Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN Sinh hoc9 Kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học môn Sinh học 9 nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 16 trang )

MỤC LỤC

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

Nội dung


1. Mở đầu

Trang
1
1.1- Lí do chọn đề tài
1
1.2- Mục đích nghiên cứu
2
1.3- Đối tượng nghiên cứu
2
1.4- Phương pháp nghiên cứu
2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
3
2.1.1. Môi trường và ô nhiễm môi trường
3
2.1.2. Giáo dục môi trường là gì?
3
2.1.3. Tại sao phải giáo dục bảo vệ môi trường thông qua việc
4
tích hợp liên môn trong dạy học sinh học?
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
4
nghiệm
2.2.1. Thực trạng chung.
4
2.2.2. Thực trạng môi trường ở xã Nga an, huyện Nga Sơn,
4

Thanh Hóa.
2.2.3. Nguyên nhân
6
2.2.4. Kết quả của thực trạng
6
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã sử dụng để
7
giải quyết vấn đề.
2.3.1. Mục tiêu của giải pháp
7
2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
7
2.3.3. Các giải pháp
7
2.3.4. Thực hiện giải pháp
7
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với hoạt động giáo
13
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
2.4.1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với hoạt động giáo
13
dục:
2.4.2. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với bản thân, đồng
14
nghiệp và nhà trường
3. Kết luận và kiến nghị
14
3.1. Kết luận
14
3.2. Kiến nghị

14

0


1. Mở đầu:
1.1- Lí do chọn đề tài:
Hiện nay, dạy học theo hướng tích hợp liên môn là một trong những quan
điểm giáo dục đang được quan tâm. Thực hiện tích hợp trong dạy học sẽ mang
lại rất nhiều lợi ích cho việc góp phần hình thành, phát triển năng lực hành động,
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
Về bản chất, mỗi môn học là một lĩnh vực tri thức khoa học có tính liên
ngành, bao gồm một hệ thống những kiến thức cơ bản và cần thiết được kết hợp
lại trên cơ sở thành tựu của nhiều ngành khoa học và kỹ thuật hiện đại. Người ta
gọi đây là một hệ thống tri thức khoa học tích hợp (kết hợp lại với nhau, hòa
nhập, lồng ghép vào nhau).
Tích hợp theo nghĩa chung nhất được hiểu là sự liên kết các thành phần,
các bộ phận khác nhau một cách hòa hợp, tương thích trong một tổng thể. Dạy
học tích hợp liên môn được hình thành trên cơ sở của những quan niệm tích cực
về quá trình dạy học. Tích hợp liên môn trong giáo dục sẽ góp phần phát triển tư
duy tổng hợp, năng lực giải quyết vấn đề và làm cho việc học tập trở nên có ý
nghĩa hơn đối với học sinh so với việc học và thực hiện các mặt giáo dục một
cách riêng rẽ. Các sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội vốn không tồn tại một cách
rời rạc, đơn lẻ, chúng là những thể tổng hợp, hoàn chỉnh và có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau.
Tích hợp trong xây dựng nội dung môn học là sự kết hợp, tổ chức các nội
dung từ các môn học, các lĩnh vực học tập khác nhau (theo cách hiểu truyền
thống về các môn học từ vài trăm năm nay) thành những môn học mới hoặc lồng
ghép các nội dung mới, cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học. Các
ngành khoa học đã tạo nên sức mạnh tổng hợp cho việc truyền thụ kiến thức của

giáo viên và sự tiếp nhận kiến thức của học sinh một cách tự giác. Cũng chính
do đặc điểm đó mà giáo dục môi trường được đưa vào nội dung giáo dục phổ
thông chủ yếu bằng con đường tích hợp, tức là liên kết, lồng ghép với các môn
học có sẵn trong chương trình giáo dục phổ thông một cách hợp lý, nhưng chủ
yếu là môn sinh học.
Cùng với sự phát triển khoa học kĩ thuật, tri thức giảng dạy trong nhà
trường là những kiến thức cơ bản, hiện đại sát thực tế là cơ sở để tạo cho các
thế hệ trẻ làm hành trang bước vào thế hệ mới. Việc giáo dục môi trường trong
bài dạy Sinh học trang bị những hiểu biết rèn luyện kĩ năng và cung cấp cơ hội
cho học sinh THCS phát triển khả năng tích hợp kiến thức vận dụng vào thực tế
địa phương. Từ đó các em có thể tiến hành tích hợp giáo dục môi trường có hiệu
quả trong môn Sinh học
Trong thời gian giảng dạy tại trường THCS Nga An bản thân tôi luôn đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Tích cực hoá hoạt động học tập
của học sinh, hình thành các phương pháp dạy học tích cực, tự giác học tập, chủ
động khai thác kiến thức, chiếm lĩnh tri thức bài học. Bản thân tôi luôn lồng
ghép tích hợp các kiến thức cơ bản bài học với việc giáo dục môi trường trong
môn Sinh học. Tuy vậy trước yêu cầu mới của ngành giáo dục, với lương tâm và
1


trách nhiệm nghề nghiệp đã thúc bách tôi trong việc làm thế nào để môi trường
chúng ta luôn trong sạch, làm thế nào để thông qua môn Sinh học giúp học sinh
nhận thức được giá trị của môi trường và có thái độ đúng đắn đối với môi
trường.
Đó là lí do tôi lựa chọn sáng kiến “Kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên
môn trong dạy học môn Sinh học 9 nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường
cho học sinh trường THCS Nga An - Nga Sơn”
1.2- Mục đích nghiên cứu:
Giáo dục môi trường nhằm vận dụng những kiến thức và kỹ năng vào gìn

giữ, bảo tồn, sử dụng môi trường theo cách thức bền vững cho cả thế hệ hiện tại
và tương lai. Nó cũng bao hàm cả việc học cách sử dụng những công nghệ mới
nhằm tránh những thảm hoạ môi trường, xoá nghèo đói, tận dụng các cơ hội và
đưa ra những quyết định khôn khéo trong sử dụng tài nguyên. Hơn nữa, nó bao
hàm cả việc đạt được những kỹ năng, có những động lực và cam kết hành động,
dù với tư cách cá nhân hay tập thể, để giải quyết những vấn đề môi trường hiện
tại và phòng ngừa những vấn đề mới nảy sinh.
Giáo dục môi trường nhằm giúp các em:
- Một ý thức trách nhiệm sâu sắc đối với sự phát triển bền vững của Trái
Đất.
- Một khả năng cảm thụ, đánh giá vẻ đẹp nền tảng của môi trường.
- Một nhân cách được khắc sâu bởi nền tảng đạo lí môi trường.
- Giáo dục môi trường mang lại cho các em cơ hội khám phá môi trường
và những hiểu biết về các quyết định của con người liên quan đến môi trường.
Giáo dục môi trường cũng tạo cơ hội để hình thành, sử dụng các kĩ năng liên
quan đến cuộc sống hôm nay và ngày mai của các em. Tất cả điều này cho
chúng ta niềm hy vọng trẻ em có nhiều ý tưởng sáng tạo và tham gia tích cực
vào quá trình phấn đấu cho một thế giới phát triển lành mạnh nhằm xây dựng
một môi trường tốt đẹp.
1.3- Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 9 trường THCS Nga An – Nga Sơn – Thanh Hóa.
- Giới hạn trong nội dung có thể vận dụng kiến thức liên môn về vấn đề
bảo vệ môi trường trong chương trình sách giáo khoa.
1.4- Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1 - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết:
Là phương pháp thu thập thông tin thông qua đọc sách báo, tài liệu nhằm
mục đích tìm chọn những khái niệm và tư tưởng cơ bản là cơ sở cho lý luận của
đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán về những thuộc tính của đối
tượng nghiên cứu, xây dựng những mô hình lý thuyết hay thực nghiệm ban đầu.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết, cần hướng

vào thu thập và xử lý những thông tin sau:
+ Cơ sở lý thuyết liên quan đến chủ đề nghiên cứu của mình
+ Thành tựu lý thuyết đã đạt được liên quan trực tiếp đến chủ đề nghiên
cứu
2


+ Các kết quả nghiên cứu cụ thể đã công bố trên ác ấn phẩm
+ Số liệu thống kê
+ Chủ trương, chính sách liên quan đến nội dung nghiên cứu
+ Nguồn tài liệu tham khảo
1.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin:
Là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên một diện rộng nhằm
phát hiện những quy luật phân bố, trình độ phát triển, những đặc điểm về mặt
định tính và định lượng của các đối tượng cần nghiên cứu. Trong khuôn khổ
sáng kiến kinh nghiệm này tôi sử dụng một số cách điều tra, thu thập thông tin
như:
+ Điều tra xã hội học: Điều tra quan điểm, thái độ của học sinh lớp 8 về
tư tưởng, nhận thức về vấn đề chủ quyền quốc gia …
+ Điều tra bằng trắc nghiệm: Là một công cụ đo lường đã được chuẩn
hóa, dùng để đo lường khách quan một hay nhiều khía cạnh của một nhân cách
hòan chỉnh qua những câu trả lời trắc nghiệm.
+ Điều tra bằng phiếu: Là phương pháp phỏng vấn gián tiếp thông qua
việc hỏi và trả lời trên giấy. Cụ thể, ở đây tôi kết hợp với tổ chức đoàn - đội thi
viết bài thuyết trình về chủ quyền biển đảo.
1.4.3. Phương pháp thông kê và xử lí số liệu:
Bao gồm xác định vấn đề nghiên cứu; Thu thập số liệu; xử lý số liệu;
phân tích số liệu và báo cáo kết quả
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:

2.1.1. Môi trường và ô nhiễm môi trường:
"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên."
Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi không mong muốn tính chất vật lí,
hoá học, sinh học của không khí, đất, nước trong môi trường sống, gây tác động
nguy hại tức thời hoặc tương lai đến sức khoẻ, đời sống con người, làm ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất, đến các tài sản văn hoá và làm tổn thất nguồn tài
nguyên dự trữ của con người.
2.1.2. Giáo dục môi trường là gì?
Có nhiều định nghĩa giáo dục môi trường, tuy nhiên trong khuôn khổ của
việc giáo dục môi trường thông qua môn Sinh học ở nhà trường có thể hiểu:
"Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính
quy và không chính quy nhằm giúp con người có được sự hiểu biết, kỹ năng và
giá trị tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh
thái".
Giáo dục môi trường gắn liền với việc học kiến thức, rèn luyện kĩ năng,
hình thành thái độ và lòng nhiệt tình để hoạt động một cách độc lập hoặc phối
hợp nhằm tìm ra giải pháp cho vấn đề môi trường hiện tại và tương lai.

3


2.1.3. Tại sao phải giáo dục bảo vệ môi trường thông qua việc tích hợp liên môn
trong dạy học Sinh học?
Dạy học tích hợp là một trong những nguyên tắc quan trọng trong dạy học
nói chung và dạy học Sinh học nói riêng, đây được coi là một quan điểm dạy
học hiện đại nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất
lượng giáo dục. Dạy học tích hợp giúp học sinh thấy được mối liên hệ hữu cơ
giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, khắc phục tính tản mạn, rời rạc trong kiến

thức.
Phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp không phải là mới, nhưng nếu
biết vận dụng hợp lý thì sẽ làm cho bài giảng thêm sinh động, có tính hấp dẫn
với học sinh. Qua thực tế quá trình dạy học chúng tôi thấy rằng nếu vận dụng
các kiến thức khác tích hợp vào trong bài dạy của mình là việc làm hết sức cần
thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc môn mình
dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để tổ chức,
hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học
một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Dạy học theo chủ đề tích hợp giúp giờ học trở nên sinh động hơn, vì
không chỉ có giáo viên là người trình bày mà học sinh cũng tham gia vào quá
trình tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy tính cực cực, chủ động sáng tạo của học
sinh. Dạy học tích hợp cũng góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở học
sinh, tạo cho học sinh một thói quen trong tư duy, lập luận từ đó mới có thể nhận
thức vấn đề một cách thấu đáo.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
2.2.1. Thực trạng chung.
Trái Đất của chúng ta hiện nay đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Việc bảo vệ
môi trường đang là vấn đề nóng bỏng của mỗi quốc gia. Theo đánh giá mới đây
của Diễn đàn Kinh tế thế giới Davos, Việt Nam nằm trong số 10 quốc gia có
chất lượng không khí thấp và ảnh hưởng nhiều nhất đến sức khỏe con người.
Còn theo kết quả nghiên cứu khác của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, với 59
điểm trong bảng xếp hạng chỉ số hiệu quả hoạt động môi trường, Việt Nam đứng
ở vị trí 85/163 các nước được xếp hạng. Từ đó ta thấy, ở Việt Nam ô nhiễm môi
trường đặc biệt là môi trường tự nhiên, môi trường xã hội... đang là vấn đề bức
xúc đối với môi trường đô thị, khu du lịch, di tích, khu công nghiệp, các làng
nghề và các địa phương.
2.2.2. Thực trạng môi trường ở xã Nga An, huyện Nga Sơn, Thanh Hóa.
Xã Nga An là một xã đang phát triển nằm trên địa bàn của huyện Nga
Sơn, người dân chủ yếu làm nông nghiệp, nhiều hộ nông dân làm trang trại chăn

nuôi. Hiện nay, xã Nga An đã và đang chịu ảnh hưởng ô nhiễm môi trường do
quá trình hiện đại hoá nông thôn, nhất là khói bụi do các công ty khai thác đá,
nước thải của trang trại lợn và rác thải sinh hoạt của người dân gây ra.

4


Khói bụi làm ôi nhiễm môi trường do khai thác đá ở xã Nga An

Trang trại nuôi lợn xả nước thải làm ôi nhiễm môi trường trên địa bàn xã Nga An

Qua quá trình đi thực tế ở địa phương cùng các em học sinh tôi có kết
luận chung là:
- Đại đa số gia đình các em học sinh đều không có sọt rác gia đình, tất cả
rác sinh hoạt hằng ngày đều vứt bỏ lung tung như: bờ bụi, ao hồ, các bãi đất
trống gần nhà… Làm cho môi trường bị ô nhiễm, gây ô nhiễm nguồn nước và từ
đó gây ra nhiều căn bệnh nguy hiểm cho người dân.
- Trình độ dân trí của người dân chưa cao nên họ chưa hiểu hiểu hết được
tác hại của ô nhiễm môi trường có ảnh hưởng rất xấu đến sức khoẻ con người.
Vì thế ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn thấp như: xả rác, bỏ rác bừa
bãi, quy trình chăn nuôi chưa khoa học, người dân sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ
ngày càng nhiều, ... vẫn đang tồn tại len lỏi trong nhân dân.

5


- Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh bị ảnh hưởng rất nhiều từ nếp
sống gia đình. Cha mẹ các em là tấm gương cho các em noi theo, nếu cha mẹ
các em vứt rác bừa bãi thì làm sao các em có ý thức bảo vệ môi trường được và
tất cả những gì các em được các thầy cô giáo tuyên truyền giáo dục đều không

có tác dụng. Vì vậy cần phải có sự kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội
trong việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh thì mới đạt được hiệu
quả tốt nhất.
2.2.3. Nguyên nhân:
- Từ những kiến thức trong các bài học có liên quan đến vấn đề giáo dục
môi trường, các em chưa phát huy được tối đa để vận dụng những kiến thức đó
vào thực tiễn. Vì vậy hiện nay trong quá trình dạy học sinh học ở các trường
THCS vấn đề rèn luyện kĩ năng, kiến thức và hình thành thái độ cho học sinh
trong giáo dục bảo vệ môi trường ở các bài học hiệu quả chưa cao.
- Trong nhà trường ý thức bảo vệ môi trường của học sinh chưa cao, các
em còn xả rác bừa bãi, bỏ rác chưa đúng nơi quy định, hiện tượng học sinh giờ
ra chơi ăn quà vặt còn nhiều gây ô nhiễm môi trường, chính vì vậy giáo viên chủ
nhiệm cũng như giáo viên bộ môn cần quan tâm giáo dục học sinh giữ gìn vệ
sinh cảnh quan chung từ đó tạo một môi trương luôn xanh, sạch, đẹp.
- Ý thức bảo vệ môi trường của người dân sống quanh khu vực trường
chưa tốt, xả rác bừa bãi, ít quét dọn, đặc biệt những hộ gia đình có hoạt động
chăn nuôi. Ảnh hưởng đến nhận thức của học sinh.
- Học sinh chưa nhận thức đúng về vai trò tác dụng của vấn đề môi trường
và tích hợp môi trường trong những môn học, chưa thấy được mối liên hệ giữa
các môn học có liên quan đến vấn đề môi trường để từ đó các em liên hệ thực tế
đạt hiệu quả giáo dục cao.
- HS chưa quan tâm nhiều đến các nội dung mà giáo viên tích hợp trong
giảng dạy, coi đó là phần liên hệ với thực tế chứ không phải là kiến thức cần
thiết.
- Giáo viên chưa xác định được những nội dung cần phải giảng dạy tích
hợp.
- Nội dung kiến thức bài học tương đối nhiều nên giáo viên chỉ chú trọng
đến những kiến thức trọng tâm của bài học.
- Các tài liệu liên quan đến các nội dung cần tích hợp chưa phong phú.
Vì vậy, trong khi giảng dạy bộ môn sinh học phải biết tích hợp những

kiến thức cần thiết trong các nội dung bài giảng. Những kiến thức này bổ sung
cho những kiến thức mà các em sẽ được học nên việc tiếp thu kiến thức sẽ đựơc
sâu sắc hơn, khả năng vận dụng vào thực tế sẽ dễ dàng hơn.
2.2.4. Kết quả của thực trạng:
Tôi đã sử dụng một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan những hiểu biết về
môi trường và bảo vệ môi trường trong đầu năm học 2016 – 2017 đối với học
sinh khối 9, kết quả thu được không như mong muốn:

6


Trung bình
Yếu – Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
89
4
4.4
18
20.2
48
54.1
19
21.3

2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn
đề.
2.3.1. Mục tiêu của giải pháp:
- Vận dụng kiến thức của các môn học như: Sinh học, địa lí, giáo dục
công dân, hóa học, công nghệ, mĩ thuật, toán, vật lí,... để nâng cao nhận thức về
vấn đề về ô nhiễm môi trường và biện pháp giải quyết.
- Học sinh có hành động cụ thể bảo vệ môi trường.
- Học sinh biết tuyên truyền, vận động bảo vệ môi trường trong gia đình,
nhà trường và cộng đồng.
2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp:
Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn trong môn sinh học là rất quan
trọng vì sinh học là môn học nghiên cứu cả kiến thức tự nhiên lẫn kinh tế-xã hội.
Nhờ tích hợp kiến thức của các môn học khác, của các vấn đề nóng trong xã hội
sẽ giúp các em hứng thú học tập hơn. Trau dồi thêm kiến thức cho bản thân, làm
quen với quá trình hoạt động nhóm, kết hợp được “học đi đôi với hành”.
2.3.3. Các giải pháp:
Giải pháp 1: Xác định rõ những tiết (bài) cần lồng ghép giáo dục môi trường.
Giải pháp 2: Sưu tầm tư liệu có liên quan đến nội dung cần tích hợp liên môn.
Giải pháp 3: Linh hoạt hướng dẫn học sinh tích cực hoạt động có hiệu quả.
- Tích hợp liên môn giáo dục môi trường qua kiểm tra bài cũ.
- Tích hợp liên môn giáo dục môi trường trong quá trình học bài mới.
- Tích hợp liên môn giáo dục môi trường qua bài kiểm tra, bài tập.
2.3.4. Thực hiện giải pháp:
2.3.4.1. Định hướng phương pháp giảng dạy bài học có liên quan tới môi
trường.
Để giảng dạy kiến thức có liên quan đến môi trường, giáo viên cần tích
hợp một cách có hệ thống các kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường với kiến
thức môn học thành nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên mối
liên hệ lí luận và thực tiễn đựoc đề cập trong bài học. Vì vậy kiến thức giáo dục
bảo vệ môi trường không phải muốn đưa vào lúc nào cũng được, mà phải căn cứ

vào nội dung của bài học có liên quan với vẫn đề môi trường mới có thể tìm chỗ
thích hợp để đưa vào. Đối với môn Sinh học có thể áp dụng hai dạng khác nhau:
* Dạng lồng ghép
- Ở dạng này, các kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường đã có trong
chương trình SGK và trở thành một phần kiến thức môn học. Trong SGK Sinh
học 9 môi dung này có thể chiếm một vài chương.
Ví dụ: Chương I: Sinh vật và môi trương; Chương II: Hệ sinh thái;
Chương III: Con người, dân số và môi trường; Chương IV: Bảo vệ môi trường.
Sĩ số

Giỏi

Khá

7


Chiếm một mục, một đoạn trong bài học (lồng ghép một phần). Trong
SGK Sinh học 9: Bài 29: Bệnh và tật di truyền ở người. Trong bài này ở mục III
có các biện pháp để hạn chế bệnh và tật di truyền ở người: “Đấu tranh chống
sản xuất, thử, sử dụng vũ khí hạt nhân, vũ khí hoá học và các hành vi gây ô
nhiễm môi trường. Sử dụng đúng cách các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ,
thuốc chữa bệnh”. Bài 30: Di truyền học với con người: trong bài này ở mục III
có nêu lên hậu quả di truyền do ô nhiễm môi trường.
* Dạng liên hệ
- Ở dạng này các kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường không được đưa
vào chương trình và SGK nhưng dựa vào nội dung bài học, giáo viên có thể bổ
sung kiếm thức giáo dục bảo vệ môi trường có liên quan với bài học qua giờ lên
lớp.
Trong SGK sinh 9 có nhiều bài có khả năng liện hệ kiến thức bảo vệ môi

trường. Tuy nhiên, giáo viên cần xác định các bài học có khả năng lồng ghép và
lựa chọn các kiến thức và vị trí có thể đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
vào bài một cách hợp lí. Muốn làm đựoc điều này đòi hỏi giáo viên phải luôn
cập nhật các kiến thức về môi trường.
Để giảng dạy kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường đối với môn Sinh học
lớp 9 người giáo viên có thể vận dụng nhiều phương pháp khác nhau sao cho
phù hợp mục tiêu bài học.
- Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa.
- Phương pháp thí nghiệm.
- Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục.
- Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp tổ chức hoạt động nhóm của học sinh.
- Phương pháp hoạt động thực tiễn.
- Phương pháp nêu gương.
Trong đó dạy học hợp tác nhóm nhỏ có ưu thế rõ rệt vì khi đó học sinh được
thảo luận tìm ra kiến thức một cách chủ động.Chúng ta có thể chia nhóm hoạt
động, mỗi nhóm thực hiện một nội dung bài học bằng cách giao nhiệm vụ.
Ví dụ: Bài 54 và 55: Ô nhiễm môi trường - Sinh học 9.
Muốn thực hiện nội dung này ta giao nhiệm vụ hoạt động cho từng nhóm.
- Nhóm nói về ô nhiễm khí hậu.
- Nhóm nói về ô nhiễm nguồn nước....
Trong đó: Mỗi nội dung phải nêu được:
- Nguyên nhân.
- Biện pháp hạn chế.
- Liên hệ bản thân
Sau đó nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét bổ sung và cho điểm.
Song để thực hiện được nội dung này yêu cầu người giáo viên phải có vốn kiến
thức thực tế và biết cách tổ chức hoạt động và giao nhiệm vụ trước cho học sinh
2.3.4.2. Tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường dưới các dạng trò chơi.


8


Để thay đổi hình thức dạy - học cho học sinh đỡ nhàm chán (đặc biệt đối
với phần sinh thái và môi trường sinh học 9) thì ta nên sử dụng phương pháp
này:
Ví dụ: Bài 58: Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên - Sinh học 9
Bài này gồm 3 nội dung: Sử dụng hợp lý tài nguyên đất.
Sử dụng hợp lý tài nguyên nước.
Sử dụng hợp lý tài nguyên rừng.
Giáo viên giao nhiệm vụ cho các tổ về chuẩn bị các tình huống (mỗi tổ 1
tình huống, 1 nội dung) sau đó các tổ đưa ra tình huống sử dụng một loại tài
nguyên nào đó và yêu cầu tổ khác giải quyết tình huống đó - xem sử dụng như
thế đã hợp lý chưa, giải thích....
2.3.4.3. Các ví dụ cụ thể
* Xác định phương pháp giảng dạy bài học có liên quan tới môi trường.
Đối với học sinh THCS, cần giáo dục ý thức quan tâm đến môi trường,
trang bị cho các em những hiểu biết và kĩ năng cần thiết để các em có khả năng
sử lý một số vấn đề môi trường cụ thể.
Việc lựa chọn phương pháp để giáo dục bảo vệ môi trường một mặt phụ
thuộc vào môn học, mặt khác phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của nhà trường.
Ví dụ: Bài 54 - 55: Ô nhiễm môi trường - Sinh học 9
Để thực hiện nội dung bài học này thì giáo viên phải giao nhiệm vụ cho học sinh
kẻ bảng 55 (trang 168) vào vở bài tập.
- Mỗi tổ chuẩn bị: Sưu tập tranh ảnh về ô nhiễm môi trường về các nội dung:
+ Ô nhiễm không khí
+ Ô nhiễm nguồn nước.
+ Ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất.
+ Ô nhiễm do chất thải rắn.
+ Ô nhiễm do chất phóng xạ.

+ Ô nhiễm do các tác nhân sinh học.
+ Ô nhiễm do hoạt động tự nhiên, thiên tai.
+ Ô nhiễm tiếng ồn.
Hoạt động 1: Ô nhiễm môi trường là gì ?
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
- Giáo viên yêu cầu các tổ báo cáo kết
quả của tổ theo phần chuẩn bị .
- HS các tổ báo cáo
? Nhận xét hiện tượng gì trong các Kết luận.
tranh, ảnh?
Ô nhiễm môi trường là hiện
- Học sinh tự khái quát thành khái tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng
niệm.
thời các tính chất vật lý, hoá học, sinh
? Ô nhiễm môi trường là gì ?
học của môi trường bị thay đổi gây tác
? Nguyên nhân gây ô nhiễm ?
hại tới con người và các sinh vật khác.
? Kể tên một số môi trường bị ô nhiễm
Nguyên nhân:
+ Do con người
9


+ Do tự nhiên
Hoạt động 2: Các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm và các biện pháp hạn chế gây ô
nhiễm môi trường.
- Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm
- Học sinh làm việc theo nhóm.

- Thảo luận các nội dung.
+ Nguyên nhân gây ô nhiễm.
+ Biện pháp hạn chế ô nhiễm.
+ Liên hệ bản thân.
+ Tổ 1: Ô nhiễm không khí và chất
phóng xạ.
+ Tổ 2: Ô nhiễm nguồn nước và các
tác nhân sinh học.
+ Tổ 3: Ô nhiễm do hoá chất và thuốc
bảo vệ thực vật. Ô nhiễm do thiên tai
và lũ lụt.
+ Tổ 4: Ô nhiễm do chất thải rắn. Ô
nhiễm tiếng ồn.
- Giáo viên yêu cầu đại diện 4 nhóm,
mỗi nhóm 2 HS thi giữa các nhóm
hoàn thiện phiếu học tập:
- Đại diện từng nhóm thi hoàn thành
bảng
+ Nguyên nhân gây ô nhiễm.
+ Biện pháp hạn chế ô nhiễm
+ Liên hệ
- Yêu cầu các nhóm nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên nhận xét và cho điểm đội
thắng và có nhiều đáp án đúng.
? Chúng ta đã làm gì để hạn chế ô
nhiễm môi trường
Kết luận: Bảng 55. Các biện pháp hạn chế ô nhiễm SGK- 168.
Các loại ô nhiễm
Tác nhân gây ô nhiễm
Biện pháp hạn chế

- Khí thải từ hoạt động công
1. Ô nhiễm không khí
a,b,d,e,g,i,k,l,m,o
nghiệp và sinh hoạt.
- Nước thải từ hoạt động công
nghiệp và sinh hoạt, xác chết
2. Ô nhiễm nguồn nước
c,d,e,g,i,k,l,m,o
động thực vật, rác thải đổ ra
sông...
3. Ô nhiễm do thuốc bảo - Thuốc bảo vệ thực vật: Trừ
g,k,l,n
vệ thực vật, hoá chất.
sâu, diệt cỏ, nấm....
4. Ô nhiễm do các chất - Các chất phóng xạ: Công d,e,g,h,k,l

10


trường khai thác chất phóng
xạ, nhà máy điện nguyên tử.
5. Ô nhiễm do chất thải Chất thải rắn: Cao su, nhựa
g,k,l
rắn.
hư hỏng.....
6. Ô nhiễm do sinh vật - Sinh vật gây bệnh: Xác chết,
c,d,e,g,k,l,m,o
gây bệnh.
phân rác....
7. Ô nhiễm do hoạt động

- Do hoạt động núi lửa, lũ lụt. g,k
tự nhiên, thiên tai.
- Do các nhà máy, phương
8. Ô nhiễm tiếng ồn
g,c,k,o,p
tiện giao thông.
* Tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường dưới dạng các trò chơi, hội thi tìm hiểu.
Các trò chơi, hội thi tìm hiểu có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc hình
thành ý thức bảo vệ môi trường vì:
- Gây hứng thú cho HS khi nghiên cứu vấn đề về BVMT.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh đối với những
vấn đề về BVMT.
- Giúp học sinh mở rộng và nâng cao kiến thức về BVMT.
- Phát triển khả năng giao tiếp, khả năng làm việc hợp tác nhóm nhỏ.
- Hình thành khả năng tự học, tự nghiên cứu.
phóng xạ.

Để tổ chức giáo dục BVMT dưới hình thức này giáo viên cần tuân thủ các bước sau đây:

Bước 1: Xác đinh tên chủ đề.
Bước 2: Xác định mục tiêu, nội dung.
Bước 3: Xác định thời gian, địa điểm.
Bước 4: Thành lập nhóm giám khảo
Bước 5: Tuyên truyền phát động trò chơi, hội thi.
Bước 6: Thiết kế chương trình.
Bước 7: Chuẩn bị cơ sở vật chất - thiết bị
Bước 8: Tiến hành trò chơi, hội thi.
Bước 9: Tổng kết, rút kinh nghiệm.
Ví dụ: Dạy bài 58: Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên
- Mục II.3: Sử dụng hợp lí tài nguyên rừng

- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi: “Làm thế nào để bảo vệ rừng”
- Ý nghĩa của trò chơi: Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi người
- GV chọn 12 HS: đóng các vai (giấy A4, viết chữ rồi dán lên trước
ngực)
+ Cán bộ kiểm lâm: 3 HS
+ Thợ săn: 2 HS
+ Người khai thác gỗ lậu: 2 HS
+ Người buôn gỗ lậu: 2 HS
+ Người dân địa phương: 2 HS
+ Thầy lang: 1 HS
- GV chuẩn bị 100 chiếc kẹo: 20 màu đỏ tượng trưng cho các loại gỗ quý,
20 chiếc màu xanh tượng trưng cho động vật sống trong rừng, 20 chiếc màu
11


trắng tượng trưng cho đất rừng, 20 cái vàng tượng trưng cho dựoc liệu, 20 chiếc
màu tím tượng trưng cho các lâm sản khác.
- Xếp kẹo rải rác trên bàn giáo viên và bàn thứ nhất của HS
+ Các cán bộ kiểm lâm cố gắng giữ không cho số kẹo (rừng) mất đi;
những người khác tìm cách để lấy kẹo càng nhiều càng tốt
+ Trò chơi diễn ra khoảng 3 – 5 phút.
- Thảo luận:
+ Cán bộ kiểm lâm có thể giữ vẹn toàn số kẹo (rừng) không?
+ Để có thể giữ vẹn toàn số kẹo (rừng) người kiểm lâm cần sự hỗ trợ của
ai?
+ Những người hỗ trợ cần phải làm gì để giúp người kiểm lâm có thể giữ
vẹn toàn số kẹo (rừng)?
Ví dụ: Dạy bài 62: Thực hành vận dụng luật bảo vệ môi trường vào việc bảo vệ
môi trường ở địa phương (Sinh học 9)
Hoạt động 1: Giáo viên nêu mục tiêu và yêu cầu bài học

Hoạt động 2: Tổ chức thực hành.
- Giáo viên chia học sinh làm 4 tổ.
- Giao nhiệm vụ cho mỗi tổ.
+ Tổ 1: Thảo luận nội dung: Không đổ rác bừa bãi gây mất vệ sinh.
+ Tổ 2: Thảo luận nội dung: Không gây ô nhiễm nguồn nước.
+ Tổ 3: Thảo luận nội dung: Không sử dụng phương tiện giao thông cũ
nát
+ Tổ 4: Thảo luận nội dung: Không sử dụng thuốc nổ để đánh bắt cá.
- Giáo viên yêu cầu mỗi tổ đưa ra các tình huống có vấn đề trong nội dung của
tổ và chuẩn bị giải quyết tình huống của các tổ còn lại.
- Giáo viên cho học sinh bốc thăm để đưa tình huống của các tổ và giải quyết
tình huống ở các tổ.
Hoạt động 3: Học sinh tiến hành thảo luận.
Hoạt động 4: Đại diện các nhóm đưa ra tình huống và giải quyết tình huống theo
sự sắp xếp bốc thăm.
- Ví dụ một số câu hỏi bốc thăm:
? Em xử lý như thế nào khi gặp người đổ rác bừa bãi, Sử dụng thuốc nổ đánh cá
ở địa phương?
Hoạt động 5: Đánh giá.
- Giáo viên cho học sinh đánh giá chéo giữa các tổ và cho điểm.
- Giáo viên đánh giá và cho điểm các tình huống.
- Kết quả đưa tình huống và giải quyết tình huống là nội dung của bài học.
* Tăng cường ngoại khoá thực tế trong giờ thực hành, hướng dẫn học sinh thu
thập thông tin thực tế
Ví dụ : Để dạy bài 56 - 57: Tìm hiểu tình hình môi trường địa phương (SGK
Sinh học 9)

12



Giáo viên chọn địa điểm gần trường trước 2 ngày sau đó thông báo cho học sinh
chuẩn bị về phương tiện, vật dụng cần thiết, hướng dẫn cho học sinh kẻ một số
biểu bảng cần thiết như:
Bảng 1

Nhân tố vô sinh

Hoạt động của con người
trong môi trường.

Nhân tố hữu sinh
Bảng 2

Các nhân tố
gây ô nhiễm

Mức độ ô nhiễm

Nguyên nhân gây ô
Đề xuất biện
nhiễm
pháp khắc phục

Sau đó đến giờ thực hành giáo viên yêu cầu học sinh chia nhóm, quan sát,
thảo luận nhóm tự tìm đáp án điền vào bảng.
Trong quá trình thực hành bằng kiến thức thực tế học sinh cảm nhận được
vai trò của việc bảo vệ môi trường tại địa phương nói riêng và trên toàn cầu nói
chung trong giai đoạn hiện nay.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường:

2.4.1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với hoạt động giáo dục:
- Thông qua dạy học lồng ghép các môn học, ý thức bảo vệ môi trường
của học sinh đã nâng lên rõ rệt. Các em say mê hơn trong học tập, chất lượng đại
trà cũng như mũi nhọn ngày càng được nâng lên. Các tiết dạy sinh học thêm
phần hấp dẫn, thu hút được sự chú ý của học sinh

Học sinh tham gia dọn dẹp vệ sinh khu dân cư - Ảnh 2016

13


- Học sinh đã không xả giác bừa bãi mà để đúng nơi quy định. Đặc biệt là
nhà trường thực hiện tốt phong trào thu gom giấy vụn thực hiện phong trào kế
hoạch nhỏ.
- Các chi đội chăm sóc công trình măng non, trồng và bảo vệ cây xanh
hiệu quả, tạo khuôn viên sân trường xanh - sạch - đẹp.
2.4.2. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với bản thân, đồng nghiệp và nhà
trường:
- Hoạt động hướng tới bảo vệ môi trường ở nhà trường thực sự đã có
nhiều tiến bộ, mỗi học sinh đã trở thành “một tuyên truyền viên tích cực”. Trong
ngày 26/3/2016, để kỷ niệm ngày thành lập Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí
Minh, trường THCS Nga An có tổ chức cuộc thi vẽ tranh về chủ đề bảo vệ môi
trường.
- Qua giảng dạy tích hợp liên môn và đi sâu nghiên cứu các vấn đề về môi
trường có liên quan đến môn Sinh học ở trường THCS Nga An tôi đã rút ra
nhiều kinh nghiệm kinh nghiệm, năng lực chuyên môn được nâng lên rõ rệt:
+ Muốn nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy môn Sinh học giáo viên phải
không ngừng đầu tư trí tuệ vào vấn đề cần truyền thụ kiến thức cho học sinh.
+ Giáo viên phải nắm chắc nội dung chương trình, đối tượng giảng dạy,
phương pháp bộ môn phù hợp với vấn đề tích hợp liên môn giáo dục môi

trường. Nắm rõ nguyên tắc tích hợp các vấn đề môi trường có liên quan phải
đảm bảo mục tiêu, đảm bảo khoa học, đảm bảo tính khả thi...
+ Cần phát huy tối đa khả năng vận dụng kiến thức liên môn của học sinh
trong giáo dục bảo vệ môi trường.
Tháng 3 năm 2017, tôi tiến hành một số bài kiểm tra về nhận thức của học
sinh khối 9 về nhận thức bảo vệ môi trường, kết quả ý thức bảo vệ môi trường
được nâng lên rõ rệt so với đầu năm học, cụ thể ở như sau:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu - Kém
Sĩ số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
89
20
22.4
32
36.0
35
39.4
2
2.2
3. Kết luận và kiến nghị:

3.1. Kết luận:
Qua những kết quả đã đạt được, tôi nhận thấy rằng việc đưa nội dung
giáo dục và bảo vệ môi trường vào chương trình sinh học và các môn học ở bậc
THCS là một vấn đề hết sức cần thiết.
Học sinh có thể nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề
môi trường như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá
nhân, cộng đồng, quốc gia và quốc tế. Từ đó có thái độ, cách ứng xử đúng đắn
trước các vấn đề về môi trường, xây dựng quan niệm đúng về ý thức trách
nhiệm, về giá trị nhân cách để dần hình thành các kĩ năng phát triển sống.
3.2. Kiến nghị:

14


Nhà trường cần tạo điều kiện để tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa, có
thể cho học sinh tham quan thực tế, vì khi học sinh thấy được tận mắt thực trạng
của môi trường hiện nay thì tính giáo dục mang lại hiệu quả cao hơn.
Nhà trường cần đầu tư nhiều hơn phương tiện dạy học hiện đại phục vụ
cho công tác giảng dạy sinh học.
Sáng kiến kinh nghiệm này đã được bản thân tôi - một giáo viên giảng
dạy Sinh học THCS - với nội dung không mới, nhưng chưa được chú ý áp dụng.
Những kết quả trên đây là quá trình đúc rút kinh nghiệm của bản thân mong góp
phần nào nhỏ bé của mình vào quá trình đổi mới nội dung và phương pháp dạy
học nói chung và dạy học môn Sinh học nói riêng ở nhà trường phổ thông. Kính
mong các đồng nghiệp, các cấp quản lí giáo dục tham khảo, góp ý.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Nga Sơn, ngày 10 tháng 4 năm 2017.

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
………………………………………………………………
mình viết, không sao chép nội dung
………………………………………………………………
……………………………………………………………… của người khác.
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………

Trương Văn Thế

15



×