VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THANH TÙNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
ĐỐI VỚI CÁC LÀNG NGHỀ Ở HUYỆN THANH OAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, 2018
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THANH TÙNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
ĐỐI VỚI CÁC LÀNG NGHỀ Ở HUYỆN THANH OAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 834.04.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN DANH SƠN
HÀ NỘI, 2018
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ ........................... 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 9
1.2. Yêu cầu và các yếu tố bảo đảm thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
làng nghề ......................................................................................................... 13
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường làng nghề .... 17
1.4. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường làng nghề ............................................................................................. 24
1.5. Chính sách bảo vệ môi trường làng nghề của Việt Nam ......................... 25
1.6. Kinh nghiệm và bài học cho huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội trong
thực hiện chính sách bảo vệ môi trường làng nghề ở một số địa phương ...... 28
Chƣơng 2. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỀ MÔI TRƢỜNG
LÀNGNGHỀỞ HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............ 36
2.1. Chủ trương và chính sách bảo vệ môi trường làng nghề của thành phố Hà
Nội ................................................................................................................... 36
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường làng nghề ở huyện
Thanh Oai thời gian qua .................................................................................. 41
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ TỪ THỰC
TIỄN HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................. 64
3.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu bảo vệ môi trường làng nghề
huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội .............................................................. 64
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi trường đối với các
làng nghề ở huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội .......................................... 66
3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả đánh giá công tác xây dựng kế hoạch43 thực hiện chính
sách .................................................................................................................. 43
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá công tác phổ biến, tuyền truyền chính sách bảo vệ
môi trường huyện Thanh Oai .......................................................................... 45
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá công tác phân công, phối hợp thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường làng nghề .................................................................. 47
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá công tác duy trì, điều chỉnhthực hiện chính sách
......................................................................................................................... 49
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường làng nghề .................................................................. 51
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá công tác đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm tổ
chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ................................................ 52
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Từ viết tắt
1
HĐND
Hội đồng nhân dân
2
UBND
Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề môi trường đang là mối quan tâm mang tính toàn cầu, môi
trường sống đã và đang trở thành một trong những vấn đề được xã hội quan
tâm nhất. Quản lý và bảo vệ môi trường là công việc quan trọng và cấp bách
mà các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và người dân đều rất quan
tâm. Việt Nam là một đất nước có nhiều nghề thủ công truyền thống gắn liền
với lịch sử dân tộc. Các làng nghề hình thành, tồn tại, trải qua nhiều thăng
trầm và phát triển cho đến tận bây giờ. Những làng nghề đã chứng tỏ được
sức sống bền bỉ của mình góp phần gìn giữ nét đẹp văn hóa của cha ông
chúng ta để lại và tạo điều kiện cho xã hội phát triển. Nhiều làng nghề truyền
thống hiện nay đã được khôi phục, đầu tư phát triển với quy mô và kỹ thuật
cao hơn, hàng hóa không những phục vụ nhu cầu trong nước mà còn cho xuất
khẩu ra với toàn cầu mang giá trị lớn.
Thanh Oai là huyện đồng bằng thuần nông của Hà Nội và là một phần
không thể thiếu của quê hương đất trăm nghề Hà Tây xưa, Thanh Oai còn
được biết đến như là vùng đất của nhiều làng nghề truyền thống đặc sắc: Làng
nón lá ở Phương Trung (Làng Chuông đã được công nhận là làng điển hình
của văn hóa đồng bằng Bắc Bộ); làng điêu khắc ở Võ Lăng (Dân Hoà), Dư
Dụ (Thanh Thuỳ); làng làm quạt ở Vác; làng làm sơn tượng Võ Lăng; làng
làm tương ở Cự Đà; làng làm giò chả Ước Lễ… Ngoài ra, rải rắc khắp Huyện
là nghề mây tre đan, sản xuất nông lâm sản, kim khí… Ngày nay, ngoài việc
phát triển nở rộ của các nghề theo nhu cầu mới, tại các làng nghề truyền thống
của Huyện, cuộc cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đã khiến nhiều
làng phải tự đổi mới và tìm ra hướng đi riêng. Với sự khéo léo, kinh nghiệm
được kế thừa từ bao đời nay, kết hợp cùng sự năng động trong thời cơ chế thị
trường, nhiều nghệ nhân Thanh Oai đã tìm ra hướng đi để nhiều nghề truyền
1
thống được tồn tại và phát triển, nâng cao vị thế của sản phẩm làng nghề. Họ
không chỉ gìn giữ được vốn nghề truyền thống của địa phương, mà còn nhân
cấy thêm nhiều nghề mới như may công nghiệp, chẻ tăm hương, dệt len, mây
giang đan… Nhiều hộ gia đình sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, mây tre đan,
sơn mài đã tìm được thị trường tiêu thụ, không chỉ ở trong nước mà còn vươn
xa tới khu vực Đông Á, hay châu Âu…
Tuy nhiên, bên cạnh việc phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho
người dân thì một trong những câu hỏi đang đặt ra đối với các làng nghề hiện
nay nói chung và huyện Thanh Oai nói riêng là vấn đề ô nhiễm nguồn nước, ô
nhiễm không khí, tiếng ồn và sức khỏe của người lao động, của cộng đồng dân
cư đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ hoạt động sản xuất của các làng nghề
trên địa bàn. Vì thế, rất cần có những chính sách bảo vệ môi trường của Nhà
nước cũng như sự chung tay của cộng đồng cùng nhau bảo vệ môi trường làng
nghề một cách cần thiết nhất để giảm bớt phần nào ô nhiễm cho nhân loại.
Ở nước ta Nhà nước và các cơ quan quản lý đã ban hành nhiều các văn
bản quản lý như Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 (sửa đổi, bổ sung năm
2005, 2014) và nhiều nghị định, thông tư, văn bản pháp luật quan trọng về
bảo vệ môi trường được ban hành. Hà Nội là địa phương có nhiều làng nghề
nhất cả nước nên thành phố thường xuyên có những văn bản hướng dẫn phát
triển các làng nghề trên địa bàn. Gần đây nhất, Hà Nội vừa ban hành Quyết
định số 6136/QĐ-UBND ngày 31/8/2017 đã phê duyệt Đề án Bảo vệ môi
trường làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030. Các yêu cầu về bảo vệ môi trường đã trở thành một điều kiện
quan trọng không thể thiếu tại các làng nghề của thành phố nói chung và
huyện Thanh Oai nói riêng. Đối với huyện Thanh Oai, địa phương đã xác
định rất rõ quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi
trường. Tuy nhiên, thời gian qua mặc dù Đảng, Nhà nước và thành phố Hà
2
Nội đã có nhiều chính sách bảo vệ môi trường các làng nghề nhưng việc thực
hiện chính sách bảo vệ môi trường các làng nghề huyện Thanh Oai còn nhiều
hạn chế như việc xây dựng các văn bản hướng dẫn còn chậm, công tác tuyên
truyền và phổ biến các chính sách còn chưa được chú trọng. Đặc biệt, công
tác thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại các làng
nghề của huyện chưa được thực hiện thường xuyên.
Xuất phát từ tình hình trên, tác giả lựa chọn đề tài “Thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường đối với các làng nghề ở huyện Thanh Oai, thành
phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ với mong muốn góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý môi trường đối với các làng nghề ở huyện Thanh Oai, thành phố
Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Phát triển kinh tế nông thôn, khôi phục và phát triển các làng nghề và
các biện pháp bảo vệ môi trường tại các làng nghề hiện nay là một nội dung
được nhiều tác giả lựa chọn nghiên cứu. Trong đó, các đề tài liên quan trực
tiếp tới các vấn đề thực hiện chính sách bảo vệ môi trường các làng nghề có
thể kể đến các nghiên cứu như:
Tác giả Đặng Kim Chi (2005) với tác phẩm
V
đã đi sâu nghiên cứu sự hình thành và phát triển của các làng
nghề tại Việt Nam, đặc điểm và phân loại các làng nghề. Tác giả cũng đã
phân tích mối quan hệ mật thiết giữa phát triển kinh tế nông thôn nói chung
và phát triển các làng nghề nói riêng với vấn đề môi trường. Trên cơ sở đó,
tác giả đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện quy hoạch phát triển các làng
nghề theo hướng bền vững [18].
Tác giả Lê Kim Nguyệt (2015) với luận án
V
đã nghiên cứu theo hướng pháp luật môi trường, qua đó đánh giá được
3
hệ thống văn bản quản lý nhà nước liên quan đến vấn đề môi trường nói
chung và môi trường tại các làng nghề nói riêng. Kết quả nghiên cứu của tác
giả cho thấy các quy định và hệ thống văn bản quản lý về vấn đề môi trường
hiện nay của nước ta tương đối đầy đủ nhưng quá trình thực thi lại còn hạn
chế nên các vấn đề phát sinh liên quan chưa được xử lý triệt để [24].
Tác giả Nguyễn Ngọc Anh (2014) với luận án Cấ
Đồ
bằ
Hồ
ú xã
đã nghiên cứu phát triển làng
nghề theo hướng các vấn đề xã hội về cấu trúc dân cư, sự phân tầng trong cấu
trúc các làng nghề. Kết quả nghiên cứu cho thấy các làng nghề có sự trẻ hóa
dân cư với nhiều nghề mới xuất hiện, các làng nghề cũng dần cân đối về giới
tính và thu nhập [24].
Tác giả Đặng Thị Hồng Tươi (2015) với luận văn
b
ở xã Hồ
T
,
Kế X ơ , ỉ
T
b
ữ
Bì
, đã
nghiên cứu sự phát triển của làng nghề chạm bạc theo hướng bền vững. Trong
đó, tác giả đã nêu bật các giải pháp về môi trường của làng nghề như một tiêu
chí quan trọng đánh giá hiệu quả của phát triển bền vững. Tuy nhiên, tác giả
chưa chỉ ra được mối quan hệ trong các tiêu chí môi trường với các tiêu chí
phát triển khác[27].
Một số nghiên cứu khác như: Bùi Xuân Đính (2009),
T
O
(H
),
ố
bế
ổ , Nxb Khoa học xã
hội; Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2015), Vốn xã hội trong phát triển ngành nghề
phục vụ xây dựng nông thôn mới, NXB Khoa học xã hội… đề cập tới các
khía cạnh khác nhau của phát triển ngành nghề và bảo vệ môi trường tại các
làng nghề, từ lịch sử phát triển làng nghề, bản thân phát triển ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp ở nông thôn, cấu trúc xã hội của cư dân làng nghề, môi
trường làng nghề cho đến các chính sách và biện pháp giải quyết các vấn đề
môi trường ở các làng nghề. Các nghiên cứu trên đã đi sâu và nhằm mục tiêu
4
giải quyết các vấn đề hoặc của phát triển làng nghề, vấn đề ô nhiễm làng nghề
nói chung, hoặc các chính sách phát triển làng nghề… Tuy vậy, cho đến nay
chưa có nghiên cứu nào đề cập cụ thể tới thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường đối với các làng nghề ở huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội dưới góc
độ nghiên cứu thực hiện chính sách công.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường, phân tích, đánh giá thực tế thực hiện chính sách này ở các làng nghề
huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường thực hiện chính sách bảo vệ môi trường đối với các làng nghề trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn tập trung giải quyết những
nhiệm vụ sau:
i) Nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tế về thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường làng nghề.
ii) Khảo sát và đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường đối với các làng nghề ở huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
iii) Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường đối với các làng nghề từ thực tiễnhuyện Thanh Oai, thành phố Hà
Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường đối với các làng nghề ởhuyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
5
V
: đề tài nghiên cứu thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
đối với các làng nghề dưới góc độ thực hiện chính sách công, tập trung vào
các vấn đề liên quan đến mục tiêu, yêu cầu, chủ thể, chính sách và tổ chức
thực hiện chính sách bảo vệ môi trường các làng nghề.
V
: các làng nghề trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố
Hà Nội.
V
: các số liệu từ thực tế thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường các làng nghề huyện Thanh Oai, Hà Nội từ năm 2012 đến giữa năm
2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận nghiên
cứu khoa học xã hội và quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển bền
vững trong đó bảo vệ môi trường là một trụ cột phát triển quan trọng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luân văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và
định lượng, trong đó có:
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: được sử dụng để thu thập,
phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề
tài nghiên cứu, bao gồm chủ trương của Đảng, hệ thống các văn bản quản lý
của Nhà nước, Bộ, ngành ở Trung ương, thành phố Hà Nội và huyện Thanh
Oai; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính
quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp
tới chính sách và thực hiện chính sách bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ
môi trường các làng nghề nói riêng.
ơ
ơ ấ : Đề tài thu thập các dữ liệu sơ
cấp thông qua khảo sát bằng bảng hỏi, hướng tới các đối tượng là cán bộ quản
6
lý môi trường, các cán bộ tại các phòng ban liên quan đến công tác thực hiện
chính sách bảo vệ môi trường làng nghề huyện Thanh Oai, người dân tại các
làng nghề.
ơ
xử ý ữ
:
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp: được sử dụng để phân tích thực
trạng và đánh giá kết quả thực hiện chính sách bảo vệ môi trường làng nghề ở
địa bàn nghiên cứu (huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội).
+ Phương pháp thống kê: được sử dụng để tập hợp hành các chuỗi số
liệu phản ánh thực trạng phục vụ cho việc phân tích và đánh giá kết quả thực
hiện chính sách bảo vệ môi trường các làng nghề ở địa bàn nghiên cứu.
+ Phương pháp phân tích và đánh giá chính sách: được sử dụng để phân
tích và đánh giá việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường các làng nghề ở
địa bàn nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lýluận
Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận khi đã hệ thống hóa được các lý
luận về chính sách bảo vệ môi trường làng nghề và quy trình thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường làng nghề. Bên cạnh đó, đề tài đã phân tích cơ sở thực
tiễn thực hiện chính sách bảo vệ môi trường đối với các làng nghề trên địa bàn
huyện Thanh Oai, qua đó phân tích những thành công và hạn chế trong thực
hiện chính sách công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho chính quyền
huyện Thanh Oai áp dụng trong thực tế khi thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường làng nghề trên địa bàn. Bên cạnh đó, đây là một nguồn tham khảo cho
những người quan tâm nghiên cứu thực tiễn thực hiện các chính sách công vào
đối tượng cụ thể.
7
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành
3 chương:
C
ơ
1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường làng nghề.
C
ơ
2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo vệ môi trường đối với
các làng nghề ở huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
C
ơ
3: Quan điểm và giải pháp thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường đối với các làng nghề ở huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Môi trường
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần
thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên,
không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ
bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc
sống con người. Ví dụ: môi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy
giáo, bạn bè, nội quy của trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn
trường, tổ chức xã hội như Ðoàn, Ðội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc,
làng xóm với những quy định không thành văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn
được công nhận, thi hành và các cơ quan hành chính các cấp với luật pháp,
nghị định, thông tư, quy định.
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 định nghĩa
“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động
đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [25].
1.1.2. Bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường thực chất là bảo vệ độ tinh khiết của không khí, đất,
nước, thực phẩm... nhằm đảm bảo các nhu cầu cơ bản của con người như một
thực thể sinh học. Bảo vệ môi trường là chống lại tất cả những gì tác hại đến
trạng thái thể chất và tinh thần của con người, trả lại sự cân bằng vốn có của
môi trường hoặc có thể xem bảo vệ môi trường là giảm đến mức thấp nhất sự
gây ô nhiễm môi trường và xử lý môi trường bị ô nhiễm. Một trong những xu
hướng của bảo vệ môi trường hiện nay chính là phát triển bền vững.
9
Theo Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 thì “Hoạt động bảo vệ
môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến
môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải
thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
nhằm giữ môi trường trong lành” [25].
1.1.3. Làng nghề
Cho đến nay vẫn chưa có khái niệm chính thống về “làng nghề”. Theo
tác giả Trần Minh Yến (2004) cho rằng: Làng nghề là một thiết chế kinh tế xã hội ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong
một không gian địa lý nhất định trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh
sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã hội
và văn hóa [43].
Theo tác giả Bùi Văn Vượng (2002) thì cho rằng: Làng nghề truyền
thống là làng nghề cổ truyền làm nghề thủ công. Ở đấy không nhất thiết tất
cả dân làng đều sản xuất hàng thủ công. Người thợ thủ công nhiều trường
hợp cũng đồng thời làm nghề nông. Nhưng yêu cầu chuyên môn hóa cao đã
tạo ra những người thợ chuyên sản xuất hàng truyền thống ngay tại làng quê
của mình [42].
Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 quy
định nội dung và các tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống. Theo đó, Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ
lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và
phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền [3].
Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn,
phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các
hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm
khác nhau.
10
Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình
thành từ lâu đời.
Cũng theo Thông tư nói trên, các tiêu chí dùng để công nhận nghề
truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống được quy định như sau [3]:
Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau: (a)
nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị
công nhận; (b) nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc; (c)
nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau: (a) có tối thiểu
30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn;
(b) hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm
đề nghị công nhận; (c) chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Làng nghề truyền thống được công nhận phải đạt tiêu chí làng nghề và
có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định tại Thông tư này. Đối với
những làng chưa đạt tiêu chí công nhận làng nghề (theo tiêu chí (a) và (b) trên
đây) nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận theo quy định
của Thông tư này thì cũng được công nhận là làng nghề truyền thống.
Theo Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2011 về
việc quy định về bảo vệ môi trường làng nghề của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường thì “Làng nghề là một (01) hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn,
ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn
một xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) có các hoạt động ngành
nghề nông thôn, sản xuất tiểu thủ công nghiệp sản xuất ra một hoặc nhiều loại
sản phẩm khác nhau” [5].
Các cơ sở trong làng nghề được phân loại theo loại hình sản xuất và
tiềm năng gây ô nhiễm môi trường thành ba nhóm:
11
Nhóm A: là các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có tiềm năng gây ô
nhiễm môi trường thấp, được phép hoạt động trong khu vực dân cư.
Nhóm B: là các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có một (01) hoặc một số
công đoạn sản xuất có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường cao, không được
phép thành lập mới những công đoạn này trong khu dân cư; nếu đang hoạt
động thì phải xử lý.
Nhóm C: là các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có tiềm năng gây ô
nhiễm môi trường cao, không được phép thành lập mới trong khu dân cư; nếu
đang hoạt động thì phải xử lý theo quy định.
1.1.4. Chính sách bảo vệ môi trường làng nghề
Chính sách môi trường cụ thể hoá Luật Bảo vệ Môi trường (trong
nước) và các Công ước quốc tế về môi trường. Mỗi cấp quản lý hành chính
đều có những chính sách môi trường riêng. Nó vừa cụ thể hoá luật pháp và
những chính sách của các cấp cao hơn, vừa tính tới đặc thù địa phương. Sự
đúng đắn và thành công của chính sách cấp địa phương có vai trò quan trọng
trong đảm bảo sự thành công của chính sách cấp trung ương.
Chính sách bảo vệ môi trường làng nghề là chính sách công nhằm bảo
vệ môi trường làng nghề, là một bộ phận của chính sách bảo vệ môi trường,
tập trung vào các vấn đề môi trường ở làng nghề và có liên quan chặt chẽ với
các bộ phận khác của chính sách môi trường (môi trường nông thôn, tài
nguyên đất, nước, đa dạng sinh học…)
Theo tác giả Đỗ Phú Hải, 2017, thì “Chính sách công là một tập hợp
các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu,
giải pháp và công cụ thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo
mục tiêu tổng thể đã xác định” [21].
Như vậy, chính sách bảo vệ môi trường làng nghề là một tập hợp các
quyết định quản lý của Nhà nước về bảo vệ môi trường làng nghề nhằm lựa
12
chọn các mục tiêu, giải pháp và công cụ thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề
môi trường làng nghề theo mục tiêu tổng thể đã xác định. [21].
1.1.5. Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường làng nghề
Thực hiện chính sách là một khâu quan trọng trong chu trình chính
sách, được tiến hành ngay sau khi chính sách được ban hành và được hiểu là
quá trình tổ chức các hoạt động nhằm thực thi các nội dung được quy định
trong chính sách một cách hiệu quả.
Chính sách bảo vệ môi trường làng nghề được tổ chức thực hiện thông
qua hệ thống tổ chức quản lý môi trường cùng với sự tham gia của các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp và cộng đồng xã
hội. Chủ thể trong tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường làng nghề
là hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Các hình thức tổ chức
thực hiện chính sách bảo vệ môi trường làng nghề rất đa dạng, phong phú,
bao gồm các hình thức mang tính hành chính của quản lý nhà nước cho đến
tuyên truyền, vận động, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
cũng như các phong trào mang tính chất định kỳ và không định kỳ.
1.2. Yêu cầu và các yếu tố bảo đảm thực hiện chính sách bảo vệ môi
trƣờng làng nghề
1.2.1. Yêu cầu thực hiện chính sách bảo vệ môi trường làng nghề
Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường làng nghề là một nội dung có
vai trò đặc biệt quan trọng trong toàn bộ các hoạt động đảm bảo cho phát triển
bền vững và thực hiện thắng lợi mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới. Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường làng nghề là hoạt động đưa
chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề vào cuộc sống, biến
những quy định, biện pháp về bảo vệ môi trường làng nghề thành những hành
vi ứng xử thực tế, hợp pháp của các chủ thể thực hiện trong thực tiễn, đặc biệt
là trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Nếu không có tổ chức tốt việc
13
thực hiện chính sách thì ý chí của nhà nước sẽ không đi vào đời sống thực
tiễn, chính sách sẽ không phát huy được hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, điều
chỉnh các quan hệ xã hội.
Làng nghề đa số gắn với địa bàn nông thôn. Trong xã hội hiện đại, xây
dựng nông thôn thân thiện với môi trường là một trong các tiêu chí của nông
thôn mới. Ở nước ta trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM, vấn đề môi
trường thuộc tiêu chí 17; trong đó, có nói đến 5 nội dung, đó là: Tỷ lệ được sử
dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia; Các cơ sở sản xuất kinh
doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường; Không có các hoạt động gây suy giảm
môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; Nghĩa
trang được xây dựng theo quy hoạch; Chất thải, nước thải được thu gom và
xử lý theo quy định.
Bên cạnh đó, trong bối cảnh hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước
Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu và rộng tham gia nhiều hiệp ước, hiệp
định về thương mại nên các tiêu chí đảm bảo đầu ra cho các sản phẩm môi
trường làng nghề cần được quan tâm hơn. Cách mạng công nghiệp 4.0 đang
diễn ra và Việt Nam là một mắt xích quan trọng. Đầu tư công nghệ trong sản
xuất và bảo vệ môi trường làng nghề là yếu tố cần thiết và là yêu cầu khách
quan trong xu thế phát triển và tồn tại của các làng nghề hiện nay.
1.2.2. Các yếu tố đảm bảo thực hiện chính sách bảo vệ môi trường làng
nghề
1.2.2.1.
ứ
ứ
xử
xã
ố ớ bả
Như đã biết, mọi hành vi ứng xử của con người trong xã hội, trong đó
có hành vi ứng xử với môi trường, đều do nhận thức, ý thức của con người
quy định. Nhận thức đúng, ý thức tốt và đầy đủ về bảo vệ môi trường sẽ làm
cho các hành động, hành vi của từng con người và của toàn xã hội đối với môi
trường xung quanh trở nên thân thiện và qua đó bảo vệ tốt môi trường. Ở
14
nhiều nước rất coi trọng xây dựng và giữ gìn văn hóa, đạo đức, lối sống thân
thiện với môi trường như là nền tảng, cơ sở quan trọng về tinh thần cho bảo
vệ môi trường.
1.2.2.2. H
ố
,
í
q ả
ý
Hệ thống văn bản chính sách bảo vệ môi trường làng nghề hoàn thiện,
thống nhất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện có hiệu quả. Bởi vì,
hệ thống văn bản chính sách bảo vệ môi trường, tạo cơ sở về chủ trương, pháp
lý, biện pháp cho việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường.
1.2.2.3. B
ổ
ứ q ả
ý
ă
ự
ũ
b bả
Ở nước ta đó là hệ thống chính trị, gồm: hệ thống tổ chức Đảng, Nhà
nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các tổ chức nghề
nghiệp và các tổ chức phi chính phủ (NGO) khác. Trong hoạt động bảo vệ
môi trường các cộng đồng, đặc biệt là cộng đồng dân cư và cộng đồng doanh
nghiệp rất được coi trọng vì cả 2 lý do: (i) họ là những chủ thể xả thải chính;
và (ii) họ cũng là những chủ thể thực hiện các quy định chính sách và pháp
luật về bảo vệ môi trường, qua đó đóng góp trực tiếp và hiệu quả nhất cho bảo
vệ môi trường.
Nguồn lực tài chính cho công tác bảo vệ môi trường làng nghề vẫn chủ
yếu là ngân sách nhà nước. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng mức đầu tư như
hiện nay (không dưới 1% dành cho công tác bảo vệ môi trường nói
chung/tổng chi ngân sách) vẫn được đánh giá là quá thấp so với yêu cầu bảo
vệ môi trường trong tình hình mới. Mặt khác, đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi
trường (trong đó có môi trường làng nghề) đòi hỏi nguồn vốn rất lớn, trong
khi đó thời gian hoàn vốn dài, các thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp.
Con người luôn được coi là một nhân tố quan trọng, quyết định đối với
quá trình phát triển. Trong tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường thì
15
năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường có vai trò quan trọng, quyết định, từ việc tham mưu xây
dựng, ban hành pháp luật, chính sách, cụ thể hóa pháp luật, chính sách, tổ
chức phổ biến, tuyên truyền pháp luật, chính sách về bảo vệ môi trường cho
đến tổ chức triển khai, thực thi pháp luật, chính sách trong thực tế cũng như
theo dõi, giám sát, đánh giá việc thi hành pháp luật, chính sách. Năng lực và
trình độ của đội ngũ cán bộ bảo vệ môi trường tốt sẽ dẫn đến kết quả bảo vệ
môi trường tốt và ngược lại.
1.2.2.4. Sự
ố
ợ
bê
ê q
ớ bả
Sự phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước với các tổ
chức ngoài nhà nước, bao gồm cả các tổ chức phi chính phủ quốc tế cũng là
một nhân tố chủ quan quan trọng trong thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường đối với làng nghề. Thực tế triển khai thực hiện chính sách nói chung
và chính sách bảo vệ môi trường đối với làng nghề nói riêng cho thấy sự phối
hợp hoạt động này càng chặt chẽ thì hiệu quả thực hiện chính sách càng cao.
1.2.2.5. Cơ ở
ấ
ì
ả x ấ
Cơ sở hạ tầng làng nghề còn rất thấp, chủ yếu xây dựng tự phát, thiếu
mặt bằng, thiếu quy hoạch đồng bộ; công nghệ sản xuất lạc hậu đã ảnh hưởng
không nhỏ đến việc bảo vệ môi trường từ khâu đầu vào. Hạ tầng kỹ thuật xử
lý chất thải đầu ra không được đầu tư, nâng cấp, việc tiếp cận với trình độ
khoa học kỹ thuật xử lý môi trường còn nhiều hạn chế.
Nhiều lao động tại làng nghề có trình độ đào tạo hạn chế, có đến 55%
lao động tại các làng nghề chưa qua đào tạo, khoảng 36% không có chuyên
môn kỹ thuật. Đối với các hộ kiêm (vừa sản xuất nông nghiệp vừa làm nghề),
có tới 79% lao động không có chuyên môn kỹ thuật.
Trình độ công nghệ sản xuất của làng nghề ở nông thôn rất thấp, chỉ
khoảng 20% các cơ sở có nhà xưởng kiên cố, 86% có sử dụng điện, 37% công
16
việc được cơ khí hoá còn lại tới trên 60% làm bằng tay. Hầu hết các hộ, cơ sở
ngành nghề nông thôn còn sử dụng các loại công cụ thủ công truyền thống
hoặc có cải tiến một phần. Trừ một số cơ sở mới xây dựng có công nghệ tiên
tiến, đa số còn lại nhất là ở khu vực hộ gia đình, trình độ công nghệ lạc hậu,
trình độ cơ khí còn rất thấp, thiết bị phần lớn là đơn giản không đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật, an toàn và vệ sinh môi trường [22].
1.3. Các bƣớc tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trƣờng làng nghề
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
làng nghề là bước đầu tiên trong khâu tổ chức thực hiện chính sách, có ý
nghĩa vô cùng quan trọng, thiết lập rất nhiều nội dung với tính cách là kế
hoạch, là cơ sở để kiểm tra mức độ thực hiện trong bất kỳ thời điểm nào. Xem
xét việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn làng nghề với
tính chất là chính sách vĩ mô, các cơ quan từ Trung ương đến địa phương đều
phải xây dựng kế hoạch thực hiện với các nội dung sau:
M
, kế hoạch tổ chức điều hành: Hàng năm căn cứ vào các văn bản
quy định, hướng dẫn của Nhà nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường, và các
Bộ, Ngành có liên quan và địa phương xây dựng kế hoạch tổ chức điều hành
và hướng dẫn việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường làng nghề, trong
đó có môi trường làng nghề.
H
, kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực: Trên cơ sở kế hoạch chỉ
đạo, dự kiến khối lượng công việc sẽ xây dựng kế hoạch cung cấp các nguồn
lực gồm tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật, cán bộ… và các loại chi phí khác
cho chính sách bảo vệ môi trường làng nghề.
B
, kế hoạch thời gian triển khai, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường làng nghề: Mỗi bước phải xây dựng kế hoạch cho phù
hợp với một chương trình cụ thể của chính sách, thời gian dự kiến cho việc
17
thực hiện mục tiêu chính sách phải rõ ràng, cụ thể. Từ việc tuyên truyền chính
sách đến tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm đều được xây dựng cụ thể trong
các bước thực hiện chính sách. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách từ
là kiểm tra về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát thực hiện
chính sách, do đó phải được chuẩn bị kỹ, chủ động và có kế hoạch cụ thể.
Bố
, dự kiến nội quy, quy chế về tổ chức điều hành, về trách nhiệm,
nhiệm vụ, quyền hành của cá nhân, tổ chức tham gia, tổ chức điều hành chính
sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật...
ă
, kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch thực thi chính sách do lãnh
đạo có thẩm quyền các cấp thông qua.
Trong mỗi kế hoạch đều có mục tiêu, thời hạn và nguồn lực thực hiện
từng nội dung. Kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và
xác định tiến độ, các nguồn lực, công cụ, các nhiệm vụ cụ thể khi thực hiện
chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao trên thực tiễn.
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Chính sách bảo vệ môi trường làng nghề là một chính sách quan trọng
trong chính sách bảo vệ môi trường, hướng đến đối tượng là những làng nghề,
những cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong làng nghề, là đối tượng chịu
trách nhiệm trực tiếp trong quá trình sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ tại
làng nghề.Với đối tượng chính sách như vậy, khâu tuyên truyền, phổ biến
chính sách đến rộng rãi các tầng lớp nhân dân sẽ tạo nên những ảnh hưởng
tích cực, góp phần đảm bảo thực hiện tốt chính sách.
Hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo vệ môi trường làng
nghề nhằm hai mục đích cơ bản:
M
, giúp cho các đối tượng chínhsách và mọi người dân tham gia
hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách, về tính đúng đắn của chính sách
để họ tự giác thực hiện.
18
H
, giúp cho cán bộ, viên chức có trách nhiệm tổ chức thực thi
chính sách; cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và người dân thức đầy đủ tính
chất quy mô, tầm quan trọng của chính sách để họ chủ động, tích cực tự tìm
kiếm các giải pháp phù hợp thực hiện.
Việc tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo vệ môi trường làng nghề có
thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm phù hợp với từng
nhóm đối tượng tuyên truyền, với quy mô dân số, đặc điểm sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và các đặc điểm văn hóa của vùng, địa phương. Trong thời đại
bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay thì việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến
chính sách có rất nhiều mặt thuận lợi như có nhiều hình thức phong phú để
thực hiện tuyên truyền, tốc độ tuyên truyền nhanh chóng nhờ các phương tiện
kỹ thuật số, sự lan tỏa trong dư luận của các nhóm đối tượng dân cư.
Tuy nhiên, sự bùng nổ công nghệ thông tin cũng gây ra những trở ngại
nhất định trong việc tuyên truyền, phổ biến chính sách. Việc có quá nhiều
lượng thông tin được cập nhật liên tục hàng ngày hàng giờ trên các phương
tiện thông tin đại chúng sẽ làm hạn chế các hình thức tuyên truyền mang tính
truyền thống; những nội dung chính sách cần được tuyên truyền, phổ biến có
thể không được chú ý bởi một lượng thông tin nhiễu rất lớn; việc lợi dụng
công nghệ thông tin để chống phá, công kích chính sách của các đối tượng thù
nghịch, phản động...
1.3.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách
Để tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả cần phải có sự phân công,
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, các ngành, các cấp. Sự phối hợp này vừa
mang tính tất yếu khách quan vừa mang tính chất, chức năng, xuất phát từ mô
hình tổ chức nhà nước ở Việt Nam.
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, cũng là cơ quan
đóng vai trò tổ chức, phân công chức năng, nhiệm vụ cho các bộ ngành trong
19
việc tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường nói chung và chính sách
bảo vệ môi trường làng nghề nói riêng. Trong đó, Bộ Tài nguyên và Môi
trường với chức năng quản lý trực tiếp vấn đề môi trường có trách nhiệm
tham mưu các nội dung cơ bản của chính sách cho Chính phủ và trực tiếp xây
dựng các đề án bảo vệ môi trường qua các giai đoạn phát triển. Tuy nhiên,
việc hoạch định dự thảo đề án chính sách cần có sự phồi hợp với các bộ,
ngành khác và tất cả Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc,
phải xuất phát từ thực trạng ô nhiễm môi trường của các làng nghề tại mỗi địa
phương để hoạch định mục tiêu chính sách, lựa chọn các giải pháp và công cụ
chính sách phù hợp.
Các bộ, ngành, địa phương đều có mối liên kết với nhau trong tổng thể
chính sách. Việc bảo vệ môi trường của địa phương này ở những mức độ nhất
định sẽ tác động hoặc tích cực hoặc tiêu cực đến việc bảo vệ môi trường của
địa phương khác. Chẳng hạn, nếu tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành
phố này làm tốt công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường làng nghề
thì cơ hội quảng bá và cũng đồng thời chia sẻ với tất các Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh, thành phố khác; ngược lại, việc bảo vệ môi trường ko tốt của
địa phương này có thể gây nên những tác động xấu trong việc bảo vệ môi
trường của địa phương khác.
1.3.4. Duy trì và điều chỉnh thích hợp trong thực hiện chính sách
Duy trì chính sách bảo vệ môi trường làng nghề là hoạt động bảo đảm
cho chính sách tồn tại và phát huy được tác dụng trong thực tế của đời sống
xã hội. Việc duy trì chính sách phải thỏa mãn các yêu cầu về tiến độ thực hiện
các mục tiêu, các tiêu chuẩn, định mức về sử dụng các giải pháp, công cụ;
đồng thời cũng cần có sự điều chỉnh một cách linh hoạt trong phạm vi có thể
được mà không làm thay đổi căn bản chính sách như mục tiêu hoặc làm thay
20