Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

THIẾT KẾ CẢNH QUAN KHU PHỨC HỢP TÂN BÌNH 678 ÂU CƠ, PHƯỜNG 14, QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 44 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*****************

TRẦN NGỌC THÀNH

THIẾT KẾ CẢNH QUAN KHU PHỨC HỢP TÂN BÌNH
678 ÂU CƠ, PHƯỜNG 14, QUẬN TÂN BÌNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CẢNH QUAN & KỸ THUẬT HOA VIÊN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
**************

TRẦN NGỌC THÀNH

THIẾT KẾ CẢNH QUAN KHU PHỨC HỢP TÂN BÌNH,
678 ÂU CƠ, PHƯỜNG 14, QUẬN TÂN BÌNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Thiết kế cảnh quan

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Người hướng dẫn : TS. ĐINH QUANG DIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012.

i


LỜI CẢM TẠ
Tôi xin biết ơn chân thành mọi người đã luôn giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến ban giám hiệu cùng quý thầy cô Trường
Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện cho tôi được học tập
và tiếp thu những kiến thức mới.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Đinh Quang Diệp đã tận
tình hướng dẫn, chỉ dạy tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin cảm ơn ban quản lý công ty cổ phần bất động sản Hồng Lạc,
đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể thu thập những tài liệu có liên
quan cho việc thực hiện đề tài.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn nhất đến gia đình, bạn bè đã luôn
bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi để tôi có thêm tự tin hoàn thành tốt đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn
Thủ Đức, ngày 1 tháng 6 năm 2012
Sinh Viên
TRẦN NGỌC THÀNH

ii



TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu "Thiết kế cảnh quan khu phức hợp Tân Bình, 678 Âu Cơ,
phường 14, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh" được tiến hành tại công ty Bất
Động Sản Hồng Lạc, 678 Âu Cơ, phường 14, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí
Minh, thời gian từ 01/01/2012 đến 31/06/2012.
Kết quả thu được:
- Đưa ra ý tưởng thiết kế.
- Hoàn thành các bản vẽ thiết kế:
+ mặt bằng hiện trạng.
+ mặt bằng thiết kế tổng thể.
+ mặt đứng, mặt cắt.
+ phối cảnh tổng thể.
+ phối cảnh tiểu cảnh.
- Bảng danh mục các loài cây đề xuất được sử dụng trong thiết kế.
- Báo cáo thuyết minh.

iii


MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa ...................................................................................................... i
Lời cảm tạ ................................................................................................... ii
Tóm tắt ....................................................................................................... iii
Mục lục....................................................................................................... iv
Danh sách các chữ viết tắt......................................................................... vii
Danh sách các bảng .................................................................................. viii
Danh sách các hình .................................................................................... ix
Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1
Chương 2. TỔNG QUAN ..................................................................................... 3

2.1 Những khái niệm ................................................................................... 3
2.1.1 Cảnh quan là gì? ................................................................................. 3
2.1.1 Thiết kế cảnh quan ............................................................................. 3
2.2 Tổng quan tài liệu ................................................................................. 4
2.2.1 Một số nguyên tắc phối kết cây xanh................................................. 4
2.2.2 Nguyên tắc bố trí cây xanh ................................................................ 5
2.2.3 Các loại vật liệu lát nền thường dùng trong cảnh quan ..................... 6
2.2.4 Những công trình tương tự đã thiết kế ............................................... 8
2.3 Tổng quan về khu vực thiết kế .............................................................. 8
2.3.1 Vị trí khu đất xây dựng ...................................................................... 8
2.3.2 Hiện trạng khu đất ............................................................................ 10
2.3.2.1 Bản vẽ hiện trạng công trình, cây xanh......................................... 10
2.3.2.2 Loại công trình và cây xanh hiện hữu ........................................... 11
2.3.3 Khí hậu và thời tiết khu vực thiết kế ................................................ 13
2.3.3.1 Khí hậu .......................................................................................... 13
2.3.3.2 Nhiệt độ ......................................................................................... 13
2.3.3.3 Gió ................................................................................................. 13

iv


2.3.3.4 Ánh sáng ....................................................................................... 14
2.4 Nhận định ............................................................................................ 14
Chương 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
3.1 Mục tiêu .............................................................................................. 15
3.2 Nội dung .............................................................................................. 15
3.3 Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 15
3.3.1 Công tác chuẩn bị ............................................................................. 15
3.3.2 Phương pháp khảo sát thực địa ........................................................ 16
3.3.3 Phương pháp tham khảo tài liệu....................................................... 16

3.3.4 Phương pháp thiết kế ....................................................................... 16
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 17
4.1 Phân tích hiện trạng............................................................................. 17
4.2 Phương án phân khu chức năng .......................................................... 17
4.3 Ý tưởng thiết kế................................................................................... 18
4.4 Đề xuất mạng lưới giao thông ............................................................. 20
4.5 Thuyết minh thiết kế ........................................................................... 21
4.5.1 Lối vào quảng trường ....................................................................... 21
4.5.2 Quảng trường ................................................................................... 22
4.5.3 Hồ nước khu ngoạn cảnh ................................................................. 23
4.5.4 Hồ nước dành cho khu người lớn tuổi ............................................. 24
4.5.5 Khu vui chơi dành cho thiếu nhi ...................................................... 26
4.5.6 Tiểu cảnh "Người Mẹ Tảo Tần" ...................................................... 26
4.5.7 Tiểu cảnh chủ đề "Đoàn Tụ" ............................................................ 27
4.5.8 Tiểu cảnh chủ đề "Mẹ Tròn Con Vuông" ........................................ 28
4.6 Đề xuất các chủng loại cây trồng cho khu vực thiết kế ...................... 28
4.6.1 Tiêu chí môi trường ......................................................................... 28
4.6.2 Tiêu chí sinh học .............................................................................. 29
4.6.2 Tiêu chí thẩm mỹ ............................................................................. 29
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 33

v


5.1 Kết Luận .............................................................................................. 33
5.2 Đề nghị ................................................................................................ 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 34

vi



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TP

Thành phố

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG..........................................................................................................TRANG
Bảng 4.1: Cơ cấu sử dụng đất của phương án thiết kế ........................................ 18
Bảng 4.2: Danh mục đề xuất cây che bóng ......................................................... 30
Bảng 4.3:Danh mục đề xuất cây bụi, dây leo, cây phủ nền ................................ 31

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH ......................................................................................................... TRANG
Hình 2.1: Vị trí xây dựng khu phức hợp Tân Bình .......................................................... 9
Hình 2.2: Sơ đồ tương quan vị trí của khu phức hợp và các địa điểm quan trọng ........ 10
Hình 2.3: Bản vẽ hiện trạng công trình và cây xanh ...................................................... 11
Hình 2.4: Ảnh chụp hiện trạng ....................................................................................... 12
Hình 2.5: Ảnh chụp hiện trạng ....................................................................................... 12
Hình 4.1: Phân khu chức năng ...................................................................................... 17

Hình 4.2: Phối cảnh tổng thể.......................................................................................... 19
Hình 4.3: Hệ thống đường trong công viên ................................................................... 21
Hình 4.4: Phối cảnh lối vào............................................................................................ 22
Hình 4.5: Phối cảnh quảng trường ................................................................................. 22
Hình 4.6: Phối cảnh hồ nước ........................................................................................ 23
Hình 4.7: Phối cảnh cầu ................................................................................................. 24
Hình 4.8: Phối cảnh hồ nước ......................................................................................... 25
Hình 4.9: Phối cảnh cây đa ............................................................................................ 25
Hình 4.10: Phối cảnh khu thiếu nhi ............................................................................... 26
Hình 4.11: Phối cảnh "Người Mẹ Tảo Tần" .................................................................. 27
Hình 4.12: Phối cảnh Đoàn Tụ ...................................................................................... 27
Hình 4.13: Phối cảnh"Mẹ Tròn Con Vuông"................................................................. 28

ix


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây xanh là một yếu tố tạo nên diện mạo và đời sống đô thị. Trong nhiều
trường hợp, niềm tự hào của công dân về thành phố không phải là tăng trưởng kinh
tế, công trình cao tầng mà lại là cây xanh. Càng ngày người ta càng khám phá ra các
gía trị khác của cây xanh trên tất cả các phương diện sinh học, kỹ thuật, kinh tế và
văn hoá xã hội. Ngoài các gíá trị đã được biết đến như cung cấp ô-xy, ngăn và lọc
bụi, giảm tiếng ồn, tạo ra vi khí hậu, còn rất nhiều giá trị khác mà người ta không
thể ngờ tới. Chẳng hạn, công viên cây xanh làm cho quan hệ cộng đồng gắn bó hơn.
Các nhà nghiên cứu nhận thấy các công viên cây xanh chính là một môi trường mở,
tạo điều kiện cho dân cư khác nhau về dân tộc, tôn giáo, đẳng cấp gặp gỡ nhau, trò
chuyện, chia sẻ và thấu hiểu nhau hơn. Một khu dân cư không thể được coi là “sống
được” nếu không có cây xanh.
Trong xã hội đô thị, con người luôn sống thường trực trong tình trạng bị

“căng kéo” và “dồn nén”. Vì thế, cần phải tìm ra cách thức để giải tỏa. Một trong
những cách thức đó là công viên, cây xanh, không gian công cộng.
Người ta có thể chấp nhận một thành phố không có khách sạn 5 sao, nhưng
không thể chấp nhận một thành phố trần trụi, không có cây xanh. Một thành phố
không (hay ít) cây xanh, công viên, vườn hoa, vườn dạo chơi bị coi là thành phố
thiếu sức sống, không có “hồn” và hơn cả là thiếu không gian văn hoá.
Đối với thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế xã hội của cả nước thì diện
tích mảng xanh, không gian sống của con người lại càng ít. Do đó, nhu cầu vui chơi,
giải trí cũng như rèn luyện sức khoẻ trở thành nhu cầu bức thiết của người dân
thành phố.
Khu phức hợp Tân Bình, 678 Âu Cơ, phường 14, quận Tân Bình, thành phố
Hồ Chí Minh có diện tích tổng thể là 3ha, với diện tích dành cho mảng xanh là
1,3ha là một mô hình điển hình về sự kết hợp không gian sống trong nhà kết hợp

1


với không gian ngoài nhà, bao gồm khu thương mại, khu ở, và công viên ,mảng
xanh, xung quanh lại được bao bọc bởi hệ thông giao thông thuận tiện ,thật sự đây
là một ốc đảo xanh tươi hiện lên giữa một thành phố chật chội bởi bê tông và chất
thải công nghiệp. Không nằm ngoài những tiêu chí trên, khu phức hợp Tân Bình sẽ
tạo nên một không gian lý tưởng không khô cứng bởi công trình nhà xưởng mà tràn
ngập trong màu xanh của hoa cỏ tự nhiên, đây thực sự là viễn cảnh của một đô thị
tương lai.
Việc thiết kế cảnh quan cho khu phức hợp Tân Bình là cần thiết vì đây là một
không gian nghỉ ngơi, sinh hoạt là chủ yếu nên phải có cảnh quan đẹp để ngắm
nhìn, có không gian để thư giản, có bầu không khí trong lành để hít thở .Hơn nữa
một công trình đẹp và đồ sộ phải gắn liền với một cảnh quan tương xứng mới tạo
nên một vẻ đẹp hoàn mỹ nhất.
Khu phức hợp Tân Bình đang trong giai đoạn giải phóng mặt bằng và xét

chọn phương án thiết kế kiến trúc và sẽ tiến hành khởi công vào năm 2013 vì vậy
việc thiết kế mảng xanh là cần thiết để có thể hoàn thành đúng tiến độ và đưa vào sử
dụng.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Một số khái niệm
2.1.1 Cảnh quan là gì?
Theo các nhà địa lý, cảnh quan là bộ phận của bề mặt trái đất, có những đặc
điểm riêng về địa hình, khí hậu, thủy văn, đất đai, động thực vật v.v...và phong cảnh
(paysage) là những cảnh thiên nhiên bày ra trước mắt (dẫn theo Hàn Tất Ngạn,
1996).
Theo các nhà kiến trúc cảnh quan, phong cảnh là thuật ngữ từ tiếng Pháp, chỉ
một không gian hạn chế, mở ra những điểm nhất định. Đó là những phần thiên
nhiên và nhân tạo mang đến cho con người những cảm xúc và tâm trạng khác
nhau.Còn cảnh quan là thuật ngữ tiếng Đức chỉ một tổ hợp phong cảnh có thể khác
nhau, nhưng tạo nên một biểu tượng thống nhất về cảnh quan chung của địa
phương.Như vậy về mặt không gian, phong cảnh nhỏ hơn cảnh quan (dẫn theo Hàn
Tất Ngạn, 1996).
 2.1.2 Thiết kế cảnh quan
Thiết kế cảnh quan là một hoạt động sáng tác tạo môi trường vật chất không gian bao quanh con người(dẫn theo Hàn Tất Ngạn, 1996).
Thiết kế cảnh quan là khái niệm chỉ sự sáng tạo nên không gian cảnh quan
bằng ngôn ngữ thiết kế, tổ chức không gian,...nhằm đảm bảo tính bền vững, công
năng và tính thẩm mỹ. Ngôn ngữ thiết kế được xây dựng dựa trên các trường phái,
phong cách TKCQ trong lịch sử và đương đại.
( /> 2.2 Tổng quan tài liệu
2.2.1 Một số nguyên tắc phối kết cây xanh

Theo Hàn Tất Ngạn (1996) cây xanh có thể phối kết theo một số nguyên tắc sau:

3


- Cây độc lập
Cây độc lập là cây có hình khối dáng dấp và màu sắc đẹp, thường được bố trí
độc lập.
Cây độc lập có vai trò chủ đạo trong không gian của vườn công viên, để có
thể cảm thụ hết giá trị trang trí của cây độc lập phải chọn loại cây có tán đẹp, hoặc
màu sắc hoa lá rực rỡ, tương phản với những cây xung quanh.
- Khóm cây
Khóm cây gồm một số cây được tổ hợp trong một bố cục trọn vẹn, riêng lẻ.
Thành phần khóm cây có thể là thân gỗ, cây bụi, hoặc hỗn hợp cây thân gỗ và cây
bụi. Cây trong khóm có thể khác nhau về độ lớn, độ thưa thoáng của tán lá, việc bố
trí và tạo hình khóm cây rất đa dạng. Có thể tạo cảm giác đồng nhất khi khóm cây
cùng loại hay tạo cảm giác sinh động bằng cách tổ chức trong khóm cây có màu sắc
và cấu trúc chủ đạo, chúng ta có thể tổ hợp các loại cây có thời kỳ nở hoa khác nhau
để duy trì trong khóm cây mùa nào cũng có hoa.
- Hàng cây
Mục đích của việc chọn cây theo hàng là phân loại không gian và tạo bóng
mát, gồm có trồng theo hàng cây thưa và hàng cây dày.
- Rừng nhỏ
Đây là thành phần hình khối chủ yếu tạo không gian trống trong khu vực.
Cây được bố trí theo bố cục tự do để đem lại hiệu quả rung cây tự nhiên.
- Dây leo
Cây leo giàn là kiểu trang trí tạo khoảng không gian và đem lại sự thoáng
mát. Giàn cây có vai trò nhấn mạnh, tính chất trang trí lối đi và sự chuyển tiếp
không gian từ khu vực này sang khu vực khác.
- Hoa

Đây là thành phần có tác dụng tạo cảnh và thu hút sự chú ý lớn do tính chất
trang trí của chúng, màu sắc rực rỡ của chúng đập vào mắt người xem.

4


- Cỏ
Thảm cỏ là yếu tố thiết yếu trong cảnh quan, cỏ được sử dụng làm nền tạo
nên sự hài hòa giữa các yếu tố tạo cảnh.
Tất cả các yếu tố trên sẽ được kết hợp hài hòa để tạo nên giá trị cảnh quan
cho khu du lịch.
2.2.2 Nguyên tắc bố trí cây xanh
Dẫn theo Chế Đình Lý (1997), cây xanh có thể bố trí theo các nguyên tác sau:
- Sự đơn giản
Sự đơn giản không có nghĩa là tẻ nhạt, sự lặp lại về hình dạng, kết cấu màu
sắc. Sự đơn giản tạo nên nét thanh lịch tao nhã.
- Sự thay đổi
Bằng cách thay đổi hình dạng kết cấu và màu sắc. Cảnh quan sẽ tránh được
sự buồn tẻ và kích thích người xem.
- Sự nhấn mạnh
Đó là một cánh hoạt định chú ý đối với các đặc trưng quan trọng, các điểm
nhấn của công trình.
- Sự cân bằng
Gồm có cân bằng đối xứng và cân bằng không đối xứng, trong đó cân bằng
không đối xứng có thể được tạo ra bằng cách sử dụng cân bằng cùng kích thước sẽ
mang lại cảm giác tự nhiên hơn kiểu cân bằng đối xứng.
- Sự liên tục
Sự liên tục tạo ra bởi sự phát triển của hình dạng kết cấu hoặc màu sắc. Nó
cũng có thể được tạo từ những tổ hợp của mỗi loại.


5


- Sự cân đối
 

Một bản đồ thiết kế hoa viên được phác thảo với một tỉ lệ thực địa. Gồm có

tỷ lệ tương đối và tỷ lệ tuyệt đối. Được sử dụng tối đa giá trị nghệ thuật và các tính
chất khác của cây xanh, do đó việc chọn loại cây rất quan trọng và cần phải đảm
bảo các nguyên tắc cấu trúc cây xanh.
2.2.3 Các loại vật liệu lát nền thường dùng trong cảnh quan
Đã qua rồi cái thời của nền bê tông hay những con đường trải sỏi bởi các loại
vật liệu lát nền ngày càng đa dạng và phong phú hơn rất nhiều về chủng loại, chất
liệu, màu sắc, công năng và giá cả. Điều này giúp cho người thiết kế và chủ đầu tư
có thêm nhiều lựa chọn sao cho phù hợp nhất với yêu cầu thiết kế cũng như ngân
sách hay đơn giản chỉ là sở thích hoặc theo xu thế.
Sau đây là một số loại vật liệu lát nền trong các công trình hạ tầng cảnh quan
thường dùng:
-Gạchviên
Gạch viên có thể được lát theo nhiều hoa văn trang trí khác nhau thông qua
sự kết hợp giữa các màu nâu đỏ, xanh xám đến nâu xám v.v… Gạch viên thích hợp
để lót ở các bề mặt ít chịu lực vì chúng rất dễ rạn nứt hoặc bể. Ngoài ra, loại vật liệu
này chỉ thích hợp ở nơi có khí hậu khô ráo vì chúng rất dễ bị rêu bám ở những vùng
có khí hậu ẩm ướt, từ đó rất dễ gây trơn trượt.
- Đá Granit dạng khối
Các khối đá granite lại là một vật liệu tuyệt vời dành cho các loại nền cần
chịu lực như các con đường dành cho xe hơi. Tuy nhiên, mỗi khối đá lại khác nhau
về kích thước và độ dày nên gây khá nhiều khó khăn trong việc thi công. Dạng vật
liệu này rất thích hợp để lót khảm (mosaic).

-Gạch nung
Các bề mặt được lát bằng gạch nung mang đến cảm giác ấm áp và mang
phong cách của vùng Địa Trung Hải. Gạch nung có nhiều hình dạng và kích cỡ nên
cũng có thể tạo ra nhiều hoa văn khác nhau. Nhưng hạn chế của chúng là dễ rạn nứt
và khả năng chịu lực kém.

6


- Đá granit dạng tấm
Đá granit có độ bóng, cứng và khả năng chịu lực cao nên cũng rất thích hợp
để sử lát nền trong sân vườn. Một ưu điểm khác của chúng nữa chính là màu sắc
cực kỳ đa dạng và sang trọng, từ đen, xanh lá cây, hồng, đỏ, kem… trong khi một
số khác lại có thêm các đường sọc và các đốm chấm. Bề mặt lát đá granit nhìn có
thể rất sang trọng, ấm cúng, hiện đại hoặc cổ điển là tùy thuộc vào cách phối màu.
Ngoài ra, chúng không dễ bị vấy bẩn và rất dễ dàng lau chùi.
-Đá Cẩm Thạch
Là loại vật liệu khá phổ biến ở vùng nhiệt đới, đá cẩm thạch được nhiều
người yêu thích bởi chúng có nhiều màu và đường vân tuyệt đẹp. Một khi được
đánh bóng lên thì vẻ đẹp của đá càng được tôn lên mấy phần. Loại đá cẩm thạch tự
nhiên có giá khá cao vì vậy có thể nghĩ đến phương án thay thế là sử dụng đá cẩm
thạch bằng composit nếu ngân sách hạn chế.
- Đá Sa Thạch
Được tạo thành từ các hạt khoáng chất nhỏ, đá cát kết (sa thạch) khá dễ cắt
và lát nền. Sa thạch có màu vàng, trắng, hồng và có thêm vệt, sọc… Khi bị ướt, màu
của đá trở nên sẩm hơn..
- Gỗ ván sàn ngoài trời
Gỗ cứng, chẳng hạn như Ballau và gỗ sồi, là một sự lựa chọn phổ biến để lót
sàn. Ván sàn gỗ có thể được nhuộm màu hoặc đánh vẹc ni để tang giảm độ sáng tối.
Nếu được bảo trì tốt, gỗ ván sàn có thể bền đến 20 năm. Ván sàn gỗ mang đến cảm

giác gần gũi, ấm cúng, rất sang trọng hoặc cũng có thể rất dân dã.
- Nhựa ván sàn ngoài trời
Nếu bạn đang tìm kiếm một vật liệu khác thay thế cho loại ván sàn bằng gỗ
thì có thể nghĩ đến nhựa ván sàn ngoài trời bởi chúng cũng có vẻ đẹp và độ bền gần
với gỗ tự nhiên. Được làm từ chất thải tái chế, nhựa ván sàn có thể chống chọi với
mọi điều kiện thời tiết, chịu được tia cực tím, không bị mối mọt và ít cần bảo quản.
- Sỏi

7


Ngoài các loại vật liệu trên, gạch hoa, đá sỏi, đá cuội, đá dăm, cát… cũng là
các loại vật liệu lót nền khá phổ biến và dễ sử dụng.
( />2.2.4 Những công trình tương tự đã được thiết kế
Mai Thị Nguyệt Vinh (2011) đã thiết kế cảnh quan khu phức hợp căn hộ
khách sạn và du lịch dịch vụ ven biển Hồ Xanh, bán đảo Sơn Trà-Đà Nẵng.
Đỗ Thị Ngọc Anh (2011) đã thiết kế mảng xanh cho khu tái định cư Vạn
Thái, quận 8-tp Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Hồng Nhạn (2011) đã thiết kế cảnh quan công viên khu bảo tàng
Điện Bàn-Quảng Nam.
Qua tham khảo thiết kế của các tác giả nêu trên, cho thấy thiết kế cảnh quan
là một công viêc đòi hỏi người thiết kế phải nắm bắt các nguyên lý kiến trúc kết hợp
với vốn kiến thức về cây xanh thật vững chắc bên cạnh việc am hiểu các kiến thức
đời sống xã hội để có thể tạo nên một tác phẩm cảnh quan hoàn hảo.
2.3 Tổng quan về khu vực thiết kế
2.3.1 Vị trí khu đất xây dựng
Khu đất nghiên cứu thiết kế có đặc điểm:
Phía Đông, phía Bắc, phía Tây, phía Nam giáp với khu dân cư hiện hữu.

8



Hình 2.1 Vị trí xây dựng khu phức hợp Tân Bình
( Nguồn: hình chụp từ Google Earth)
Từ hình ảnh vệ tinh cho thấy đây là khu đất nằm ở vị thế đắt địa, bốn mặt đều
tiếp giáp với các con đường lớn rất thuận tiện cho giao thông.
Khảo sát ta thấy được rằng từ khu phức hợp đến các địa điểm chính trong
thành phố cũng rất thuận tiện, tính theo đường chim bay thì khu phức hợp cách sân
bay Tân Sơn Nhất khoảng 2.7 km, cách bệnh viện quân đội 175 khoảng 5km, cách
Đầm Sen khoảng 2.2km …

9


Hình 2.2 Sơ đồ tương quan vị trí của khu phức hợp và các địa điểm quan trọng
( Nguồn: hình chụp từ Google Earth)
2.3.2 Hiện trạng khu đất
2.3.2.1 Bản vẽ hiện trạng công trình, cây xanh

10


Hình 2.3 Bản vẽ hiện trạng công trình và cây xanh
2.3.2.2 Loại hình công trình và cây xanh hiện hữu
-Chủ yếu là hệ thống nhà kho, nhà xưởng.
-Hệ thống giao thông nội bộ chủ yếu là đường đất.
-Cây xanh chủ yếu là cây bụi mọc hoang, cỏ dại và có ít những cây gỗ mọc thưa
thớt (Cây bàng, trứng cá).

11



Hình 2.4 Ảnh chụp hiện trạng
Trên các đường Âu Cơ, Hồng Lạc, Bàu Cát, Đồng Đen là những dãy phố
nằm san sát nhau, bao gồm các công trình đang xây dựng.

Hình 2.5 Ảnh chụp hiện trạng

12


2.3.3 Khí hậu và thời tiết khu vực thiết kế
2.3.3.1 Khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, thành phố Hồ Chí Minh có
nhiệt độ cao đều trong năm và chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa được bắt đầu từ
tháng 5 tới tháng 11, còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau.
Theo số liệu đo được của trạm Tân Sơn Hoà thì:
Lượng mưa trung bình năm : 1979 mm (2009)
Lượng mưa cao nhất

: 2718mm (1908)

Lượng mưa thấp nhất

: 1932mm (1958)

Số ngày mưa bình quân năm : 159 ngày
Độ ẩm không khí ở thành phố lên cao vào mùa mưa: 80%, và xuống thấp vào
mùa khô: 74,5%. Độ ẩm không khí bình quân một năm: 76,4%(2009) (dẫn theo
Huỳnh Thị Phương Loan, 2011).

2.3.3.2 Nhiệt độ
Cũng theo trạm khí tượng Tân Sơn Hoà thì nhiệt độ ở thành phố Hồ Chí
Minh ít thay đổi giữa các tháng trong năm:
-

Nhiệt độ bình quân năm : 28,1 °C (2009).

-

Nhiệt độ cao tuyệt đối

-

Nhiệt độ thấp tuyệt đối

: 35,8 °C(2007).
: 23,0 °C(2007) (dẫn theo Huỳnh Thị Phương

Loan, 2011).
2.3.3.3 Gió
Địa bàn thành phố chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chính:
Gió Tây – Tây Nam (gió mùa Tây Nam) từ Ấn Độ Dương, tốc độ trung bình
3,6 m/s, thổi vào mùa mưa từ tháng 5 tới tháng 11, thường thổi mạnh nhất vào tháng
7-8 gây ra mưa.
Gió Bắc – Ðông Bắc từ biển Đông, tốc độ trung bình 2,4 m/s, thổi vào mùa
khô từ tháng 12 tới tháng 4, thổi mạnh nhất vào tháng 2-3, làm tăng lượng bốc hơi.
Ngoài ra còn có gió tín phong theo hướng Nam – Đông Nam vào khoảng
tháng 3 tới tháng 5, trung bình 3,7 m/s (dẫn theo Huỳnh Thị Phương Loan, 2011).

13



2.3.3.4. Ánh sáng
Số giờ nắng bình quân năm vào khoảng 2003 giờ (2009), như vậy mỗi ngày
có khoảng 5,49 giờ nắng tuỳ thuộc vào lượng mây, do đó trong tháng mùa mưa số
giờ nắng giảm đi và tăng dần vào mùa khô (dẫn theo Huỳnh Thị Phương Loan,
2011).
2.4 Nhận định
Qua quá trình khảo sát hiện trạng cũng như tìm kiếm trên các phương tiện
thông tin báo chí, truyền hình thì dự án khu phức hợp Tân Bình chưa được khởi
công xây dựng, hiện trạng chỉ là nhà kho chứa hàng. Vì vậy việc thiết kế cảnh quan
cho khu phức hợp Tân Bình là hoàn toàn chưa được thực hiện. Dự án mới ở trong
giai đoạn chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình. Việc thiết kế cảnh quan cho
khu phức hợp Tân Bình được chọn làm đề tài tốt nghiệp là đề tài chưa từng được
thực hiện trước đây. Thông qua quá trình khảo sát thực địa, tìm kiếm các tài liệu
liên quan, những phương pháp thiết kế bố trí cây xanh...Tôi hy vọng đề tài này sẽ
mang lại một giải pháp cảnh quan hợp lý.

14


Chương 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu
Thiết kế cảnh quan cho khu phức hợp Tân Bình mang màu sắc mới lạ, hấp
dẫn phục vụ cho dân cư tại khu chung cư và dân cư khu vực lân cận, góp phần xây
dựng, phát triển cảnh quan khu phức hợp Tân Bình.
3.2 Nội dung
 Tham khảo mặt bằng hiện trạng khu đất.

 Khảo sát điều kiện khí hậu, địa hình khu đất.
 Tham khảo tài liệu thiết kế có sẵn.
 Thu thập các bản đồ hiện trạng, qui hoạch của khu đất.
 Điều tra các loài cây được trồng ở địa phương, từ đó lựa chọn cho phù
hợp.
 Phân khu chức năng cho công trình.
 Đề xuất đưa ra ý tưởng thiết kế.
 Xây dựng phương án thiết kế.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Công tác chuẩn bị
- Xin các tài liệu có liên quan từ Công ty bất động sản Hồng Lạc: Bản vẽ
Autocad, bản vẽ 3dsmax, kế hoạch xây dựng.
- Tham khảo tài liệu qua sách vở, internet, bản đồ, xác định vị trí khu đất xây
dựng khu phức hợp Tân Bình.
3.3.2 Phương pháp khảo sát thực địa
 Tiến hành khảo sát thực địa, chụp hiện trạng khu đất xây dựng và các
khu vực lân cận.

15


×