Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Hoạt động công tác xã hội với người cao tuổi tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 104 trang )

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO
TUỔI TẠI HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Ngành đào tạo: Công tác xã hội
Mã số ngành: 7760101

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Người hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp:
GV. Nguyễn Lê Trang

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu: “ Hoạt động công tác xã hội
với người cao tuổi tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái”, dưới sự hướng dẫn của
Giảng viên Th.S Nguyễn Lê Trang là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi.
Các số liệu, bảng biểu sử dụng trong bài khóa luận là trung thực và xuất
phát từ tình hình thực tế của địa bàn nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 9 tháng 4 năm 2018
Tác giả khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Tâm




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của giảng viên hướng dẫn, của các
tập thể, cá nhân, sự ủng hộ của bạn bè và gia đình.
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Giảng viên Nguyễn Lê
Trang đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình viết khóa luận tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Công tác xã hội,
trường đại học Lao động - xã hội đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong
suốt 4 năm học. Vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học vừa là nền
tảng cho việc nghiên cứu khóa luận, vừa là hành trang quý báu để tôi thêm
vững bước vào đời.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Văn Yên, Phòng Lao
động-Thương binh & xã hội huyện đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để
tôi tìm hiểu về các hoạt động công tác xã hội với người cao tuổi.
Tuy nhiên, do vốn hiểu biết còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai
sót trong quá trình thực hiện khóa luận. Kính mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô để bài khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Tâm


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................vi
DANH CÁC BẢNG BIỂU............................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...............................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu......................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................3
5. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................3
6. Khách thể nghiên cứu....................................................................................3
7. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................3
7.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu.....................................................................3
7.2 Phạm vi thời gian nghiên cứu......................................................................3
7.3 Phạm vi không gian nghiên cứu..................................................................4
8. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
8.1 Phương pháp nghiên cứu, tổng hợp và phân tích tài liệu............................4
8.2 Phương pháp quan sát.................................................................................4
8.3 Phương pháp điều tra bảng hỏi....................................................................5
8.4 Phương pháp phỏng vấn sâu........................................................................5
9. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.........................................................................6
PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
VỚI NGƯỜI CAO TUỔI...............................................................................7
1.1 Một số khái niệm cơ bản.............................................................................7


1.1.1 Khái niệm công tác xã hội........................................................................7
1.1.2 Khái niệm người cao tuổi.........................................................................9
1.1.3 Khái niệm công tác xã hội với người cao tuổi........................................11
1.2 Một số đặc điểm tâm sinh lý của người cao tuổi.......................................11

1.2.1 Đặc điểm sinh lý của người cao tuổi......................................................11
1.2.2 Đặc điểm tâm lý của người cao tuổi.......................................................12
1.3 Các hoạt động công tác xã hội với người cao tuổi tại cộng đồng.............15
1.3.1 Những nguyên tắc cơ bản của hoạt động công tác xã hội với người cao
tuổi...................................................................................................................15
1.3.2 Nội dung các hoạt động công tác xã hội với người cao tuổi tại cộng
đồng.................................................................................................................16
1.3.2.1 Hoạt động trợ giúp về chăm sóc sức khỏe thể chất............................16
1.3.2.2 Hoạt động trợ giúp về chăm sóc sức khỏe tinh thần...........................18
1.3.2.3 Hoạt động trợ giúp về vật chất; việc làm, sản xuất kinh doanh.........19
1.3.2.4 Hoạt động trợ giúp về tiếp cận các kiến thức, thông tin.....................20
1.3.2.5 Hoạt động trợ giúp từ các tổ chức đoàn thể, CLB, chính quyền địa
phương............................................................................................................21
1.3.3 Vai trò của các hoạt động công tác xã hội đối với người cao tuổi..........21
1.4 Cơ sở chính sách, pháp luật về hoạt động công tác xã hội với người cao
tuổi...................................................................................................................22
1.4.1 Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về chăm sóc, phát huy
người cao tuổi..................................................................................................22
1.4.2 Hệ thống chính sách, pháp luật về cung cấp hoạt động công tác xã hội
với người cao tuổi............................................................................................24
1.4.2.1 Hệ thống chính sách của nhà nước về người cao tuổi........................24
1.4.2.2 Hệ thống chính sách về phát triển nghề công tác xã hội....................25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI
NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI..............27
2.1. Khái quát địa bàn vàcác yếu tố nhân khẩu học........................................27
2.1.1. Khái quát địa bàn...................................................................................27


2.1.2. Các yếu tố nhân khẩu học.....................................................................28
2.1.2.1. Độ tuổi và giới tính............................................................................28

2.1.2.2. Tình trạng hôn nhân...........................................................................30
2.1.2.3. Trình độ học vấn................................................................................31
2.1.2.4. Tình trạng sinh sống..........................................................................32
2.1.2.5. Nghề nghiệp và thu nhập...................................................................33
2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội với người cao tuổi tại huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái............................................................................................35
2.2.1. Hoạt động trợ giúp về chăm sóc sức khỏe thể chất...............................35
2.2.2.Hoạt động trợ giúp về chăm sóc sức khỏe tinh thần..............................41
2.2.3. Hoạt động trợ giúp về vật chất; việc làm, sản xuất kinh doanh............45
2.2.4. Hoạt động trợ giúp về tiếp cận các kiến thức, thông tin........................47
2.2.5. Hoạt động trợ giúp từ các tổ chức đoàn thể, CLB, chính quyền địa
phương.............................................................................................................53
2.3. Những mong muốn, nguyện vọng của người cao tuổi.............................58
2.4. Các khó khăn khi thực hiện hoạt động công tác xã hội với người cao tuổi
tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.....................................................................60
Tiểu kết chương 2..........................................................................................62
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP – KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO
TUỔI...............................................................................................................63
3.1. Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động công tác xã hội với người
cao tuổi............................................................................................................63
3.1.1. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc sức khỏe thể chất......63
3.1.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc sức khỏe tinh thần....64
3.1.3. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động trợ giúp vật chất, việc làm,
kinh doanh.......................................................................................................64
3.1.4. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tiếp cận các kiến thức, thông
tin.....................................................................................................................65
3.1.5. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động trợ giúp từ các tổ chức đoàn
thể, Câu lạc bộ, chính quyền địa phương và các cán bộ xã hội.......................66



3.2. Khuyến nghị.............................................................................................69
3.2.1. Đối với Nhà nước..................................................................................69
3.2.2. Đối với chính quyền, tổ chức, đoàn thể tại địa phương........................70
3.2.3. Đối với gia đình người cao tuổi.............................................................71
3.2.4. Đối với bản thânngười cao tuổi.............................................................71
3.2.5. Đối với nhân viên xã hội.......................................................................72
PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................76
PHIẾU KHẢO SÁT......................................................................................77


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

Từ viết tắt
NCT
CTXH
NVCTXH
NVXH
CLB
TDTT

Nghĩa tương ứng

Người cao tuôi
Công tác xã hội
Nhân viên công tác xã hội
Nhân viên xã hội
Câu lạc bộ
Thể dục thể thao


DANH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.Tương quan giới tính và nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu
......................................................................................................29
Bảng 2.2. Thông kê tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu...............30
Bảng 2.3 Tương quan giới tính và tình trạng hôn nhân của ĐTNC................30
Bảng 2.4 Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu....................................31
Bảng 2.5 Tình trạng sinh sống của đối tượng nghiên cứu...............................32
Bảng 2.6. Tương quan nghề nghiệp và giới tính của người cao tuổi..............34
Bảng 2.7 Mức độ quan tâm tình hình sức khỏe NCT của các thành viên
trong gia đình................................................................................36
Bảng 2.8. Người trợ giúp khi NCT đau ốm.....................................................37
Bảng 2.9. Tương quan giữa người trò chuyện với người cao tuổi và giới tính
......................................................................................................45
Bảng 2.10. Các hình thức chính quyền địa phương/ cán bộ xã hội sử
dụng để cung cấp thông tin chăm sóc sức khỏe............................52
Bảng 2.11. Tương quan giữa mức độ tham gia các CLB với giới tính của
người cao tuổi...............................................................................55
Bảng 2.9. Mong muốn, nguyện vọng lớn nhất của người cao tuổi hiện nay.........59


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu.........................................28

Biểu đồ2.2. Tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu...........................30
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nghề nghiệp của người cao tuổi......................................33
Biểu đồ 2.4. Tổng thu nhập hiện nay của người cao tuổi................................34
Biểu đồ 2.5 Tình trạng sức khỏe của người cao tuổi.......................................36
Biểu đồ 2.6.Các dịch vụ khám, chữa bệnh NCT thường sử dụng...................38
Biểu đồ 2.7.Đánh giá mức độ hài lòng về thái độ làm việc của nhân
viênTrạm Y tế xã...........................................................................40
Biểu đồ 2.8 Những vấn đề NCT thường lo lắng, buồn phiền..........................42
Biểu đồ 2.9. Người thường xuyên trò chuyện với người cao tuổi...................43
Biểu đồ 2.10. Nguồn thu nhập của người cao tuổi hiênj nay..........................46
Biều đồ 2.11. Các nguồn tiếp cận thông tin của NCT.....................................48
Biểu đồ 2.12. Mức độ hiểu biết về các Chính sách Nhà nước đối với NCT........50
Biểu đồ 2.13. Hoạt động cung cấp kiến thức của chính quyền địa phương
và cán bộ xã hội............................................................................51
Biểu đồ 2.14. Mức độ hiểu biết về các kiến thức chăm sóc sức khỏe.............53
Biểu đồ 2.15. Các tổ chức người cao tuổi tham gia........................................54
Biểu đồ 2.16. Mức độ quan tâm của chính quyền/ cán bộ xã hội, các tổ
chức Hội, các đoàn thế địa phương.............................................56


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo dự báo củaTổng cục Thống kê về dự báo tỷ trọng dân số theo
nhóm tuổi, Việt Nam giai đoạn 2009 – 2049 thì NCT Việt Nam sẽ đạt 10%
tổng dân số vào năm 2017và sau 20 năm (2017 – 2037), Việt Nam sẽ có Dân
số già (tỷ trọng người từ 60 tuổi trở lên lớn hơn hoặc bằng 20% tổng dân số).
Tuy nhiên, theo nhậnđịnh của Tổng cục Dân số – Kế hoạch hóa Gia đình, Bộ
Y tế thì đến năm2011, NCT Việt Nam đã đạt trên 10% dân số và thời gian
Việt Nam trở thànhquốc gia có dân số già sẽ giảm xuống khoảng 17 năm chứ
không phải 20 nămnhư nhận định ban đầu. Hiện tượng này bắt đầu xuất hiện

trong thế kỷ XX và được dự báo là sẽ tiếp tục trong thế kỷ XXI với mức độ
ngày càng gia tăng. [1]
NCT hiện tại phần lớn là lớp người có nhiều đóng góp to
lớn vào công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc. Bề dầy kinh nghiệm,
bản lĩnh cách mạng kiên cường, lòng nhân hậu và sự nhiệt tình đóng góp vào
sự nghiệp đổi mới đất nước... là những phẩm chất cao quý của lớp NCT luôn
luôn là chỗ dựa tin cậy cho Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Đảng và Nhà
nước cũng luôn xác định việc chăm sóc, hỗ trợ nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của người cao tuổi vừa là đạo lý, vừa là trách nhiệm của Đảng, Nhà
nước và toàn xã hội.
Trong những năm qua kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, ở nước ta
đã diễn ra sự thay đổi sâu sắc trên nhiều mặt kinh tế xã hội. Những thay đổi
đó đã có sự tác động đến công tác chăm sóc người cao tuổi. Một mặt, những
thành quả có được từ sự phát triển kinh tế đã tạo ra những nguồn lực quan
trọng phục vụ cho công tác chăm sóc người cao tuổi. Nhờ vậy cuộc sống của
người cao tuổi được cải thiện, tuổi thọ trung bình của người Việt Nam liên tục
tăng qua các năm. Tuy nhiên, quá trình thay đổi về kinh tế-xã hội ở nước ta
đồng thời cũng đặt ra những yêu cầu và thách thức mới cho công tác chăm
sóc người cao tuổi như: Mô hình gia đình có xu hướng chuyển từ mô hình gia
đình mở rộng sang mô hình gia đình hạt nhân, người cao tuổi nhận được sự
chăm sóc từ gia đình ngày càng ít hơn; tỷ lệ người cao tuổi sống một mình
hoặc trong các gia đình chỉ có người cao tuổi ngày một nhiều. Đặc biệt trong
những năm gần đây, quá trình già hóa dân số ở nước ta diễn ra rất nhanh
chóng. Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có tốc độ già hóa
dân số nhanh nhất trên thế giới. Thực trạng đó đặt ra những yêu cầu mới đối


với công tác chăm sóc người cao tuổi, trong đó có các yêu cầu về hoạt động
công tác xã hội giành cho người cao tuổi.
Huyện Văn Yên là một huyện miền núi thuộc tỉnh Yên Bái, nằm ở khu

vực Tây Bắc của thủ đô Hà Nội với các điều kiện về kinh tế-xã hội còn nhiều
khó khăn so với cả nước. Thời gian qua chính quyền, các tổ chức đoàn thể và
nhân dân trên địa bàn huyện đã có nhiều sự quan tâm, chăm lo đời sống mọi
mặt của người cao tuổi trên địa bàn huyện. Đặc biệt là trong 7 năm trở lại đây,
kể từ khi Luật Người cao tuổi và Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày
25/03/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt đề án phát triển nghề
Công tác xã hội được đưa vào tổ chức, thực hiện, công tác chăm sóc người
cao tuổi nói chung và công tác cung cấp hoạt động, công tác xã hội cho người
cao tuổi trên địa bàn huyện bước đầu đã có một số chuyển biến tích cực. Tuy
nhiên, do Văn Yên là một huyện miền núi với các điều kiện kinh tế-xã hội còn
nhiều khó khăn nên hoạt động cung cấp hoạt động công tác xã hội cho người
cao tuổi còn rất hạn chế, bất cập.
Mặt khác, trong thời gian qua mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề
liên quan đến người cao tuổi nói chung và công tác xã hội với người cao tuổi
nói riêng, tuy nhiên chưa có các nghiên cứu đề cập một cách toàn diện các cơ
sở lý luận và thực tiễn về hoạt công tác xã hội với người cao tuổi tại địa bàn
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái để có cơ sở đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả cung cấp các hoạt động công tác xã hội với người cao tuổi trong điều
kiện cụ thể của một địa phương miền núi. Những vấn đề đó đã gợi mở cho tác
giả mạnh dạn tìm hiểu, nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Hoạt động công tác
xã hội với người cao tuổi tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái”.Hoạt động công
tác xã hội với người cao tuổi bao gồm bốn nội dung quan trọng như sau: Hoạt
động chăm sóc NCT tại cộng đồng; Hoạt động chăm sóc NCT tại trung tâm
bảo trợ xã hội; Hoạt động hỗ trợ NCT tại các bệnh viện và Hoạt động trợ giúp
khẩn cấp cho NCT. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của bài khóa luận
này, tôi xin đi sâu vào nghiên cứu hoạt động chăm sóc NCT tại cộng đồng để
có thể khai thác triệt để những thông tin thu thập được trong quá trình làm bài
và vận dụng vào thực tiễn công việc sau này.
2.Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng hoạt động cung cấp các hoạt động CTXH cho NCT

tại huyện Văn Yên – Tỉnh Yên Bái


3. Mục tiêu nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu trên, cần thực hiện những mục tiêu như sau:
 Tìm hiểu thực trạng tham gia của người cao tuổi trong các hoạt động
cộng đồng
 Đánh giá sự tham gia của công tác xã hội trong hỗ trợ người cao tuổi
tại cộng đồng
 Khuyến nghị để nâng cao năng lực và hoàn thiện các hoạt động
CTXH với NCT tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động CTXH với NCT
Phân tích thực trạng hoạt động CTXH với NCT tại địa bàn huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực trong việc cung cấp các hoạt
động công tác xã hội với NCT tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái nhằm thực
hiện có hiệu quả hơn hệ thống chính sách về phát triển nghề công tác xã hội
và chăm sóc, phát huy tinh thần người cao tuổi trên địa bàn huyện, góp phần
vào việc phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương.
5. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động công tác xã hội với người cao tuổi tại địa bàn huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái.
6. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài được xác định bao gồm các thành phần
sau:
- Người cao tuổi tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Cán bộ tại phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Văn Yên
- Cán bộ xã hội các xã, thị trấn trong huyện.
7. Phạm vi nghiên cứu

7.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu
Thực trạng các hoạt động công tác xã hội với người cao tuổi tại cộng
đồng (địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái)
Những giải pháp để nâng cao hiệu quả cung cấp hoạt động công tác xã
hội với người cao tuổi tại địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.


7.2 Phạm vi thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các hoạt động công tác xã hội với NCT tại huyện Văn
Yên được triển khai trong khoảng thời gian 1 tháng (từ 9/4/2018 đến
9/5/2018).
7.3 Phạm vi không gian nghiên cứu
Không gian nghiên cứu của đề tài bao gồm 1 thị trấn (Mậu A) và 1 xã
(Đông Cuông) thuộc huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1 Phương pháp nghiên cứu, tổng hợp và phân tích tài liệu
Đây là phương pháp được sử dụng xuyên suốt trong quá trình thực hiện
đề tài. Nhiều tài liệu sách, báo cáo, tạp chí chuyên ngành trên tư liệu sách báo,
internet và các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến vấn đề “Người
cao tuổi”, “Công tác xã hội với người cao tuổi” được tác giả thu thập phù
hợp với nội dung nghiên cứu. Người nghiên cứu tiến hành xem xét các thông
tin có sẵn trong tài liệu để có cái nhìn tổng quan về vấn đề. Đồng thời phục vụ
cho mục đích tổng hợp thông tin và đáp ứng cho mục tiêu nghiên cứu của đề
tài một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, việc phân tích này sẽ giúp cho tác giả có
thể kế thừa có chọn lọc và so sánh các phân tích kết quả của những nghiên
cứu này với những kết quả nghiên cứu của khóa luận.
Đề tài có sử dụng một số tài liệu như sau: Các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến Người cao tuổi và phát triển nghề Công tác xã hội, các báo
cáo, bài báo khoa học, các thông tin trên internet, các kết quả nghiên cứu có
liên quan đến đề tài. Bên cạnh đó phương pháp này còn được sử dụng để thu

thập, phân tíchnhững số liệu thống kê, Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội; Báo
cáo hoạt độngtổng kết hàng năm của Ủy ban nhân dân huyện Văn Yên, Báo
cáo của Hội NCT huyện Văn Yên,...Các tài liệu trên đã được tác giả nghiên
cứu, phân tích và rút ra các kiến thức, số liệu phục vụ cho việc thực hiện các
nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
8.2 Phương pháp quan sát
Quan sát thực tế hoạt động trong công tác chăm sóc và phát huy vị trí,
vai trò của NCT tại địa phương, hoạt động của Hội NCT tại địa bàn huyện
Văn Yên, tiếp xúc trực tiếp với Ban lãnh đạo chính quyền địa phương, Chủ
tịchHội NCT, Chi hội trưởng Hội NCT, Cán bộ phòng LĐ-TB&XH, Cán bộ
xã hội. Giai đoạn quan sát thực tế được tiến hành trong quá trình nghiên cứu


trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Cách thức quan sát được
kết hợp giữa quan sát tham dự và quan sát không tham dự.
8.3 Phương pháp điều tra bảng hỏi
Là phương pháp thu thập thông tin bằng hệ thống các câu hỏi được sắp
xếp trên cơ sở các nguyên tắc: tâm lý, logic và theo nội dung nhất định nhằm
tạo điều kiện cho người được hỏi thể hiện quan điểm của mình với những vấn
đề thuộc về đối tượng nghiên cứu và người nghiên cứu thu thập các thông tin
cá biệt đầu tiên đáp ứng các yêu cầu của đề tài và mục tiêu nghiên cứu. Người
nghiên cứu sử dụng bảng hỏi nhằm điều tra những hiểu biết của người cao
tuổi về các chương trình, hoạt động công tác xã hội giành cho mình.
Tác giả sử dụng bảng hỏi khảo sát với 80 NCT tại 1 thị trấn (Mậu A) và
1 xã (Đông Cuông) tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái để thu thập các thông tin
về đặc điểm và nhu cầu của người cao tuổi về hoạt động công tác xã hội và
kết quả cung cấp các hoạt động công tác xã hội đối với người cao tuổi trên địa
bàn huyện.
Thị trấn Mậu A là thị trấn duy nhất và cũng là trung tâm kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội của huyện. Người cao tuổi tại đây có đời sống cao hơn

NCT tại địa bàn các xã bởi lẽ tại đây điều kiện kinh tế phát triển, thu nhập của
người dân ổn định và khá giả hơn các vùng khác. Chính vì lý do đó nên tôi
lựa chọn thị trấn Mậu A để tiến hành công trình nghiên cứu của mình.
Xã Đông Cuông là 1 trong 26 xã của huyện văn yên, xã có tổng số diện
tích là 21,3 km². Xã Đông Cuông là một xã vùng thấp của huyện, tuy nhiên tại
đây đời sống của người dân khá ổn định và nằm trong mức trung bình so với
các xã khác trong huyện. NCT tại đây có độ tuổi và hoàn cảnh gia đình đa
dạng nên tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nghiên cứu của đề tài.
Bảng hỏi dành cho NCT trong điều tra gồm 33 câu hỏi về 5 nhóm vấn đề
có liên quan đến đặc điểm, nhu cầu và khả năng tiếp cận hoạt động công tác
xã hội của người cao tuổi. Sau khi phát phiếu hỏi để thu thập thông tin, tác giả
sử dụng phần mềm SPSS để xử lý và thống kê, mô tả lại những nội dung
thông tin đó.
8.4 Phương pháp phỏng vấn sâu
Đây là một phương pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở quá trình giao
tiếp bằng lời nói có tính đến mục đích đề ra. Trong cuộc phỏng vấn, người
nghiên cứu nêu những câu hỏi theo một chương trình được định sẵn hoặc theo


hướng vấn đề cần nghiên cứu và thu thập thông tin. Mục đích của phương
pháp này là để tìm hiểu rõ và chính xác hơn về vấn đề của đối tượng nghiên
cứu.
Tác giả tiến hành phỏng vấn sâu đối với:
 6 người là người cao tuổi từ 60 đến 80 tuổi.
 4 cán bộ Lao động – Thương binh và xã hội, trong đó: 2 cán bộ đang
làm việc tại phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Văn Yên; 2 cán
bộ Lao động – Thương binh xã hội cấp xã. Nội dung phỏng vấn sâu bao gồm
7 câu hỏi tập trung vào việc bổ sung các thông tin mang tính chất định tính về
thực trạng đời sống và nhu cầu của người cao tuổi về hoạt động công tác xã
hội.

9. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, phần danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,
khóa luận có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động công tác xã hội với người cao
tuổi
Chương 2: Thực trạng hoạt động công tác xã hội với người cao tuổi tại
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
Chương 3: Giải pháp – Khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động công tác xã hội với người cao tuổi.


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
VỚI NGƯỜI CAO TUỔI
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm công tác xã hội
Có nhiều khái niệm về công tác xã hội với những cách tiếp cận khác
nhau, nhưng đều có một số điểm chung nhất định.
Công tác xã hội cũng được xem như một khoa học, một nghệ thuật can
thiệp đối với những vấn đề xã hội để tạo nên sự chuyển biến của xã hội.
Từ điển bách khoa ngành công tác xã hội (1995) có ghi: “Công tác xã
hội là một khoa học ứng dụng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của con
người, tạo ra những chuyển biến xã hội và đem lại nền an sinh cho người dân
trong xã hội” [4].
Tại Philippines - một đất nước công tác xã hội cũng rất phát triển tại
châu Á cũng cho rằng: “Công tác xã hội là một nghề bao gồm các hoạt động
cung cấp các hoạt động nhằm thúc đẩy hay điều phối các mối quan hệ xã hội
và sự điều chỉnh hòa hợp giữa cá nhân và môi trường xã hội để có xã hội tốt
đẹp”.
Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ

giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu
và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về
chính sách, nguồn lực và hoạt động nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng
đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh
xã hội [5;tr19].
Những nhận định trên, đều có những điểm chung nhất định.
Công tác xã hội là một khoa học, một hoạt động chuyên môn bao gồm hệ
thống kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ và những quy định chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp khi thực hành loại ngành nghề này.
Đối tượng tác động của công tác xã hội là cá nhân, gia đình, nhóm và
cộng đồng, đặc biệt là nhóm người yếu thế trong xã hội như trẻ em, phụ nữ,
gia đình nghèo, người già, người khuyết tật... những người trong hoàn cảnh
khó khăn nên khó hòa nhập xã hội và chức năng xã hội bị suy giảm.
Hướng trọng tâm của CTXH là tác động tới con người như một tổng thể,


tác động đến con người trong môi trường xã hội của họ. Công tác xã hội tác
động tới mối quan hệ tương tác qua lại giữa nhóm đối tượng và môi trường xã
hội. Công tác xã hội trợ giúp con người không chỉ qua việc can thiệp vấn đề
của cá nhân, gia đình mà con can thiệp các vấn đề của cộng đồng.
Mục đích của công tác xã hội là hướng tới giúp đỡ cá nhân, gia đình và
cộng đồng phục hồi hay nâng cao năng lực để tăng cường chức năng xã hội,
tạo ra những thay đổi về vị trí, vai trò của cá nhân, gia đình và cộng đồng.
Đồng thời thúc đẩy cá nhân, gia đình được tiếp cận với các chính sách, nguồn
lực xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của họ.
Vấn đề mà cá nhân, gia đình hay cộng đồng gặp phải và cần tới sự can
thiệp của công tác xã hội là những vấn đề có thể xuất phát từ các yếu tố chủ
quan cá nhân như sự hạn chế về thể chất, khiếm khuyết về sức khỏe, tâm thần,
thiếu việc làm, không được đào tạo chuyên môn, nghèo đói, quan hệ xã hội
suy giảm. Vấn đề của họ cũng có thể nảy sinh từ phía khách quan đó là cộng

đồng, môi trường xung quanh bởi môi trường đó không cung cấp hay không
tạo điều kiện cơ hội để cá nhân gia đình hay cộng đồng được tiếp cận nguồn
lực nhằm giải quyết vấn đề nảy sinh trong cuộc sống.
Công tác xã hội có những mục tiêu cơ bản là nâng cao năng lực cho các
nhóm đối tượng như cá nhân, gia đình và cộng đồng có hoàn cảnh khó khăn;
cải thiện môi trường xã hội để hỗ trợ cá nhân, gia đình và cộng đồng thực
hiện các chức năng, vai trò của họ có hiệu quả. Từ những mục tiêu cơ bản đó,
công tác xã hội sẽ hoàn thành những mục tiêu cụ thể như nâng cao năng lực,
thúc đẩy khả năng tự giải quyết vấn đề của cá nhân, gia đình và cộng đồng;
kết nối con người với hệ thống nguồn lực, hoạt động và những cơ hội phát
triển trong xã hội; thúc đẩy sự hoạt động có hiệu quả và tính nhân văn của hệ
thống cung cấp nguồn lực và hoạt động xã hội; phát triển và cải thiện chính
sách xã hội.
Chức năng của công tác xã hội:
Chức năng phòng ngừa: CTXH rất quan tâm đến việc phòng ngừa
những vấn đề có thể xảy ra gây trở ngại cho cá nhân, gia đình và cộng đồng.
Để thực hiện được chức năng phòng ngừa này, công tác xã hội triển khai một
loạt các hoạt động trợ giúp giáo dục và phát triển CTXH giúp các cá nhân, gia
đình, nhóm và cộng đồng ngăn ngừa những tình huống có thể gây ra những
tổn thương cho họ và sự bất ổn định trong xã hội. Để thực hiện được chức
năng phòng ngừa, cần tạo đựng môi trường hài hòa cho các cá nhân, gia đình


thông qua các chính sách, chương trình kinh tế-xã hội và cung cấp các hoạt
động xã hội cơ bản.
Chức năng can thiệp: Chức năng này hướng vào các đối tượng đã gặp
vấn đề khi không được phòng ngừa. Can thiệp nhằm trợ giúp cá nhân, gia
đình hay cộng đồng giải quyết vấn đề đang gặp phải. Nhân viên xã hội sẽ giúp
đối tượng vượt qua khó khăn, giải quyết vấn đề đang tồn tại. Trước hết công
tác xã hội chuẩn đoán thông qua các phương pháp, đánh giá nhu cầu, tiếp cận

tổng hợp nhằm giúp cá nhân, gia đình, nhóm hay cộng đồng xác định vấn đề,
khai thác tiềm năng để giải quyết vấn đề của mình. Nhân viên xã hội không
giải quyết vấn đề thay cho thân chủ.
Chức năng phục hồi: Đó là công việc công tác xã hội giúp cá nhân, gia
đình và cộng đồng khôi phục lại chức năng xã hội đã bị suy giảm. Bao gồm
những hoạt động trợ giúp đối tượng trở lại mức ban đầu và hòa nhập vào cuộc
sống xã hội. Hoạt động phục hồi nhằm giúp đối tượng trở lại cuộc sống bình
thường và hòa nhập cộng đồng. Công tác xã hội đóng vai trò quan trọng trong
việc giúp cá nhân, gia đình, nhóm phục hồi khả năng, lấy lại trạng thái cân
bằng trong cuộc sống. Công tác xã hội luôn đòi hỏi các nhân viên xã hội chăm
lo đến việc phục hồi những chức năng tâm lý và xã hội của các nhóm đối
tượng.
Chức năng phát triển: Hoạt động công tác xã hội không chỉ quan tâm
đến việc phòng ngừa, giải quyết các vấn đề xã hội mà còn đặc biệt chú trọng
đến việc phát huy tiềm năng cá nhân và xã hội, nâng cao năng lực và tự lực
của các thành viên. Chức năng phát triển của công tác xã hội thể hiện qua các
hoạt động nhằm tăng năng lực, tăng khả năng ứng phó với các tình huống,
những sự việc có nguy cơ cao dễ dẫn đến những vấn đề có thể xảy ra.
Để đảm bảo an sinh cho cá nhân và gia đình, công tác xã hội chuyên
nghiệp có nhiệm vụ trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng vượt qua khó
khăn, trang bị cho họ những kiến thức, kỹ năng nhằm thực hiện tốt các chức
năng xã hội. Công tác xã hội triển khai các hoạt động cung cấp hoạt động cho
con người, nâng cao năng lực ứng phó và giải quyết vấn đề. Đồng thời, công
tác xã hội giúp những người trong hoàn cảnh khó khăn tiếp cận các nguồn lực
xã hội để họ tự đáp ứng các nhu cầu, góp phần giảm bớt những khác biệt về
kinh tế, xã hội giữa các thành viên và phòng chống các vấn đề xã hội có thể
xảy ra.
1.1.2 Khái niệm người cao tuổi



Có rất nhiều khái niệm khác nhau, cách nhìn khác nhau về NCT. Trước
đây, người ta thường dùng thuật ngữ “Người già” để chỉ những người có tuổi.
Hiện nay, thuật ngữ “Người cao tuổi” ngày càng được sử dụng nhiều hơn.
Hai
thuật ngữ này tuy không khác nhau về mặt khoa học song về tâm lý, “Người
caotuổi” là thuật ngữ mang tính tích cực và thể hiện thái độ tôn trọng.
Theo quan điểm Y học: Người cao tuổi là người đang ở giai đoạn già
hóa gắn liền với việc suy giảm các chức năng của cơ thể. Quan điểm Y học
nhìn nhận NCT ở khía cạnh thể chất của con người.
Một cách phân chia khác được xác định dựa trên độ tuổi. Tuy nhiên, độ
tuổi này mang tính tương đối, có sự khác biệt theo thời gian và các vùng lãnh
thổ. Người cao tuổi là người thuộc độ tuổi nhất định nào đó được thừa nhận
bởi các thành viên trong xã hội. Một số quốc gia có tuổi thọ trung bình cao
như Nhật Bản, Pháp, Đức, Thụy Điển... một người được xem là người già khi
họ 65 tuổi. Ở một số nước khác như Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ... những
người từ 60 tuổi trở lên được coi là NCT. Quy định ở mỗi nước có sự khác
biệt là do sự khác nhau về lứa tuổi có các biểu hiện về già của người dân ở
các nước khác nhau. Những nước có hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe tốt thì
tuổi thọ và sức khỏe của người dân cũng được nâng cao. Do đó, các biểu hiện
của tuổi già thường đến muộn hơn. Vì vậy, quy định về tuổi của các nước đó
cũng khác nhau.
Việc xác định độ tuổi cao tuổi còn phụ thuộc vào chính sách cũng như
nguồn lực để thực hiện các chính sách của mỗi quốc gia. Vì lý do đó, nhiều ý
kiến cho rằng, NCT Việt Nam được xác định từ 80 tuổi trở lên, vì trong hệ
thống chính sách Việt Nam, NCT từ 80 trở lên mới được hưởng các hoạt động
và trợ giúp xã hội.
Trên phạm vi toàn thế giới, năm 1992 Đại Hội đồng Liên hợp quốc đã
thống nhất quy định những công dân từ 60 tuổi trở lên được tính là người già.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Người cao tuổi phải từ 65 tuổi trở
lên.

Ở Việt Nam, Luật Người cao tuổi được Quốc hội thông qua vào tháng
11 năm 2009 và có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01 tháng 07 năm 2010 quy định
tại điều 2: Người cao tuổi là “Tất cả các công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở
lên”.
Như vậy, mỗi ngành nghề, mỗi lĩnh vực lại có những quan niệm khác


nhau về NCT. Công tác xã hội nhìn nhận NCT theo pháp luật, chính sách.
Đồngthời, với cách thức đặc thù: NCT với những thay đổi tâm sinh lý, lao động
– thunhập, quan hệ xã hội sẽ gặp nhiều khó khăn, vấn đề trong cuộc sống. Do
đó,NCT là một trong những nhóm dễ bị tổn thương và có nhu cầu cần sự trợ
giúpcủa CTXH nói chung và của nhân viên CTXH nói riêng [6, tr.8].
Trong khuôn khổ khóa luận này, tác giả tiến hành nghiên cứu với những
NCT ở các lứa tuổi khác nhau từ 60 đến 80 tuổi, nghề nghiệp khác nhau tại
cộng đồng để từ đó tác giả có thể đánh giá được những nhu cầu cơ bản;
vị trí, vai trò, những lĩnh vực hoạt động sống của NCT... Đồng thời khai thác
thế mạnh của NCT để phát huy vị trí, vai trò của NCT tiếp tục cống hiến cho
gia đình và xã hội, cho sự nghiệp phát triển của đất nước.
1.1.3 Khái niệm công tác xã hội với người cao tuổi
Hiện nay, vẫn chưa có khái niệm chính thức về hoạt động công tác xã hội
trong hỗ trợ người cao tuổi, nhưng qua các khái niệm đã nghiên cứu ở trên có
thể hiểu “Hoạt động công tác xã hội với người cao tuổi là các tác động tích
cực do các cơ sở có chức năng cung cấp hoạt động CTXH, các nhân viên
CTXH thực hiện nhằm hỗ trợ người cao tuổi nâng cao năng lực đáp ứng nhu
cầu và tăng cường các chức năng xã hội để khắc phục các khó khăn nảy sinh
do quá trình thay đổi về tâm sinh lý, lao động, thu nhập và quan hệ xã hội,
hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng sống của người cao tuổi”.
Như vậy, khi nói đến hoạt động CTXH với người cao tuổi bao gồm các
hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng,
hoạt động CTXH với người cao tuổi tại các bệnh viên, hoạt động CTXH với

người cao tuổi tại Trung tâm Bảo trợ xã hội, hoạt động trợ giúp khẩn cấp.
Quá trình giúp đỡ là quá trình khoa học và chuyên nghiệp, trong đó nhân
viên xã hội vận dụng nền tảng kiến thức khoa học tâm lý học, xã hội học, các
khoa học xã hội liên quan khác và các kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp, cung
cấp thông tin, kết nối nguồn lực, hỗ trợ người cao tuổi tự giải quyết vấn đề
của mình và hướng đến vượt qua những vấn đề khác có thể xảy ra trong tương
lai.
Trên thế giới, những hoạt động công tác xã hội với người cao tuổi được
chia thành hai xu hướng chủ yếu là chăm sóc người cao tuổi trong các cơ sở
chăm sóc người già hoặc trung tâm dưỡng lão và hoạt động chăm sóc người
cao tuổi tại gia đình và cộng đồng. Tùy thuộc vào hình thức chăm sóc mà sẽ
có những hoạt động công tác xã hội kèm theo hỗ trợ người cao tuổi.


1.2 Một số đặc điểm tâm sinh lý của người cao tuổi
1.2.1 Đặc điểm sinh lý của người cao tuổi
“Sinh - Lão - Bệnh - Tử” là quy luật tất yếu của tạo hóa. Mỗi tuổi mỗi
già, tuổi già sức yếu là lẽ tự nhiên. Lão hóa về chất là muôn vẻ. Đối với một
số người lão hóa đến sớm hơn, Còn đối với người khác thì muộn hơn, song
bất luận thế nào lão hóa là một quá trình tất yếu, bình thường và không thể
đảo ngược được, xảy ra trong toàn bộ cơ thể. Ngay cả khi có các điều kiện vệ
sinh và môi trường thuận lợi; các hệ thống trong cơ thể cũng sẽ già cỗi, tuy
rằng tốc độ lão hóa của chúng không giống nhau. Quá trình lão hóa đối với
phần lớn các kết cấu cơ thể xảy ra ngay từ khi sự phát triển bắt đầu hoặc vào
giữa thời kỳ phát triển. Khi tuổi già Các đáp ứng kém nhanh nhạy, khả năng
tự điều chỉnh và thích nghi cũng giảm dần, Tất nhiên sức khỏe về thể chất và
tinh thần giảm sút. Về thể xác trong giai đoạn này có thể bắt đầu có những
thay đổi theo chiều hướng đi xuống.
Tuổi già thường có các đặc điểm về sinh lý chung như sau:
Có sự thay đổi rõ rệt thể hiện tóc bạc, da mồi, có thêm nhiều nếp nhăn.

Da trở nên khô và thô hơn. Trên cơ thể, đầu và mặt xuất hiện mụn cơm nhiều
hơn. Ở tuổi già có những nếp nhân là do lớp mỡ ở dưới lớp da mất đi cũng
như do ra không có tính chất đàn hồi. Các mạch máu màu vỡ ra, tạo thành các
chất xanh đen nhỏ dưới da. Một số biến đổi mặt ngoài cơ thể là kết quả của
quá trình lão hóa diễn ra một cách bình thường, song các biểu hiện bên ngoài
của tuổi tác cũng chịu tác động của các yếu tố di truyền.
Do sự biến đổi về giải phẫu, cụ thể là sự lão hóa của các tổ chức, biết là
hệ thần kinh dẫn đến sự thay đổi sinh lí ở người cao tuổi. Xu hướng chung là
giảm linh hoạt trong dẫn truyền ở các dây thần kinh vận động, giảm khả năng
cảm thụ (thi lực, khứu giác, vi giác), giảm cảm giác đau. Hệ quả là giảm khả
năng tiếp thu thông tin, giảm nguồn kích thích hệ lưới và kéo theo giảm
trương lực của vỏ não. Hoạt động thần kinh cao cấp: đầu tiên có hiện tượng
giảm ức chế, sau đó giảm hưng phấn các quá trình thần kinh. Tính linh hoạt
trong di chuyển từ hưng phấn sảng ức chế giảm, đồng thời mất dần sự cân
bằng hai quá trình này. Sự kiểm soát của vỏ não đối với các vùng dưới vỏ
giảm sút, các trung tâm dưới vỏ hoạt động bất thường gây rối nhiễu thần kinh
thực vật, ảnh hưởng lớn đến tâm lý người già.
Giấc ngủ của người già bị rối loạn. Đa số họ khó ngủ hơn, ngủ không
sâu, các giai đoạn trong giấc ngủ chuyển hóa nhanh hơn, đêm khó ngủ và thời


gian ngủ rất ít.
1.2.2 Đặc điểm tâm lý của người cao tuổi
Sự thay đổi về giải phẫu và sinh lý thần kinh cao cấp dẫn đến những biến
đổi tâm lý do gen ở người già, mà đặc trưng là giảm tốc độ mà tính sinh động
của các hoạt động tâm lý thể hiện ở những phương diện sau:
a) Sự thay đổi về tính cách: tính cách là thuộc tính tâm lý ổn định, bền
vững của cá nhân, thể hiện ở hệ thống thái độ và hành vi tương ứng đối với
các mặt của hiện thực. Đối với người cao tuổi, người ta thấy có những xu
hướng biến đổi về tính cách như:

Xu hướng đậm nét hoa (trội) những nét tính cách vốn đã có từ trước,
chẳng hạn một người trước kia có tính cách cẩn thận, ngăn nắp thì nay về già
tính cách này đậm nét hơn (cẩn thận đến mức kì cục, qúa đáng), người vốn
hay do mắc bệnh nay có biểu hiện của ám ảnh nghi bệnh. Xu hướng thờ ơ đối
với người xung quanh, đến các việc diễn ra xung quanh, ngại cái mới, ngại sự
thay đổi, thương quay về cuộc sống nội tâm, sống với các kỉ niệm cũ. Xu
hướng xét nét,
Xu hướng xét nét trong đánh giá người khác, đặc biệt là người trẻ tuổi
theo các tiêu chuẩn cũ, xu hướng chê nhiều hơn khen, điều này gây ấn tượng
là "người già hay khó tính". Nhạy cảm với đánh giá, với thái độ giao tiếp của
người khác: người già thường thích được khen, không thích bị chê, thích được
người đối thoại tôn trọng, lắng nghe ý kiến của mình. Họ thường có phản ứng
quyết liệt đối với cách cư xử thiếu tế nhị, thiếu tôn trọng họ từ phía người trẻ
tuổi. Họ có ấn tượng xấu và duy trì ấn tượng này lâu đối với người nào mà họ
mất cảm tình khi gặp lần đầu. Tính cách ở một số người già có xu hướng quay
lại với "tính cách của trẻ con". Biểu hiện cụ thể là cách ứng xử "sớm nắng,
chiều mưa", ý thích hay thay đổi bất thường, dễ tự ái, dễ mặc cảm, tự ti và có
cảm giác mình là người thừa trong gia đình và xã hội. Điều này dễ dẫn đến
xung đột với người thân trong gia đình và mọi người xung quanh.
b) Những thay đổi trong hoạt động nhận thức và trí nhớ của người cao
tuổi:
Hoạt động nhận thức bao gồm nhận thức cảm tính (cảm giác, tri giác) và
nhận thức lý tính (tư duy, tưởng tượng) ở người già có một số thay đổi quan
trọng:
Do độ nhạy cảm của các giác quan cảm và sự lão hóa của tế bào thần


kinh nên chất lượng, hiệu quả nhận thức cảm tính ở người già có sự giảm sút
rõ rệt, cảm giác, chi giác kém nhạy cảm, kém chính xác và trọn vẹn. Về nhận
thức lý tính (tư duy, tưởng tượng): trừ những người tích cực hoạt động ( chân

tay và trí óc), còn ở Đa số người cao tuổi đều có sự giảm sút ở mức độ khác
nhau về khả năng hoạt động tư duy. Các thao tác tư duy như phân tích, tổng
hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa.... thường sản tính linh hoạt và kém hiệu
quả. Người già gặp khó khăn khi tiếp thu những khái niệm mới, trừu tượng.
Về trí nhớ: có thể nói, đặc điểm dễ thấy ở người cao tuổi là giảm sút trí nhớ.
Cái được ghi nhớ khán lâu ở Họ là những kiến thức và kinh nghiệm nghề
nghiệp, chuyên môn. Ở họ, trí nhớ dài hạn tốt hơn trí nhớ ngắn hạn: những kỉ
niệm cũ họ nhớ rất lâu, rât cụ thể, chi tiết, trong khi đó Những thông tin mới
tiếp thu thì lại hay quên. Sự giảm sút trí nhớ ở người già cũng có sự phân hóa
theo kiểu loại trí nhớ. trí nhớ ngôn ngữ giảm sút chậm hơn so với trí nhớ hình
ảnh và trí nhớ phi ngôn ngữ, trí nhớ có chủ định giảm sút chậm hơn so với trí
nhớ không chủ định.
c) Những thay đổi về nhu cầu và định hướng giá trị của người cao tuổi.
Về nhu cầu người cao tuổivẫn cần được thỏa mãn các nhu cầu vật chất
và tinh thần cũng như nhu cầu hoạt động xã hội. Những thay đổi trong nhu
cầu ở người cao tuổi thể hiện ở những phương diện sau:
Nhu cầu về vật chất không cao như khi còn làm việc những nhu cầu giao
lưu, tiếp xúc thường xuyên với bạn bè, người thân vẫn ở mức cao. Nhu cầu
được tôn trọng là một trong những nhu cầu nổi bật ở người già. Họ mong
muốn gia đình và xã hội tôn trọng tuổi tác và cống hiến của họ, không lãng
quên họ, không coi họ như những người thừa hai gánh nặng của gia đình và
xã hội. Nhu cầu được chăm sóc sức khỏe tuổi già thường đi kèm với bệnh tật,
Do đó người cao tuổi rất quan tâm đến sức khỏe của mình. Nhiều người già
đã có thái độ tích cực trong phòng ngừa và chữa trị bệnh tật cho bản thân. Họ
tích cực tập thể dục và tuân thủ chế độ điều trị, dinh dưỡng, sinh hoạt nhằm
duy trì sức khỏe. Họ mong muốn gia đình và xã hội quan tâm hơn đến sức
khỏe của mình.
Nhu cầu được sống gần gũi với con cái, người thân quen: trừ một số rất
ít người muốn sống độc lập, còn lại đa số người già đều thích sống chung
hoặc sống gần với con cái. Điều này minh chứng cho nhu cầu giao tiếp và nhu

cầu được quan tâm, chăm sóc của họ vẫn còn cao. Sống gần gũi với người
thân giúp họ giảm được cảm giác cô đơn và lo âu, tâm trạng bi quan, tuyệt


vọng, đồng thời củng cố tinh thần lạc quan, yêu đời và cảm giác có ích.
Nhu cầu tham gia hoạt động xã hội ở nhiều người già vẫn ở mức độ cao:
Tuy hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của người già hầu như đã ngừng khi
nghỉ hưu, nhưng họ vẫn thích tham gia sinh hoạt Đoàn thể như sinh hoạt
Đảng, sinh hoạt hội người cao tuổi, cũng như mong muốn đóng góp vào các
hoạt động xã hội như phong trào khuyến học, khuyến tài, xóa đói giảm nghèo,
làm từ thiện... Về định hướng giá trị: cùng với sự biến đổi về nhu cầu, định
hướng giá trị của người già có sự thay đổi quan trọng thể hiện ở những khía
cạnh sau: Người già thường coi trọng những giá trị truyền thống: họ muốn
duy trì truyền thống gia đình, dòng họ, quê hương. Họ quan tâm đến việc xây
dựng gia đình đoàn kết, giữ gìn da phong, giữ gìn những truyền thống hiếu
học, cần cù, tự lập, tự cường, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau... Người già coi
trọng những giá trị đạo đức, giá trị tinh thần. Họ thường tự hào về những đức
tính tốt đẹp mà bản thân duy trì được để làm gương cho con cháu. Sự quan
tâm dạy bảo con cái về cách cư xử có đạo đức là một trong những biểu hiện
của sự coi trọng các giá trị này ở người già.
1.3 Các hoạt động công tác xã hội với người cao tuổi tại cộng đồng
1.3.1 Những nguyên tắc cơ bản của hoạt động công tác xã hội với người
cao tuổi
Công tác xã hội nói chung và công tác xã hội với người cao tuổi nói
riêng là một lĩnh vực hoạt động chuyên nghiệp, có mối liên hệ sâu rộng trong
xã hội. Nó có một nên tảng đạo đức nghề nghiệp với một hệ thống các giá trị,
một tập hợp các chuẩn mực hành vi được quy định chặt chẽ. Để tuân thủ các
giá trị, chuẩn mực hành vi nghề nghiệp, trong lĩnh vực cung cấp hoạt động
CTXH với người cao tuổi cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Chấp nhận thân chủ: bất kể đối tượng là ai, đến từ những hoàn cảnh nào.

Việc chấp nhận đối tượng là việc chấp nhận những quan điểm, hành vi và giá
trị của đối tượng(NCT) để đối tượng hiểu nhân viên CTXH và không phán xét
đối tượng. Việc này không đồng nhất với việc đồng tình với những quan
điểm, hành vi và giá trị sai lệch với xã hội.
Tạo điều kiện để thân chủ tham gia giải quyết vấn đề (Đối với NCT còn
khả năng nhận thức): Đây là nguyên tắc đảm bảo đối tượng tham gia giải
quyết vấn đề của họ từ giai đoạn đầu cho đến giai đoạn kết thúc. Vì hơn ai hết
đối tượng là người có vấn đề và hiểu về hoàn cảnh cũng như mong muốn của
mình, nên vấn đề chỉ được giải quyết hiệu quả khi đối tượng là người tham


×