Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Dạy học chủ đề đại lượng và đo đại lượng ở lớp 2, 3 theo mô hình trường học mới việt nam ( VNEN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ SON

DẠY HỌC CHỦ ĐỀ ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƯỢNG
Ở LỚP 2, 3 THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
VIỆT NAM (VNEN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn sự quan
tâm, động viên, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình và lớn lao của các thầy (cô) giáo,
bạn bè, đồng nghiệp, người thân và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
PGS.TS Đỗ Tiến Đạt, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, chỉ bảo,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Bạn Giám hiệu, Hội đồng khoa học, Phòng
Sau Đại học, tập thể các thầy cô giáo và cán bộ công nhân viên Trường Đại
học Sư Phạm Hà Nội 2, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn sự hợp tác của thầy cô giáo và các em học sinh các
trường Tiểu học Phú Lâm 2, xã Phú lâm, huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh;
Trường Tiểu học Phú Lâm 1, xã Phú lâm, huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh, đã
tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình điều tra thực trạng và thực
nghiệm sư phạm.
Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực để hoàn thành tốt luận văn nhưng chắc


chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự
chỉ bảo của các thầy (cô) giáo cũng như ý kiến đóng góp của các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Son


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa
được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác trước đây.
Hà Nôi, tháng 11 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Son


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các kí hiệu, chữ cái viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................ 5
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................. 5
1.1.1. Giới thiệu mô hình trường học mới Việt Nam VNEN ............................. 5
1.1.2. Giới thiệu về tài liệu hướng dẫn học theo mô hình trường học mới
VNEN ................................................................................................................... 6
1.1.3. Phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới VNEN ................... 8
1.1.4. Phương tiện dạy học theo mô hình trường học mới VNEN ................... 11
1.1.5. Đánh giá trong dạy học theo mô hình trường học mới VNEN ............... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 13


1.2.1. Nội dung dạy học đại lượng và đo đại lượng ở lớp 2, 3 theo mô hình
VNEN ................................................................................................................. 13
1.2.2. Quy trình và kỹ thuật tiến hành dạy học chủ đề đại lượng và đo đại
lượng lớp 2, 3 theo mô hình VNEN ................................................................... 14
1.3. Thực trạng dạy học môn toán theo mô hình trường học mới VNEN ........... 18
1.3.1. Tổ chức đánh giá thực trạng ................................................................... 18
1.3.2. Kết quả đánh giá thực trạng ................................................................... 19
Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO ĐẠI
LƯỢNG TRONG MÔN TOÁN LỚP 2, 3 THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC
MỚI VIỆT NAM VNEN .................................................................................. 27
2.1. Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nhận biết các đại lượng và đơn vị đo
đại lượng............................................................................................................ 27
2.1.1. Mục đích của biện pháp .......................................................................... 27
2.1.2. Cách thực hiện ........................................................................................ 27

2.1.3. Ví dụ minh họa ........................................................................................ 36
2.2. Biện pháp 2: Tổ chức các hoạt động sử dụng các công cụ đo đại lượng ... 39
2.2.1. Mục đích của biện pháp .......................................................................... 42
2.2.2. Cách thực hiện ........................................................................................ 42
2.2.3. Ví dụ minh họa ........................................................................................ 48
2.3. Biện pháp 3: Tổ chức các hoạt động giải quyết tình huống thực tiễn liên
quan đến đại lượng và đo đại lượng ................................................................. 50
2.3.1. Mục đích của biện pháp .......................................................................... 50
2.3.2. Cách thực hiện ........................................................................................ 50
2.3.3. Ví du minh họa ........................................................................................ 52
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................... 56
3.1. Mô tả thực nghiệm ..................................................................................... 56
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 56
3.1.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 56


3.1.3. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................... 57
3.1.4. Phương pháp thực nghiệm ...................................................................... 57
3.2. Kết quả thực nghiệm .................................................................................. 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................. 65
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 68
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT TẮT


NỘI DUNG CÁC CHỮ

1

DH

Dạy học

2

GV

Giáo viên

3

HS

Học sinh

4

SGK

Sách giáo khoa

5

SGV


Sách giáo viên

6

PP

Phương pháp

7

TN

Thực nghiệm

8

ĐC

Đối chứng

9

VNEN

Viet Nam Escuela Nueva


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng


Nội dung

2.1

Hứng thú trong giờ học môn toán của học sinh

2.2

Biểu hiện tính tích cực của học sinh trong giờ học toán

2.3

Mức độ hiểu bài của học sinh trong tiết học Toán

2.4

Những nguyên nhân ảnh hưởng đến tính tích cực học tập
của học sinh

2.5

Kết quả thu được

2.6

Mức độ chuẩn bị cho việc tổ chức tiết học đại lượng và đo
đại lượng theo mô hình VNEN

2.7


Những khó khăn khi dạy học đại lượng và đo đại lượng
lớp 2, 3 theo phương pháp V NEN

3.1

Các lớp thực nghiệm và đối chứng

3.2

Kết quả kiểm tra HS trước thực nghiệm

3.3

Kết quả kiểm tra HS sau thực nghiệm

Trang


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Do đó, tất cả các ngành nghề hiện nay đều có sự đổi mới để phù hợp
với yêu cầu của sự phát triển xã hội. Trong đó, giáo dục với sản phẩm đặc biệt
là con người thì càng phải đổi mới để tạo ra những con người lao động có
trình độ cao, học vấn cao, có năng lực, có bản lĩnh đáp ứng được mọi nhu cầu
của cuộc sống hiện đại. Đổi mới trong giáo dục được hiểu là đổi mới toàn
diện, đổi mới từ mục tiêu, nội dung đến phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học.

Vấn đề đổi mới giáo dục được đưa vào nghị quyết của các Đại hội
Đảng IX, X, XI. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng 8, khóa XI đã
thông qua Nghị quyết 29 “ Về đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Một trong những đổi mới trong giai đoạn hiện nay là triển khai mô hình
trường học mới (VNEN) vào các trường Tiểu học trên toàn quốc. Đây là một
mô hình dạy học hiện đại được nhiều nước tiên tiến trên thế giới áp dụng từ
lâu và mang lại hiệu quả cao trong giáo dục.
Mô hình này hướng tới việc đáp ứng các yêu cầu của đổi mới hình thức
dạy học. Vì thế người giáo viên phải thực sự là người tổ chức hướng dẫn hoạt
động của học sinh theo năng lực cá nhân, phù hợp vừa sức với từng đối tượng
giúp học sinh hứng thú, tự tin say sưa học toán ở Tiểu học, hiện nay cần tập
trung vào dạy cách học tức là giúp học sinh biết cách học theo khả năng cá
nhân hoặc hợp tác với thầy cô, với bạn bè để tăng năng lực theo tốc độ học
tập để đạt hiệu quả cao.


2
Toán lớp 2, 3 có vị trí đặc biệt quan trong trong chương trình môn Toán
Tiểu học. Đại lượng và đo đại lượng là một trong năm mạch kiến thức quan
trọng trong chương trình Toán lớp 2, 3 là mạch kiến thức có thể liên kết các
mạch kiến thức còn lại của môn Toán. Đây là mạch kiến thức có dung lượng
khá phức tạp và khó dạy hơn nữa lại được trình bày không liên tục, liền
mạch. Điều này tạo cho giáo viên và học sinh nhiều khó khăn trong cả quá
trình dạy và học. Đặt ra một yêu cầu đó là phải tìm ra được phương pháp học
tập phù hợp để đạt được kết quả cao hơn trong học tập.
Từ những lý do thực tế trên qua nghiên cứu về dạy học môn Toán lớp
2, 3 theo mô hình VNEN ở bậc Tiểu học, kết hợp với những hiểu biết đã có
và những điều mới mẻ lĩnh hội được từ các bài giảng về “ Phương pháp dạy

học Toán ở Tiểu học” của các thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
trong khuôn khổ cho phép của một đề tài luận văn thạc sĩ, tôi chọn nghiên cứu
đề tài: “Dạy học chủ đề đại lượng và đo đại lượng ở lớp 2, 3 theo mô hình
trường học mới Việt Nam ( VNEN)”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học chủ đề đại lượng và đo đại lượng
môn Toán lớp 2, 3 theo mô hình VNEN. Xây dựng một số biện pháp dạy học
đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 2, 3 theo mô hình trường học
mới Việt Nam VNEN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Dạy học chủ đề đại lượng và đo đại lượng môn
Toán lớp 2, 3 theo mô hình VNEN.
Phạm vi nghiên cứu: Quá trình dạy học chủ đề đại lượng và đo đại
lượng môn Toán lớp 2, 3 theo mô hình VNEN.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu dạy học chủ đề đại lượng và đo đại lượng Toán ở các lớp 2, 3 theo
mô hình VNEN được tiến hành theo quy trình và kỹ thuật một các hợp lý thì


3
có thể sẽ giúp học sinh có hứng thú học tập, nắm vững kiến thức, nhờ đó mà
nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học chủ đề đại lượng và đo
đại lượng môn Toán lớp 2, 3.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Thu thập các thông tin lí luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: Nhằm tìm hiểu thực trạng về dạy học đại
lượng và đo đại lượng lớp 2, 3 theo mô hình VNEN.
- Phương pháp điểu tra: Thực hiện tại 2 trường Tiểu học thuộc địa bàn

tỉnh Bắc Ninh. Để thu thập các thông tin cần thiết về thực trạng dạy và học
đại lượng và đo đại lượng theo mô hình VNEN của giáo viên và học sinh
hiện nay. Trong thực trạng đó đặc biệt quan tâm đến việc phân tích dạy học
chủ đề đại lượng và đo đại lượng lớp 2, 3 theo mô hình VNEN.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của những chuyên gia có
kinh nghiệm về dạy học Toán nói chung và dạy học chủ đề đại lượng và đo
đại lượng theo mô hình VNEN nói riêng để nhận định và đánh giá thực trạng
và nghiên cứu đổi mới dạy học chủ đề đại lượng và đo đại lượng lớp 2, 3 theo
mô hình VNEN hiện nay.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nhằm thu thập thông tin trao đổi
thảo luận về dạy học trong tổ chuyên môn, nghiên cứu những sản phẩm của
giáo viên và học sinh.
5.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả và khả thi của
quy trình và kỹ thuật tiến hành dạy học chủ đề đại lượng và đo đại môn Toán
lớp 2, 3 theo mô hình VNEN mà đề tài đề xuất.


4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận.
Tìm hiểu mô hình trường học mới và xác định về phương pháp dạy
học, phương pháp dạy học theo mô hình VNEN. Nghiên cứu về phương tiện
dạy học và đánh giá dạy học theo mô hình VNEN.
6.2. Xác định cơ sở thực tiễn.
Xác định nội dung dạy học đại lượng và đo đại lượng ở lớp 2, 3 theo
mô hình VNEN. Tìm hiểu quy trình và kỹ thuật dạy học đại lượng và đo đại
lượng. Đánh giá thực trạng sử dụng dạy học chủ đề đại lượng và đo đại
lượng môn toán lớp 2, 3 theo mô hình VNEN.
6.3. Xây dựng một số biện pháp dạy học đại lượng và đo đại lượng trong

mônToán lớp 2, 3 theo mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN).
- Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nhận biết các đại lượng và đơn vị
đo đại lượng.
- Biện pháp 2: Tổ chức các hoạt động sử dụng các công cụ đo đại
lượng.
- Biện pháp 3: Tổ chức các hoạt động giải quyết tình huống thực tiễn
liên quan đến đại lượng và đo đại lượng.
6.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
- Xác định mục tiêu, quy mô, địa bàn, nội dung, phương pháp và kỹ
thuật thực nghiệm.
- Phân tích kết quả thực nghiệm.
- Đánh giá kết quả thực nghiệm.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Giới thiệu mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN)
Bộ Giáo dục và Đào tạo nhận từ Quỹ hỗ trợ toàn cầu về giáo dục của
Liên hợp quốc tài trợ không hoàn lại cho Việt Nam 84,6 triệu đôla đầu tư cho
giáo dục Tiểu học, xây dựng dự án mô hình trường học mới Việt Nam
(VNEN). Đây là mô hình thành công được UNICEF và UNESCO, ngân hàng
thế giới ủng hộ và đánh giá cao, tập trung chuyển đổi hình thức giảng dạy
truyền thụ từ phía GV sang việc để cho HS tự học là chính.
Dự án được bắt đầu triển khai từ tháng 7 năm 2012. Theo đó, 63 tỉnh,
thành phố sẽ triển khai thí điểm tại 1447 trường Tiểu học, ưu tiên vùng khó
khăn, trong đó 20 tỉnh khó khăn nhất sẽ được tư vấn, tập huấn cho GV, hướng
dẫn cho HS cách tiếp cận với chương trình đạo tạo mới và được hỗ trợ về
SGK, tài liệu học tập. 19 tỉnh ít khó khăn hơn sẽ được hỗ trợ bồi dưỡng GV ở

cấp huyện và được hưởng lợi về nội dung sư phạm, các tỉnh đồng bằng, thành
phố sẽ được bồi dưỡng GV cốt cán cấp tỉnh và được hưởng lợi một phần về
nội dung sư phạm.
VNEN là dự án thuộc lĩnh vực chuyên môn, chủ yếu tác động vào thay
đổi cách tổ chức lớp học, thay đổi quá trình sư phạm của GV theo phương
pháp đổi mới con đường dạy học truyền thống (dạy học thông báo - chủ yếu
truyền thụ kiến thức một chiều) sang dạy học hiện đại (dạy tương tác tích cực
- chủ yếu thiết kế, tư vấn, thúc đẩy) nhằm phát huy tính tự giác, lòng tự trọng
và óc sáng tạo của mỗi HS với tư cách là chủ thể của quá trình học tập.
Phòng học VNEN được tổ chức lại: Bố trí lại bàn ghế để HS có thể
ngồi học theo nhóm (4 HS là tốt nhất). Trang trí lại lớp học thân thiện hơn: Bố
trí các góc học tập, góc thư viện, góc cộng đồng nhằm phục vụ cho các hoạt


6
động dạy học, giáo dục của cả thầy và trò - Tổ chức lớp học VNEN nhằm
giúp học sinh có cơ hội tham gia vào các công việc chung của lớp - Đây là
tiền đề để xây dựng xã hội dân chủ theo mục tiêu Đại hội lần thứ XI đã đề ra.
Mô hình đã góp phần đem lại diện mạo mới cho hệ thống giáo dục Tiểu học
từ mỗi lớp học đến mỗi nhà trường khi tham gia dự án.
1.1.2. Giới thiệu về tài liệu hướng dẫn học theo mô hình trường học mới VNEN
Từ khi mô hình trường học mới ở Việt Nam ra đời có nhiều bài báo viết
về tài liệu hướng dẫn học theo mô hình trường học mới VNEN điển hình như:
“Mô hình trường học mới Escuela Nueva ở Colombia và khả năng vận dụng
trong giáo dục tiểu học tại Việt Nam của tác giả Đỗ Tiến Đạt - Viện khoa học
Giáo dục Việt Nam. Đăng trên Tạp chí Giáo dục , số 250, kì 2, tháng 11/2010
a) Tài liệu hướng dẫn học tập
Tài liệu hướng dẫn học tập được thiết kế để thực hiện cả 3 chức năng (tài liệu
3 trong 1) của SGK, Vở bài tập và Sách hướng dẫn GV.
- Đối với HS : Đây là tài liệu có tính tương tác cao, thuận tiện cho việc

học tập cá nhân cũng như học theo nhóm. Tài liệu bao gồm một chuỗi các
hoạt động được thiết kế nhằm giúp HS tự học, phù hợp với đặc điểm, trình độ
của từng đối tượng.
- Đối với GV : Tài liệu thuận tiện cho GV khi tổ chức dạy học theo nhóm,
đặc biệt là ở các lớp ghép có nhiều trình độ. Tài liệu tạo thuận lợi cho GV
trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học trên lớp, không mất nhiều thời gian
soạn giáo án. Dựa vào tài liệu, GV có thể soạn bài bổ sung cho phù hợp với
đối tượng HS lớp mình, có quyền điều chỉnh nội dung dạy học sát với đặc
điểm cụ thể ở địa phương.
- Với phụ huynh HS : Tài liệu có chú trọng đến các hoạt động học tập
được thực hiện ở nhà của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho cha mẹ HS và cộng
đồng tham gia vào quá trình học tập của các em thông qua việc giúp đỡ,


7
hướng dẫn HS học tập, bổ sung các kiến thức, kĩ năng cần thiết đáp ứng yêu
cầu học tập của trẻ.
b) Cấu trúc của tài liệu hướng dẫn học tập
Một bài trong tài liệu hướng dẫn học tập thường có các phần sau :
(1) Mở đầu của một bài học là tên bài, thông thường là một câu hỏi liên
quan đến chủ đề sẽ học.
(2) Các hoạt động cơ bản, bao gồm :
- Một hoạt động nhằm kích thích sự tò mò, khơi dậy hứng thú của HS về
chủ đề sắp học. Hoạt động này rất đa dạng, có thể là một ví dụ, một bức tranh
minh họa, một câu hỏi, một câu chuyện, một tình huống,… thường bắt đầu
với những kiến thức HS đã biết hoặc bắt đầu từ kinh nghiệm của bản thân HS.
- Hoạt động khám phá và trao đổi kiến thức, thông tin ở trong nhóm. HS
chia sẻ kiến thức hoặc kinh nghiệm liên quan đến chủ đề trong câu hỏi đặt ra.
- Phần xây dựng kiến thức: đây là bước trung tâm, bao gồm một loạt hoạt
động được thiết kế có xem xét đến tình hình thực tế, môi trường gần gũi, quen

thuộc với HS; các hoạt động này đơn giản, cụ thể và là một phần trong đời
sống hằng ngày. Đây là các hoạt động giúp HS xây dựng kiến thức mới và
chiếm lĩnh kiến thức thông qua quan sát, phân tích, thảo luận, tiếp xúc với các
văn bản, qua trao đổi với các HS khác và với GV.
- Phần tăng cường, củng cố có thể được thực hiện thông qua câu chuyện
hoặc trò chơi. Một loạt hoạt động mở rộng cũng có thể được sử dụng trong
phần này nhằm phục vụ việc học ở các lớp lớn hơn và kích thích sự phát triển
của trẻ.
(3) Các hoạt động thực hành : được thiết kế nhằm củng cố kết quả học tập
thông qua hoạt động thực hành của HS. Các bài tập hỗ trợ có yêu cầu kết hợp
giữa lí thuyết và thực hành giúp GV kiểm chứng xem HS có tiếp thu được


8
kiến thức, kĩ năng mới hay không. Sau phần thực hành, HS trình bày để GV
đánh giá, nhận xét.
(4) Các hoạt động áp dụng : nhằm xem xét HS có thể áp dụng kiến
thức, kĩ năng đã học vào các tình huống cụ thể hàng ngày được hay không,
bao gồm các tình huống trong gia đình và trong cộng đồng. Điều này đem lại
ý nghĩa cho giáo dục, lợi ích cho gia đình và cộng đồng. Các hoạt động áp
dụng và mở rộng đã khuyến khích HS tích luỹ kiến thức thông qua các nguồn
khác nhau (thư viện, hàng xóm, gia đình,…) nhằm giải quyết các vấn đề, các
tình huống khó khăn của chính bản thân các em. Ví dụ: xây dựng các bài tập
dưới dạng các dự án đơn giản nhằm khám phá môi trường, những nghiên cứu
quy mô nhỏ, phỏng vấn, đối thoại....
1.1.3. Phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới VNEN
Phương pháp dạy học theo mô hình VNEN là cách dạy hướng tới việc
học tập chủ động. Mô hình VNEN đòi hỏi phát huy tính tích cực của cả người
dạy và người học. Thực chất phương pháp này đòi hỏi người dạy phải phát
huy tính tich cực chủ động của người học.

a. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh
Trong mô hình VNEN, học sinh - chủ thể của hoạt động học tập do giáo
viên tổ chức và chỉ đạo thông qua tự lực khám phá những điều mình chưa biết
chứ không phải là thụ động tiếp thu những tri thức đã được sắp xếp sẵn.
Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, học sinh trực tiếp
quan sát, làm thí nghiệm, thảo luận, giải quyết vấn đề đặt ra theo suy nghĩ cá
nhân, từ đó nắm được kiến thức kiến thức mới, kĩ năng vừa được bộc lộ và
phát huy tiềm năng sáng tạo của mình.
Dạy học theo mô hình VNEN xem việc rèn luyện phương pháp học tập
cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là
một mục tiêu dạy học. Trong xã hội đang biến đổi nhanh với sự bùng nổ


9
thông tin, khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão thì việc dạy phương
pháp học phải được quan tâm ngay từ bậc Tiểu học và càng lên bậc cao hơn
càng được coi trọng.
Đây là bước hữu hiệu để chuẩn bị cho lớp người kế tục thích ứng với
học tập, trong đó mỗi người phải có năng lực học tập liên tục, suốt đời.
b. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Trong học tập hợp tác và có giao tiếp thầy - trò nhưng nổi lên mối quan
hệ trò - trò. Thông qua sự hợp tác tìm tòi nghiên cứu, thảo luận, bác bỏ, qua
đó người học nâng mình lên một trình độ mới, bài học vận dụng được vốn
hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi cá nhân và cả lớp.
Trong học tập, không phải mỗi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình
thành bằng những hoạt động thuần túy cá nhân. Lớp học là môi trường giao
tiếp thầy - trò, trò - trò tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con
đường đi tới những tri thức mới.
Việc học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp nhưng được sử
dụng phổ biến nhất trong dạy học là hợp tác nhóm nhỏ 4 đến 6 người.

Hoạt động tập thể nhóm, tập thể lớp sẽ làm cho từng thành viên quen
dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội, hiệu quả học tập sẽ tăng
lên nhất là phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện nhu cầu phối
hợp giữa các cá nhân để hoàn thành một nhiệm vụ xác định.
Trong hoạt động hợp tác, mục tiêu hoạt động là chung của toàn nhóm
nhưng mỗi cá nhân được phân công một nhiệm vụ cụ thể, trong nhóm nhỏ
mỗi cá nhân đều phải nỗ lực không thể ỷ lại cho người khác, toàn nhóm phải
phối hợp với nhau để cuối cùng đạt mục tiêu chung.
Kết quả làm việc của từng nhóm được trình bày thảo luận trước lớp sẽ
tạo một không khí thi đua giữa các nhóm, đóng góp tích cực vào kết quả
chung của bài học.


10
c. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trong mô hình VNEN, việc rèn luyện phương pháp học để chuẩn bị
cho HS khả năng học tập liên tục, suốt đời được xem như một mục tiêu giáo
dục thì GV phải hướng dẫn HS phát triển khả năng tự đánh giá để tự điều
chỉnh cách học.
Liên quan tới điều này, giáo viên phải tạo điều kiện để HS tham gia
đánh giá lẫn nhau. Việc HS tham gia tự đánh giá lẫn nhau sẽ có tác dụng tích
cực để HS tự học và điều chỉnh bản thân.
Theo hướng phát triển của mô hình VNEN là để đào tạo những con
người năng động, sớm thích ứng được với đời sống xã hội, hòa nhập và góp
phần phát triển cộng đồng thì việc kiểm tra phải khuyến khích trí thông minh,
sáng tạo, phát hiện sự chuyển biến thái độ và xu hướng hành vi của HS trước
những vấn đề của đời sống cá nhân, gia đình và cộng đồng; rèn luyện cho các
em khả năng phát hiện và vận dụng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong các
tình huống thực tế. Việc đổi mới kiểm tra đánh giá sẽ có tác dụng thúc đẩy sự
đổi mới PPDH.

Tóm lại, trong PPDH theo mô hình VNEN, người được giáo dục trở
thành người tự giáo dục, là nhân vật tự giác, chủ động có ý thức về sự giáo
dục bản thân mình. Trong dạy học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Phương
pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Nếu rèn luyện
cho học sinh có được những phương pháp , kĩ năng, thói quen tự học, biết vận
dụng linh hoạt những điều đã học vào những tình huống mới, biết tự lực phát
hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong thực tiễn thì sẽ tạo cho
các em lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có của các em. Vì những lẽ đó,
mô hình VNEN nhấn mạnh dạy phương pháp học trong quá trình dạy học, cố
gắng tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động.


11
1.1.4. Phương tiện dạy học theo mô hình trường học mới VNEN
Nhận rõ vai trò quan trọng của phương tiện, thiết bị dạy học trong tổ
chức hoạt động tự học của HS, kế thừa kinh nghiệm triển khai chương trình
và SGK tiểu học hiện hành, khi bắt đầu triển khai nghiên cứu thử nghiệm mô
hình"Trường tiểu học mới", Bộ Giáo dục và Đào tạo chú ý hướng dẫn GV dạy
thử nghiệm khai thác, sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học, trước hết là
các phương tiện, thiết bị dạy học chủ chốt đã được cung cấp trong “Bộ đồ
dùng học tập của HS” và “Bộ đồ dùng biểu diễn của GV” (đã nêu trong
“Danh mục tối thiểu thiết bị dạy học môn toán” của Bộ). Đồng thời khuyến
khích GV, HS và cha mẹ HS tự làm các đồ dùng dạy học bằng các vật liệu rẻ
tiền, dễ kiếm tại địa phương.
Đối với lớp 2 "Trường tiểu học mới" bộ đồ dùng dạy học toán có thể
bao gồm:
- Bộ đồ dùng dạy học toán lớp 2 (theo Chương trình tiểu học hiện hành)
nêu trong thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT về danh mục thiết bị dạy học tối
thiểu cấp tiểu học.
- Giấy A4, giấy bìa, bút màu, kéo cắt, hồ dán, các phiếu học tập, các

thẻ... phục vụ việc tổ chức các trò chơi học tập, các hoạt động cá nhân, theo
cặp, theo nhóm, hoạt động cả lớp hoặc hoạt động ứng dụng trong những tình
huống thực tiễn gắn với đời sống thực tế của HS .
Có thể liệt kê một số thiết bị dạy học đại lượng và đo đại lượng dùng
cho HS lớp 2:
- Đại lượng và đo đại lượng gồm có: Bộ thước thẳng dạy học về mm,
cm, dm, m; Bộ chai 1 lít, ca lít và phễu; Cân đĩa và quả cân 1 kg; Mô hình
đồng hồ quay được kim giờ và kim phút, mặt đồng hồ có hai vòng số.
Ở mô hình "Trường tiểu học mới", để hỗ trợ tích cực các hoạt động tự
học hiệu quả của HS, trong mỗi lớp học thường bố trí góc thư viện và góc học


12
tập. Góc thư viện với nhiều tài liệu tham khảo cũng chính là nguồn bổ sung
phương tiện và đồ dùng dạy học. Tuy nhiên góc thư viện thường lưu giữ các
phương tiện, đồ dùng dạy học "tĩnh", có thể được sử dụng trong nhiều bài
học, nhiều tiết học với các môn học khác nhau.
Góc học tập cho các môn học như môn Toán, Tiếng Việt , Tự nhiên và
Xã hội thường có phương tiện, mô hình học tập và những đồ dùng , vật liệu
giúp HS thao tác, sử dụng phục vụ cho việc học của từng bài học, từng tiết
học (như các mô hình hình học với kích thước thích hợp dùng cho hoạt động
nhóm, các sợi dây để đo độ dài, mô hình cân đĩa để học bài ki-lô-gam... ).
Phương tiện, đồ dùng trong góc học tập không chỉ đơn thuần là những
phương tiện, thiết bị được cấp phát theo danh mục của Bộ, mà phần lớn là
những đồ dùng tự làm của HS, của GV hoặc của cha mẹ HS. Do là những đồ
dùng tự làm nên số lượng đủ dùng cho tất cả mọi HS trong lớp, phong phú, đa
dạng về chất liệu, thể loại, gần gũi với đời sống thực tế của HS và là sản phẩm
của chính mình nên được các em HS giữ gìn, bảo quản.
1.1.5. Đánh giá trong dạy học theo mô hình trường học mới VNEN
• Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của

HS/nhóm HS theo tiến trình dạy học.
• Nếu có nhận xét đặc biệt, GV ghi vào phiếu, vở, sản phẩm học tập.
• Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của HS.
• Khuyến khích và hướng dẫn HS tự đánh giá và tham gia nhận xét lẫn
nhau.
• HS tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình thực
hiện các nhiệm vụ hoàn thành môn học.
• Cha mẹ học sinh được khuyến khích phối hợp với GV, nhà trường động
viên, giúp đỡ HS học tập, rèn luyện.


13
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Nội dung dạy học đại lượng và đo đại lượng ở lớp 2, 3 theo mô hình
VNEN
1.2.1.1. Yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng khi dạy học chủ đề đại lượng và
đo đại lượng ở lớp 2, 3 theo mô hình VNEN
* Lớp 2
- Biết đề - xi - mét (dm), ki - lô – mét (km), mi - li - mét (mm) là đơn vị
đo độ dài.
Ghi nhớ được mối quan hệ: 1dm = 10cm, 1m = 10dm, 1m = 100cm,
1cm = 10mm, 1m =1000mm, 1km = 1000m. Biết đo và ước lượng các độ dài.
- Biết ki- lô - gam (kg) là đơn vị đo khối lượng và biết sử dụng một số
loại cân thông dụng để thực hành đo khối lượng.
- Biết lít (l) là đơn vị đo dung tích và biết sử dụng chai1 lít hoặc ca một
lít để thực hành đo dung tích.
- Biết một ngày có 24 giờ. Biết xem lịch xác định được ngày, tháng, là
thứ mấy trong tuần. Biết xem đồng hồ ( khi kim phút chỉ vào số 3, 6, 12).
* Lớp 3
- Có hiểu biết ban đầu về bảng đơn vị đo độ dài; biết mối quan hệ giữa

một số đơn vị đo độ dài thông dụng; biết sử dụng một số dụng cụ để đo độ dài
và biết ước lượng độ dài ( trong một số trường hợp đơn giản); biết chuyển đổi
số đo độ dài.
- Biết 1kg = 1000g và biết đo khối lượng với đơn vị kg và g.
- Đo thời gian và các đơn vị đo thường gặp là giờ, phút, ngày, tháng,
năm, biết sử dụng lịch và đồng hồ khi đo thời gian.
- Nhận biết tiền Việt Nam 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng,
2000 đồng, 5000 đồng, 10 000 đồng và mối quan hệ giữa chúng. Biết sử dụng
tiền Việt Nam từ ( 100 đồng đến 100 000 đồng) trong sinh hoạt hằng ngày.


14
- Có hiểu biết ban đầu về diện tích của một hình; biết cm2 là đơn vị đo
diện tích.
1.2.1.2. Đặc điểm nội dung về chủ đề đại lượng và đo đại lượng trong chương
trình môn Toán ở lớp 2, 3 theo mô hình VNEN
Các kiến thức về đại lượng và phép đo đại lượng ở bậc Tiểu học trong
chương trình Toán được trình bày dưới dạng hình thành khái niệm phép đo
trước sau đó hình thành khái niệm đại lượng. Cách trình bày như thế tuy
không tuân theo sự phát triển lôgic của khái niệm nhưng thuận lợi về mặt sư
phạm nó phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học.
Cũng như trong chương trình công nghệ giáo dục, các kiến thức về đại
lượng và đo đại lượng được bố trí theo sự mở rộng dần các vòng số. Ví dụ:
Hệ thống đơn vị đo độ dài được mở rộng dần dựa trên cơ sở mở rộng các vòng
số ( xăng-ti-mét gắn với các số trong phạm vi 10; mét gắn với các số trong phạm
vi 100; ki-lô-mét và mi-li-mét gắn với các số trong phạm vi 1000).
Mặt khác, cấu trúc mạch kiến thức về đại lượng cũng được sắp xếp gắn
bó chặt chẽ với các mạch kiến thức khác (như số học và hình học) để tạo nên
sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau. Ví dụ: Khi dạy học quan hệ giữa các đơn vị đo độ
dài (1m = 10dm, 1m = 100cm, 1km = 1000m) sẽ củng cố kiến thức về hệ ghi

số thập phân và ngược lại việc củng cố này có tác dụng giúp nhận thức rõ hơn
mối quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài. Các phép tính số học làm cơ sở cho
việc dạy học các phép tính trên số đo đại lượng, và ngược lại việc dạy học các
phép tính trên số đo đại lượng sẽ cho phép củng cố, mở rộng kĩ thuật tính trên
các số. Việc so sánh và tính toán trên các số đo đại lượng cũng góp phần củng
cố nhận thức về khái niệm đại lượng.
1.2.2. Quy trình và kỹ thuật tiến hành dạy học chủ đề đại lượng và đo đại
lượng lớp 2, 3 theo mô hình VNEN


15
Quy trình dạy học nội dung về chủ đề đại lượng và đo đại lượng lớp 2,
3 theo mô hình VNEN diễn ra theo 5 bước như sau:
( 1 ) Gọi động cơ, tạo hứng thú => ( 2 ) Trải nghiệm => ( 3 ) Phân tích,
khám phá, rút ra bài học =>( 4 ) Thực hành => ( 5 ) Vận dụng
Bước 1. Gợi động cơ, tạo hứng thú cho HS
- Kết quả cần đạt: Kích thích sựtò mò, khơi gợi hứng thú của học sinh
vềchủ đề sẽ học; học sinh cảm thấy vấn đề nêu lên rất gần gũi với mình.
Không khí lớp học vui, tò mò, chờ đợi thích thú.
- Cách làm: Đặt câu hỏi; đốvui; kể chuyện; đặt một tình huống; tổ chức
trò chơi,... Thực hiện với toàn lớp, nhóm nhỏ hoặc từng cá nhân học sinh.
Bước 2. Tổ chức cho HS trải nghiệm
- Kết quả cần đạt: Huy động vốn hiểu biết, kinh nghiệm có sẵn của
họcsinh để chuẩn bị học bài mới. Học sinh trải qua tình huống có vấn đề trong
đó chứa đựng những nội dung kiến thức, thao tác kỹ năng làm nảy sinh kiến
thức mới.
- Cách làm: Tổ chức các hình thức trải nghiệm gần gũi với học sinh.
Nếulà tình huống diễn tả bằng lời văn thì câu văn phải đơn giản, gần gũi với
học sinh có thể thực hiện vói toàn lớp, nhóm nhỏ hoặc cá nhân học sinh.
Bước 3. Phân tích - Khám phá - Rút ra kiến thức mới

- Kết quả cần đạt:
+ HS rút ra được kiến thức, khái niệm hay qui tắc lý thuyết, thực hành mới.
+ HS nhận biết được dấu hiệu, đặc điểm của dạng toán mới; nêu được
các bước giải dạng toán này.
- Cách làm: Dùng các câu hỏi gợi mở, câu hỏi phân tích,đánh giá để
giúp HS thực hiện tiến trình phân tích và rút ra bài học. Có thể sử dụng các
hình thức thảo luận cặp đôi, thảo luận theo nhóm, hoặc các hình thức sáng tạo
khác nhằm kích thích trí tò mò, sự ham thích tìm tòi, khám phá phát hiện ...


16
của HS. Nên soạn những câu hỏi thích hợp giúp HS đi vào tiến trình phân tích
thuận lợi và hiệu quả. Các hoạt động trên có thể thực hiện với toàn lớp, nhóm
nhỏ hoặc cá nhân từng HS.
Bước 4. Thực hành
- Kết quả cần đạt:
+ HS nhớ dạng cơ bản một cách vững chắc; làm được các bài tập áp
dụng cơ bản theo đúng quy trình.
+ HS biết chú ý tránh những sai lầm điển hình thường mắc trong quá
trình giải bài toán dạng cơ bản. Tự tin về bản thân mình.
- Cách làm:
+ Thông qua việc giải những bài tập rất cơ bản để HS rèn luyện việc
nhận dạng, áp dụng các bước giải và công thức cơ bản. GV quan sát HS làm
bài và phát hiện xem HS gặp khó khăn ở bước nào. GV giúp HS nhận ra khó
khăn của mình, nhấn mạnh lại quy tắc, thao tác, cách thực hiện.
+ Tiếp tục ra các bài tập với mức độ khó dần lên phù họp với khả năng
của HS. GV tiếp tục quan sát và phát hiện những khó khăn của HS, giúp các
em giải quyết khó khăn bằng cách liên hệ lại với các quy tắc, công thức, cách
làm, thao tác cơ bản đã rút ra ở trên.
+ Có thể giao bài tập áp dụng cho cả lớp, cho từng cá nhân, hoặc theo

nhóm, theo cặp đồi, theo bàn, theo tổ HS.
Bước 5: Vận dụng
- Kết quả cần đạt:
+ HS được củng cố, nắm vững các nội dung kiến thức trong bài đã học.
+ HS biết vận dụng kiến thức đã học trong hoàn cảnh mới, đặc biệt
trong những tình huống gắn với thực tế trong đời sống hàng ngày.
+ Cảm thấy tự tin khi lĩnh hội và vận dụng kiến thức mới.
- Cách làm:


17
+ HS thực hành, vận dụng từng phần, từng đơn vị kiến thức cơ bản của
nội dung bài đã học.
+ GV giúp HS thấy được ý nghĩa thực tế của các tri thức toán học, từ
đó khắc sâu kiến thức đã học.
+ Khuyến khích HS diễn đạt theo ngôn ngữ, cách hiểu của chính các em.
+ Khuyến khích HS tập phát biểu, tập diễn đạt, bước đầu có lí lẽ, có lập
luận.
Học sinh học tập theo VNEN thực hiện 10 bước học tập như sau:
Bước 1. Chúng em làm việc nhóm. Nhóm trưởng lấy tài liệu và đồ
dùng học tập cho cả nhóm.
Bước 2. Em đọc Tên bài học rồi viết tên bài học vào Vở ô li ( lưu ý
không viết vào sách).
Bước 3. Em đọc mục tiêu của bài học.
Bước 4. Em bắt đầu hoạt động cơ bản (nhớ xem phải làm việc cá nhân
hay theo nhóm).
Bước 5. Kết thúc hoạt động cơ bản em gọi thầy, cô giáo để báo cáo
những gì em đã làm được để thầy, cô ghi vào bảng đo tiến độ.
Bước 6. Em thực hiện hoạt động thực hành:
+ Đầu tiên em làm việc cá nhân;

+ Em chia sẻ với bạn ngồi cùng bàn (giúp nhau sửa chữa những bài làm
còn sai sót);
+ Em trao đổi với cả nhóm. Chúng em sửa cho nhau, luân phiên nhau
đọc... (lưu ý không làm ảnh hưởng đến nhóm khác)
Bước 7. Chúng em đánh giá cùng thầy, cô giáo.
Bước 8. Em thực hiện hoạt động ứng dụng (với sự giúp đỡ của gia
đình, của người lớn).


×