Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách giáo dục từ thực tiễn quận Tây Hồ, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.98 KB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ NGA

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC
TỪ THỰC TIỄN QUẬN TÂY HỒ, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

Hà Nội – 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ NGA

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC
TỪ THỰC TIỄN QUẬN TÂY HỒ, HÀ NỘI

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 834.04.02

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THANH HIỀN


Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ: “Đánh giá việc thực hiện chính sách giáo dục từ
thực tiễn quận Tây Hồ, Hà Nội” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thanh Hiền. Tôi
xin cam đoan các số liệu, kết quả nghiên cứu của công trình này là hoàn toàn
trung thực, không trùng lặp với các đề tài khác.
Hà Nội, ngày…. tháng 03 năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Thị Nga


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÁNH GIÁ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC Ở CẤP HÀNH CHÍNH
QUẬN/HUYỆN.............................................................................................. 13
1.1. Một số khái niệm cơ bản về chính sách công và đánh giá việc thực hiện
chính sách công ............................................................................................ 13
1.2.1. Khái niệm chính sách công ............................................................. 13
1.1.2. Đánh giá chính sách công .............................................................. 15
1.1.3. Bản chất của đánh giá chính sách công ......................................... 16
1.1.4. Vai trò của đánh giá chính sách công ............................................ 17
1.1.5. Yêu cầu đối với đánh giá chính sách công ..................................... 21
1.1.6. Phân loại đánh giá chính sách công............................................... 22
1.2. Đánh giá việc thực hiện chính sách giáo dục........................................ 25
1.2.1. Khái niệm chính sách giáo dục....................................................... 25

1.2.2. Vai trò của thực hiện chính sách giáo dục ..................................... 26
1.3. Một số nội dung cơ bản về quản lý nhà nước của cấp quận/huyện trong
lĩnh vực giáo dục .......................................................................................... 29
1.4. Nội dung của đánh giá thực hiện chính sách giáo dục ......................... 31
CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC
Ở ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................. 34
2.1. Giới thiệu khái quát về hệ thống giáo dục quận Tây Hồ, Hà Nội ........ 34
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội quân Tây Hồ, Hà Nội ........ 34
2.2.2. Khái quát về quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục ở quận Tây
Hồ, Hà Nội ................................................................................................ 36
2.2. Thực hiện chính sách giáo dục ở quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội ......... 41
2.2.1. Quá trình thực hiện chính sách giáo dục ở quận Tây Hồ, Hà Nội ...... 41


2.2.2. Kết quả thực hiện chính sách giáo dục trên địa bàn quận Tây Hồ,
Hà Nội ....................................................................................................... 52
2.3. Đánh giá việc thực hiện sách giáo dục ở quận Tây Hồ, thành phố Hà
Nội. ............................................................................................................... 61
2.3.1. Thành tựu chủ yếu........................................................................... 61
2.3.2. Những hạn chế chủ yếu ................................................................... 62
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế: .................................................. 63
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÁNH
GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC Ở QUẬN TÂY HỒ
TRONG THỜI GIAN TỚI ........................................................................... 66
3.1. Một số quan điểm và định hướng về hoàn thiện đánh giá việc thực hiện
chính sách giáo dục ở quận Tây Hồ, Hà Nội ............................................... 66
3.2. Một số giải pháp về hoàn thiện đánh giá việc thực hiện chính sách giáo
dục ở quận Tây Hồ, Hà Nội ......................................................................... 67
3.2.1. Những giải pháp vĩ mô.................................................................... 67
3.2.2. Những giải pháp cụ thể mang tính đặc thù đối với quận Tây Hồ ........ 68

3.3. Một số kiến nghị chính sách ................................................................. 71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Đóng góp của thiết kế và thực hiện lên kết quả đầu ra .................. 19
Bảng 1.2: So sánh các chính sách giáo dục trước và sau Đổi mới ................. 27
Bảng 2.1: Kế hoạc thực hiện chính sách nâng cao năng lực cán bộ, giáo viên
trên địa bàn quận Tây Hồ ................................................................................ 56


Danh mục các từ viết tắt
CBVC

Cán bộ viên chức

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá

GD-ĐT

Giáo dục, đào tạo

GV

Giáo viên

KT-XH


Kinh tế - xã hội

QLNN

Quản lý Nhà nước

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Uỷ ban nhân dân


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục là quá trình bao gồm tất cả các hoạt động hướng vào sự phát
triển và rèn luyện năng lực (tri thức, kỹ năng, kỹ xảo) và phẩm chất (niềm tin,
đạo đức, thái độ…) ở con người để có thể phát triển nhân cách đầy đủ và trở
nên có giá trị tức cực đối với xã hội. Theo cách hiểu hẹp hơn, giáo dục là một
quá trình được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm truyền đạt và
lĩnh hội những kinh nghiệm của xã hội loài người. Giáo dục quan tâm đến
từng con người và quan tâm đến toàn xã hội, hướng tới sự phồn vinh của cộng
đồng, sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, đồng thời hướng tới sự phát

triển của mỗi cá nhân, gắn với cuộc đời của mỗi con người.
Chính sách giáo dục là một trong những chính sách xã hội cơ bản trong
hệ thống các chính sách KT-XH của Nhà nước. Chính sách giáo dục là công
cụ quản lý vĩ mô của nhà nước đối với các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện
các mục tiêu của Nhà nước về lĩnh vực này. Chính sách giáo dục dục là tập
hợp hệ thống các quan điểm, mục tiêu của Nhà nước về giáo dục, cùng các
phương hướng, giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu đó, trong một giai đoạn
nhất định của sự phát triển đất nước.
Chính sách giáo dục được thể hiện ở trong Hiến pháp 1992 và sửa đổi
năm 2013; Luật Giáo dục ban hành năm 2005 và sửa đổi năm 2009; Luật
Giáo dục nghề nghiệp năm 2015; Chiến lược quốc gia về Giáo dục; Các văn
bản pháp quy của Chính phủ/Bộ ngành về giáo dục....Chính sách giáo dục thể
hiện trên các khía cạnh sau: phổ cập giáo dục các cấp, tăng cường đào tạo và
giáo dục nghề nghiệp và phẩm chất của người lao động; tăng cường đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao; chú trọng đầu tư và hỗ trợ của nhà nước cho
giáo dục; thực hiện xã hội hoá giáo dục bằng việc khuyến khích sự tham gia

1


của của khu vực tư nhân vào cung cấp dịch vụ giáo dục và cơ sở vật chất giáo
dục. Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013, Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 8 khoá XI, về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện nền kinh tế thị trường,
hội nhập kinh tế quốc tế, đã tiếp tục nhấn mạnh Giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Phát triển GD & ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát triển GD & ĐT
phải gắn với nhu cầu phát triển KT - XH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với
tiến bộ khoa học, công nghệ; phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến

căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả GD & ĐT; phấn đấu đến năm
2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Quận Tây Hồ được xác định là trung tâm dịch vụ - du lịch, trung tâm
văn hoá, là vùng bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của Thủ đô Hà Nội. Trong quy
hoạch vùng Thủ đô Hà Nội thì quận Tây Hồ là trung tâm của trục phát triển
vùng thủ đô đến năm 2030. Quận nằm ở phía Tây Bắc của Hà Nội. Diện tích
24,39 km2, gồm 8 phường: Bưởi, Yên Phụ, Thuỵ Khuê, Tứ Liên, Quảng An,
Nhật Tân, Xuân La, Phú Thương. Phía đông giáp quận Long Biên; Phía tây
giáp quận Nam Từ Liêm và quận Cầu Giấy; Phía nam giáp quận Ba Đình;
Phía bắc giáp huyện Đông Anh. Quận Tây Hồ có địa hình tương đối bằng
phẳng, có chiều hướng thấp dần từ bắc xuống nam. Dân số của quận (đến hết
năm 2016) là 164,1 nghìn người, mật độ dân số là 6724 người/km2, quận Tây
Hồ có mật độ dân số thấp trong các quận nội thành.
Hiện nay, trên địa bàn quận Tây Hồ có 30 trường mầm non với 444 lớp
học và 898 giáo viên mầm non quản lý hơn 10.696 học sinh mầm non. Đối
với bậc giáo dục phổ thông hiện có 30 cơ sở với 563 lớp học, hơn 1049 giáo

2


viên, quản lý hơn 22.539 học sinh.1 Cùng với những thành tựu trong lĩnh vực
kinh tế - xã hội, trong thời gian qua lĩnh vực giáo dục và đào tạo quận Tây Hồ
cũng đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, như: phổ cập giáo dục thành công;
xoá lớp tạm, trường tạm; chất lượng giáo dục được nâng cao về số lượng và
chất lượng; hình thức giáo dục được đa dạng hoá. Để đạt được những kết quả
trên, phải kể đến sự đóng góp không nhỏ trong chính sách quản lý nhà nước
(QLNN) về giáo dục của chính quyền quận Tây Hồ. Tuy nhiên, cùng với quá
trình đô thị hoá phát triển nhanh, và sự gia tăng dân đột biến về dân số và
nhân khẩu đã khiến cho chính sách giáo dục chính quyền quận Tây Hồ gặp
phải một số bất cập như: (i) Tỷ lệ học sinh tăng cao, nhất là học sinh bậc mầm

non và tiểu học; (ii) Đầu tư của nhà nước cho hạ tầng giáo dục (trường lớp,
thiết bị trường học) gặp nhiều khó khăn so với yêu cầu thực tế; (iii) Sự gia
tăng nhanh của hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập, khiến
cho công tác QLNN về giáo dục đối với các cơ sở đào tạo ngoài công lập gặp
nhiều bất cập; (iv) Trong quá trình hình thành và phát triển quận Tây Hồ, có
một số địa bàn chuyển từ xã thành phường, nên có chất lượng giáo dục, cơ sở
vật chất giáo dục sẽ thấp hơn mặt bằng chung. Do đó, để giải quyết những
vấn đề trên, đòi hỏi cần phải có những cơ chế tương đối đặc thù trong chính
sách giáo dục đối với những địa bàn này; (v) Chất lượng đội ngũ giáo viên và
quản lý chưa theo kịp sự gia tăng và yêu cầu của giáo dục trong tình hình
mới; (vi) vấn đề cắt giảm biên chế và đầu tư công trong hệ thống giáo dục
cũng đang làm cho QLNN ở quận gặp nhiều khó khăn.
Với lý do nói trên, tôi lựa chọn vấn đề “Đánh giá việc thực hiện chính
sách giáo dục từ thực tiễn quận Tây Hồ, Hà Nội” để làm đề tài luận văn cao

1

Cục Thống kê Tp. Hà Nội (2017), Niên giám Thống kê thành phố Hà Nội, 2017.

3


học chuyên ngành chính sách công là yêu cầu khách quan, cấp thiết cả lý luận
và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề chính sách giáo dục và thực hiện chính sách sách dục (ở bậc
giáo dục phổ thông) hiện nay đã và đang thu hút nhiều nhà khoa học, nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước trên nhiều lĩnh vực khoa học quan tâm,
nghiên cứu ở cấp độ vĩ mô và vi mô. Trong những năm trở lại đây quan tâm
đến giáo dục ở bậc phổ thông là định hướng xuyên suốt của Đảng và Nhà

nước, mà còn được rất nhiều các các nhà quản lý, các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu, sau đây là một số công trình khoa học như:
Nguyễn Thị Hồng Vân, 2006, Giáo dục phổ thông với phát triển nguồn
nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạp chí Phát triển giáo dục,
số 4/2016. Bài báo đã đề cập đến thực trạng vấn đề giáo dục phổ thông trong
mối quan hệ gắn liền với phát triển nguồn nhân lực có chất lượng để góp phần
phát triển đất nước bền vững trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
quốc gia. Bài báo mới dừng lại ở cách tiếp cận vĩ mô trên toàn quốc, chứ chưa
nghiên cứu sâu ở một địa bàn cụ thể.
Đinh Văn Ân-Hoàng Thu Hoà (2008), Giáo dục và đào tạo chìa khoá
của sự phát triển. NXB Tài chính, 2008. Cuốn sách đã đề cập đến những vấn
đề cơ bản về vai trò của giáo dục đối với mỗi quốc gia; thực trạng đổi mới
giáo dục ở ở Việt Nam giai đoạn 1986-2008. Và định hướng một số giải pháp
nhằm chấn hung giao dục nước nhà để đáp ứng yêu cầu của hội nhập. Cuốn
sách mới dừng lại nghiên cứu ở bối cảnh toàn cầu, vĩ mô quốc gia về giáo dục
và đào tạo, chứ chưa tiếp cận ở bậc giáo dục phổ thông và gắn với một địa
phương cụ thể.
Lương Công Lý (2014), Giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay”. (Luận án Tiến sĩ). Luận án đã
4


đề cập được vấn đề quan trọng và sự gắn kết hữu cơ giữa giáo dục đào tạo gắn
với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay, đặc biệt
nhấn mạnh vai trò của giáo dục đại học, sau đại học; từ đó đưa ra các giải
pháp thiết thực để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao từ giáo dục và
đào tạo. Ở đây, chúng ta thấy luận án mới chủ yếu tập trung vào phân tích vai
trò của giáo dục đại học đối với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, mà
ít đề cập đến chính sách giáo dục phổ thông.
Lê Quốc Hội (2014), Chính sách giáo dục và đào tạo ở Việt Nam: Thực

trạng và Khuyến nghị, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 10/2014. Bài báo đã
nhấn mạnh giai đoạn đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập quốc tế ở Việt Nam,
nguồn lực con người có ý nghĩa quyết định sự thành công của công cuộc phát
triển đất nước. Giáo dục và đào tạo có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong
việc phát triển nguồn nhân lực. Thực tiễn phát triển giáo dục và đào tạo của
đất nước đã khẳng định những chính sách giáo dục đúng đắn nhưng đồng thời
cũng cho thấy nhiều hạn chế và cần thiết có sự đổi mới để tạo ra những bước
chuyển căn bản của giáo dục trong giai đoạn tới. Bài viết cũng đã đánh giá
chính sách GD-ĐT ở Việt Nam trong giai đoạn 1992-2013, trên các khía
cạnh: phổ cập giáo dục các cấp, tăng cường đào tạo và giáo dục nghề nghiệp
và phẩm chất của người lao động; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao; chú trọng đầu tư và hỗ trợ của nhà nước cho giáo dục; thực hiện xã
hội hoá giáo dục bằng việc khuyến khích sự tham gia của của khu vực tư nhân
vào việc cung cấp dịch vụ giáo dục và cơ sở vật chất giáo dục. Trên cơ sở đó
tác giả đề xuất những định hướng chính sách trong giai đoạn tới: đổi mới
quản lý giáo dục; nâng cao mực độ thụ hưởng kế quả GD-ĐT; đảm bảo công
bằng trong GD; đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục; huy động nguồn lực cho giáo
dục. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ tập trung vào rà soát chính sách giáo dục ở

5


cấp độ vĩ mô và chưa thiết kế khung phương pháp để đánh giá việc thực hiện
chính sách.
Trần Khánh Đức (2015), Chính sách quốc gia về giáo dục và phát triển
nguồn nhân lực ở Việt Nam trong quá trình đổi mới và Hội nhập quốc tế. Báo
cáo nghiên cứu chính sách, 2015. Báo cáo đã tập trung phân tích chính sách
quốc gia về giáo dục và phát triển nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng
trong quá trình đổi mới và phát triển ở Việt Nam. Bài viết này phản ảnh một
số vấn đề và cung cấp một số phân tích so sánh các chính sách quốc gia về

giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong tiến trình “Đổi mới” ở Việt Nam
từ năm 1986 -2015. Những định hướng chủ yếu của việc đổi mới ở Việt Nam
từ năm 1987 nhằm hướng tới đáp ứng những yêu cầu của công cuộc phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế kinh tế thị trường, nhu cầu về phát
triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa và hiện đại hóa với mục tiêu
“Dân giàu, nuớc mạnh, xã hội công bằng và văn minh”. Để đạt được mục tiêu
của giáo dục là “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Việt
Nam phải đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, có khả năng
thích nghi với công việc, hình thành đội ngũ nhân lực năng động và sáng tạo,
đáp ứng những yêu cầu mới ở thế kỷ 21. Tuy nhiên, cũng giống như những
nghiên cứu đã đề cập ở trên báo cáo của tác giả chỉ mới tập trung phân tích
chính sách ở cấp quốc gia, chứ chưa thiết kế phương pháp đánh giá thực hiện
chính sách giao dục ở một địa bàn cụ thể.
Nguyễn Thắng (2017), Chính sách giáo dục phổ thông trong bối cảnh
tác động của cách mạng công nghiệp 4.0. Trong báo cáo nghiên cứu chính
sách. Báo cáo nói trên tác giải đã tập trung những đề xuất chính sách: thực
hiện cải cách mạnh hệ thống giáo dục, đào tạo theo hướng: Tăng cường quảng
bá để nâng cao nhận thức lớp trẻ, hướng sinh viên vào học các ngành

6


STEM;Nuôi dưỡng các kỹ năng STEM từ nhỏ, bắt đầu từ cấp mẫu giáo bằng
các phương thức giảng dạy phù hợp như câu lạc bộ robots; Học tập các nước
tiên tiến trong việc đưa lập trình vào chương trình học từ những lớp dưới;
Khuyến khích tinh thần học tập suốt đời, học tập liên tục trên cơ sở tận dụng
những công nghệ học tập mới dựa trên Internet; Thay đổi căn bản cách học
tập và giảng dạy tiếng Anh ở trong nhà trường với những chỉ tiêu giám sát kết
quả cụ thể.
Vũ Quỳnh (2015), Chất lượng dịch vụ giáo dục công lập trên địa bàn

thành phố Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Thương mại Hà Nội,
2015. Luận văn trên đã đánh giá bức tranh thực trạng chất lượng dịch vụ giáo
dục công lập ở trên địa bàn thành phố Hà Nội ở các cấp học: mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở và PTTH. Ở trên các khía cạnh: chất lượng cơ sở hạ
tầng, đội ngũ giáo viên, quản lý giáo dục, đổi mới chương trình, đầu tư cho
giáo dục ở thành phố Hà Nội. Nghiên cứu đã cho một bức tranh chung về
chính sách giáo dục ở thành phố Hà Nội, chứ chưa nghiên cứu chất lượng
dịch vụ giáo dục công lập ở quận Tây Hồ.
Nguyễn Thế Vinh (2016), Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các
dịch vụ công ở quận Tây Hồ, Hà Nội. Đề tài khoa học cấp thành phố, Sở
KH&CN Hà Nội, 2016. Nghiên cứu nói trên đã đánh giá thực trạng QLNN
đối với dịch vụ công ở quận Tây Hồ, với mục đích tìm ra những nguyên nhân
dẫn đến thành công và những hạn chế trong kết quả QLNN về dịch vụ công
của chính quyền quận Tây Hồ thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất những
giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy những mặt tích cực và khắc phục những
hạn chế để hoàn thiện QLNN về dịch vụ công của chính quyền quận Tây Hồ.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng hệ thống hoá lý luận cơ bản đối với QLNN về dịch
vụ công của UBND quận trong nền kinh tế thị trường; đề xuất, kiến nghị với
Nhà nước, thành phố một số biện pháp hoàn thiện QLNN về dịch vụ công ở
7


cấp quận, huyện nói chung. Tuy nhiên, đề tài mới chỉ đề cập đến dịch vụ công
theo nghĩa rộng: đất đai, y tế-giáo dục, thủ tục hành chính, mà chưa đề cập,
phân tích sâu việc thực hiện chính sách giao dục trên địa bàn quận Tây Hồ.
Ngoài ra, hiện nay có nhiều tài liệu về chính sách công và đánh giá
chính sách công như: Nguyễn Hữu Hải (2014), Đỗ Phú Hải (2012), Lê Văn
Hoà (2016). Các tài liệu nói trên đã đưa ra một bức tranh khá đầy đủ về: khái
niệm đánh giá chính sách công; vai trò của đánh giá chính sách; các loại đánh
giá chính sách; nội dung đánh giá và phương pháp, công cụ đánh giá. Tuy

nhiên, các tài liệu nói trên chưa đưa ra một tình huống đánh giá chính sách
công cụ thể ở một đơn vị hành chính, hay một lĩnh vực cụ thể.
Qua việc tổng quan một số công trình nghiên cứu cho thấy, các nghiên
cứu về thực hiện chính sách và đánh giá việc thực hiện chính sách giáo dục
hiện nay, đã được tiến hành tương đối đa dạng cả về nội dung và phạm vi
nghiên cứu và là những tài liệu nghiên cứu có giá trị tham khảo hữu ích cho
Luận văn. Tuy nhiên, còn thiếu vắng và có những khoảng trống nghiên cứu
trên một số khía cạnh, cụ thể như sau:
i) Về lĩnh vực nghiên cứu: phần lớn các tác giả mới chỉ tập trung cho
hoạt động đánh giá việc thực hiện chính sách giáo dục ở phạm vi rộng cấp
quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh/thành phố, chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu
về đánh giá việc thực hiện chính sách giáo dục ở phạm vi cấp quận/huyện.
ii) Về nội dung nghiên cứu: phần lớn các nghiên cứu mới nghiên cứu và
đề xuất giải pháp điều chỉnh chính sách ở từng góc đơn lẻ, chưa thực hiện một
cách đồng bộ theo chu trình chính sách từ hoạch định đến tổ chức triển khai
và đánh giá tác động chính sách giáo dục.
iii) Về không gian: đã có nghiên cứu về chính sách giáo dục trên phạm vi
toàn quốc, phạm vi từng tỉnh hoặc cho vùng miền núi, nhưng chưa có nghiên
cứu nào về nghiên cứu đánh giá việc thực hiện chính sách giáo dục ở cấp
8


quận Tây Hồ.
iv) Về phương pháp nghiên cứu: hiện nay, nghiên cứu về đánh giá việc
thực hiện chính sách cũng chưa thật sự có nhiều tác giả quan tâm đề cập đến
vấn đề thiết kế phương pháp và bộ công cụ đánh giá chính sách giáo dục.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá việc thực hiện chính sách giáo dục ở quận Tây Hồ,
Hà Nội, sẽ đề xuất được một số quan điểm và giải pháp nhằm góp phần hoàn

thiện vấn đề đánh giá thực hiện chính sách giáo dục tại địa bàn quận.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và phân tích một số vấn đề cơ sở lý luận về đánh giá

chính sách giáo dục ở cấp hành chính quận/huyện.
- Đánh giá thực hiện chính sách giáo dục ở địa bàn quận Tây Hồ, Hà

Nội
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện đánh giá, thực hiện chính sách

giáo dục ở quận Tây Hồ trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá việc thực hiện chính sách giáo dục ở quận Tây Hồ, Hà Nội.
4.2. Khách thể nghiên cứu:
Khách thể nghiên cứu của đề tài là hệ thống giáo dục quận Tây Hồ: cơ
chế, chính sách cho giáo dục; đội ngũ cán bộ, quản lý, viên chức, người lao
động đang làm việc trong ngành giáo dục quận Tây Hồ, Hà Nội.
4.3. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Nghiên cứu giai đoạn từ năm 2012 đến nay

9


- Về nội dung nghiên cứu: Đánh giá chính sách giáo dục thuộc thẩm
quyền quản lý của UBND quận: giáo dục mầm non; tiểu học và THCS.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: phân tích và tổng hợp, được sử dụng
để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến

đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, luật, tài liệu, nghị quyết, quyết định
của Đảng, Nhà nước; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu đã được
công bố. Số liệu từ các báo cáo thống kê của UBND quận Tây Hồ.
+ Các tài liệu, thông tin, số liệu và chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông.
+ Số liệu thứ cấp: khai thác số liệu về số lượng học sinh, giáo viên,
trường lớp, đầu tư công cho giáo dục công lập, chính sách tiền lương, chính
sách đào tạo, bồi dưỡng, chính sách xã hội hoá do phòng Giáo dục quận Tây
Hồ theo dõi, quản lý.
- Phương pháp nghiên cứu đánh giá chính sách
Phương pháp nghiên cứu chính sách là một quá trình mang tính hệ
thống thường gồm các hoạt động sau: (i) Phân tích và đánh giá các điểm bất
hợp lý, hiệu quả và tính khả thi của các chính sách nhằm đạt được các mục
tiêu đề ra; (ii) Đánh giá và phân tích ảnh hưởng (tác động) của chính sách;
(iii) Đưa ra các khuyến nghị và đề xuất các lựa chọn nhằm đạt được mục tiêu
đã đề ra.
Trong phạm vi của luận văn, chúng tôi chỉ tập trung rà soát thực hiện
các chính sách liên quan đến lĩnh vực giáo dục mầm non và giáo dục phổ
thong (tiểu học và trung học cơ sở) ở Trung ương, ở Hà Nội, và đặc biệt ở
quận Tây Hồ. Từ đó sẽ đánh giá những ảnh hưởng và bất cập, thiếu hụt của
chính sách trong quá trình thực hiện theo chu kỳ thực hiện: trước - trong và

10


sau thực hiện chính sách giáo dục. Đồng thời đề xuất những giải pháp góp
phần hoàn thiện quá trình đánh thực hiện chính sách giáo dục trên địa bàn
quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về lý luận

- Luận văn sẽ góp phần làm sáng tỏ nội dung về đánh giá việc thực

hiện chính sách công, bao gồm: (khái niệm đánh giá việc thực hiện chính
sách, các nội dung đánh giá giá, phương pháp và công cụ, giải pháp thực hiện
việc đánh giá chính sách. Đặc biệt, luận văn sẽ thực sẽ bổ sung và làm hơn về
vấn đề khoa học và thực tiễn việc đánh giá thực hiện chính sách công trong
một lĩnh vực cụ thể, đó là chính sách giáo dục.
- Đề tài cung cấp những nghiên cứu, tư liệu thực tế chính sách giáo

dục tại quận Tây Hồ qua đó góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận
của khoa học về đánh giá chính sách công trong lĩnh vực giáo dục.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua thực tiễn nghiên cứu đánh giá việc thực hiện chính sách giáo dục
chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, hạn chế trong thực hiện chính sách. Đồng
thời kết quả nghiên cứu giúp cho lãnh đạo phòng giáo dục và UBND quận,
các cơ quan, đơn vị có liên quan, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở
khoa học và thực tiễn để vận dụng, đánh giá thực hiện, để hoàn thiện chính
sách giáo dục trên địa bàn quận.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các
bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có bố cục gồm 3 chương
sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về đánh giá thực hiện chính
sách giáo dục ở cấp hành chính quận/huyện.
11


Chương 2: Đánh giá việc thực hiện chính sách giáo dục ở địa bàn quận
Tây Hồ, Hà Nội
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện đánh giá chính sách

giáo dục ở quận Tây Hồ trong thời gian tới.

12


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC Ở CẤP HÀNH CHÍNH QUẬN/HUYỆN
1.1. Một số khái niệm cơ bản về chính sách công và đánh giá việc
thực hiện chính sách công
1.2.1. Khái niệm chính sách công
Khoa học chính sách công ra đời muộn hơn các khoa học khác và chỉ
thực sự phát triển rộng rãi ở các nước trên thế giới sau những năm 1950. Cho
đến nay có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau về chính sách công, sau đây
là một số khái niệm cụ thể:
Theo Thomas Dye đưa ra khái niệm ngắn gọn về chính sách công như
sau: “chính sách công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc không
làm”. Còn tác giả Wiiam Jenkins lại đưa quan niệm cụ thể hơn, theo đó
“chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau được
ban hành bởi một nhà hoạt động chính trị hoạch một nhóm các nhà hoạt động
chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt được
mục tiêu trong tình huống cụ thể thuộc phạm vi thẩm quyền”.
Còn theo từ điển tiếng Anh, chính sách (policy) là một đường lối hành
động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng phái, nhà cai trị,
chính khách… Theo sự giải thích này thì chính sách không phải là một quyết
định mà nó là một đường lối hay phương hướng hành động.
Mặt khác, theo tác giả James Anderson: “Chính sách là một quá trình
hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải
quyết các vấn đề mà họ quan tâm”.
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như

sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực

13


cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc
vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”.
Tác giả Vũ Cam Đàm lại có các tiếp cận khác, theo đó “Chính sách
công là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá, mà một chủ thể quyền lực,
hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã
hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động của họ
nhằm thực hiện mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển của hệ thống xã
hội. [3, tr. 5]
Ở khía cạnh khác tác giả Hồ Việt Hạnh lại cho rằng: Chính sách công
là định hướng hành động do nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề
phát sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi
thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển theo định hướng. [10, tr. 2]
Theo phân tích trên, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động
do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó
thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
Qua các phân tích các quan điểm ở trên, có thể rút ra được một số nhận
xét chung như sau:
(i) Chính sách công là của nhà nước, đảng chính trị cầm quyền ban
hành.
(ii) Có các chủ thể, đối tượng, công cụ và mục tiêu chính sách
(iii) Nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, khái niệm chính sách công
được hiểu là: Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan của
chủ thể quản lý để lựa chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ chính sách nhằm

giải quyết các vấn đề xã hội theo các mục tiêu đã được xác định.

14


Theo đó tại Việt Nam, chính sách công được thể hiện dưới nhiều loại
văn bản, chính sách khác nhau, bao gồm: Luật, nghị định, thông tư, quyết
định, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của các cơ quan Trung ương, địa
phương và bao gồm các chương trình, dự án của Nhà nước.
1.1.2. Đánh giá chính sách công
Hiện nay, trên thế giới đều xem rằng đánh giá việc thực hiện chính sách
công được coi là một khâu trong chu trình chính sách công, bao gồm: Hoạch
định chính sách, xây dựng chính sách, thực hiện chính sách, đánh giá chính
sách. Mặc dù, ra đời muộn hơn so với các lý thuyết về khoa học chính sách.
Tuy nhiên, vấn đề đánh giá thực hiện chính sách công đang đi vào hoàn thiện
và được áp dụng trong thực tiễn. Phần lớn các nghiên cứu hiện nay đều cho
rằng đánh giá chính sách công được tiến hành ở khâu hậu kiểm trong chu
trình chính sách. Thể hiện qua các nội dung sau: (i) Mối quan hệ đánh giá và
hoạc định, xây dựng thực hiện chính sách công; (ii) Các chủ thể tham gia
đánh giá chính sách công; (iii) Chính trị, hành chính và thể chế đánh giá chính
sách công; (iv) Cách tiếp cận đánh giá chính sách công; (v) Phương pháp
đánh giá chính sách công; (vi) Phân loại đánh giá chính sách công; (vii) Kết
quả đánh giá chính sách công; (viii) Các mô hình đánh giá giá chính sách
công. [9, tr. 139-140]
Đánh giá chính sách công là những hoạt động có tính hệ thống, nằm
trong một tiến trình; các hoạt động này nhằm kiểm tra toàn bộ các khía cạnh
hay một khía cạnh của một can thiệp chính sách (đầu vào, các hoạt động thực
hiện các đầu ra, kết quả đầu ra và tác động) và làm thế nào để sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực.


15


Đánh giá chính sách công có thể bao gồm đánh giá quá trình hay đánh
giá hoạt động, đánh giá tác động, đánh giá chéo, đánh giá trước, đánh giá sau,
đánh giá đầu kỳ, đánh giá giữa kỳ, đánh giá cuối kỳ. Các loại đánh giá nhằm
mục đích cải thiện chính sách. Đánh giá chính sách công cũng liên quan đến
quá trình xác định giá trị hoặc ý nghĩa của một can thiệp chính sách. Một
đánh giá càng khách quan và càng hệ thống thì càng tốt.
Mặt khác, theo Đỗ Phú Hải, thì “đánh giá chính sách công là thực hiện
các quy định, nguyên tắc thông lệ mà một nhóm tổ chức sử dụng để thực hiện
quyết định và hành động liên quan đến đánh giá chính sách. Hay đánh giá
chính sách công là hoạt động kiểm tra sự phù hợp, hiệu quả và tác động của
chính sách bởi các tiêu chí cụ thể, nhằm cải thiện việc xây dựng và thực hiện
chính sách giải quyết vấn đề kinh tế xã hội. [9, tr. 140]
Một tác giả khác lại tiếp cận, đánh giá chính sách công, là xem xét
khách quan và có hệ thống về một chính sách đang được thực hiện hoặc đã
hoàn thành để xác định tính thích hợp, hiệu lực, hiệu quả, tác động và tính bền
vững của nó. Các đánh giá bao gồm: thiết kế, cách thức thực hiện và các kết
quả của nó. Một đánh giá cần cung cấp thông tin tin cậy và hữu ích, cho phép
hợp nhất các bài học kinh nghiệm vào quá trình ra quyết định của nhà quản lý,
những người thụ hưởng và nhà tài trợ.
Tóm lại, trong phạm vi của Luận văn, tiếp cận đánh giá thực hiện chính
sách công là việc xem xét trung thực, khách quan kết quả đầu ra trong chu
trình chính sách công, nhận định có hệ thống những tác động do thực hiện các
giải pháp chính sách công mang lại và so sánh nó với mục tiêu ban đầu để xác
định mức độ đạt được mục tiêu mong muốn.
1.1.3. Bản chất của đánh giá chính sách công

16



Đánh giá chính sách công là xem xét một cách khách quan, định kỳ một
can thiệp chính sách đã được lập, đang thực hiện, hoặc đã hoàn thành. Đánh
giá được sử dụng để trả lời câu hỏi cụ thể liên quan đến thiết kế, cách thức
thực hiện, và các kết quả của một can thiệp chính sách. Khác với giám sát,
đánh giá chính sách công được tiến hành tại những thời điểm cụ thể và
thường cố gắng tìm kiếm quan điểm bên ngoài từ các chuyên gia kỹ thuật. Về
cơ bản, việc thiết kế, phương pháp đánh giá và chi phí đánh giá phụ thuộc vào
loại câu hỏi mà đánh giá phải trả lời. Nói chung, có ba loại câu hỏi mà các
đánh giá có thể phải trả lời:
- Câu hỏi mô tả: Đối với loại câu hỏi này, đánh giá phải xác định
những gì đang diễn ra và mô tả các quá trình, các điều kiện, các mối quan hệ
tổ chức, và quan điểm của các bên liên quan.
- Câu hỏi chuẩn tắc: Đối với loại câu hỏi này, đánh giá phải so sánh
những gì đang diễn ra với những gì cần được diễn ra; đánh giá các hoạt động
và xác định liệu việc thực hiện can thiệp chính sách có đạt được các mục tiêu
hay không. Các câu hỏi chuẩn tắc có thể áp dụng cho các đầu vào, hoạt động,
và đầu ra.
- Câu hỏi nhân quả: Đối với loại câu hỏi này, đánh giá kiểm tra các kết
quả đầu ra và xác định can thiệp chính sách đã tạo ra sự khác biệt nào trong
các kết quả đầu ra.
Khi đánh giá cho thấy các kết quả chính sách trong thực tế có giá trị và
chúng đóng góp vào các mục đích và mục tiêu chính sách, thì chúng ta kết
luận rằng can thiệp chính sách đó đã đạt được một mức độ kết quả thực thi ý
nghĩa nào đó.
1.1.4. Vai trò của đánh giá chính sách công

17



Đánh giá chính sách công nhằm cung cấp thông tin cho các cơ quan
nhà nước những thông tin hữu dụng và kịp thời để quản lý, hướng dẫn các
nguồn lực, đồng thời đưa ra những can thiệp chính sách của nhà nước.
Thông tin đánh giá có các vai trò sau:
- Giúp cho việc ra quyết định phân bổ nguồn lực: Thông tin đánh giá có
thể cung cấp thông tin cho các nhà quản lý về các can thiệp chính sách thành
công nhiều hay ít theo các kết quả đầu ra, do đó cung cấp thông tin về mức độ
sử dụng nguồn lực của can thiệp chính sách. Điều này có thể giúp các nhà
quản lý phân tích những gì đang hoặc không diễn ra một cách hiệu lực và hiệu
quả. Thông tin đánh giá có thể hỗ trợ cho quá trình phân bổ ngân sách, đặc
biệt khi chính phủ đang thiết lập một hệ thống ngân sách theo kết quả thực
hiện. Tương tự, thông tin đánh giá về các kết quả của thử nghiệm có thể giúp
nhà quản lý quyết định có nên mở rộng, thiết kế lại hoặc thậm chí loại bỏ can
thiệp chính sách hoàn toàn hay không.
- Giúp cân nhắc lại các nguyên nhân của vấn đề: Khi can thiệp chính
sách không có bất kỳ tác động quan trọng nào lên vấn đề hiện tại, thì nguyên
nhân có thể là thiết kế kém hoặc thực hiện kém, cũng có thể là vấn đề khác so
với vấn đề ban đầu. Do đó, thông tin đánh giá có thể làm phát sinh nhu cầu
kiểm tra lại nguyên nhân của vấn đề và những biện pháp đối phó thay thế.
- Giúp xác định được những vấn đề nảy sinh: Khi các đo lường định kỳ
về các chỉ số chính cho biết sự khác nhau rõ ràng giữa kết quả thực hiện theo
kế hoạch và kết quả thực tế, thì nhà quản lý cần phải biết lý do tại sao lại có
sự khác biệt đó. Thông thường, kết quả thực hiện giữa kế hoạch và thực tế
hầu như không đồng nhất, nhưng khi sự khác biệt đó là lớn, kéo dài, có những
hậu quả thực sự cho các can thiệp chính sách, thì cần phải xem xét lại, xác

18



×