Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG TẠI KHU DU LỊCH THÁC TRỜI, TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

*********

TẠ THỊ YẾN NHI

KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
BỀN VỮNG TẠI KHU DU LỊCH THÁC TRỜI,
TỈNH ĐỒNG NAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH CẢNH QUAN VÀ KỸ THUẬT HOA VIÊN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

*********

TẠ THỊ YẾN NHI

KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
BỀN VỮNG TẠI KHU DU LỊCH THÁC TRỜI,
TỈNH ĐỒNG NAI


Chuyên ngành: Cảnh Quan & Kỹ Thuật Hoa Viên

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn : TS. NGÔ AN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012

 


MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
NONG LAM UNIVERSITY- HO CHI MINH CITY

**********

TA THI YEN NHI

INVESTIGATE , ASSESS PRESENT CONDITION AND
INITIATE THE DEVELOP SOLUTION SUSTAINABLE
ECOLOGICAL TOURISM AT THAC TROI,
DONG NAI PROVINCE

DEPARTMENT OF LANDSCAPING AND ENVIRONMENTAL
HORTICULTURE

GRADUATION DISSERTATION

Advisor: NGO AN, Ph.D


Ho Chi Minh City
June, 2012
ii 
 


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này không chỉ có sự nỗ lực của bản thân tôi mà còn có
sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, gia đình và các bạn.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô trường đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh đã
tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi suốt quãng thời gian học tập tại trường cũng
như trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Đặc biệt xin gửi lời cám ơn chân thành và biết ơn sâu sắc đến thầy Ngô An, người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình trong quá trình nghiên cứu, thực
hiện luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn những người bạn thân đã cùng tôi trải qua thời sinh viên và
hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong thời gian làm luận văn.
Xin cảm ơn chị Trần Quỳnh Trâm – phó phòng Môi Trường Và Tài Nguyên huyện
Xuân Lộc và anh Bùi Văn Sinh – cán bộ địa chính xã Xuân Bắc cùng các cô, chú,
anh, chị công tác tại UBND xã Xuân Bắc và những người khác đã nhiệt tình giúp
đỡ tôi trong quá trình làm luận văn này.
Sinh viên
Tạ Thị Yến Nhi

iii 
 


TÓM TẮT

Đề tài “Khảo sát, đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh
thái bền vững tại khu du lịch Thác Trời – tỉnh Đồng Nai” được tiến hành tại Thác
Trời, xã Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai trong thời gian từ tháng 2 năm
2012 đến tháng 6 năm 2012.
Kết quả đạt được:
-

Đánh giá hiện trạng, tình hình kinh tế- xã hội khu vực.

-

Khảo sát, đánh giá hiện trạng tài nguyên du lịch tại Thác Trời.

-

Điều tra, khảo sát ý kiến du khách và người dân địa phương về vấn đề phát
triển khu du lịch tại khu vực.

-

Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển DLST bền vững tại Thác Trời.

iv 
 


SUMMARY
The thesis “Investigate , assess present condition and initiate the develop solution
sustainable ecological tourism at Thac Troi – Dong Nai province” realized at Thac
Troi, Xuan Bac village, Xuan Loc district, Dong Nai province to February, 2012

from June,2012.
The results:
-

Assess present condition, economic and society situation.

-

Investigate, assess present condition resources at Thac Troi.

-

Investigate traveller’s idea and the native people’s idea about the develop
tourist.

-

Initiate the develop solution at Thac Troi.


 


MỤC LỤC
TÊN ĐỀ MỤC

TRANG

Trang tựa (tiếng Việt) .......................................................................................... i
Trang tựa (tiếng Anh) ......................................................................................... ii

Lời cảm ơn ......................................................................................................... iii
Tóm tắt ............................................................................................................... iv
Summary ..............................................................................................................v
Danh sách các chữ viết tắt ................................................................................. ix
Danh sách các bảng .............................................................................................x
Danh sách các hình ............................................................................................ xi
Chương 1: MỞ ĐẦU ..........................................................................................1
Chương 2: TỔNG QUAN ...................................................................................3
2.1. Khái niệm du lịch sinh thái .......................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm .................................................................................................3
2.1.2. Du lịch sinh thái bền vững .........................................................................4
2.1.3. Các nguyên tắc phát triển DLST bền vững một địa điểm .........................5
2.2. Giới thiệu về khu du lịch Thác Trời .............................................................6
2.2.1. Điều kiện tự nhiên .....................................................................................7
2.2.1.1. Vị trí địa lý ..............................................................................................7
2.2.1.2. Địa hình ..................................................................................................7
2.2.1.3. Khí hậu - thủy văn ..................................................................................8
2.2.2. Tài nguyên động, thực vật .........................................................................9
2.2.2.1. Thực vật ..................................................................................................9
2.2.2.2. Động vật .................................................................................................9
2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực ...............................................................9
2.3.1. Kinh tế .......................................................................................................9
2.3.2. Văn hóa – xã hội ......................................................................................10
2.4. Quá trình xây dựng và hoạt động của khu du lịch Thác Trời.....................11
vi 
 


Chương 3: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ...........12
3.1. Mục tiêu đề tài ..................................................................................................12

3.2. Nội dung thực hiện ...........................................................................................12
3.3. Phương pháp thực hiện.....................................................................................12
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................15
4.1. Hiện trạng sử dụng đất .....................................................................................15
4.2. Hiện trạng tài nguyên DLST tại khu du lịch Thác Trời ..................................17
4.2.1. Cảnh quan thiên nhiên...................................................................................17
4.2.2. Tài nguyên thực vật .......................................................................................19
4.2.3. Tài nguyên động vật ......................................................................................23
4.2.4. Tài nguyên văn hóa .......................................................................................24
4.3. Hiện trạng hoạt động du lịch tại KDL..............................................................27
4.3.1. Hoạt động xúc tiến quảng bá.........................................................................27
4.3.2. Nguồn nhân lực .............................................................................................28
4.3.3. Hiện trang hoạt động du lịch .........................................................................28
4.3.4. Cơ sở hạ tầng ................................................................................................29
4.3.5. Sự liên kết giữa KDL và các điểm DL khác trong và ngoài tỉnh Đồng Nai .29
4.4. Kết quả điều tra xã hội học về tiềm năng DLST tại Thác Trời........................31
4.4.1. Kết quả điều tra, khảo sát du khách đến khu du lịch Thác Trời ..................31
4.4.2. Kết quả điều tra, khảo sát dân cư sống xung quanh khu vực Thác Trời ......33
4.4.3. Kết quả điều tra, khảo sát cán bộ UBND xã Xuân Bắc ................................35
4.5. Phân tích SWOT về tiềm năng phát triển DLST tại Thác Trời .......................36
4.6. Định hướng phát triển du lịch sinh thái tại KDLThác Trời .............................37
4.7. Một số giải pháp chủ yếu phát triển DLST bền vững tại KDLThác Trời........37
4.7.1. Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng du lịch.....................................................37
4.7.2. Giải pháp cơ chế chính sách..........................................................................38
4.7.3. Giải pháp đào tạo ..........................................................................................38
4.7.4. Giải pháp về kết nối KDL Thác Trời với những KDL lân cận trong và ngoài
tỉnh Đồng Nai. .........................................................................................................38
vii 
 



4.7.5. Giải pháp phối hợp đa ngành, các bên liên quan (chú trọng cộng đồng)......39
4.7.6. Giải pháp bảo tồn và bảo vệ môi trường KDL..............................................39
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................44
5.1. Kết luận ............................................................................................................44
5.2. Kiến nghị ..........................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................45
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kết quả điều tra bằng bảng câu hỏi dành cho du khách, cộng đồng địa
phương và cán bộ ủy ban nhân dân xã Xuân Bắc
Phụ lục 2: Một số hình ảnh khi khảo sát thực tế khu vực Thác Trời
Phụ lục 3: Sơ đồ vị trí và mối quan hệ huyện Xuân Lộc
Phụ lục 4: Sơ đồ cơ cấu quy hoạch sử dụng đất KDL Thác Trời
Phụ lục 5: Mặt bằng quy hoạch kiến trúc cảnh quan KDL Thác Trời

viii 
 


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KDL : Khu du lịch
DLST: Du lịch sinh thái
DL: Du lịch
HST : Hệ sinh thái
ĐDSH : Đa dạng sinh học
TNTN : Tài nguyên thiên nhiên
BTTN : Bảo tồn thiên nhiên
UBND : Ủy ban Nhân dân
SWOT : Mô hình phân tích Điểm mạnh (Strengs) – Điểm yếu
( Weaknesses) – Cơ hội ( Oppoturnities) – Thách thức ( Threats)


ix 
 


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất trong khu vực quy hoạch

15

Bảng 4.2 : Bảng phân tích SWOT các điều kiện phát triển DLST tại Thác Trời 36
Bảng 4.3 : Danh mục đề xuất một số cây trồng trong KDL


 

40


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 2.1: Sơ đồ vị trí khu đất quy hoạch


8

Hình 4.1 : Bản đồ quy hoạch mạng lưới giao thông huyện Xuân Lộc
đến năm 2020

16

Hình 4.2 : Sơ đồ vị trí giới hạn khu đất quy hoạch trong mối quan hệ
huyện Xuân Lộc

17

Hình 4.3: Một đoạn sông La Ngà

18

Hình 4.4: Đường vào Thác Trời

18

Hình 4.5: Hàng cây tràm và điều trên đường vào Thác Trời

19

Hình 4.6: Sông La Ngà chảy qua các bậc đá

19

Hình 4.7: Cây đủng đỉnh


19

Hình 4.8:Lá và hoa cây tràm hoa vàng

20

Hình 4.9: Muồng hoa đào

20

Hình 4.10: Lá và quả cây xà cừ

21

Hình 4.11: Cây dầu rái

21

Hình 4.12: Khu vực sinh sống của đồng bào Chơro ở các xã thuộc Xuân Lộc

25

Hình 4.13:Sắc màu thổ cẩm Chơro

25

Hình 4.14:Tết Yangpa của người Chơro

26


Hình 4.15: Chuẩn bị cho lễ hội Sa Yangva

27

Hình 4.16: Đàn Gonk’ka

27

Hình 4.17: Một góc phối cảnh trong dự án Thác Trời

28

Hình 4.18: Phối cảnh khu vực nhà nghỉ trong Thác Trời

29

Hình 4.19: Mối liên hệ các điểm du lịch với KDL Thác Trời

30

Hình 4.20: Cào hến ở hồ Núi Le

30

Hình 4.21: suối Thác Mai

30

Hình 4.22: Suối nước nóng thác Mai


31

Hình 4.23: Đá ba chồng ở Định Quán

31
xi 

 


Hình 4.24: mộ cổ Hàng Gòn – Long Khánh

31

Hình 4.25: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phương tiện giới thiệu du khách đến với KDL 32
Hình 4.26: Biểu đồ thể hiện số lần du khách đến với KDL

32

Hình 4.27: Biểu đồ thể hiện mục đích tham gia DL của du khách tại Thác Trời 33
Hình 4.28: Biểu đồ thể hiện cơ hội phát triển KDL qua nhận xét
của người dân địa phương

34

Hình 4.29: Biểu đồ thể hiện tình hình quảng cáo hình ảnh KDL

34

Hình 4.30: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ cơ hội phát triển của KDL


35

Hình 4.31: Biểu đồ thể hiện việc ảnh hưởng của DL đến đời sống người dân qua
nhận xét của cán bộ UBND xã Xuân Bắc

35

Hình 4.32: Hoa và quả phượng

41

Hình 4.33: Hoa muồng hoàng yến

41

Hình 4.34: Hoa và lá cây kiều hùng

42

Hình 4.35: Chuỗi ngọc (rìa thanh quan)

42

Hình 4.36: Cây bông giấy

42

Hình 4.37: Hoa mười giờ


43

Hình 4.38: Cỏ đậu phộng

43

xii 
 


Chương 1
MỞ ĐẦU
Xã hội hiện nay đang ngày càng phát triển một cách nhanh chóng kéo theo
không ít hệ lụy nghiêm trọng ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên, dẫn đến nhiều
hiện tượng thời tiết bất thường cùng với những thiên tai như lũ lụt, hạn hán, sóng
thần… xảy ra thường xuyên trên trái đất. Chính vì thế, bảo vệ môi trường đang là
vấn đề nóng bỏng của xã hội.
Bên cạnh đó kinh tế xã hội phát triển, mức sống của con người ngày càng
được nâng cao. Ngoài những nhu cầu vật chất cần được đáp ứng đầy đủ thì nhu cầu
giải trí cũng phải được quan tâm. Sau những giờ làm việc, học tập căng thẳng chúng
ta cần có khoảng không gian thư giãn thoải mái cùng bạn bè, người thân.
Để giải quyết các yêu cầu trên thì giải pháp du lịch sinh thái là một trong
những lựa chọn hợp lý nhất. Bởi nó không những mang lại lợi ích kinh tế mà còn
loại hình du lịch có trách nhiệm với thiên nhiên, hỗ trợ cho các mục tiêu bảo tồn
môi trường tự nhiên, các giá trị văn hóa bản địa, phát triển cộng đồng, góp phần
giáo dục bảo tồn tài nguyên thiên nhiên là một đặc trưng riêng mà chỉ có ở loại hình
du lịch sinh thái. Ngày nay, xu hướng chung của toàn thế giới coi du lịch nói chung,
du lịch sinh thái nói riêng như là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá, DLST đã và
đang trên đà chuyển mình và đã trở nên phổ biến đối với những người yêu thiên
nhiên, nó xuất phát từ các trăn trở về môi trường, kinh tế và xã hội – một trong

những cách thức để trả nợ cho môi trường tự nhiên và làm tăng giá trị của các khu
bảo tồn còn lại.
Hơn nữa ngày nay con người có xu hướng tìm về với thiên nhiên, bên cạnh
học hỏi được nhiều điều từ người mẹ thiên nhiên còn được thư giãn trong bầu
không khí trong lành, mát mẻ, tránh xa khói bụi,ô nhiễm, ồn ào nơi đô thị. Chính vì
‐ 1 ‐ 
 


vậy, trong hai thập kỉ qua, du lịch sinh thái như là một hiện tượng và là xu thế phát
triển ngày càng được nhiều cá nhân và các tổ chức quan tâm.
Với xu hướng phát triển du lịch như hiện nay, tỉnh Đồng Nai là một trong
những tỉnh rất có tiềm năng do có nhiều di tích lịch sử và địa danh du lịch nổi tiếng
như văn miếu Trấn Biên, mộ cổ Hàng Gòn, chiến khu D, khu du lịch Bửu Long,
khu du lịch Vườn Xoài, khu du lịch Long Châu Viên, khu du lịch Bò Cạp Vàng,
thác Mai (Định Quán), thác Giang Điền (Trảng Bom)…Khu du lịch Thác Trời,
thuộc địa phận huyện Xuân Lộc tuy là điểm du lịch phát triển tự phát có quy mô
nhỏ nhưng với lợi thế cảnh quan thiên nhiên hoang sơ, thác nước hùng vĩ cũng đã
hấp dẫn rất nhiều du khách, rất thích hợp phát triển du lịch sinh thái.
Theo xu hướng phát triển chung của xã hội đồng thời với sự phát triển kinh
tế xã hội chung của toàn huyện, các dự án khu du lịch sinh thái đang được các cơ
quan quy hoạch, xây dựng quan tâm để phát triển và hình thành nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển các khu vui chơi giải trí của người dân địa phương. Cũng vì tầm quan
trọng đó, đề tài “Khảo sát, đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển du
lịch sinh thái bền vững tại khu du lịch Thác Trời – tỉnh Đồng Nai” đã được chọn để
làm đề tài tốt nghiệp cuối khóa.

‐ 2 ‐ 
 



Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Khái niệm du lịch sinh thái
2.1.1. Khái niệm
DLST là khái niệm tương đối mới và đã nhanh chóng thu hút được sự quan
tâm của nhiều người hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Đây là một khái
niệm rộng được hiểu theo những cách khác nhau từ những góc độ tiếp cận khác
nhau.
Đối với một số người, DLST chỉ đơn giản là là sự ghép nối ý nghĩa của hai
khái niệm “du lịch” và “sinh thái”. Tuy nhiên đứng ở góc nhìn rộng hơn, tổng quát
hơn thì một số người quan niệm rằng DLST là một loại hình du lịch thiên nhiên.
Như vậy, với cách tiếp cận này, mọi hoạt động du lịch có liên quan đến thiên nhiên
như tắm biển, leo núi…đều được hiểu là DLST.
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên mặc dù trong hoạt
động của loại hình du lịch này có thể bao gồm cả việc tìm hiểu, nghiên cứu văn hóa
cộng đồng địa phương.
Ở Việt Nam, trong lần hội thảo về “Xây dựng chiến lược phát triển DLST ở
Việt Nam” từ 7/9/1999 đến 9/9/1999 đã đưa ra định nghĩa về DLST là: “ DLST là
loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi
trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích
cực của cộng đồng địa phương”.
Ngoài ra còn có một số định nghĩa mở rộng hơn về nội dung của DLST:
“DLST là du lịch vào những khu tự nhiên hầu như không bị ô nhiễm hoặc ít
bị xáo trộn với mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, thưởng ngoạn, trân trọng khung cảnh

‐ 3 ‐ 
 



và muôn thú hoang dã và các biểu thị văn hóa được khám phá trong các khu vực
này” (Cebllos – Lascurain, 1987).
“DLST là du lịch có mục đích với các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn
hóa và lịch sử tự nhiên của môi trường, không làm biến đổi tình trạng của hệ sinh
thái, đồng thời ta có cơ hội để phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên
nhiên và lợi ích tài chính cho cộng đồng địa phương” (Hiệp hội DLST Hoa Kỳ,
1998).
“DLST là một hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, định hướng về môi
trường tự nhiên và nhân văn, được quản lý một cách bền vững và có lợi cho sinh
thái” (Hiệp hội DLST Australia).
Du lịch sinh thái còn có những tên gọi khác như:
-

Du lịch thiên nhiên (Natural tourism).

-

Du lịch dựa vào thiên nhiên (Natural-based tourism).

-

Du lịch môi trường (Enviromental tourism).

-

Du lịch xanh (Green tourism)

-

Du lịch thám hiểm (Adventure tourism)


-

Du lịch có trách nhiệm (Responsible tourism)

-

Du lịch bản xứ (Indigenous tourism)

-

Du lịch bền vững ( Sustainable tourism)

 Phân biệt du lịch sinh thái với các loại hình du lịch khác
Các loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên khác như nghỉ dưỡng, tham quan, mạo
hiểm…chủ yếu mới chỉ đưa con người về với thiên nhiên, còn việc giáo dục, nâng
cao nhận thức cho du khách về thiên nhiên, môi trường và văn hóa cộng đồng chưa
được đặt ra như một yêu cầu bắt buộc. Trong trường hợp nếu hoạt động của những
loại hình du lịch này bao gồm cả việc nâng cao nhận thức để du khách có trách
nhiệm với việc bảo tồn các giá trị tự nhiên và văn hóa cộng đồng, tạo việc làm và
lợi ích cho người dân địa phương thì bản thân chúng đã chuyển hóa thành một dạng
của du lịch sinh thái.
2.1.2. Du lịch sinh thái bền vững
‐ 4 ‐ 
 


“Du lịch sinh thái bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp
ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi đó vẫn
quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên và phát triển du lịch

trong tương lai”.
Phát triển DLST bền vững không những đóng góp tích cực cho sự phát triển
bền vững mà còn làm giảm tối thiểu các tác động của khách du lịch đến văn hóa và
môi trường, đảm bảo cho địa phương được hưởng nguồn lợi tài nguyên do du lịch
mang lại và cần chú trọng đến những đóng góp tài chính cho việc bảo tồn thiên
nhiên. Phát triển du lịch bền vững cần có sự cân bằng giữa các mục tiêu kinh tế, xã
hội và môi trường trong khuôn khổ các nguyên tắc và các giá trị đạo đức. (Allen K.
1993).
Theo đánh giá của các chuyên gia nghiên cứu về du lịch, muốn cho ngành du
lịch thật sự có thể phát triển bền vững cần phải dựa vào ba yếu tố:
-Thứ nhất là thị trường thế giới về những điểm du lịch mới và các sản phẩm du lịch
ngày càng gia tăng.
-Thứ hai là phát triển phải coi trọng việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
-Thứ ba là du lịch trực tiếp mang lại nhiều lợi ích về kinh tế và cải thiện phúc lợi
cho các cộng đồng.
Du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng tài nguyên theo cách
nào đó để chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi
vẫn duy trì được bản sắc văn hoá, các quá trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học
và các hệ đảm bảo sự sống.
Mục tiêu của du lịch bền vững là:
• Phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh tế và môi trường.
• Cải thiện tính công bằng xã hội trong phát triển.
• Cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng bản địa.
• Đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách.
• Duy trì chất lượng môi trường.
2.1.3. Các nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái bền vững một địa điểm
‐ 5 ‐ 
 



- DLST nên khởi đầu với sự giúp đỡ của những thông tin cơ bản nhưng đa dạng của
cộng đồng và cộng đồng nên duy trì việc kiểm soát sự phát triển của du lịch.
- Sử dụng và bảo vệ tài nguyên một cách bền vững: bao gồm cả tài nguyên thiên
nhiên, xã hội, văn hóa. Việc sử dụng bền vững tài nguyên là nền tảng cơ bản nhất
của việc phát triển DLST bền vững.
- Chương trình giáo dục và huấn luyện để cải thiện, quản lý di sản và các tài nguyên
thiên nhiên nên được thành lập. Giảm tiêu thụ, giảm chất thải một cách triệt để
nhằm nâng cao chất lượng môi trường.
- Duy trì tính đa dạng về tự nhiên, văn hóa…(chủng loại thực vật, động vật, bản sắc
văn hóa dân tộc…)
- Lồng ghép các chiến lược phát triển du lịch của địa phương với quốc gia.
- Phải hỗ trợ kinh tế địa phương, tránh gây thiệt hại cho các hệ sinh thái ở đây.
- Phải thu hút sự ttham gia của cộng đồng địa phương. Điều này không chỉ đem lại
lợi ích cho cộng đồng, cho môi trường sinh thái mà còn nhằm tăng cường khả năng
đáp ứng các thị hiếu của du khách.
- Phải biết tư vấn các nhóm quyền lợi và công chúng. Tư vấn giữa công nghiệp du
lịch và cộng đồng địa phương, các tổ chức và cơ quan, nhằm đảm bảo cho sự hợp
tác lâu dài cũng như giải quyết các xung đột có thể nảy sinh.
- Đào tạo các cán bộ, nhân viên phục vụ trong hoạt động kinh doanh du lịch nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
- Nghiên cứu hỗ trợ cho du lịch. Phải cung cấp cho du khách những thông tin đầy
đủ và có trách nhiệm nhằm nâng cao sự tôn trọng của du khách đối với môi trường
tự nhiên, xã hội và văn hóa khu du lịch, qua đó góp phần thỏa mãn các nhu cầu của
du khách.
2.2. Giới thiệu về khu du lịch Thác Trời
Thác Trời cách trung tâm Huyện Xuân Lộc 29 km. Nơi đây là một bức tranh
hùng vĩ và hoang sơ của núi rừng, nơi con sông La Ngà đổ qua nhiều bậc đá. Khu
đất đưa vào quy họach khu du lịch sinh thái Thác Trời có cảnh quan thiên nhiên

‐ 6 ‐ 

 


đẹp, sông núi hữu tình, thảm thực vật phong phú. Vẻ đẹp thiên nhiên còn tương đối
hoang sơ cùng với cảnh quan thác nước hết sức hấp dẫn.
Cơ sở pháp lý về việc quy hoạch khu du lịch sinh thái Thác Trời:
- Quyết định số 3949/2005/QĐ-UBND về việc phê duyệt hồ sơ “Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020”.
- Quyết định số 3259/2005/QĐ.CT-UBND về việc phê duyệt nhiệm vụ thiết kế quy
hoạch chi tiết khu du lịch sinh thái Thác Trời tỷ lệ 1/2000 tại xã Xuân Bắc, huyện
Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
- Quyết định số 562/QĐ.UBND ngày 11/01/2006 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc
giới thiệu địa điểm xây dựng khu du lịch sinh thái Thác Trời quy mô 57,8ha.
- Quyết định số 208/QĐ-UBND ngày 30/01/2009 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000 khu du lịch sinh thái Thác Trời xã Xuân Bắc.
- Văn bản số 354/SXD-QLQH ngày 31/03/2009 của Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai về
việc thỏa thuận dự thảo Quy định quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng tỉ lệ 1/2000 khu du lịch sinh thái Thác Trời xã Xuân Bắc, huyện Xuân
Lộc.
Tuy nhiên do chưa có nguồn vốn đầu tư nên việc khởi công xây dựng vẫn
chưa được bắt đầu. Mặc dù vậy, do nơi đây có cảnh quan thiên nhiên đẹp, không khí
trong lành, thoải mái nên rất nhiều du khách đến tham quan, giải trí và ngẫu nhiên
nơi này đã trở thành khu du lịch tự phát đã nhiều năm.
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
2.2.1.1. Vị trí địa lý
Khu du lịch sinh thái Thác Trời thuộc địa phận xã Xuân Bắc, huyện Xuân
Lộc, tỉnh Đồng Nai, nằm ven sông La Ngà có vị trí như sau:
- Phía Bắc giáp sông La Ngà;
- Phía Tây giáp đất trồng điều và đường đi khu du lịch;

- Phía Đông giáp đất trồng cây ăn quả;
- Phía Nam giáp khu rừng kết hợp du lịch sinh thái.
‐ 7 ‐ 
 


Hình 2.1: Sơ đồ vị trí khu đất quy hoạch
2.2.1.2. Địa hình
Khu vực quy hoạch có cảnh quan thiên nhiên đẹp có thể phát triển thành khu
du lịch sinh thái với:
- Địa hình tự nhiên khu vực thiết kế tương đối phức tạp, độ dốc địa hình tương đối
lớn, hướng dốc chủ yếu là hướng Bắc( giáp sông La Ngà).
- Thành phần đất chủ yếu là đất cát pha sét và đất đỏ có cường độ chịu nén của đất
lớn hơn 2.0kg/cm2, thuận lợi làm đất xây dựng.
- Sông ngòi: ảnh hưởng chủ yếu đến khu du lịch sinh thái Thác Trời là sông La Ngà.
- Hệ thực vật chủ yếu là rừng tự nhiên, rừng tạp xen lẫn với các cây cao, cây bụi,
thảm cỏ, cây trồng ăn trái, hoa màu khác( phù hợp với loại hình du lịch sinh thái).
2.2.1.3. Khí hậu – thủy văn
Khu đất quy hoạch khu du lịch sinh thái Thác Trời có khí hậu nhiệt đới gió
mùa cận xích đạo với hai mùa tương phản rõ rệt trong năm.
- Mùa mưa từ đầu tháng 5 đến tháng 11.
- Mùa nắng từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
- Nhiệt độ trung bình năm 270C
- Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 5 : 380C
‐ 8 ‐ 
 


- Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 12 : 150C
- Độ ẩm biến thiên theo mùa, tỉ lệ nghịch với chế độ nhiệt độ ẩm trung bình năm

>7%.
- Chế độ mưa: lượng mưa trung bình năm 1.958mm/năm, tập trung vào các tháng 6,
7, 8, 9, 10. Số ngày mưa bình quân một năm là 159 ngày.
- Lượng mưa cao nhất là 2.318mm/năm.
- Lượng mưa thấp nhất là 1.392mm/năm.
- Chế độ nắng: tổng số giờ nắng trong năm là 2.600 – 2.700 giờ/năm, trung bình
mỗi tháng có 220 giờ nắng.
- Tháng mùa khô có tổng số giờ nắng chiếm 60% giờ nắng trong năm.
- Tháng 3 có số giờ nắng cao nhất khoảng 300 giờ.
- Tháng 8 có tổng số giờ nắng thấp nhất khoảng 140 giờ.
- Chế độ gió: hướng gió chủ yếu là hướng Đông Nam và Tây Nam.
+ Gió hình thành trong mùa khô là gió Đông Nam và Tây Nam có tần số là 3040%.
+ Gió thịnh hành trong mùa mưa là gió Tây Nam có tần số là 60%, tộc độ gió trung
bình là 10-15m/s, mạnh nhất là 22,6m/s, khu vực ít chịu ảnh hưởng của bão nhưng
thường xảy ra các hiện tượng giông giật và lũ quét.
2.2.2. Tài nguyên động, thực vật
2.2.2.1. Thực vật
Qua khảo sát thực tế cho thấy, thực vật chủ yếu ở đây là cây công nghiệp lâu
năm như điều (Anacardium occidentale ), cao su (Hevea brasiliensis), và có rừng
tái sinh với với các loài cây chủ yếu là dầu rái (Dipterocarpus alatus), rừng tràm
(Acacia auriculiformis), bạch đàn (Eucalyptus spp.), xà cừ (Khaya senegalensis),
giá tỵ (Tectona grandis). Bên cạnh đó còn có đủng đỉnh (Caryota mitis), trâm suối,
muồng…
2.2.2.2. Động vật
Động vật ở đây chủ yếu là các loài thủy sản thuộc hệ sinh thái nước ngọt trên
con sông La Ngà, gồm có cá lóc, cá chép, cá lăng, cá trôi, cá bống và các loài cá
‐ 9 ‐ 
 



nước ngọt khác … thích hợp cho mô hình câu cá giải trí. Ngoài ra còn có các loài
thủy sản khác như tôm, cua, ốc và các loài rắn bông súng, rắn lục, rắn hổ mang…
2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực
2.3.1. Kinh tế
- Xã Xuân Bắc là nơi định cư của khoảng 3.800 hộ gia đình với gần 20.000 cư dân.
- Dân cư trong địa bàn xã chủ yếu sinh sống bằng nghề làm rẫy, với nguồn thu nhập
chính từ trồng trọt (điều, tiêu, xoài…và các cây hàng năm như lúa, bắp, rau, mía,
mì…), chăn nuôi (bò, heo, gia cầm), chiếm 59,95% GDP trên địa bàn.
- Trong năm 2011 ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tiếp tục phát triển và
chủ yếu là bóc tách và sơ chế hạt điều, may mặc, hàn xì cửa sắt, nhôm kiếng, đan
gia công tạo công ăn việc làm cho khoảng 500 lao động tại địa phương.
- Diện tích rừng của xã hiện có 188ha, trong đó rừng phòng hộ chiếm 51,7ha, còn
lại là rừng sản xuất và rừng phân tán. Các dịch vụ phục vụ sản xuất và công tác
khuyến nông bảo vệ thực vật được chú trọng thực hiện. Trong năm 2011, UBND xã
đã phối hợp cùng Trạm khuyến nông, Trạm bảo vệ thực vật, các ban ngành đoàn thể
các đơn vị tổ chức lớp tập huấn về kỹ thuật chăm sóc cây trồng vật nuôi…
- Trong vùng quy hoạch khu du lịch Thác Trời không có cư dân sinh sống mà chỉ có
hai nhà chòi với mục đích sử dụng cất giữ công cụ làm rẫy và che nắng cho người
dân làm rẫy.
- Người dân sống bằng nghề làm rẫy, nguồn lao động còn dư thừa, khi có khu du
lịch có thể tuyển dụng nhân công lao động tại địa phương.
(Nguồn: UBND xã Xuân Bắc)
2.3.2. Văn hóa – xã hội
- Công tác văn hóa thông tin tuyên truyền được UBND xã tập trung thực hiện bằng
nhiều hình thức phong phú, đa dạng và có hiệu quả, gắn với các sự kiện chính trị
của xã, huyện, tỉnh và đất nước, đáp ứng kịp thời yêu cầu công tác tuyên truyền chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.
- 97,24% hộ đạt gia đình văn hóa, 12/12 khu ấp đạt khu ấp văn hóa.

‐ 10 ‐ 

 


- Khắc phục được những khó khăn về cơ sở vật chất, các trường học trên địa bàn xã
triển khai tốt nhiệm vụ năm học và đạt nhiều kết quả tích cực.
- Thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”của ngành giáo dục huyện.
2.4. Quá trình xây dựng và hoạt động của khu du lịch Thác Trời
- Về việc quy hoạch khu du lịch sinh thái Thác Trời đã được quyết định phê duyệt
từ năm 2009 nhưng không có nguồn vốn đầu tư nên vẫn chưa được khởi công xây
dựng.
- Tuy nhiên nhờ có cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn nên khu này đã trở thành khu du
lịch tự phát đã nhiều năm nay với các hoạt động du lịch chủ yếu là ngắm cảnh, tắm
sông, câu cá giải trí…

‐ 11 ‐ 
 


Chương 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở khảo sát hiện trạng điều kiện tự nhiên, nguồn tài nguyên cùng với
hiện trạng hoạt động du lịch tại khu du lịch Thác Trời, đề xuất định hướng và một
số giải pháp nhằm phát triển du lịch sinh thái bền vững tại khu du lịch Thác Trời.
3.2. Nội dung
- Khảo sát điều kiện tự nhiên khu du lịch và tình hình kinh tế xã hội của khu vực
xung quanh.
- Khảo sát hiện trạng và những tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại khu vực

(cảnh quan thiên nhiên, tài nguyên du lịch sinh thái: tài nguyên động-thực vật, bản
sắc văn hóa bản điạ, khả năng phát triển du lịch sinh thái tại đây…)
- Đề xuất một số giải pháp bổ sung quy hoạch khu du lịch nhằm phát triển du lịch
sinh thái bền vững.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Công tác chuẩn bị
Tham khảo tài liệu qua sách vở, internet, bản đồ, xác định vị trí khu du lịch
Thác Trời, tiến hành khảo sát về điều kiện tự nhiên cũng như tình hình kinh tế - xã
hội và những vấn đề có liên quan.
3.3.2. Công tác ngoại nghiệp
- Điều tra và khảo sát hướng giao thông để tiếp cận khu du lịch Thác Trời và hệ
thống giao thông trong khu du lịch Thác Trời bằng phương pháp bản đồ.
- Điều tra thực địa, thu thập số liệu, tài liệu hiện trạng tài nguyên du lịch sinh thái ở
khu du lịch Thác Trời.
‐ 12 ‐ 
 


×