Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH báo cáo tài CH ÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.76 KB, 60 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Sinh Viên: Phạm Thị Thảo
Lớp: TCDN 21.10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1

TSNH

Tài sản ngắn hạn

2

TSDH

Tài sản dài hạn

3


BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

4

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

5

LNST

Lợi nhuận sau thuế

6

NNH

Nợ ngắn hạn

7

TS

Tài sản

8


NV

Nguồn vốn

9

VCSH

Vốn chủ sở hữu

10

TSCĐ

Tài sản cố định

11

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

12

KPT

Khoản phải thu

13


VLĐR

Vốn lưu động ròng

14

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

15

CNH

Công nghiệp hóa

16

HĐH

Hiện đại hóa

17

BCTC

Báo cáo tài chính

18


CP

Cổ phần

Sinh Viên: Phạm Thị Thảo
Lớp: TCDN 21.10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008-2009 đã gây ảnh
hưởng tiêu cực tới hầu hết các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Để đảm
bảm cho nền kinh tế phát triển ồn định, tránh rơi vào khủng hoảng, đòi hỏi các
doanh nghiệp ở Việt Nam phải nắm vững tình hình tài chính của doanh nghiệp mình
cũng như trong nước và trên thế giới. Để làm được điều này, cần phải có những
thông tin chính xác kịp thời về tình hình tài chính công ty nhằm giúp cho các nhà
quản trị đề ra những quyết định phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp.
Một trong những kênh thông tin quan trọng bậc nhất cung cấp những thông tin
đó là thông qua hoạt động phân tích tài chính. Giúp các nhà đầu tư, ngân hàng, các
bạn hàng,…thấy được tình trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở thời
điểm phân tích cũng như thấy được tiềm năng của doanh nghiệp trong tương lai. Để
có hướng đầu tư, hợp tác làm ăn với doanh nghiệp.
Trong quá trình học tập tại trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Em đã
nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
Kết hợp với những kiến thức lý thuyết đã được học, tài liệu tham khảo, kiến thức
sau 4 năm đi làm, và đặc biệt với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS. Đặng
Anh Tuấn, cùng với sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp các

thông tin cần thiết của công ty CP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Nội Bài, Em đã
chọn đề tài:“Hoàn thiện hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty CP
Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Nội Bài” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1:Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty CP Dịch
Vụ Hàng Không Sân Bay Nội Bài.
Chương 3:Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty
CP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Nội Bài.
Do kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo và các cô chú anh chị tại Công ty CP Dịch Vụ Hàng Không Sân
Bay Nội Bài. Qua đây Em cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô
trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã dạy dỗ em trong thời gian em học tại trường.
Sinh Viên: Phạm Thị Thảo
Lớp: TCDN 21.10


Chuyên đề tốt nghiệp

4

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG VÀ MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức
huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các
công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Phân tích tài chính là cơ sở nhằm
dự báo ngắn, trung và dài hạn, giúp ta đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
thông qua việc phân tích báo cáo tài chính.
Tóm lại, việc phân tích tài chính có thể được hiểu là một tập hợp các khái
niệm, phương pháp, công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các
thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả
năng, tiềm lực doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài
chính phù hợp.
2. Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
a. Chức năng đánh giá
Các câu hỏi như: sự vận động của nguồn lực tài chính nảy sinh và diễn ra như
thế nào, nó tác động ra sao đến quá trình kinh doanh, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu
tố khác nhau, có yếu tố mang tính môi trường, có yếu tố bên trong, có yếu tố bên
ngoài nhưng cụ thể là yếu tố nào, tác động đến sự vận động và dịch chuyển ra sao,
gần mục tiêu hay xa dời mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, có phù hợp với cơ
chế chính sách pháp luật hay không là những vấn đề mà phân tích tài chính sẽ đưa
ra câu trả lời. Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn hoạt động và các quỹ tiền
tệ của doanh nghiệp diễn ra như thế nào, tác động ra sao đến kết quả hoạt động kinh
doanh ...là những vấn đề phân tích tài chính cần phải làm rõ. Thực hiện trả lời và
làm rõ những vấn đề nêu trên là thực hiện chức năng đánh giá tài chính doanh
Sinh Viên: Phạm Thị Thảo
Lớp: TCDN 21.10


Chuyên đề tốt nghiệp


5

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

nghiệp.
b. Chức năng dự đoán
Mỗi doanh nghiệp cho dù đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ phát triển thì các
hoạt động đều hướng tới những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này được hình
thành từ nhận thức về điều kiện, năng lực của bản thân cùng những diễn biến tình
hình hình kinh tế quốc tế, trong nước, ngành nghề và các doanh nghiệp khác cùng
loại, sự tác động của yếu tố kinh tế xã hội trong tương lai. Vì vậy, để có những
quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện hợp lý, đáp ứng được mục tiêu mong muốn
của các đối tượng quan tâm cần thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
tương lai. Đó chức năng dự báo của phân tích tài chính doanh nghiệp.
c. Chức năng điều chỉnh
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính dưới hình
thái giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động. Cần nhận thức rõ nội
dung, tính chất, hình thức và xu hướng phát triển của các mối quan hệ kinh tế tài
chính liên quan. Phân tích tài chính giúp doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm
có những điều chỉnh phù hợp. Đó là chức năng điều chỉnh của phân tích tài chính
doanh nghiệp.
3. Mục tiêu của phân tích tài chính
a. Đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Các nhà quản lý trực tiếp doanh nghiệp là những người có nhu cầu cao nhất về
phân tích tài chính. Bởi vì phân tích tài chính giúp họ thấy được cái nhìn tổng quát
toàn diện về hiện trạng tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Đối với
nhà quản trị doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và
khả năng trả nợ. Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp và chủ doanh
nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài

chính, khả năng thanh toán sinh lợi và rủi ro …nhằm đề ra quyết định đúng.
b. Đối với người cho vay
Đây là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất –
kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu
nhập của họ là lãi suất tiền vay. Do đó, phân tích tài chính đối với người cho vay là
xác định khả năng trả nợ của khách hàng, trong đó có cho vay ngắn hạn và cho vay
Sinh Viên: Phạm Thị Thảo
Lớp: TCDN 21.10


Chuyên đề tốt nghiệp

6

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

dài hạn.
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu), các nhà quản lý các nhà đầu tư
các chủ ngân hàng, trái chủ…còn có nhiều nhóm đối tượng khác quan tâm tới thông
tin tài chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, chủ
quản, các nhà phân tích tài chính của doanh nghiệp, người lao động…
c. Đối với nhà đầu tư
Với tư cách là nhà đầu tư, nhà đầu tư là người giao vốn cho doanh nghiệp
quản lý và như vậy cũng gặp rủi ro. Thu nhập của các nhà đầu tư là lợi tức cổ phần
và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Hai yếu tố trên phụ thuộc phần lớn vào hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, cần đánh giá khả năng hoạt động và
khả năng sinh lời của doanh nghiệp mình có ý định đầu tư.
4. Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính đóng một vai trò quyết định để có được cái nhìn tổng quát
đánh giá được toàn diện trong việc ra quyết định sao cho đạt được hiệu quả sử dụng

vốn tốt nhất. Bên cạnh đó phân tích tài chính là cơ sở cho những dự đoán tài chính,
để kiểm soát kiểm tra hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
Vì vậy hoạt động tài chính được xem là xuyên suốt quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nó có tính liên tục thường xuyên, có vai trò hết sức quan
trọng. Doanh nghiệp sẽ không thể hoạt động tốt nếu không nắm bắt được tình hình
tài chính của mình một cách thấu đáo.
II. THÔNG TIN VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1. Thông tin dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
a. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Nhà phân tích tài chính phải tập hợp đầy đủ mọi thông tin liên quan đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp, như các thông tin như chế độ chính trị xã hội, tăng
trưởng của nền kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, chính sách tiền tệ, chính sách
thuế, các thông tin về mặt pháp lý...
- Các thông tin chung về tình hình kinh tế chính trị, môi trường pháp lý, có
liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật công nghệ...có tác
Sinh Viên: Phạm Thị Thảo
Lớp: TCDN 21.10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

7

động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến sách
lược kinh doanh trong từng thời kỳ.
- Các thông tin theo nghành kinh tế: Đó là những thông tin mà kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như kỹ thuật

tiến hành, khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của chu kỳ kinh tế,
độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển...
b. Thông tin nội bộ doanh nghiệp
Trong số các thông tin nội bộ thì nguồn thông tin kế toán là nguồn thông tin cơ
bản nhất, được nhà phân tích thu thập trước tiên. Trong đó ta quan tâm tới bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Bảng cân đối kế toán
Đây là báo cáo phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó, mô tả sức mạnh tài chính của doanh
nghiệp. Nó được lập trên cơ sở tính cân bằng về mặt lượng giữa giá trị tài sản và
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp và được lập vào một thời điểm nhất định
(cuối tháng, cuối quý, hoặc cuối năm).

Tài sản

Nguồn vốn

I. Tài sản ngắn hạn
Tiền
Đầu tư ngắn hạn
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho

I. Nợ ngắn hạn
Vay ngắn hạn
Phần chiếm dụng

II. Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
Các khoản đầu tư dài hạn

Tài sản dài hạn khác

Tính

thanh

khoản

cao

II. Nguồn tài trợ trung gian
và dài hạn
Vay trung gian
Vay dài hạn
Tính

thanh

khoản

thấp

III. Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn góp
Lợi nhuận lưu trữ
Các quỹ kinh tế

Căn cứ vào bảng cân đối kế toán các cơ quan nhà nước, các cổ đông, trái
Sinh Viên: Phạm Thị Thảo
Lớp: TCDN 21.10



Chuyên đề tốt nghiệp

8

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

chủ nắm được năng lực và thực trạng tài chính của doanh nghiệp, cũng như dự đoán
được xu hướng phát triển tình hình và khả năng thanh toán quy mô hoạt động cũng
như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp…
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
Khác với bảng cân đối kế toán báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch
chuyển của tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép
dự đoán khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo
kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập
quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ, so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền xuất quỹ
để tiến hành hoạt động cho doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể
xác định được kết qủa sản xuất – kinh doanh: Lãi hay lỗ trong năm.
Những khoản mục chủ yếu trong báo cáo kết quả kinh doanh:
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Doanh thu từ hoạt động tài chính
- Doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng với các khoản mục đó
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh sự thay đổi thực tế bằng tiền về các
hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo này phản ánh tính liên tục suốt cả thời kỳ cho
đến thời điểm lập báo cáo.
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không cần tìm
hiểu tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp. Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng
tiền xuất quỹ nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ và số dư ngân quỹ đầu kỳ để

xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu
cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính tình bày những thông tin
trọng yếu mà các báo cáo tài chính khác chưa thể hiện được. Thuyết minh báo cáo
tài chính dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết thông tin đã
được trình bày trong các báo cáo tài chính cũng như thông tin cần thiết khác theo
yêu cầu của chuẩn mực kế toán cụ thể.
Sinh Viên: Phạm Thị Thảo
Lớp: TCDN 21.10


Chuyên đề tốt nghiệp

9

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

Tóm lại, để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân
tích phải đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó, họ nhận biết được và tập
trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp đến phân tích tài chính của họ.
+ Các thông tin khác
Ngoài báo cáo tài chính, nhà phân tích tài chính phải tìm hiểu những thông tin
về chiến lược, sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, quy trình
công nghệ, năng lực của người quản lý doanh nghiệp.... Các nhà phân tích tài chính
phải tìm hiểu đầy đủ thông tin công khai và không công khai trong nội bộ doanh
nghiệp để cung cấp thông tin cho phân tích tài chính doanh nghiệp một cách đầy đủ
và chính xác.
2. Phương pháp phân tích
Để phân tích tài chính doanh nghiệp người ta có thể sử dụng một hay tổng hợp

các phương pháp khác nhau như: phương pháp tỷ số, phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích nhân tố phương pháp đồ thị phương pháp Dupont.v..v

a. Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân
tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác.
Khi tính toán các chỉ số phân tích tài chính, cần lưu ý một số điểm sau:
Một là, nếu chúng ta sử dụng tỷ số tài chính một cách riêng biệt thì có thể dễ
bị đưa ra một nhận định sai lầm.
Hai là, tài liệu dùng để phân tích là các báo cáo tài chính có bản chất tĩnh và
mang tính lịch sử.
Ba là, cần thận trọng khi so sánh tỷ số tài chính với các công ty cạnh tranh
cũng như không thể coi tỷ số trung bình của ngành là một chuẩn mực để cố gắng
đạt tới.
Ưu điểm của phương pháp này:
+ Dễ hiểu, dễ tính, trực quan.
+ Khi đánh giá tình hình doanh nghiệp theo phương pháp Tỷ số, không đòi
hỏi một chuỗi dữ liệu liền mạch và kéo dài.
Sinh Viên: Phạm Thị Thảo
Lớp: TCDN 21.10


Chuyên đề tốt nghiệp

10

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

+ Phương pháp này cũng sẽ thường xuyên được áp dụng đối với các doanh
nghiệp mới do mới đi vào hoạt động nên cũng chưa có hệ thống số liệu lịch sử để sử

dụng phương pháp Dupont.
Nhược điểm của phương pháp này là:
+ Cần hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là nhược điểm lớn nhất của
phương pháp tỷ số khi áp dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam, bởi ở Việt Nam
chưa có một cơ quan, tổ chức hay công ty nào đứng ra làm thống kê, thu thập và
đánh giá các chỉ tiêu này.
+ Do bản thân các doanh nghiệp trong cùng ngành cũng có sự khác nhau nhất
định trong cách hạch toán và một số đặc điểm hoạt động, do vậy bản chất các chỉ
tiêu cũng có nhiều điểm khác biệt.
+ Các chỉ tiêu tài chính hiện tại của doanh nghiệp có thể quá cao hoặc quá
thấp do một vài nguyên nhân đặc thù nào đó.
b. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến và rộng rãi trong phân tích tài
chính doanh nghiệp, khi sử dụng phương pháp cần chú ý đến điều kiện so sánh, tiêu
thức so sánh và kỹ thuật so sánh.
+ Về điều kiện so sánh:
- Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng hoặc 2 chỉ tiêu.
- Các đại lượng, chỉ tiêu phải thống nhất về nội dung, phương pháp tính toán,
thống nhất về thời gian, đơn vị đo lường.
+ Về tiêu thức so sánh:
Tùy thuộc vào mục đích của cuộc phân tích, người ta có thể lựa chọn các tiêu
thức so sánh khác nhau, người ta có thể lựa chọn một trong những tiêu thức so sánh
sau đây:
- Để đánh giá tình hình thức hiện mục tiêu đặt ra: Tiến hành so sánh số liệu
thực tiễn đạt được so với kế hoạch, dự đoán hoặc định mức.
- Để xác định xu hướng cũng như tốc độ phát triển: Tiến hành so sánh giữa số
liệu thực tế kỳ này với số liệu thực tế kỳ trước.
Sinh Viên: Phạm Thị Thảo
Lớp: TCDN 21.10



Chuyên đề tốt nghiệp

11

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

- Để xác định vị trí cũng như sức mạnh của doanh nghiệp: Tiến hành so sánh
số liệu giữa số liệu của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc
với giá trị trung bình nghành.
Số liệu dùng để so sánh được gọi là gốc so sánh.
+ Về kỹ thuật so sánh:
Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh
bằng số tương đối.
- So sánh bằng số tuyệt đối: So sánh bằng số tuyệt đối là việc so sánh chênh
lệch giữa trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu của kỳ gốc. Kết quả chênh lệch
cho ta biết sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích.
- So sánh bằng số tương đối: Là xác định % tăng giảm giữa chỉ tiêu thực tế so
với chỉ tiêu kỳ gốc, cũng có khi là sự tăng giảm tỷ trọng của một hiện tượng trong
tổng thể quy mô chung được xác định. So sánh bằng số tương đối cho ta thấy tốc độ
phát triển hoặc sự thay đổi kết cấu, mức phổ biến của hiện tượng kinh tế.
Khi so sánh người ta có thể so sánh theo chiều dọc hoặc theo chiều ngang:
- So sánh theo chiều ngang:
Là việc so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính. So
sánh theo chiều ngang cho thấy sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian, có thể
so sánh sự chênh lêch tuyệt đối của cùng một chỉ tiêu và tỷ lệ phần trăm tăng trưởng
của chỉ tiêu đó so với kỳ gốc để so sánh.
Khi phân tích theo chiều ngang trong báo cáo tài chính nên so sánh số liệu
hiện hành với số liệu của kỳ trước.
- So sánh theo chiều dọc:

Là việc xem xét một khoản mục trong mối tương quan với một khoản mục
khác ( theo tỷ lệ %) trong báo cáo tài chính và so sánh số tương đối này qua các thời
kỳ. Chẳng hạn, trong BCĐKT, khoản mục tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản phải
thu chiếm bao nhiêu phần trăm tổng tài sản, tăng giảm ra sao qua các thời kỳ? Việc
phân tích này sẽ giúp chúng ta có cái nhìn chính xác hơn về tình hình tăng trưởng
qua các năm của doanh nghiệp hơn là những con số tuyệt đối. Điều quan trọng
trong phân tích dọc là xác định quy mô chung được làm tổng thể để xác định tỷ
Sinh Viên: Phạm Thị Thảo
Lớp: TCDN 21.10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

12

trọng của từng thành phần.

c. Phương pháp phân tích tách đoạn ( Dupont)
Đây là phương pháp phân tích tài chính được áp dụng rất rộng rãi và hiệu quả
trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh
lợi của doanh nghiệp như LNST trên tài sản ( ROA), LNST trên vốn chủ sở hữu
(ROE) thành tích số của các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó
cho phép phân tích ảnh hưởng của tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.
ROA =

LNST LNST
DT

=
×
∑ TS DT ∑ TS = PM × AU

PM: Doanh lợi doanh thu, phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh
thu của doanh nghiệp. Khi PM tăng, điều đó thể hiện doanh nghiệp quản lý doanh
thu và chi phí có hiệu quả.
AU: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp.
ROE =

LNST
DT
LNST
∑ TS = ROA × EM= PM × AU × EM
×
×
=
DT
VCSH
∑ TS VCSH

EM: Hệ số nhân vốn chủ sở hữu.
Ta có thể nhận biết các yếu tố cơ bản tác động đến ROE là của một doanh
nghiệp: Đó là khả năng tăng doanh thu, công tác quản lý chi phí, quản lý tài sản và
đòn bẩy tài chính.
Tách PM và AU
PM =

LNST
DT


LNST = Doanh thu – chi phí – thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh thu = Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh + Doanh thu
hoạt động tài chính + Doanh thu từ hoạt động bất thường.
AU =

từ

DT
∑ TS

∑TS = TSNH + TSDH
Sinh Viên: Phạm Thị Thảo
Lớp: TCDN 21.10


Chuyên đề tốt nghiệp

13

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

Các thành phần trên lại được phân tách chi tiết hơn tùy theo mục tiêu của nhà
phân tích tài chính. Với trình tự như trên có thể xác định nguyên nhân làm tăng,
giảm ROE, ROA của doanh nghiệp. Với phương pháp này nhà phân tích sẽ biết
được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.
- Nhược điểm của phương pháp này:
Khi áp dụng phương pháp phân tích Dupont thì các nhà phân tích cần chú ý
những nhược điểm của phương pháp này như sau:
+ Cần hệ thống dữ liệu lịch sử dài hạn và sự thống nhất về phương pháp hạch

toán kế toán.
+ Nếu áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ có thể không hiệu quả và
khiến doanh nghiệp không đưa ra được các quyết định điều chỉnh kịp thời khi thị
trường và ngành hoạt động thay đổi.
III. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG
1. Nội dung phân tích
a. Phân tích khái quát tình hình tài chính
Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách
nhìn tổng quát nhất cho biết thực trạng tài chính cũng như đánh giá được sức mạnh
tài chính của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho chủ doanh nghiệp thấy được hướng
hoạt động sản xuất kinh doanh, dự đoán khả năng phát triển của doanh nghiệp, tạo
tiền đề đưa ra giải pháp quản lý hữu hiệu.
Thông qua Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tiến hành
phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. Mục tiêu nhằm cung cấp các
thông tin cho các đối tượng về tính chủ động, khả năng thanh toán, hướng phát triển
doanh nghiệp từ đó đưa ra định hướng và những giải pháp phù hợp.
b. Phân tích diễn biến nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét đánh giá sự thay đổi
các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên Bảng cân đối kế toán về nguồn vốn và cách
thức sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp và mục đích sử dụng vốn. Những chỉ tỉêu
nào là chủ yếu ảnh hưởng đến sự tăng giảm nguồn vốn, sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Sinh Viên: Phạm Thị Thảo
Lớp: TCDN 21.10


Chuyên đề tốt nghiệp

14


GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc bên nguồn vốn giảm thì điều đó thể
hiện sử dụng vốn. Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoạc khoản mục bên nguồn
vốn tăng thì đièu đó thể hiện việc tạo nguồn.
c. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản (nhu cầu về vốn) là một vấn đề cốt
yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả.
Tài sản dài hạn được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn ngắn hạn chỉ tài trợ
cho tài sản ngắn hạn. Phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn được gọi
là vốn lưu động thường xuyên (VLĐTX)
VLĐTX = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
= (Vốn chủ sở hữu + vay dài hạn) – Tài sản dài hạn
VLĐTX <=0 nghĩa là doanh nghiệp không có vốn lưu chuyển. Đây là chính
sách tài trợ không đem lại sự ổn định và an toàn, tình trạng tài chính không lành mạnh.
VLĐTX>= 0 Chứng tỏ doanh nghiệp có sự dư thừa nguồn vốn dài hạn. Đây là
dấu hiệu an toàn đối với doanh nghiệp vì nó cho phép doanh nghiệp đương đầu
được với những rủi ro có thể xảy ra như sự phá sản của doanh nghiệp lớn, việc cắt
giảm tín dụng của các nhà cung cấp…
Tuy nhiên để có được kết luận về chính sách tài chính cần được đối chiếu
với nhu cầu tài trợ phát sinh từ hoạt động kinh doanh (Nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên)
Nhu cầu VLĐTX = Hàng tồn kho + Các khoản phải
thu ngắn hạn

-

Các khoản
phải trả ngắn hạn


Nếu VLĐ > NCVLĐ điều đó chứng tỏ doanh nghiệp thừa vốn lưu động thể
hiện khả năng thanh toán tức thời là tốt trong khi vẫn đảm bảo các nghĩa vụ thanh
toán các khoản tín dụng ngắn hạn gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn trả.
Ngược lại VLĐ < NCVLĐ thì doanh nghiệp gặp khó khăn về khả năng thanh toán
đòi hỏi muốn tồn tại doanh nghiệp cần thoát khỏi tình trạng này
d. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thường được chia thành
4 nhóm chính:
Sinh Viên: Phạm Thị Thảo
Lớp: TCDN 21.10


Chuyên đề tốt nghiệp

15

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

- Tỷ số về khả năng thanh toán.
- Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn.
- Tỷ số về khả năng hoạt động.
- Tỷ số về khả năng sinh lãi.
Tùy theo mục đích phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng đến nhóm tỷ
số nào nhiều hơn. Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ số và trong từng trường
hợp các tỷ số được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô của hoạt động phân
tích tài chính. Dưới đây là một số tỷ số phổ biến nhất và được dùng nhiều nhất trong
phân tích tài chính doanh nghiệp.
* Khả năng thanh toán
• Khái niệm: Về tổng quát, khả năng thanh toán (solvency) là một thuật ngữ tài
chính – kế toán dùng để so sánh giữa tài sản và nghĩa vụ nợ phải trả của công ty.

Một công ty được coi là có khả năng thanh toán khi lượng tài sản của họ lớn hơn số
nợ mà họ phải trả và để đo lường khả năng thanh toán ngắn hạn thì cần phải so sánh
giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn.
• Các chỉ số đo lường khả năng thanh toán
- Tỷ số về khả năng thanh toán hiện hành (current ratio)
Dùng để trả lời câu hỏi “ Một đồng nợ ngắn hạn sẵn có bao nhiêu đồng tài sản
ngắn hạn có thể được bán đi để trả nợ ”, để tính toán tỷ số này người ta dùng công
thức sau:

Tỷ số về khả năng thanh toán hiện hành =
Trong đó:


Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

TSNH: Tài sản ngắn hạn (Current asset): Gồm tiền và các khoản tương

đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn,
hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.


NHH: Nợ ngắn hạn (current liabilities): Gồm các khoản vay ngắn hạn,

phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp nhà
nước, phải trả công nhân viên, chi phí phải trả, phải trả nội bộ....
+ Ý nghĩa: Hệ số này được sử dụng để đo lường khả năng trả các khoản nợ
Sinh Viên: Phạm Thị Thảo
Lớp: TCDN 21.10



Chuyên đề tốt nghiệp

16

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

ngắn hạn của doanh nghiệp (bao gồm nợ ngắn hạn và các khoản phải trả ngắn hạn)
bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp (như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng
tồn kho...). Hệ số này càng lớn thì khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng lớn và
nên đạt giá trị >1 tức TSNH >NNH, vì lúc đó doanh nghiệp sẽ đáp ứng tốt các
khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối
với việc thực hiện các nghĩa vụ đối với các khoản nợ của mình.
- Tỷ số thanh toán nhanh
Nó cho biết tài sản ngắn hạn đáp ứng được bao nhiêu cho các khoản nợ ngắn
hạn mà không cần thiết phải bán hàng tồn kho và được tính toán bởi công thức sau:
+ Công thức tính:
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho – TSNH khác

Tỷ số thanh toán nhanh =

Nợ ngắn hạn

+ Ý nghĩa: Tỷ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được tài trợ bởi bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn mà không phải bán hàng tồn kho, thông thường tỷ số
này lớn hơn 1 là tốt. Tỷ số thanh toán nhanh đo lường khả năng thanh toán của
doanh nghiệp sát hơn và chính xác hơn. Tuy nhiên, việc đánh giá này cũng phải chú
ý xem xét rất nhiều lĩnh vực, mặt hàng kinh doanh của từng doanh nghiệp cụ thể
cũng như thời điểm đánh giá, tương quan so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành.
- Tỷ số thanh toán tức thời

Khắc phục được những nhược điểm của tỷ số thanh toán nhanh ta có tỷ số
thanh toán tức thời:
+ Công thức tính:
Tiền và các khoản tương đương tiền + các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn

Tỷ số thanh toán
tức thời

=

Nợ ngắn hạn

+ Ý nghĩa: Nó cho
biết khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ của doanh nghiệp mà không
Sinh Viên: Phạm Thị Thảo
Lớp: TCDN 21.10


Chuyên đề tốt nghiệp

17

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

phải dùng đến hàng tồn kho và không tính đến khoản phải thu là tốt hay xấu.
- TIE (hệ số đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay)
+ Công thức tính:
TIE = EBIT / Lãi vay
+Ý nghĩa: Tỷ số này đo lường khả năng trả lãi của doanh nghiệp. Nó cho biết

mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào? Thông thường
các chủ nợ thích tỷ số này cao, vì nó thể hiện mức độ an toàn cao đối với các khoản
cho vay của họ. Tỷ số này cao thể hiện doanh nghiệp này hoạt động sản xuất có
hiệu quả hoặc nó dử dụng nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp với chi phí
thấp...Tỷ số này quá thấp dễ dẫn đến việc doanh nghiệp không có khả năng trả nợ
và có nguy cơ phá sản.
* Các chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn
Nhóm tỷ số này dùng để đo lường phần vốn góp của chủ sở hữu so với phần
tài trợ của chủ nợ đối với doanh nghiệp phản ánh mức độ ổn định và tự chủ về tài
chính cũng như mức độ sử dụng nợ vay của doanh nghiệp, nó có ý nghĩa quan trọng
trong phân tích tài chính.
- Hệ số nợ
+ Công thức tính:
Hệ số nợ = Nợ phải trả / ∑TS
+ Ý nghĩa: Tỷ số này dùng để xác định nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp
đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích hệ số này
càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá
sản. Trong khi đó chủ sở hữu doanh nghiệp ưu thích tỷ số này cao vì họ muốn
tận dụng đòn bầy tài chính. Song nếu hệ số nợ quá cao sẽ gây áp lực đối với
doanh nghiệp về vấn đề trả lãi và doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán.
-Hệ số tự tài trợ
+ Công thức tính:
Hệ số tài trợ = ∑VCSH / NV
Sinh Viên: Phạm Thị Thảo
Lớp: TCDN 21.10


Chuyên đề tốt nghiệp


18

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

+ Ý nghĩa: Tỷ số này cho ta biết vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp chiếm bao
nhiêu trong tổng nguồn vốn. Tỷ số này cho ta biết sức mạnh tài chính của chủ
doanh nghiệp, đồng thời nó còn thể hiện độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
- Hệ số tự tài trợ cho TSCĐ
+ Công thức tính:
Hệ số tự tài trợ TSCĐ =VCSH / TSCĐ
+Ý nghĩa: Hệ số này là một hệ số có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp,
nó cho biết VCSH của doanh nghiệp có đủ để tài trợ cho TSCĐ hay không, vì
VCSH của doanh nghiệp là để tài trợ cho TSCĐ, thông thường tỷ số này nhỏ hơn 1.
Tuy nhiên để đánh giá tỷ số này là tốt hay xấu ta nên so sánh với tỷ số trung bình
nghành để làm cơ sở tham chiếu.
* Các tỷ số về khả năng hoạt động
Nhóm tỷ số này dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng chủ yếu trong tính toán các tỷ số này để
xem xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
- Vòng quay tiền
+ Công thức tính:
Vòng quay tiền = Doanh thu thuần về BH và CCDV / Tiền và các khoản
tương tiền.
+ Ý nghĩa: Vòng quay tiền cho ta biết số vòng quay của tiền trong năm.
- Vòng quay hàng tồn kho
+ Công thức tính:
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho
+ Ý nghĩa: Vòng quay hàng tồn kho sẽ xem xét hiệu quả của công ty trong
việc quản lý bán hàng trong kho. Đó chính là tiêu chuẩn để đánh giá tính thanh
khoản của hàng tồn kho của một công ty. Hệ số này đôi khi cũng được tính bằng

cách lấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ chia cho hàng tồn kho
bình quân.
- Vòng quay khoản phải thu
Sinh Viên: Phạm Thị Thảo
Lớp: TCDN 21.10


Chuyên đề tốt nghiệp

19

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

+ Công thức tính:
Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu / khoản phải thu
+ Ý nghĩa: Vòng quay khoản phải thu cho ta biết các khoản phải thu được thu
hồi bao nhiêu lần trong một năm. Nhìn chung, vòng quay cao thường tốt hơn bởi vì
đó chính là bằng chứng cho thấy hiệu quả của việc chuyển các khoản phải thu thành
tiền. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao thì chứng tỏ rằng chính sách tín dụng của
doanh nghiệp quá chặt chẽ. Doanh nghiệp nên điều chỉnh hợp lý dựa vào tỷ số trung
bình nghành.
- Kỳ thu tiền bình quân
+ Công thức tính:
Kỳ thu tiền bình quân = Khoản phải thu / Doanh thu bán hàng bình quân ngày.
+ Ý nghĩa: Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà doanh nghiệp cần
có để có thể chuyển các khoản phải thu thành tiền .
Tỷ số này giúp chúng ta đánh giá khả năng chuyển đổi thành tiền của các khoản
phải thu, hay nói cách khác là khả năng của doanh nghiệp trong việc thu hồi nợ.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
+ Công thức tính:

Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu / TSCĐ
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu trong một năm. Tài sản cố định ở đây được tính theo giá trị còn lại.
Doanh nghiệp cần chú ý đến tỷ số này để đánh giá mức độ cần thiết của việc đầu tư
vào tài sản cố định có hiệu quả hay không để có những định hướng đầu tư và sử
dụng tài sản cố định một cách hiệu quả.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
+ Công thức tính:
Hiệu suất sử dụng tài sản = Doanh thu / ∑TS
+ Ý nghĩa: Tỷ số này còn được gọi là vòng quay của tổng tài sản. Hiệu suất sử
dụng tài sản cố định và tổng tài sản là những hệ số giúp đánh giá hiệu quả đầu tư
vào tài sản, đánh giá hiệu quả tạo ra doanh thu của việc đầu tư vào tài sản. Nhìn
Sinh Viên: Phạm Thị Thảo
Lớp: TCDN 21.10


Chuyên đề tốt nghiệp

20

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

chung, tỷ số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản của doanh
nghiệp khá hiệu quả. Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp là hiệu quả hay không ta phải xét đến nhiều yếu tố khác nhau như: tỷ số
trung bình ngành, chính sách đầu tư và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp....
* Các tỷ số về khả năng sinh lãi
Khả năng sinh lãi là điều kiện để duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Chu kỳ
sống của doanh nghiệp là dài hay ngắn phụ thuộc rất lớn vào khả năng sinh lãi.
Lợi nhuận biên sau thuế ( Doanh lợi doanh thu)

+ Công thức tính:
Lợi nhuận biên sau thuế = LNST / Doanh thu
+ Ý nghĩa: Đây là tỷ số dùng để đánh giá trong mỗi đồng doanh thu thì có bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này có thể thay đổi do chi phí hoặc giá thành
của sản phẩm thay đổi. Lợi nhuận biên sau thuế cao nhìn chung là tốt nó chứng tỏ
doanh nghiệp quản lý doanh thu và chi phí là tốt, tuy nhiên tỷ số này tăng hoặc cao
vì do doanh nghiệp tăng giá sản phẩm vì cạnh tranh với doanh nghiệp khác thì sẽ
ảnh hưởng đến lợi nhuận trong tương lai.
- ROA ( Doanh lợi tài sản)
+ Công thức tính:
ROA = LNST / ∑TS
+ Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh
lợi của một đồng vốn đầu tư. Tỷ số này cao nhìn chung là tốt, để đánh giá một
doanh lợi tài sản của một doanh nghiệp là tốt hay xấu ta phải xem xét ngành nghề
và môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp đang hoạt động, vì vậy việc so sánh với
tỷ số trung bình ngành đóng vai trò quan trọng, tuy nhiên nếu không có tỷ số trung
bình nghành thì ta vẫn có thể đánh giá một cách tổng quát khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp.
- ROE (Doanh lợi vốn chủ sở hữu)
+ Công thức tính:
ROE = LNST / VCSH
Sinh Viên: Phạm Thị Thảo
Lớp: TCDN 21.10


Chuyên đề tốt nghiệp

21

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn


+ Ý nghĩa: Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được
các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ đứng trước sự lựa chọn có đầu tư vào doanh
nghiệp hay không. Tăng ROE là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của
quản lý tài chính doanh nghiệp.
- Chỉ số khả năng sinh lời cơ bản (BEP)
+ Công thức tính:
BEP = EBIT / ∑TS
+ Ý nghĩa: Đây là tỷ số đóng vai trò khá quan trọng trong việc đánh giá khả
năng sinh lợi của một doanh nghiệp, nó đánh giá một cách tổng quát khả năng sinh
lợi của tài sản. Nó có ý nghĩa tương tự như ROA nhưng tùy từng trường hợp cụ thể
mà người ta lựa chọn sử dụng công thức này hoặc ROA để tiến hành phân tích.
Ngoài các tỷ số trên các nhà phân tích cũng đặc biệt quan tâm tới việc tính
toán, phân tích những tỷ số liên quan tới chủ sở hữu và giá thị trường như:
Tỷ lệ hoàn vốn cổ phần = Thu nhập sau thuế / VCSH
Thu nhập cổ phiếu = Thu nhập sau thuế / Số lượng cổ phiếu thường
Tỷ lệ trả cổ tức = Lãi cổ phiếu / Thu nhập cổ phiếu
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp
a. Nhân tố khách quan
Trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp, các yếu tố khách quan tác
động đến hoạt động phân tích như:
- Hệ số chỉ tiêu trung bình ngành
- Hệ thống pháp lý
- Nhân tố công nghệ
b. Nhân tố chủ quan
- Nhận thức của lãnh đạo về tầm quan trọng của hoạt động phân tích tài chính
doanh nghiệp
- Chất lượng nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
- Trình độ và đạo đức của người phân tích
- Công tác tổ chức hoạt động phân tích tài chính

- Lựa chọn phương pháp phân tích.
Sinh Viên: Phạm Thị Thảo
Lớp: TCDN 21.10


Chuyên đề tốt nghiệp

22

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CP DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY NỘI BÀI

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN
BAY NỘI BÀI
1. Hoàn cảnh ra đời và lịch sử phát triển của công ty
Tiền thân của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Nội Bài là một
doanh nghiệp nhà nước, mang tên Công Ty Dịch Vụ Cụm Cảng Hàng Không Sân Bay
Miền Bắc ( tên giao dịch tiếng Anh là Northern Airport Services Company, viết tắt là
NASCO ), được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1 tháng 7 năm 1993.
Tháng 5 năm 1995, Công ty được đổi tên thành Công Ty Dịch Vụ Hàng Không
Sân Bay Nội Bài ( tên giao dịch tiếng Anh là Noi Bai Airport Services Company, viết
tắt là NASCO ), trở thành doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công
Ty Hàng Không Việt Nam ( Vietnam Airlines Corporation ).
Công Ty Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Nội Bài được chuyển thành Công Ty Cổ
Phần Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Nội Bài theo quyết định số 3798/QĐ-BGTVT
ngày 21 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Nội Bài chính thức đi vào hoạt

động theo Luật doanh nghiệp từ ngày 5 tháng 4 năm 2006, trên cơ sở Điều lệ tổ chức
và hoạt động của NASCO được Đại hội đồng cổ đông Công ty thông qua ngày 12
tháng 2 năm 2006, sửa đổi bổ sung ngày 22 tháng 8 năm 2007.
Sau khi cổ phần hoá, kế thừa và phát huy truyền thống đoàn kết xây dựng doanh
nghiệp, NASCO tiếp tục duy trì, cải tiến và nâng cao hiệu lực Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, tăng cường đầu tư đổi mới kỹ thuật, công nghệ
và cơ chế quản lý.
Nhờ vậy, sản xuất kinh doanh tiếp tục phát triển cả về quy mô và hiệu quả,
thương hiệu của doanh nghiệp ngày càng có uy tín, việc làm và đời sống của cán bộ
công nhân viên được đảm bảo, tiếp tục đóng góp vào ngân sách nhà nước tăng lên.
Năm 2009, Hệ thống quản lý chất lượng của NASCO đã chuyển đổi thành công
Sinh Viên: Phạm Thị Thảo
Lớp: TCDN 21.10


Chuyên đề tốt nghiệp

23

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

sang tiêu chuẩn ISO 9001:2009, đã được tổ chức chứng nhận quốc tế công nhận và cấp
chứng chỉ mới.
Năm 2011, Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 đã được tổ chức chứng
nhận độc lập tái đánh giá theo kỳ hạn của chứng chỉ, đã khẳng định được tính hiệu lực
và được cấp chứng chỉ mới công nhận phù hợp với ISO 9001:2008.
Bên cạnh việc phát triển sản xuất kinh doanh, các hoạt động xã hội cũng luôn
được lãnh đạo doanh nghiệp quan tâm, đông đảo cán bộ công nhân viên hưởng ứng.
Các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao khá sôi nổi; công tác đền ơn đáp nghĩa, hỗ
trợ các nạn nhân chiến tranh và những người có hoàn cảnh khó khăn, … được tổ chức

có lề nếp, vừa phát huy được truyền thống dân tộc tương thân tương ái, vừa tích cực
xây dựng đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh trong doanh nghiệp, tạo ra một bản sắc
văn hoá riêng cho doanh nghiệp mình.
Ngày 13 tháng 8 năm 2009, nhờ những nỗ lực không mệt mỏi của cán bộ công
nhân viên công ty về thành tích trong sản xuất kinh doanh và công tác xã hội sau khi
hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, NASCO đã được Chủ tịch nước Cộng hoà
XHCN Việt Nam ký quyết định trao tặng Huân chương lao động hạng nhì.
2. Cơ cấu tổ chức
Để đảm bảo cho cho việc kinh doanh của công ty có hiệu quả yêu cầu các
nhân viên trông công ty phải biết rõ vị trí, chức năng và nhiệm vụ của mình để làm
tốt công việc được giao cũng như biết sắp xếp công việc một cách hợp lý.Vì vậy
NASCO đã sớm kiện toàn bộ máy tổ chức với cơ cấu hợp lý phù hợp với mục tiêu
và chiến lược kinh doanh, đảm bảo sự phân quyền hợp lý, duy trì sự phối hợp hoạt
động giữa các cá nhân trong các bộ phận của công ty với phương châm đơn giản tới
mức tối đa cơ cấu bộ máy quản lý nhưng vẫn phải đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty:

Sinh Viên: Phạm Thị Thảo
Lớp: TCDN 21.10


Chuyên đề tốt nghiệp

24

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty CP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay
Nội Bài
Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Hàng

Không Sân Bay Nội Bài

Đại hội cổ đông
công ty

Ban kiểm soát
công ty

Hội đồng quản trị
công ty

Giám đốc điều
hành

Các đơn vị
quản lý tham
mưu

Văn phòng
NASCO

Phòng kế hoạch
đầu tư

Phòng tài
chính kế toán

Các đơn vị hạch
toán phụ thuộc



nghiệp
thươn
g mại


nghiệp
vận tải

Phòng nhân sự

3. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
Các dịch vụ chuyên ngành hàng không: phục vụ hành khách hạng đặc biệt
(khách thương gia, khách hạng nhất, …) tại sân bay; chở khách bằng ô tô chuyên
dụng trong sân đỗ máy bay, dịch vụ kỹ thuật thương mại tại sân bay; làm thủ tục
hàng không cho hành khách tại thành phố, …
Sinh Viên: Phạm Thị Thảo
Lớp: TCDN 21.10


nghiệp
dịch vụ


Chuyên đề tốt nghiệp

25

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn


Mua, nhập khẩu, xuất khẩu, bán buôn và bán lẻ hàng hoá: hàng miễn thuế,
hàng bách hoá, hàng lưu niệm, …
Vận chuyển hành khách bằng ô tô: airport taxi, airport bus, …
Vận chuyển, bảo quản, đóng gói hàng hoá: chuyển phát nhanh hàng hoá bằng
đường hàng không trong nước và quốc tế; kho ngoại quan; dịch vụ đóng gói hàng
hoá, hành lý, …
Du lịch, khách sạn và nhà hàng: lữ hành trong nước và quốc tế, khách sạn quá
cảnh tại san bay Nội Bài, các nhà hàng ăn uống / giải khát trong và ngoài nhà ga sân
bay Nội Bài, …
Các dịch vụ kỹ thuật: bảo dưỡng sửa chữa ô tô, xe máy; vệ sinh công nghiệp,
làm sạch môi trường; giặt là công nghiệp và dân dụng; lắp đặt trang thiết bị điện
nước, …
Đại lý cung cấp sản phẩm dịch vụ: bán vé máy bay, bảo hiểm nhân thọ và phi
nhân thọ, thu đổi ngoại tệ, cung cấp xăng dầu và khí hoá lỏng.
Hoạt động thương mại – dịch vụ khác: khai thuê hải quan; đón tiễn hành
khách đi máy bay; kinh doanh bất động sản và cho thuê nhà; dịch vụ quảng cáo
thương mại, …
4. Tình hình công tác phân tích tài chính tại công ty
Công ty CP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Nội Bài trước xu hướng toàn cầu
hóa và phát triển của nền kinh tế nước ta và thế giới, đặc biệt là sau khi Việt Nam
gia nhập WTO,… đòi hỏi phải có hệ thống tài chính công ty rõ ràng và minh bạch
hơn, chính vì vậy công tác phân tích tài chính tại công ty đã được chú trọng hơn.
Công việc này được tiến hành chủ yếu bởi phòng thống kê kế toán tài chính của
công ty, hoạt động phân tích tài chính vẫn diễn ra đúng theo quy trình của nó và đầy
đủ các giai đoạn trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY:
1. Thông tin sử dụng phân tích:
Thông tin mà công ty sử dụng chủ yếu được lấy ở trong các báo cáo tài chính
ở ban kế toán. Gồm Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ. Các báo cáo tài chính ở công ty về cơ bản tuân theo các chuẩn

Sinh Viên: Phạm Thị Thảo
Lớp: TCDN 21.10


×