Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

THIẾT KẾ CÔNG VIÊN TRUNG TÂM CHO KHU PHỐ AN THỊNH, TẠI XÃ AN PHƯỚC, HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 47 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*****************

NGUYỄN THỊ LỆ KIỀU

THIẾT KẾ CÔNG VIÊN TRUNG TÂM CHO KHU PHỐ
AN THỊNH, TẠI XÃ AN PHƯỚC, HUYỆN
LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CẢNH QUAN & KỸ THUẬT HOA VIÊN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
**************

NGUYỄN THỊ LỆ KIỀU

THIẾT KẾ CÔNG VIÊN TRUNG TÂM CHO KHU PHỐ
AN THỊNH, TẠI XÃ AN PHƯỚC, HUYỆN
LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: Thiết kế cảnh quan

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Người hướng dẫn : TS. ĐINH QUANG DIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012.
i


LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, chỉ dẫn và động
viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả xin chân thành cảm ơn:
-

Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.

-

Ban chủ nhiệm Bộ môn Cảnh quan và kỹ thuật hoa viên.

-

Ban giám đốc công ty cổ phần Long Thuận Lộc

Đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thực
hiện luận văn này.
Trân trọng cảm ơn:
TS. Đinh Quang Diệp
Đã hướng dẫn và đóng góp ý kiến để thực hiện thành công và hoàn chỉnh luận
văn này.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả những người thân, bạn bè đã động viên,
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn
Thủ Đức, ngày 01 tháng 06 năm 2012
Sinh Viên
NGUYỄN THỊ LỆ KIỀU

ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “THIẾT KẾ CÔNG VIÊN TRUNG TÂM CHO KHU PHỐ
AN THỊNH, XÃ AN PHƯỚC, HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI” được
tiến hành tại thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ 01/01/2012 đến 01/06/2012.
Kết quả thu được:
-

Thiết lập cảnh quan công viên cho khu phố An Thịnh.

-

Hệ thống các bản vẽ : mặt bằng cad, mặt bằng photoshop, mặt cắt, mặt
đứng, phối cảnh tổng thể, tiểu cảnh.

-

Danh mục cây trồng phù hợp với công trình.

iii



MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa........................................................................................................................ i
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................................ ii 
TÓM TẮT..................................................................................................................... iii 
MỤC LỤC .................................................................................................................... iv 
DANH SÁCH CÁC HÌNH .......................................................................................... vii 
DANH SÁCH CÁC BẢNG ....................................................................................... viii 
Chương 1 MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1 
1.1 Đặt vấn đề : .......................................................................................................... 1 
1.2. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................... 1 
1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 2 
Chương 2 TỔNG QUAN............................................................................................. 3 
2.1. Khái niệm về thiết kế cảnh quan và lợi ích của cây xanh ................................... 3 
2.1.1. Khái niệm về thiết kế cảnh quan .................................................................. 3 
2.1.2. Lợi ích của cây xanh .................................................................................... 3 
2.2. Các đặc trưng hình thái của cây xanh có liên quan đến việc chọn loài và thiết kế
hoa viên - công viên ................................................................................................... 4 
2.2.1. Hình dáng (form) .......................................................................................... 4 
2.2.2. Kết cấu (texture)........................................................................................... 4 
2.2.3. Màu sắc (color) ............................................................................................ 4 
2.3. Các nguyên tắc bố trí cây xanh đảm bảo sự hài hòa trong thiết kế hoa viên, công
viên ............................................................................................................................. 5 
2.3.1. Sự đơn giản .................................................................................................. 5 
2.3.2. Sự thay đổi ................................................................................................... 5 
2.3.3. Sự nhấn mạnh ............................................................................................... 5 
2.3.4. Sự cân bằng .................................................................................................. 5 
2.3.5. Sự liên tục .................................................................................................... 6 
2.3.6. Sự cân đối ..................................................................................................... 6 

iv


2.3.7.Sự bố trí cân bằng đối tâm ............................................................................ 6 
2.3.8. Bố cục hài hoà .............................................................................................. 6 
2.3.9. Tỷ lệ hợp lý .................................................................................................. 7 
2.3.10. Kích thước .................................................................................................. 7 
2.3.11. Điểm quan sát............................................................................................. 7 
2.3.12. Sáng tối....................................................................................................... 7 
2.4. Nguyên tắc chọn cây và phối kết cây ................................................................. 8 
2.4.1. Các nguyên tắc chọn cây .............................................................................. 8 
2.4.2. Các nguyên tắc phối kết cây ........................................................................ 8 
2.4.2.1. Cây độc lập ............................................................................................ 8 
2.4.2.2. Khóm cây .............................................................................................. 8 
2.4.2.3. Hàng cây ................................................................................................ 9 
2.4.2.4. Dây leo................................................................................................. 10 
2.4.2.5. Hoa ...................................................................................................... 10 
2.4.2.6. Cỏ ........................................................................................................ 10 
2.4.2.7. Rừng nhỏ ............................................................................................. 10 
2.4.2.8. Bồn hoa................................................................................................ 10 
2.4.2.9. Chậu hoa, cây cảnh .............................................................................. 11 
2.5. Nhận định chung ............................................................................................... 11 
2.6. Đặc điểm hiện trạng khu vực thiết kế ............................................................... 11 
2.6.1. Đặc điểm hiện trạng tự nhiên ..................................................................... 11 
2.6.1.1. Địa hình : ............................................................................................. 12 
2.6.1.2.Thổ nhưỡng : ........................................................................................ 12 
2.6.1.3. Khí hậu : .............................................................................................. 12 
2.6.1.4. Thực vật : ............................................................................................. 13 
2.6.2. Đặc điểm hiện trạng khu quy hoạch .......................................................... 13 
Chương 3 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ................................... 14 

NGHIÊN CỨU ........................................................................................................... 14 
3.1. Mục tiêu của đồ án ............................................................................................ 14 
3.2. Nội dung nghiên cứu......................................................................................... 14 
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 14 
v


3.3.1. Phương pháp tham khảo tài liệu................................................................. 14 
3.3.2. Phương pháp điều tra thực địa ................................................................... 14 
3.3.3. Phương pháp thiết kế.................................................................................. 15 
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 16 
4.1. Phân tích hiện trạng khu vực thiết kế ............................................................... 16 
4.2.Ý tưởng thiết kế ................................................................................................. 16 
4.3. Thuyết minh thiết kế ......................................................................................... 18 
4.3.1. Khu vực quảng trường ............................................................................... 19 
4.3.2. Khu vực đồi cảnh ....................................................................................... 20 
4.3.3. Khu vực giàn leo ........................................................................................ 21 
4.3.4. Tiểu cảnh sò hoa ........................................................................................ 22 
4.3.5. Tiểu cảnh tháp hoa ..................................................................................... 23 
4.3.6. Khu trò chơi thiếu nhi ................................................................................ 24 
4.4. Đề xuất chủng loại cây trồng ............................................................................ 24 
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 28 
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 28 
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 28 
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 29 
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 30 

vi



DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH .......................................................................................................... TRANG
Hình 2.1 :Vị trí khu Thung Lũng Xanh-Long Thành- Đồng Nai ................................ 12 
Hình 2.2 : Hiện trạng công viên .................................................................................. 13 
Hình 4.1 : Mặt bằng cad tổng thể TL 1/500 ................................................................ 17 
Hình 4.2. Mặt bằng tổng thể công trình ...................................................................... 18 
Hình 4.3. Phối cảnh quãng trường ............................................................................... 19 
Hình 4.4: Phối cảnh đồi ............................................................................................... 20 
Hình 4.5: Phối cảnh giàn hoa 1 ................................................................................... 21 
Hình 4.6 : Phối cảnh sò hoa ......................................................................................... 22 
Hình 4.7: Phối cảnh tháp sò hoa .................................................................................. 23 
Hình 4.8: Phối cảnh khu trò chơi thiếu nhi ................................................................. 24 

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG ......................................................................................................... TRANG
Bảng 4.1: Danh mục cây trồng bổ sung thuộc nhóm cây bụi, cây lá màu và hoa kiểng
..................................................................................................................................... 26 
Bảng 4.2: Danh mục cây trồng bổ sung thuộc nhóm cây thân gỗ ............................... 27 

viii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề :
Trong xã hội ngày nay, áp lực công việc cuộc sống ngày càng tăng thì nhu cầu
được nghỉ ngơi, giải trí của con người ngày càng được đòi hỏi. Đặc biệt khi chất lượng

cuộc sống được nâng cao hơn, thì giải pháp đi nghỉ dưỡng ở các khu spa, resort, khu
du lịch là một trong những sự chọn lựa phổ biến nhất.
Nằm cách TP.HCM khoãng 28km đi bằng đường cao tốc TP.HCM-Long
Thành- Dầu Giây, dự án Thung Lũng Xanh đang được xây dựng tại xã An Phước,
huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, là một trong những dự án nghỉ dưỡng mới của
Tỉnh, có vị trí địa lý thuận lợi, khí hậu mát mẻ , trong lành với vùng đất Long Thành
nổi tiếng cây trái tươi tốt quanh năm đem lại cảm giác được sống và hòa mình giữa
thiên nhiên tươi đẹp.
Chính vì vậy, việc xây dựng Dự án Thung Lũng Xanh là rất cần thiết, không chỉ
phục vụ cho khách trong nước mà còn thu hút du khách ở khắp nơi trên thế giới, góp
phần quảng bá hình ảnh địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
Khu phố An Thịnh thuộc Dự án Thung Lũng Xanh đã được khởi công từ năm
2009 và đang trong tiến trình hoàn thành, công viên trung tâm thuộc khu phố này, vì
vậy việc bố trí và thiết kế mảng xanh khu công viên trung tâm của dự án là hết sức cần
thiết để có thể hoàn thành đúng tiến độ dự án.
1.2. Lý do chọn đề tài:
Xuất phát từ tình hình thực tế, khu công viên trung tâm thuộc khu phố An
Thịnh hiện vẫn chưa hoàn thành về phần thiết kế mảng xanh nên việc lựa chọn khu
công viên này làm đề tài thiết kế là một việc hết sức cần thiết và nhằm vào mục tiêu
cuối cùng là tạo ra một cảnh quan đẹp cho khu phố với những thiết kế mang tính thẩm
mỹ nhưng vẫn đảm bảo công năng cùng sự kết hợp cây xanh một cách phù hợp nhất.
1


1.3. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài có giá trị thực tiễn là xây dựng một cảnh quan đẹp cho khu phố An
Thịnh, tạo ra một không gian vui chơi, nghỉ ngơi và thư giãn cũng như là đáp ứng nhu
cầu ngắm nhìn của người dân trong khu phố.
Giá trị khoa học của đề tài là thiết lập được các cơ sở lý thuyết thiết kế cho một
đồ án thiết kế cảnh quan một cách cụ thể.


2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Khái niệm về thiết kế cảnh quan và lợi ích của cây xanh
2.1.1. Khái niệm về thiết kế cảnh quan
Theo Lê Đàm Ngọc Tú (2008), thiết kế cảnh quan là thiết kế không gian hoạt
động của con người ở bên ngoài công trình, bất kì những yếu tố nào, không gian sống
nào nằm bên ngoài công trình đều thuộc phạm vi của cảnh quan. Con người không thể
chỉ sống trong một không gian duy nhất là không gian trong nhà hay ngoài nhà, mà hai
quan hệ không gian đó luôn song song tồn tại để phục vụ con người. Chính vì mối
quan hệ mật thiết không tách rời đó, mà khi thiết kế cảnh quan, không thể thiết kế độc
lập mà cần phải luôn đặt trong quan hệ qua lại và trù liệu trước những tác động của
công trình và không gian cảnh quan sắp được tạo ra.
Thiết kế cảnh quan xét cho cùng chính là việc hành xử với cây xanh. Cây xanh
là một vật thể sống, có tác động qua lại với tất cả những yếu tố vô cơ và hữu cơ xung
quanh nó. Chính vì vậy công việc của người thiết kế cảnh quan không thể tách rời khỏi
nhiệm vụ xem xét tất cả những yếu tố môi trường tác động đến cây xanh trong quá
trình thiết kế. Như vậy có thể kết luận, việc thiết kế cảnh quan phải đặt trong mối quan
hệ tam giác giữa 3 yếu tố: cây xanh, công trình và môi trường.
2.1.2. Lợi ích của cây xanh
Theo Chế Đình Lý (1997), cây xanh là một bộ phận hợp thành quan trong trong
thiết kế cảnh quan. Đặc biệt trong điều kiện khí hậu của nước ta thì cây xanh càng có
vị trí vô cùng quan trọng trong việc cải tạo môi trường sống của con người. Vai trò của
cây xanh có thể tóm tắt trong bốn công dụng sau :
+ Cải thiện khí hậu : điều hòa nhiệt độ khi trời nắng, ngăn giữ lại khí độc từ các
khu công nghiệp, hạn chế xói lỡ khi trời mưa to và điều hòa ẩm độ không khí.
+ Giải quyết vấn đề kỹ thuật học môi sinh.

+ Có vai trò quan trọng trong kiến trúc và trang trí cảnh quan.
3


+ Cung cấp gỗ củi, trái giống (bảo tồn gen)…
2.2. Các đặc trưng hình thái của cây xanh có liên quan đến việc chọn loài và thiết
kế hoa viên - công viên
Theo Chế Đình Lý (1997), thiết kế trồng cây là một nghệ thuật và phải phục vụ
cho một chức năng nào đó, vì vậy việc thiết kế cần đến kiến thức chọn loài và nguyên
tắc phối trí thiết kế cây xanh, sau đây là một số các đặc trưng cần thiết cho việc chọn
loài trong thiết kế:
2.2.1. Hình dáng (form)
Hình dáng là vẻ bên ngoài của cây, bao gồm thân, lá. Nhà thiết kế
thường được tiến hành trên hình ảnh trưởng thành của một cây. Nhưng dạng trung gian
của cây cũng cần được xem xét, đặc biệt là loài cây sinh trưởng chậm.
Hầu hết các loài thực vật có dạng tròn và ngang hơn là dạng đứng. Dạng
tròn và ngang thì lại kém lãng mạn hơn dạng đứng vì chúng phổ biến.
Dáng vẻ bề ngoài của cây phụ thuộc vào kiểu phân cành. Góc phân cành
ở điểm mà các cành non tách khỏi thân cây tạo ra các dạng hướng lên trên. Các dạng
tròn tạo ra bởi góc rộng hơn.
2.2.2. Kết cấu (texture)
Thân, lá, vỏ, chồi là các đặc trưng vật lý tạo thành kết cấu của một cây.
Các kết cấu phân từ mịn đến trung bình, thô.
Số cành, lá và khoảng cách giữa chúng cũng tác động đến kết cấu. Lá
dày, chặt tạo ra kết cấu mịn, trong khi các lá tách rời nhau sẽ tạo ra một kết cấu thô.
Kiểu lá và dạng lá cũng ảnh hưởng đến kết cấu. Lá đơn sẽ hiện ra thô
hơn lá kép.
2.2.3. Màu sắc (color)
Màu sắc tạo ra từ sự chiếu sáng, thu hút và phản chiếu ánh sáng.
Một lượng nhỏ phản chiếu ánh sáng sinh ra màu sậm. Một lượng lớn

phản chiếu ánh sáng sinh ra màu nhạt. Các cây với lá màu xanh đậm được phản chiếu
một lượng nhỏ ánh sáng và các lá cây với lá màu vàng phản chiếu một lượng lớn ánh
sáng.

4


2.3. Các nguyên tắc bố trí cây xanh đảm bảo sự hài hòa trong thiết kế hoa viên,
công viên
Thiết kế một hoa viên- công viên tốt là kết hợp tất cả những đơn vị chức năng
vào một tổng thể thống nhất. Sự hòa hợp trong một thiết kế hoa viên đạt được bằng
cách kết hợp thành công 6 yêu cầu sau:
2.3.1. Sự đơn giản
Đơn giản không có nghĩa là tẻ nhạt. Nó có nghĩa là sự tổ hợp khôn khéo của các
thành phần tạo nên sự quyến rũ mà vẫn giải quyết tốt các yêu cầu về chức năng.
Yếu tố quan trọng nhất trong việc tạo ra sự đơn giản của thiết kế là sự lặp lại.
Sự lặp lại có thể áp dụng đối với hình dạng, kết cấu, màu sắc cũng như đối với những
cây đặc biệt.
2.3.2. Sự thay đổi
Bằng cách thay đổi hình dạng, kết cấu và màu sắc. Cảnh quan sẽ tránh được sự
buồn tẻ và kích thích người xem nhìn xa hơn.
Cần cân bằng thận trọng giữa sự lặp lại và thay đổi. Nếu như quá lặp lại sẽ gây
nên sự đơn điệu và quá thay đổi sẽ gây ra sự hỗn độn.
2.3.3. Sự nhấn mạnh
Đó là 1 cách hoạch định sự chú ý đối với các đặc trưng quan trọng, trong khi
các đặc trưng kém quan trọng giữ vai trò hỗ trợ.
Sự nhấn mạnh đòi hỏi sự thay đổi vì sự thay đổi đó làm sự nhấn mạnh được
nhận ra và giữ sự chú ý của người xem lâu hơn các vật ở quanh nó.
Các cây nhấn mạnh có đặc trưng mạnh mẽ một cách đặc biệt, khiến cho người
xem chú ý lâu hơn.

2.3.4. Sự cân bằng
Gồm có cân bằng đối xứng và cân bằng không đối xứng
+ Cân bằng đối xứng là dùng các cây trồng giống nhau trên hai phía của
đường vào và cả hai phía cuối của một ngôi nhà, hay cả hai góc của một lô đất,
sao cho hình dạng của một phía tạo ra một hình ảnh soi gương trên phía đối
diện.

5


+ Cân bằng không đối xứng được tạo ra bằng cách dùng các dạng
cân bằng không cùng kích thước. Ví du: một cây to có thể cân bằng với ba cây
bụi nhỏ.
Màu sắc có thể ảnh hưởng đến sự cân bằng bằng cách tăng thêm sức hấp
dẫn nhìn cho một phong cảnh. Ví dụ: một cây có màu sáng trên một cạnh của
một đơn vị cây trồng có thể cân bằng với những phần cuối của đơn vị cây trồng
bởi nhiều cây cùng loại hay cùng kích thước mà có sức thu hút kém hơn.
Kết cấu cũng dự phần vào sự cân bằng. Khi kết cấu thể hiện sự thay đổi
trong một đơn vị cây trồng, cần nhiều cây có kết cấu mịn hơn để cân bằng với
cây có kết cấu thô.
2.3.5. Sự liên tục
Sự liên tục được tạo ra bởi 1 sự phát triển của hình dạng, kết cấu hoặc
màu sắc. Nó cũng có thể được tạo thành bởi những tổ hợp của mỗi loại.
2.3.6. Sự cân đối
Một bản đồ hoa viên sẽ được phát thảo đối với một tỷ lệ diễn đạt thực
địa. Gồm có một tỷ lệ tương đối và tỷ lệ tuyệt đối được sử dụng tối đa giá trị
nghệ thuật và các tính chất khác của cây xanh, do đó việc chọn loại cây rất quan
trọng và cần phải bảo đảm nguyên tắc cấu trúc cây xanh, (dẫn theo Chế Đình
Lý, 1997).
Ngoài ra khi bố trí cần chú ý đến những yếu tố sau :

2.3.7.Sự bố trí cân bằng đối tâm
Bố trí cân bằng đối tâm là cách bố trí xung quanh một trọng tâm, từng
cụm cây hoa lá đều là những phần tử đối xứng với nhau. Kiểu bố trí này thể
hiện rõ khi xây dựng các đài phun nước, các bồn hoa lớn.Từ bất cứ góc độ nào
trong khu vực cũng đều thấy nổi bật khu vực chính. Kiểu bố trí này nên sử dụng
hạn chế ở những diện tích vườn nhỏ vì sẽ không thích hợp bởi tính kinh điển
của nó.
2.3.8. Bố cục hài hoà
Bố cục hài hoà là nguyên tắc hàng đầu khi tạo cảnh. Sự hài hoà bắt
nguồn từ thiên nhiên và chỉ có được khi đạt được sự hợp lý khi phối hợp các
6


yếu tố đất, nước, cây hoa, đá và không gian. Những đối tượng có thể hoà trộn,
ăn khớp hoặc thích hợp với nhau gọi là sự hài hoà.
Ví dụ các tảng đá phải nằm ở bờ dốc sườn đồi mà không nên bố trí ở bãi
phẳng, cây trồng gần mặt nước thì phải ngả hoặc rủ về phía mặt nước.
2.3.9. Tỷ lệ hợp lý
Tỷ lệ là sự cân đối hài hoà của các yếu tố hình khối tạo không gian. Sự
thoả đáng hợp lý giữa chiều dài, rộng, cao làm cho cảnh quan có chiều sâu, xác
thực .
Ví dụ khi thiết kế một giàn cây che nắng hay nhà nghỉ giữa vườn cần
tính độ cao của giàn cây hợp lý so với tầm vóc chiều cao của chủ nhà và bàn
ghế ngồi nghỉ đặt trong đó.
2.3.10. Kích thước
Kích thước xác định độ lớn của mọi vật thể. Độ lớn của mọi vật thể đều
có mối quan hệ đến độ hẹp rộng của khu đất cần thiết kế. Xác định độ lớn hợp
lý sẽ làm cho việc thưởng ngoạn dễ dàng tại điểm quan sát. Không giải quyết
thoả đáng về kích thước sẽ làm cho du khách khó mà thưởng ngoạn được đầy
đủ vẻ đẹp của một tiểu cảnh nào đó.

2.3.11. Điểm quan sát
Khi thiết kế một tiểu cảnh chúng ta phải biết khéo léo bố trí để có thể
thưởng ngoạn được đầy đủ nhiều góc độ của tiểu cảnh. Thông thường điểm
quan sát thuận tiện luôn nằm trên đường nhỏ nối tiếp giữa các khu vực trong
vườn vì vậy ta luôn bố trí mặt chính của tiểu cảnh quay về phía đường đi dạo.
Điểm quan sát trung tâm chính bao giờ cũng đặt ở khu vực chính. Tại vị trí này
có thể bao quát được hầu hết các khu vực trong vườn.
2.3.12. Sáng tối
Tương quan sáng tối có ý nghĩa rất lớn trong việc gây cảm giác về độ
nông sâu của không gian, hình khối của các yếu tố tạo hình, trang trí trong kiến
trúc cảnh quan. Hình khối được chiếu sáng có cảm giác xa hơn. Quy luật này
được sử dụng để làm nổi bật các yếu tố chính, thu hút được sự chú ý của người
xem.
7


2.4. Nguyên tắc chọn cây và phối kết cây
2.4.1. Các nguyên tắc chọn cây
Theo Chế Đình Lý (1997), chọn loài cây trồng phải tuân thủ các nguyên tắc
sau:
Chọn loài cây trồng phù hợp với địa phương về thổ nhưỡng, khí hậu.
Cây không thuộc danh mục cây cấm trồng theo quy định an toàn.
Cây có thân, lá, hoa đẹp.
Đối với các công trình quay mặt về hướng Nam, nên chọn cây trồng có
tán lá cao và lớn, thân cây thẳng hoặc cây lá kim thưa.
Phía có gió lạnh thổi mùa đông nên chọn những cây có tán lá lớn, hình
trụ, có cành từ gốc đến ngọn, hoặc rậm rạp.
2.4.2. Các nguyên tắc phối kết cây
Theo Hàn Tất Ngạn (1999), sau khi đã chọn được những loại cây phù hợp thì
việc tổ chức phối kết cây là rất quan trọng. Một số cách phối kết cây như sau:

2.4.2.1. Cây độc lập
Cây độc lập là cây có hình khối, dáng dấp và màu sắc đẹp, có kích thước
tỷ lệ hài hòa với không gian kiến trúc, thường được bố trí độc lập. Cụ thể là:
+ Cây độc lập được bố trí trong không gian trống của vườn-công viên,
trến các quảng trường. Ở đây để thụ cảm được trọn vẹn giá trị trang trí của cây
độc lập, cây phải có hình thức tán độc đáo (rủ, tháp, cầu,…), màu sắc lá rực rỡ
tương phản với màu mảng cây xung quanh.
+ Cây độc lập được bố trí cạnh công trình xây dựng.
+ Cây độc lập còn được bố trí bên lối đi, chỗ rẽ của con đường: trong
trường hợp này nên bố trí những loài hoa đẹp hay cây thân gỗ có kích thước
nhỏ mang lại hiệu quả thụ cảm trọn vẹn.
2.4.2.2. Khóm cây
Khóm cây gồm một số cây được tổ hợp trong một bố cục trọn vẹn, riêng
lẻ. Thành phần khóm cây có thể là cây thân gỗ, cây bụi, hoặc hỗn hợp cây thân
gỗ, cây bụi. Cây trong khóm có thể khác nhau về độ lớn, độ thưa thoát của tán
lá. Việc bố trí và tạo hình khóm cây rất phong phú và đa dạng.
8


Có thể tạo cảm giác đồng nhất khi khóm cây cùng loại, hoặc tạo cảm
giác sinh động bằng việc tổ chức trong khóm những cây có màu sắc và cấu trúc
chủ đạo khác nhau.
Chúng ta có thể tổ hợp các loài cây sao cho nở cùng lúc để tạo ra được
mảng màu nhất định, hoặc chọn các loài cây có thời kỳ nở hoa khác nhau để
duy trì trong khóm cây mùa nào cũng có hoa.
Để có được hình khối dáng dấp khóm cây theo ý muốn hoặc theo chủ đề
nào đó, có thể cắt xén khóm cây. Khóm cây có thể được bố trí cụ thể như sau:
+ Khóm cây được bố trí ở những khoãng trống của vườn, công viên, trên các
quảng trường đô thị: ở đây khóm cây làm nhiệm vụ chuyển tiếp sự chú ý của
con người từ chổ phân tán đến chỗ tập trung vào những nhân tố chính của quần

thể cảnh quan trung tâm đô thị hoặc công viên.
+ Khóm cây được bố trí bên công trình xây dựng: có tác dụng chi phối bố cục
chung của quần thể kiến trúc.
+ Khóm cây được bố trí bên bờ nước: hình dáng, màu sắc khóm cây có ý nghĩa
rất quan trọng.
+ Khóm cây được bố trí ở cuối đường: ở đây khóm cây làm nhiệm vụ khép kín
phối cảnh.
2.4.2.3. Hàng cây
Hàng cây là cây trồng theo những đường nhất định, có thể thẳng hay tròn, hoặc cong…
Mục đích của việc chọn cây theo hàng là phân đoạn không gian và tạo bóng mát, gồm
có trồng theo dạng trồng thưa và dạng trồng dày.
Hàng cây thưa: có nhiều loại, một hàng, hai hàng, hay nhiều hàng. Việc trồng cây theo
hàng có vẻ đơn điệu nhưng rất phong phú. Hàng cây thưa thường được bố trí trên
đường phố và trước công trình xây dựng.
Hàng cây dày gồm 3 loại: tường cây xanh, hàng rào cây xanh và đường viền:
+ Tường cây xanh là hàng rào cây dày có độ cao trên 3m, có thể bằng cây thân
gỗ, cây bụi.
+ Hàng rào cây xanh là hàng cây dày có độ cao từ 0,5-3m, thường là cây bụi.
+ Đường viền là hàng cây dày có độ cao dưới 0,5m, thường là cây bụi, cây thân
thảo.
9


2.4.2.4. Dây leo
Là loài cây chỉ “đứng” được khi dựa vào các yếu tố tạo cảnh khác như dàn, mặt nhà,
tường chắn….Có tác dụng trang trí trực tiếp trên bề mặt kiến trúc. Đặt biệt cây leo
chiếm vị trí chủ đạo trong kiến trúc pergola ( giàn cây ).
Cây leo giàn là kiểu trang trí thoáng trong không gian và có giá trị bóng mát.
Giàn cây có vai trò nhấn mạnh tính chất trang trí lối đi là sự chuyển tiếp không gian từ
khu vực này sang khu vực khác.

2.4.2.5. Hoa
Đây là thành phần có tác dụng tạo cảnh và thu hút sự chú ý rất lớn do tính chất trang
trí của chúng, màu sắc đẹp rực rỡ của chúng dễ đập vào mắt người xem.
Hoa có hai loại : hoa một năm là hoa thân thảo chỉ ra hoa một lần rồi tàn lụi đi, hoa
nhiều năm thường là hoa thân gỗ.
Tùy ý nghĩa trang trí cảnh quan mà lựa chọn các loài hoa cho phù hợp.
2.4.2.6. Cỏ
Là yếu tố không thể thiếu trong cảnh quan. Cỏ được sử dụng làm nền cho các khóm
cây, cây độc lập, bồn hoa và các kiến trúc nhỏ, tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố tạo
cảnh khác nhau.
Trên các quảng trường , sân bãi thể thao, cỏ thường là thành phần trang trí chính, vừa
cải thiện môi trường vừa là nơi nghỉ ngơi cho quảng đại quần chúng.
2.4.2.7. Rừng nhỏ
Đây là thành phần bố cục chủ yếu của cảnh quan công viên, chiếm diện tích lớn. Đó là
thành phần hình khối chủ yếu tạo không gian trống trong công viên. Cây trong rừng
nhỏ có thể một loài hay nhiều loài.
Cây được bố trí theo bố cục tự do để đem lại hiệu quả rừng cây tự nhiên.
2.4.2.8. Bồn hoa
Là một khu đất nhất định được trồng hoa đều khắp. Bồn hoa hầu như bố trí khắp mọi
nơi chẳng hạn trên đường phố, quảng trường, trong các công trình công cộng, nhà ở,
vườn –công viên. Vì có tính trang trí cao nên bồn hoa thường được bố trí ở lối ra vào
công trình, trên bãi cỏ hẹp, nơi ngồi nghỉ, chỗ rẽ của con đường nhằm thu hút sự chú ý.
Bồn hoa được bố cục làm 2 nhóm: bồn hoa cân xứng đều đặn và bồn hoa tự nhiên
10


+ Bồn hoa tự nhiên: là bồn hoa tự do, đường bao tự nhiên. Khi trồng nhiều loài hoa
trong bồn nên trồng những loài có thời gian ra hoa kế tiếp nhau gọi là “ bồn hoa quanh
năm ”, thường được dùng trong trang trí vườn –công viên, quảng trường…
+ Bồn hoa cân xứng đều đặn: là bồn có dạng hình học mà bên trong hoa cũng được

trồng theo hàng lối nhất định, hoa trồng trong dạng bồn này thường là một loài hoa để
dễ biểu hiện được tính chất cân xứng đều đặn của bồn.
2.4.2.9. Chậu hoa, cây cảnh
Thường được dùng để trang trí trên sân, hiên, hè, bên đường, lối vào nhà, ban
công hay quảng trường. Phải lựa chọn loài cây trồng cho thích hợp vì không phải
loài cây nào cũng đều sinh trưởng và phát triển trong “ bọc đất” bé nhỏ được.
2.5. Nhận định chung
Qua các khái niệm và nguyên lý trên, nhận thấy để thiết kế một hạng mục nào
đó, người thiết kế cần phải trang bị cho mình những hiểu biết nhất định về
những các khái niệm, quy trình và những nguyên lý thiết kế, cách phối kết cây
xanh, để đảm bảo việc thiết kế đạt được công năng tối ưu.
2.6. Đặc điểm hiện trạng khu vực thiết kế
2.6.1. Đặc điểm hiện trạng tự nhiên
Khu Công viên trung tâm nằm trong khu phố An Thịnh thuộc dự án Thung
Lũng Xanh. Dự án này có quy mô diện tích là 45 hecta.
Thung Lũng Xanh có vị trí vô cùng thuận lợi. Phía bắc và phía tây giáp khu công
nghiệp Long Thành, phía đông và nam giáp khu dân cư hiện hữu. Dự án Thung
Lũng Xanh liền kề với khu quy hoạch tổng thể Trung tâm hành chính tỉnh Đồng
Nai. Ngay cạnh khu du lịch bò sữa Long Thành.
Từ Thung Lũng Xanh đến sân bay quốc tế Long Thành khoảng 5 km, đến cảng
quốc tế Thị Vải khoảng 2 km. Cách nút giao thông đường cao tốc TP.HCMLong Thành-Dầu Giây khoảng 6km.

11


Hình 2.1 :Vị trí khu Thung Lũng Xanh-Long Thành- Đồng Nai
2.6.1.1. Địa hình :
Địa hình đồi dốc nhưng hiện nay đã được san bằng để thi công dự án, giữa mảnh đất
có hồ nhân tạo sâu khoãng 2m50.
2.6.1.2.Thổ nhưỡng :

Các loại đất hình thành trên phù sa cổ và trên đá phiến sét như đất xám, nâu xám.
2.6.1.3. Khí hậu :
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo.
Nhiệt độ trung bình năm 25 – 27 oC, tháng lạnh nhất cũng không dưới 23,5 oC, số giờ
nắng trong năm 2.500 – 2.860 giờ.
Độ ẩm trung bình : 80 – 82%.
Hai mùa rõ rệt : mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa tương đối lớn, trung
bình năm 1.700 – 1.800 mm. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, thời tiết nắng,
nóng, độ ẩm thấp, có khi xuống dưới 70%.
Tổng năng lượng bức xạ trung bình hàng năm khoảng 110 – 120 kcal/cm2 và phân bố
đều qua các tháng. Tháng 12 nhỏ nhất là 7,5 – 8,5 kcal/cm2; tháng 4 cao nhất là 13,5
kcal/cm2. (Nguồn: khí hậu Đồng Nai, )
12


2.6.1.4. Thực vật :
Qua khảo sát, nằm trong dự án mới nên hiện nay mảng xanh công viên chưa
được hoàn thiện, hiện công viên chỉ có một số cây xanh ven đường như :
muồng đen, bàng đài loan.
2.6.2. Đặc điểm hiện trạng khu quy hoạch
Khu Công viên trung tâm nằm trong khu phố An Thịnh của dự án Thung Lũng
Xanh, có diện tích là khoãng hơn 6500 m2, hiện cả khu phố vẫn chưa được thi
công vì vậy nên bốn hướng của công viên đều là dãy đất trống, chỉ có vĩa hè đã
được hình thành xong. Khu đất có dạng hình vuông, giáp đường nên rất thuận
tiện để di chuyển và tham quan. Các tuyến giao thông, đường dạo đã được bố
trí.

Hình 2.2 : Hiện trạng công viên

13



Chương 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu của đồ án
Thiết kế mảng xanh và các tiểu cảnh tại các khu chức năng của khu công viên giúp
tăng thêm diện tích mảng xanh và tạo vẻ mỹ quan cho khu thương mại và các khu dân
cư lân cận.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Thu thập và tham khảo các tài liệu làm cơ sở thiết kế.
- Khảo sát, chụp hình hiện trạng của khu đất.
- Xác định mặt bằng hiện trạng khu đất.
- Tìm hiểu các loại cây phù hợp có thể đưa vào thiết kế.
- Đưa ra những đề xuất về thiết kế, ý tưởng thiết kế.
- Lập danh sách đề xuất các chủng loại cây trồng.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp tham khảo tài liệu
- Xác định thành phần, loại đất của khu thiết kế.
- Xác định điều kiện khí hậu, thủy văn, hướng gió, nắng ảnh hưởng đến khu đất này.
- Tham khảo tài liệu về các loài cây đặc biệt về chiều cao, dạng tán, và đặc tính sinh lý
của cây ở các sách, tạp chí, trang web trong và ngoài nước.
- Thu thập các tài liệu nguyên tắc bố trí và phối kết cây xanh ở các sách, giáo trình bài
giảng của giảng viên, hay trên mạng, internet…
3.3.2. Phương pháp điều tra thực địa
- Khảo sát khu vực thiết kế:
+ Chụp hình hiện trạng khu vực và xung quanh.
14



+ Xác định vị trí, tên, số lượng cây xanh, có trên mặt bằng hiện trạng.
- Điều tra những loài hoa, cây cảnh phù hợp trong điều kiện, khí hậu của khu vực
huyện Long Thành, Đồng Nai.
- Sưu tầm các tiểu cảnh đẹp có thể áp dụng thiết kế.
3.3.3. Phương pháp thiết kế
- Nghiên cứu nhiệm vụ thiết kế.
- Tìm hiểu hiện trạng khu đất; điều tra, khảo sát và sưu tầm tài liệu về khí hậu,
đất đai, cây xanh. Những tài liệu này là cơ sở ban đầu để thiết kế.
- Thiết kế mặt bằng tổng thể, từ đây tiếp tục thiết kế các tiểu cảnh chi tiết cho
phù hợp.
- Thể hiện cao độ thông qua mặt cắt.
- Phối cảnh tổng thể và một số tiểu cảnh, góc nhìn để thể hiện rõ ý đồ thiết kế.
- Sử dụng các phần mềm hỗ trợ: Autocad, sketchup, photoshop, atlantis.

15


Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Phân tích hiện trạng khu vực thiết kế
Qua quá trình điều tra và khảo sát thực tế hiện trạng khu vực thiết kế, ta có thể rút ra
một số thuân lợi và khó khăn sau :
- Thuận lợi : khu vực thiết kế nằm trong khu vực có Phía bắc và phía tây giáp khu
công nghiệp Long Thành, phía đông và nam giáp khu dân cư hiện hữu. Dự án Thung
Lũng Xanh liền kề với khu quy họach tổng thể Trung tâm hành chính tỉnh Đồng Nai.
Ngay cạnh khu du lịch bò sữa Long Thành. Vì thế giao thông rất thuận tiện cho việc
vận chuyển, đi lại. Bên cạnh đó vì nằm trong khu vực có khí hậu ôn hòa nên chủng
loại cây xanh rất phong phú. Thổ nhưỡng thích hợp cho nhiều loài cây sinh trưởng và
phát triển.
- Khó khăn: hiện trạng công viên chỉ vừa xây dựng hệ thống đường dạo, mạng lưới cây

xanh cho bóng mát và cây bụi nhỏ vẫn chưa được bố trí. Nhìn chung công viên vẫn
còn chưa hoàn thiện về mặt công trình lẫn cây xanh.
4.2.Ý tưởng thiết kế
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề tranh chấp biển đảo ngày càng trở nên hết sức căng
thẳng, để tôn lên vẻ đẹp biển đảo quê hương đồng thời kêu gọi tinh thần yêu quê
hương của toàn thể cộng đồng trên đất nước và cũng như truyền đạt tình yêu thiên
nhiên, giữ gìn và bảo vệ môi trường biển. Công viên với chủ đề “Ra khơi”, lấy cảm
hứng chủ đạo từ vùng biển đảo quê hương, mang đến cho người xem một cảm giác gợi
nhớ về vùng biển. Một không gian trong xanh, thanh bình mà không kém phần gần gũi
sẽ được thể hiện một cách độc đáo .

16


×