân).
18. Hoan thiên hỷ địa 哑哑哑哑 - huān tiān xǐ dì (hình dung cực kỳ vui mừng).
19. Hoàng thiên bất phụ hữu tâm nhân - 哑哑哑哑哑哑哑 – huáng tiān bù fù yǒu
xīn rén (trời không phụ người có lòng. Còn là Hoàng thiên bất phụ khổ tâm
nhân).
20. Hoành đao đoạt ái - 哑哑哑哑 - héng dāo duó ài (cầm ngang đao đoạt ái tình
– đại loại là chỉ người thứ 3 vô duyên nhảy vào công nhiên cướp đoạt ái tình
của người khác). => Nghe hay nhỉ
21. Học nhi thời tập chi - 哑哑哑哑哑 – xué ér shí xí zhī (chữ trong Luận ngữ – học
phải đi đôi với hành).
22. Hồ tư loạn tưởng - 哑哑哑哑 – hú sī luàn xiǎng (tóm lại là mộng tưởng lung
tung)
23. Hổ đầu xà vĩ - 哑哑哑哑 – hǔ tóu shé wěi (đầu hổ đuôi rắn = đầu voi đuôi

chuột).
24. Hổ lạc bình dương bị khuyển khi – 哑哑哑哑哑哑哑 - hǔ luò píng yáng bèi quǎn
qī (bình dương: chỗ bằng phẳng; hổ rơi vào chốn bình địa, đến chó cũng có thể
khi rẻ. Còn thấy ghép trong 1 câu là Long du thiển thủy tao hà hý, Hổ lạc
bình dương bị khuyển khi – 哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑. Vế thứ nhất có nghĩa rồng
bơi vào chỗ nước cạn bị tôm đùa bỡn. Nói chung là nỗi bi ai của người bị thất
thế).
25. Hồn phi phách tán - 哑哑哑哑 - hún fēi pò sàn
26. Hỗn thủy mạc ngư - 哑哑哑哑 – hún shuǐ mō yú hoặc Hồn thủy mạc ngư - 哑
哑哑哑 – hún shuǐ mō yú (bắt (trộm) cá trong đám hỗn độn, thừa nước đục thả
câu, nói chung là thừa lúc hỗn loạn để vơ vét kiếm chác những lợi ích ko chính
đáng. Thấy ghi là kế thứ 20 trong 36 kế [sao mình đọc rồi mà ko nhớ nhỉ],
cũng ghi là xuất từ truyện Tam quốc diễn nghĩa, đoạn mà sau Xích bích
Khổng Minh thần tượng của con chim lợi dụng Chu lang của ta đánh nhau
hộc máu với Tào Nhân hớt luôn Kinh châu ý).
27. Hồng hạnh xuất tường – 哑哑哑哑 – hóng xìng chū qiáng (xuất xứ: bài Du
viên bất trị của Diệp thiệu Ông đời Tống: 哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑 Xuân sắc mãn
viên quan bất trụ, Nhất chi hồng hạnh xuất tường lai; sắc xuân đầy vườn giam
giữ lại không nổi, để một cành hồng hành vươn ra ngoài tường; dùng để hình
dung phụ nữ đã có chồng nhưng còn lăng nhăng với người khác, hì hì, thơ
rất ý vị, ko biết nhà thơ nếu sống lại, biết thơ của mình được đời sau dùng
đển ẩn dụ chuyện gì, có chết ngất ra ko). => Tức chết .
28. Hủ mộc bất khả điêu dã - 哑哑哑哑哑哑 – xiǔ mù bù kě diāoyě (chữ trong Luận


ngữ, Công dã Tràng, nghĩa là gỗ mục không thể chạm khắc được. Còn rút
gọn thành 4 chữ Hủ mục nan điêu, dùng để hình dung người ko thể làm
nên thành công gì, hoặc sự vật, cục thế hư hoại không thể cứu vãn
được). Giống như kiểu phò ko được A Đẩu j j đó nhỉ
29. Hữu danh vô thực - 哑哑哑哑 - yǒu míng wú shí.

30. Hữu dũng vô mưu - 哑哑哑哑 - yǒu yǒng wú móu.
31. Hữu khẩu vô tâm - 哑哑哑哑 – yǒu kǒu wú xīn (miệng nói ra nhưng lòng ko
nghĩ như thế).
32. Hữu nhãn vô châu - 哑哑哑哑 – yǒu yǎn wú zhū (có mắt mà ko có tròng).
33. Hữu tiền năng sử quỷ thôi ma - 哑哑哑哑哑哑哑 – yǒu qián néng shǐ guǐ tuī
mò (có tiền có thể sai khiến được cả ma quỷ).
34. Hữu ý tài hoa hoa bất phát, Vô tâm sáp liễu liễu thành âm - 哑哑哑哑哑哑哑哑
哑哑哑哑哑哑哑 – yǒuyì zāi huā huā bù fā 哑wúxīn chā liǔ liǔ chéng yīn (có ý trồng hoa
hoa không nở, vô tâm cắm cành liễu xuống đất liễu mọc rợp thành bóng
râm –> nói chung là ko gì như mong đợi, lên kế hoạch thì thất bại, thành
công lại đến từ thứ ko ngờ).=> Câu này cứ là để tung hô amateurism, chủ
nghĩa nghiệp dư.

1. Khao sơn cật sơn, khao thủy cật thủy - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑 – kào shān chī
shān哑kào shuǐ chī shuǐ (nói chung là sống ở đâu thì dựa vào điều kiện ở
đó mà sống. Tán nhảm, ở núi thì ăn thịt thú rừng, ở sông ở biển ăn tôm
cá hải sản, còn ở thành phố quá tải dân ăn gì? ăn thịt người??? –> đầu
óc đang có chút realism). => Suy diễn thực bịnh hoạn
2. Khấp bất thành thanh - 哑哑哑哑 – qì bù chéng shēng (khóc không ra
tiếng).
3. Khẩu mật phúc kiếm - 哑哑哑哑 – kǒu mì fù jiàn (miệng nói như mật ngọt
mà bụng chứa đầy gươm đao).
4. Khẩu thị tâm phi - 哑哑哑哑 – kǒu shì xīn fēi (miệng nói 1 đằng, lòng nghĩ
một nẻo).
5. Khinh cử vọng động - 哑哑哑哑 – qīng jǔ wàng dòng (vọng: càn, tùy tiện,
tóm lại là hành động lỗ mãng ko chịu suy nghĩ trước sau).
6. Khinh miêu đạm tả - 哑哑哑哑 – qīng miáo dàn xiě (lười giải thích, thôi
copy luôn giải thích tiếng Anh ở đây cho tiện: to catch in light
shades, to play down, to deemphasize).
7. Khổ hải vô biên, hồi đầu thị ngạn - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑 – kǔ hǎi wú biān哑huí

tóu shì àn (câu trong sách Phật, bể khổ vô biên, quay đầu là bờ).
8. Khổ tận cam lai - 哑哑哑哑 - kǔ jìn gān lái.
9. Khốc tiếu bất đắc - 哑哑哑哑 - kū xiào bù dé (hình dung tình huống khóc
không được, cười không xong, dở khóc dở cười).
10. Khuynh quốc khuynh thành - 哑哑哑哑 - qīngguó qīngchéng. Điển cố: Bài
thơ của Lý Diên Niên? Nhất kiến khuynh nhân thành, tái kiến khuynh nhân
quốc. Nhưng mà có thành nát, nước tan cũng mặc kệ, vì trong đời người
giai nhân đâu phải dễ mà thấy được.
11. Kỉ sở bất dục, vật thi ư nhân - 哑哑哑哑,哑哑哑哑 – jǐ suǒ bù yù哑wù shī yú
rén (chữ trong Luận ngữ: cái gì mà mình ko muốn thì đừng làm cho người
khác).
12. Kiến phong sử phàm - 哑哑哑哑 – jiàn fēng shǐ fān (nhìn gió xoay buồm –>


nhìn thời thế hay sắc mặt người khác mà làm việc).
13. Kim triêu hữu tửu kim triêu túy - 哑哑哑哑哑哑哑 – jīn zhāo yǒu jiǔ jīn zhāo
zuì (hôm nay có rượu hôm nay uống, xuất từ bải Tự khiển của La Ẩn đời
Đường).
14. Kinh thiên động địa - 哑哑哑哑- jīng tiān dòng dì.
15. Kính hoa thủy nguyệt - 哑哑哑哑 – jìng huā shuǐ yuè (hoa gương trăng nước
–>như hoa trong gương, trăng trong nước, nói chung để chi những thứ đẹp đẽ
nhưng hư ảo, ko chạm tay đến được. Lại xuất xứ từ 1 bài thơ của Lý Bạch.
Nhớ bài Uổng ngưng my -Hoài công biết nhau trong Hồng lâu mộng
mà nhóm Vũ Bội Hoàng dịch rất hay- nhưng không sát nghĩa lắm, không
nêu được ý kính hoa thủy nguyệt: Nhất cá uổng tự ta nha, Nhất cá không
lao khiên quải.Nhất cá thị thuỷ trung nguyệt, Nhất cá thị cảnh trung hoa
- Một bên ngầm ngấm than phiền, Một bên theo đuổi hão huyền uổng
công. Một bên trăng rọi bên sông, Một bên hoa nở bóng lồng trong gương).
16. Kỳ hoa dị thảo - 哑哑哑哑 – qí huā yì cǎo (ngoài nghĩa đen, còn để chỉ tác
phẩm thơ văn hay).

17. Kỳ trân dị bảo - 哑哑哑哑 - qí zhēn yì bǎo.
18. Ký hữu kim nhật, hà tất đương sơ - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑 – jì yǒu jīn rì哑hé bì dāng
chū (nếu biết có ngày hôm nay (hối hận), thì sao lúc đầu lại làm như vậy).
19. Ký lai chi, tắc an chi- 哑哑哑哑哑哑哑 – jì lái zhī哑zé ān zhī (câu trong Luận ngữ,
Họ đã (do mình phủ dụ) đến rồi, tất phải làm cho họ được an ổn, sau còn mang
nghĩa Mình đã đến (một nơi nào đó) rồi, thì phải bình tâm/an tâm/ bình tĩnh
lại).
20. Kỵ hổ nan hạ - 哑哑哑哑 – qí hǔ nán xià (cưỡi trên lưng hổ khó xuống).

1. Lạc cực sinh bi - 哑哑哑哑 – lè jí shēng bēi (vui quá hóa buồn, xuất xứ: Hoài
Nam tử, Đạo ứng huấn).
2. Lạc hoa hữu ý, lưu thủy vô tình - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑 – luò huā yǒu yì哑liú shuǐ
wú qíng (hoa rơi cố ý, nước chảy vô tình –> chỉ trong tình cảm, một
bên có ý, một bên vô tình).
3. Lạc tỉnh hạ thạch - 哑哑哑哑 – luò jǐng xià shí ((thấy người khác) rơi xuống
giếng còn ném thêm đá –> thừa cơ người khác gặp hoạn nạn còn hại
thêm).
4. Lai giả bất thiện, thiện giả bất lai - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑 – lái zhě bù shàn哑shàn
zhě bù lái (đến tức là ko có thiện ý, có thiện ý đã ko đến).
5. Lánh nhãn tương khan - 哑哑哑哑 – lìng yǎn xiāng kàn (dùng một loại nhãn
quang khác để nhìn nhận đối xử, ví dụ như trước ko xem trọng,
nhưng sau xem trọng 1 người nào đó).
6. Lãnh đạm vô tình - 哑哑哑哑 - lěngdàn wúqíng.
7. Lâm thì bão Phật cước - 哑哑哑哑哑 – lín shí bào fó jiǎo (bình thường ko lo
chuẩn bị, lúc gặp chuyện mới ôm chân Phật) = Cấp thì bão Phật cước
- 哑哑哑哑哑
8. Lão mưu thâm toán - 哑哑哑哑 – lǎo móu shēn suàn (Kế hoạch chu mật,
tính toán thâm sâu cao xa. Dùng để hình dung người làm việc tinh
minh lão luyện).
9. Lê hoa đái vũ – 哑哑哑哑 – lí huā dài yǔ = Lê hoa đái lộ - 哑哑哑哑 (như hoa lê

đọng giọt mưa/ sương, xuất phát từ Trường Hận ca của Bạch cư dị –>
theo baidu, nguyên hình dung tư thái khóc lóc của Dương Quý phi,


sau để chỉ vẻ đẹp kiều diễm của mỹ nhân đang khóc lóc).
10. Liên (lân) hương tích ngọc - 哑哑哑哑 – lián xiāng xī yù (thương hoa tiếc
ngọc).
11. Liệt hỏa kiến chân kim - 哑哑哑哑哑 – liè huǒ jiàn zhēn jīn (trong lửa mạnh
thấy vàng thật = vàng thật thử lửa, trong gian nan thấy chân tình).
12. Liễu ám hoa minh hựu nhất thôn ( trong Sơn trùng thủy phục nghi vô
lộ – Liễu ám hoa minh hựu nhất thôn, câu trong bài Du sơn tây thôn của
Lục Du, – núi sông trùng điệp ngờ hết lối, trong đám liễu mờ hoa rõ lại
hiện ra 1 thôn làng –> nguyên để hình dung cảnh xuân tươi đẹp của thôn
ở phía trước, sau ẩn dụ (metaphor) chỉ hình thế/ hoàn cảnh/ sự kiện tốt
mới đột nhiên xuất hiện.).
13. Liệu sự như thần - 哑哑哑哑 – liào shì rú shén => ko phải là từ chú Gia cát
lượng, thần tượng của mình mà ra à –> check thấy mạng bảo xuất từ sách
Đông Chu Liệt Quốc của Phùng Mộng Long đời Minh.
14. Long tranh hổ đấu – 哑哑哑哑 - lóng zhēng hǔ dòu.
15. Lô hỏa thuần thanh - 哑哑哑哑 – lú huǒ chún qīng (lửa trong lò đã chuyển
thành một màu xanh thuần nhất; nguyên để chỉ màu lửa vào thời khắc đạo sỹ
luyện đan thành công, sau dùng để hình dung kỹ nghệ, học vấn, tu dưỡng đã
đạt đến cảnh giới tinh túy hoàn mỹ, hoặc làm việc đã đạt đến địa giới thuần
thục [hehe đang đọc Đấu phá thương khung tóm được cụm này
08/01/2013]).
16. Lộ kiến bất bình, bạt đao tương trợ - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑 – lù jiàn bù píng哑bá dāo
xiāng zhù (trên đường thấy việc bất bình, rút đao tương trợ).
17. Lộc tử thùy thủ – 哑哑哑哑 – lù sǐ shuí shǒu (hươu chết về tay ai, nguyên để
chỉ ngôi vua, quyền hành, địa vị chưa biết về tay ai; nay để chỉ trong cạnh
tranh nói chung, chưa biết ai là người đạt được thắng lợi cuối cùng).

18. Lộng giả thành chân - 哑哑哑哑 – nòng jiǎ chéng zhēn (nguyên lai là giả, đến
kết cục lại biến thành thật, hoặc là phát sinh sự việc ngoài ý muốn khiến cho
giả biến thành thật).
19. Lưỡng bại câu thương - 哑哑哑哑 - liǎng bài jù shāng (tranh đấu đến thế cục
cả hai bên đều tổn thương).
20. Lưỡng nhĩ bất văn song ngoại sự, nhất tâm chỉ độc thánh hiền thư - 哑哑
哑哑哑哑哑,哑哑哑哑哑哑哑 – liǎng ěr bù wén chuāng wài shì yì xīn zhǐ dú shèng xián
shū (ngạn ngữ, nói chung là 2 tai ko nghe việc ở ngoài cửa sổ, chỉ chú tâm đọc
sách thánh hiền–> nếu mà thật được như thế này… :-’().
21. Lưỡng tình tương duyệt – 哑哑哑哑 – liǎng qíng xiāng yuè (duyệt: yêu thích,
hình dung song phương đều có tình cảm với nhau, ví dụ như anh A chị B
lưỡng tình tương duyệt, chắc chắn là nhặt từ truyện ngôn tình ra hị hị).
22. Lượng tiểu phi quân tử - 哑哑哑哑哑 – liànɡ xiǎo fēi jūn zǐ (lượng: độ lượng, đại
loại là lòng bao dung, độ lượng ít ko phải là quân tử, thấy mạng còn xếp thành
liền 1 câu: Lượng tiểu phi quân tử, Vô độc bất trượng phu, hoặc là Vô độ bất
trượng phu – 哑哑哑哑哑 –> lại 2 version vì cách đọc giống nhau???, tuy nhiên
thấy câu sau có vẻ có lý hơn, độ ở đây là độ lượng. Còn Vô độc bất trượng phu
lại mang 1 ý nghĩa khác).
23. Lưu đắc thanh sơn tại, bất phạ một sài thiêu - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑 – liú dé
qīng shān zài哑bù pà méi chái shāo, hoặc là, Lưu đắc thanh sơn tại, bất sầu
một sài thiêu - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑 (nói chung là núi xanh còn đó, lo gì không có
củi đun… câu này trên phim ảnh hay thấy nói này).


24. Lý ứng ngoại hợp - 哑哑哑哑 – lǐ yìng wài hé (trong ứng ngoài hợp).

1. Mã đáo thành công - 哑哑哑哑 - mǎ dào chéng gōng.
2. Mạc trước thạch đầu quá hà - 哑哑哑哑哑哑 – mō zhe shítóu guò hé (lần đá
qua sông –> hì hì Đặng tiểu Bình…)
3. Man thiên quá hải - 哑哑哑哑 - mán tiān guò hǎi (giấu trời qua biển – kế

thứ nhất trong 36 kế – đại loại là ngụy trang qua mặt đối phương,
ngấm ngầm hành động).
4. Mãn diện xuân phong - 哑哑哑哑 – mǎn miàn chūn fēng (lại một thành ngữ
để hình dung mặt mày hớn hở).
5. Mẫu đơn hoa hạ tử, tác quỷ dã phong lưu - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑 – mǔdān huā
xià sǐ, zuòguǐ yě fēngliú (chết dưới hoa mẫu đơn, làm quỷ cũng phong
lưu. Câu xuất phát từ Mẫu đơn Đình, mạng bảo thế, mẫu đơn là chỉ
người đẹp, đại loại là câu nam giới dùng để biểu tỏ tình cảm tình yêu
tình ngưỡng mộ vân vân và mây mây đối với người đẹp, vì người đẹp
có thể làm bất cứ chuyện gì, chết cũng vui lòng).
6. Mi hoa nhãn tiếu - 哑哑哑哑 – méi huā yǎn xiào = Mi khai nhãn tiếu – 哑哑哑哑
(chữ trong Tây du ký – mày như hoa, mắt như cười –> mặt mày hớn
hở).
7. Mi lai nhãn khứ - 哑哑哑哑 – méi lái yǎn qù (đại loại là đầu mày cuối mắt,
dùng mày mắt đưa tình, thường để chỉ tình huống ko chính đáng).
8. Miên lý tàng châm - 哑哑哑哑 – mián lǐ cáng zhēn (trong bông giấu kim –
chỉ trong mềm có cứng, hoặc ngoài mặt thiện lương, trong lòng ác độc).
9. Minh thương hảo đóa, ám tiễn nan phòng - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑 – mínɡ qiāng
hǎo duǒ 哑 àn jiàn nán fáng ( thương đâm trực tiếp dễ tránh, tên bắn
lén khó phòng).
10. Minh tranh ám đấu - 哑哑哑哑 – míng zhēng àn dòu (ngoài sáng trong tối
đều tranh đấu với nhau, thường dùng tả nội bộ tranh quyền đoạt lợi).
11. Mục trung vô nhân - 哑哑哑哑 – mù zhōng wú rén (trong mắt ko có ai).
12. Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑 – móu shì zài
rén哑chéng shì zài tiān (mưu việc do người, thành việc do trời).
13. Mưu thần như vũ - 哑哑哑哑 – móu chén rú yǔ (mưu sỹ nhiều như mưa).
14. Mỹ trung bất túc - 哑哑哑哑 – měi zhōng bù zú (tốt đẹp nhưng chưa hoàn
thiện, vẫn có chỗ cần cải thiện) >< Thập toàn thập mỹ.

1.

2.
3.
4.

Nam chinh bắc chiến - 哑哑哑哑 - nán zhēng běi zhàn.
Nam hoan nữ ái - 哑哑哑哑 – nán huān nǚ ài (dùng để chỉ tình yêu nam nữ).
Nam Kha nhất mộng - 哑哑哑哑 – nán kē yī mèng (giấc mộng Nam Kha).
Ngã bất nhập địa ngục, thùy nhập địa ngục - 哑哑哑哑哑,哑哑哑哑 – wǒ bù rù
dìyù, shéi rù dìyù (ta không vào địa ngục thì ai vào địa ngục – xuất xứ,
nhiều thuyết khác nhau. Có thuyết cho là lời phát nguyện của Địa Tạng
Vương bồ tát, đại loại là “địa ngục bất không, thệ bất thành phật,
chúng sinh độ tận, phương chứng bồ đề”. Có thuyết cho rằng lời này
căn bản ko liên quan gì đến Phật Giáo, vì ko thấy ghi trong kinh
nào).
5. Nghi tâm sinh ám quỷ - 哑哑哑哑哑 – yí xīn shēng àn guǐ (đa nghi nến mới


6.

7.

8.

9.

ảo giác, phán đoán vớ vẩn) = Nghi thần nghi quỷ - 哑哑哑哑 - yí shén yí
guǐ
Nghĩa bạc vân thiên - 哑哑哑哑 – yì bó yún tiān (bạc: động từ, có nghĩa là
gần sát đến, tóm lại là nghĩa cao đến trời cao). => “Bạc” cũng nghĩa là
cập bến, trong mấy cụm dạ bạc này nọ chăng? (lười check) ->

không.
Nghĩa vô phản cố - 哑哑哑哑 – yì wú fǎn gù (đại loại là vì chính nghĩa, đạo
nghĩa, ko do dự, ko quay đầu nhìn lại, tiếng Anh: not to flinch or
shrink back for a righteous cause; March bravely ahead without any
thought of turningback :D).
Nghịch thủy hành chu, bất tiến tắc thoái - 哑哑哑哑 哑哑哑哑哑 – nì shuǐ xíng
zhōu哑bù jìn zé tuì (đi thuyền trên dòng nước ngược, ko tiến lên là (bị) lùi
ngay. Thấy trên mạng có đưa ví dụ là việc học hành như đi thuyền trên
dòng nước ngược, ko tiến lên tức là lùi, đại loại như thế cho dễ hiểu).
Ngoại quân tử nhi nội tiểu nhân - 哑哑哑哑哑哑哑 (ngoài mặt quân tử, trong
lòng tiểu nhân, cũng từ Tam quốc diễn nghĩa).

10. Ngọc thụ lâm phong - 哑哑哑哑 – yù shù lín fēng (hình dung người phong
độ tiêu sái, dung mạo tú mĩ. Xuất xứ: Đỗ Phủ – Ẩm trung bát tiên ca).
11. Ngôn hữu tận nhi ý vô cùng - 哑哑哑哑哑哑哑 – yán yǒu jìn ér yì wú qióng (lời
có hạn nhưng ý vô cùng -> thơ văn ý tứ thâm sâu).
12. Ngôn xuất tất hành – 哑哑哑哑 – yán chū bì xíng (đã nói là làm).
13. Ngũ thể đầu địa - 哑哑哑哑 – wǔ tǐ tóu dì (ngũ thể: hay tay, hai đầu gối và
đầu, đều chạm xuống đất. Là một loại nghi thức hành lễ cung kính nhất của
phật giáo. Dùng để chỉ bái phục ai đó đến cực điểm. Ai tò mò thì google image
cụm này để xem nó như thế nào. Trang này viết là xuất tự Đường Huyền
Trang, Đại Đường tây vực ký).
14. Nguyệt nhi loan loan chiểu cửu châu- Kỷ gia hoan lạc kỷ gia sầu- Kỷ
gia phu thê đồng la trướng- Kỷ gia phiêu lưu tại ngoại đầu - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑
哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑哑(dân ca lưu hành ở Giang Nam thời Nam Tống;
trang này của viện Hán Nôm có dịch thơ như sau: Ấy vành trăng khuyết chiếu
chín châu- Bao nhà vui vẻ bấy nhà sầu- Bao cặp vợ chồng trong màn lụa- Bấy
kẻ lênh đênh tận đâu đâu. Nói chung là hai câu đầu hay được ngâm lên để
cảm thán sự đời sự người này nọ- yuè ér wān wān zhào jiǔ zhōu , jǐ jiā
huān lè jǐ jiā chóu).

15. Nhân bất tri, quỷ bất giác - 哑哑哑哑哑哑哑 – rén bù zhī哑guǐ bù jué (người
không biết, quỷ ko hay) tương đương Thần bất tri, quỷ bất giác - 哑哑哑哑哑哑哑 –
shén bù zhī guǐ bù jué.
16. Nhân bất vị kỷ, thiên tru địa diệt - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑 – rén bù wèi jǐ哑tiān zhū dì
miè (người ko vì mình, trời tru đất diệt) –> câu yêu thích nhất của mình đây
love love love
17. Nhân giả kiến nhân, trí giả kiến trí - 哑哑哑哑哑哑哑哑哑 – rén zhě jiàn rén哑zhì
zhě jiàn zhì (người nhân thì nhìn ra việc nhân, người trí thì nhìn ra việc trí,
như kiểu cùng một việc nhưng mỗi người có 1 perspective, câu này rất chi là
constructivist nha. Xuất xứ Chu dịch, thảo nào). => Câu này hay á!
18. Nhân kiến lợi nhi bất kiến hại, ngư kiến thực nhi bất kiến câu - 哑哑哑哑哑哑
哑哑哑哑哑哑哑哑哑 (người thấy lợi mà ko thấy hại, cá thấy mồi mà ko thấy câu).
19. Nhân kiệt địa linh - 哑哑哑哑 - rén jié dì líng.
20. Nhân lão tâm bất lão - 哑哑哑哑哑 – rén lǎo xīn bù lǎo (người già tâm ko già,


hình như lại liên quan đến Tam Quốc, nhân vật Hoàng Trung 1 trong ngũ
đại hổ tướng).
21. Nhân phi thảo mộc, thục năng vô tình - 哑哑哑哑哑哑哑哑 – rén fēi cǎo
mù shú néng wúqíng (con người không phải là cỏ cây, ai có thể vô tình? Nhân
phi thảo m�



×