VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ MINH HOÀ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 60.34.04.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH
HÀ NỘI, năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ Chính sách công “Thực hiện Chính
sách giáo dục phổ thông từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Lê Minh Hoà
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG .............................................................................................. 8
1.1. Tổ chức thực hiện chính sách giáo dục phổ thông ........................................... 8
1.2. Nội dung tổ chức thực thi chính sách giáo dục phổ thông ............................. 14
1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực hiện giáo dục phổ thông ............... 19
1.4. Những yêu cầu cơ bản đối với tổ chức thực hiện chính sách giáo dục phổ
thông ..................................................................................................................... 20
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực thi chính sách giáo dục phổ thông ... 22
1.6. Phương pháp thực hiện chính sách giáo dục phổ thông ................................. 27
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...................................................... 30
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng .......................................... 30
2.2. Tình hình thực hiện chính sách giáo dục phổ thông thành phố Đà Nẵng ....... 31
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................. 62
3.1. Mục tiêu phát triển ngành giáo dục và đào tạo thành phố Đà Nẵng đến năm
2020 ...................................................................................................................... 62
3.2. Một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giáo dục phổ thông ......... 64
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTT
: Công nghệ thông tin
CNH, HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSVC-KT
: Cơ sở vật chất – kỹ thuật
CBQL
: Cán bộ quản lý
GDPT
: Giáo dục phổ thông
GDTX
: Giáo dục thường xuyên
GD&ĐT
: Giáo dục và Đào tạo
KT- XH
: Kinh tế - xã hội.
QLNN
: Quản lý nhà nước
TCCN
: Trung cấp chuyên nghiệp
TTHC
: Thủ tục hành chính
THPT
: Trung học phổ thông
THCS
: Trung học cơ sở
UBND
: Ủy ban nhân dân
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
2.1.
Kết quả cụ thể của bậc THCS trong 2 năm học 2010 và 2015
35
2.2.
Kết quả cụ thể của THPT trong 2 năm học 2010- 2016
36
bảng
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách giáo dục và đào tạo luôn đóng vai trò quan trọng trong việc
hoạch định chính sách công ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Trong hệ thống giáo
dục quốc dân của Việt Nam, Giáo dục phổ thông (GDPT) được nhìn nhận như một
bậc giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt, là nền tảng của toàn bộ hệ thống, nó đặt
những cơ sở ban đầu rất quan trọng cho sự hình thành và phát triển nhân cách của
các lứa tuổi nhi đồng, thiếu niên và thanh niên, giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân
cách.
Trên thế giới hiện nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật tiếp tục phát triển
mạnh mẽ cùng với sự phát triển của kinh tế tri thức. Nhân loại đang hướng tới một
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư lấy tri thức làm động lực phát triển; khoa
học - công nghệ trở thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội (KTXH). Giáo dục và đào tạo là nền tảng của sự phát triển khoa học công nghệ, phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu
trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm và năng lực của các thế hệ
hiện nay và mai sau.
Qua 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi
xướng và lãnh đạo đã đạt được những thành tựu to lớn. Việt Nam đang bước vào
thời kỳ phát triển mạnh với vị thế và diện mạo mới. Kinh tế liên tục phát triển đạt
tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH). Việt Nam đang tích cực tham gia vào quá trình hội
nhập quốc tế. Mặc dù có những thành tựu, nền kinh tế nước ta vẫn là nền kinh tế có
mức thu nhập thấp, các chỉ số về phát triển con người vẫn ở mức thấp so với nhiều
nước trong khu vực và trên thế giới. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa (XHCN) còn nhiều hạn chế, vướng mắc, chưa đồng bộ. Trong giai đoạn
đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam
càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát
1
triển đất nước. Giáo dục và đào tạo càng có vai trò quan trọng trong việc xây dựng
một thế hệ người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Đảng ta đã
xác định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, tư tưởng, quan điểm của
Đảng được thể chế, hoạch định thông qua các chính sách của Nhà nước về lĩnh vực
giáo dục và đào tạo. Nghị Quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục và đào tạo đã đặt ra những định hướng, quan điểm cùng các mục tiêu và giải
pháp phát triển giáo dục nói chung và GDPT trong những năm tới. Việc đánh giá
đúng thực trạng, hoạch định và triển khai thực hiện tốt các chính sách giáo dục đào
tạo, mà nền tảng là GDPT có vai trò vị trí cực kỳ quan trọng trong việc xây dựng
nguồn nhân lực chất lượng cao.
Sự phát triển KT- XH và quá trình đô thị hoá của thành phố Đà Nẵng trong
những năm qua đã có những tác động tích cực, tạo ra nguồn lực để xây dựng và hoàn
thiện các chính sách, cơ chế về giáo dục và đào tạo, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện
chương trình và chất lượng giáo dục, thực hiện nghiêm túc Luật Giáo dục. Để đạt
được mục tiêu đó, Uỷ ban nhân dân (UBND) thành phố đã ban hành Quyết định
2159/QĐ-UBND, ngày 31/03/2010 về Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành giáo
dục và đào tạo thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, tạo hành lang cho việc hoạch định
cũng như tổ chức thực hiện tốt chính sách giáo dục đào tạo phổ thông trên địa bàn
thành phố.
Để chính sách GDPT đem lại hiệu quả trong thời gian đến, việc tìm hiểu vấn
đề thực hiện chính sách GDPT, các nguyên nhân, các giải pháp chính sách GDPT
hiện nay luôn được quan tâm và đây cũng là nội dung nghiên cứu của đề tài này.Tuy
nhiên, hiệu quả của một chính sách công, chính sách GDPT ở nước ta phải được đánh
giá khách quan, toàn diện trên cơ sở khoa học về chính sách công và tiếp tục hoàn
thiện, phát triển chính sách giáo dục nói chung và chính sách GDPT nói riêng phù
hợp với thực tiễn. Chính sách GDPT ở nước ta có được thể hiện đầy đủ các công
đoạn trong quy trình chính sách hay không? Chính sách GDPT được tổ chức thực
hiện ở các địa phương có đem lại hiệu quả như thiết kế ban đầu hay không?, là những
vấn đề, câu hỏi cần được nghiên cứu, giải đáp ở Trung ương và các địa phương trong
đó có thành phố Đà nẵng. Thành phố Đà Nẵng cũng là một trong những tỉnh, thành
2
đang thực thi chính sách GDPT theo chủ trương của Đảng và Nhà nước đã đem lại
những kết quả khả quan, tuy nhiên việc triển khai thực hiện chính sách GDPT vẫn
còn nhiều bất cập, các cơ quan chuyên môn vẫn chưa được tiếp cận với lý thuyết của
một quy trình chính sách công, do đó hiệu quả trong thực thi chính sách công nói
chung, chính sách GDPT nói riêng chưa cao.
Để đánh giá đúng thực trạng GDPT và việc thực hiện chính sách GDPT, và
từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách GDPT
trong thời gian đến ở Đà Nẵng, tác giả luận văn đã chọn đề tài: “Thực hiện Chính
sách giáo dục phổ thông từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” là quan trọng và cần thiết
phục vụ hoàn thành các mục tiêu mà Nghị Quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành
phố Đà Nẵng lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015- 2020 đã đề ra.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Chính sách GDPT không phải là một vấn đề mới, đã được Đảng và Nhà
nước chuẩn bị và triển khai từ rất sớm, ngay sau Đại hội Đảng lần thứ 11 (năm
2011), và nhất là từ khi có Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị
lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng XHCN và hội nhập quốc tế; đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn
đề này dưới nhiều góc độ khác nhau được thể hiện dưới các hình thức như: đề tài
khoa học; giáo trình; bài báo; bài đăng trên tạp chí... có thể khái quát một số công
trình tiêu biểu liên quan đến đề tài:
Bài viết của tác giả Văn Tất Thu: “Năng lực thực hiện chính sách công những vấn đề lý luận và thực tiễn”. Tạp chí điện tử Tổ chức nhà nước tháng
29/01/2016. Bài viết đã góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn năng lực
thực hiện chính sách có ý nghĩa khoa học, thiết thực và cấp bách hiện nay.
Bài viết của tác giả Đỗ Phú Hải: “Quá trình xây dựng chính sách công”, Tạp
chí lý luận chính trị số 2/2014; “Những vấn đề cấp bách của chính sách công”, Tạp
chí cộng sản số 3, 2014; “Những vấn đề cơ bản của chính sách công”, Học viện
KHXH, 2012. Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạch định, tổ chức thực
hiện chính sách công ở nước ta hiện nay.
3
Tác giả Nguyễn Khắc Bình trong nghiên cứu Đổi mới đào tạo sau đại học
chuyên ngành quản lý giáo dục cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đã nêu những
yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách giáo dục trong đào tạo cán bộ quản lý giáo
dục có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ta trong những năm gần đây. Tác giả đã đi sâu
phân tích về trình độ chuyên môn thấp và năng lực hạn chế của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức giáo dục là một trong những nguyên nhân làm cho việc thực
thi chính sách giáo dục đạt hiệu quả thấp; làm ảnh hưởng đến công cuộc phát triển
giáo dục ở các địa phương cũng như tác động không tốt đến sự nghiệp phát triển
giáo dục của nước ta trong giai đoạn hiện nay (Báo cáo Khoa học tại Hội thảo về
Đào tạo sau đại học chuyên Quản lý giáo dục tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
tháng 5 năm 2015).
Nghiên cứu về Thực hiện chính sách xã hội hóa trong giáo dục của tác giả
Trần Khánh Đức, Tạp chí Giáo dục số 5 năm 2012 đã đề cập đến những thành tựu
và bất cập trong việc thực hiện chính sách xã hội hóa trong GDPT ở nước ta trong
thời kỳ hội nhập.
Một số bài viết nghiên cứu về GDPT: “Một số cơ hội để đánh giá thực trạng
giáo dục phổ thông” của Hồ Thiệu Tùng đăng trên báo tuổi trẻ ngày 10/02/2003;
“Phát huy việc tự học trong trường phổ thông trung học” của tác giả Nguyễn Cảnh
Toàn đăng trên báo Giáo dục và Thời đại ngày 10/02/2003; “Chất lượng giáo dục
phổ thông – một vấn đề cấp bách” của tác giả Nguyễn Cảnh Toàn đăng trên báo
Văn nghệ ngày 11/10/2003; “Chạy trường” làm chất lượng giáo dục đi xuống của
tác giả Nguyễn Lân Dũng (Tạp chí Văn nghệ Quân đội, ngày 12/9/2009)… đưa ra
những phân tích nhận định về GDPT những năm đổi mới đất nước.
Nhận định về những thành tựu và hạn chế của giáo dục và đào tạo Việt Nam
trong những năm thực hiện đổi mới, chỉ ra nguyên nhân và đưa ra những kiến nghị,
để giáo dục nói chung và GDPT nói riêng thực sự trở thành “quốc sách hàng đầu”
là những vấn đề được đề cập đến trong các bài viết: “Đổi mới có tính cách mạng
nền giáo dục và đào tạo của nước nhà” của Đại tướng Võ Nguyên Giáp; “Cải cách
giáo dục từ khâu đột phát nào?” của tác giả Nguyễn Ngọc Lanh; “Để giáo dục và
đào tạo thực sự trở thành quốc sách hàng đầu” của tác giả Phạm Ngọc Minh;
4
“Ngành giáo dục - đào tạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) và triển
khai Nghị quyết Đại hội IX”.
Tác giả Lê Trung Chinh (2012), Đề tài luận án: “Quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên trung học phổ thông thành phố Đà Nẵng theo hướng chuẩn hoá”; Nguyễn
Văn Chiến (2013), Đề tài: “Kinh nghiệm quốc tế về chính sách đào tạo và sử dụng
đội ngũ giáo viên phổ thông và đề xuất cho Việt Nam”, Hoàng Gia Trang (2014),
Đề tài: “Nghiên cứu nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh trung học cơ sở”;
Nguyễn Thị Lan Phương (2013), Đề tài: “Xây dựng phương thức, tiêu chí đánh giá
chương trình giáo dục phổ thông (Đáp ứng yêu cầu phát triển chương trình giáo
dục phổ thông sau năm 2015)”, đăng trên Wesite của Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nam.
Tuy nhiên, vấn đề thực hiện chính sách GDPT tại Đà Nẵng chưa có đề tài
nào đi sâu nghiên cứu. Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài này làm luận văn thạc
sĩ của mình, đề tài luận văn thực hiện có sự kế thừa, phát triển những thành quả của
các tài liệu liên quan trước đó để đánh giá, phân tích, từ đó đề xuất ra các giải pháp
phù hợp với tình hình thực tế và chủ trương phát triển KT- XH của thành phố trong
những năm đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính sách giáo dục phổ thông và thực
trạng thực hiện chính sách GDPT ở TP. Đà Nẵng hiện nay đề xuất các giải pháp tổ
chức thực hiện chính sách GDPT ở Đà Nẵng; góp phần nâng cao chất lượng GDPT
của thành phố trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác lập cơ sở lý luận về thực hiện chính sách GDPT.
- Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giáo dục phổ thông tại
thành phố Đà Nẵng trong những năm gần đây.
- Đề xuất một số giải pháp tổ chức thực hiện chính sách GDPT của thành phố
Đà Nẵng trong những năm sắp tới.
5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp tổ chức thực hiện chính sách GDPT trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách GDPT từ năm 2010 đến nay trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, luận văn vận dụng cách
tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và luận văn triệt để vận dụng phương pháp
nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu
trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công
có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng
qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên
ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp, được sử dụng để thu
thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài
nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà
nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo
cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách GDPT ở nước ta nói chung và
thực tế thành phố Đà Nẵng nói riêng. Đồng thời, thu thập các tài liệu của các tổ
chức và học giả quốc tế liên quan đến đề tài trong thời gian qua.
Thu tập, tìm hiểu và vận dụng các lý thuyết của ngành chính sách xã hội liên
quan đến vấn đề chính sách GDPT.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu là phương pháp được dùng khá
phổ biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là phương pháp đối thoại với một đối
tượng nhằm thu thập thông tin. Theo dự kiến thiết kế nghiên cứu có phương pháp
6
điều tra bằng bảng hỏi đối với đối tượng là những người là cán bộ lãnh đạo quản lý
và các chủ thể chính sách GDPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, do
thời gian có hạn nên tác giả tập trung vào phương pháp phỏng vấn sâu nghiên cứu
chính sách.
6- Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu, tham
khảo và vận dụng các lý thuyết về chính sách công trong lĩnh vực GDPT.
- Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các lý thuyết
liên quan đến chính sách công, từ đó hình thành các tiến trình đề xuất các giải pháp
chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành lĩnh vực
GDPT.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng
các lý thuyết về chính sách công để xem xét việc thực hiện chính sách GDPT ở
thành phố Đà Nẵng, từ đó nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác hoạch định và
thực hiện chính sách trong những năm tiếp theo.
- Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban ngành
thành phố, các nhà lãnh đạo, các nhà hoạch định chính sách giáo dục và thực thi
chính sách một cách hiệu quả trong công cuộc phát triển KT- XH nói chung và phát
triển GDPT nói riêng ở địa phương.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được chia làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giáo dục phổ thông.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách GDPT ở thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách GDPT tại thành phố
Đà Nẵng.
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
1.1. Tổ chức thực hiện chính sách giáo dục phổ thông
1.1.1. Khái niệm tổ chức thực hiện chính sách giáo dục và đào tạo, tổ chức
thực hiện chính sách giáo dục phổ thông
Thực hiện chính sách giáo dục là một khâu quan trọng trong chu trình chính
sách công. Trong thực tiễn có nhiều loại chính sách khác nhau, xuất phát từ tầm quan
trọng của giáo dục và đào tạo, chính sách GDPT là một trong những chính sách quan
trọng. Chính sách giáo dục và đào tạo nhằm phát triển giáo dục và đào tạo với tư cách
là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực phát triển xã hội và có tác động mạnh mẽ
đến sự phát triển của mỗi quốc gia.
Theo Từ điển Bách khoa: Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có
mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao
động sản xuất, nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội
những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người. Đây là một hiện tượng xã hội
đặc trưng của xã hội loài người. Giáo dục nảy sinh cùng với xã hội loài người, trở
thành một chức năng sinh hoạt không thể thiếu được và không bao giờ mất đi ở mọi
giai đoạn phát triển của xã hội. Giáo dục là một bộ phận của quá trình tái sản xuất
mở rộng sức lao động xã hội, một trong những nhân tố quan trọng nhất thúc đẩy xã
hội phát triển về mọi mặt. Giáo dục mang tính lịch sử cụ thể, tính chất, mục đích,
nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục biến đổi theo các giai đoạn
phát triển của xã hội, theo các chế độ chính trị - kinh tế của xã hội.
Đào tạo là hệ thống các biện pháp, các tổ chức đào tạo và giáo dục của một
nước. Đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh
hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống để chuẩn bị
cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động
nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền
văn minh của loài người.
8
Qua nghiên cứu, phân tích khái niệm chính sách công; giáo dục và đào tạo ở
trên, tác giả luận văn cho rằng: Chính sách giáo dục và đào tạo là hệ thống những
quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước; các Bộ, ngành Trung ương và chính
quyền địa phương về hoạt động giáo dục và đào tạo nhằm phát triển và hoàn thiện
công tác giáo dục và đào tạo với mục đích “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài” trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Từ quan niệm về chính sách giáo dục và đào tạo như trên, theo tác giả, thực
hiện chính sách GDPT là quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục của cơ quan
quản lý nhà nước về giáo dục, nhà trường, xã hội nhằm đạt được mục tiêu giáo dục
của nhà nước đã đề ra trong lĩnh vực giáo dục phổ thông.
Sau khi chính sách GDPT được hoạch định và ban hành thì công tác tổ chức
thực thi chính sách GDPT là khâu then chốt trong việc đưa chính sách GDPT vào
cuộc sống để đem lại những kết quả thực tế. Công tác tổ chức thực thi chính sách
GDPT là công việc xuyên suốt toàn bộ quá trình thực thi chính sách, định hình các
hoạt động cần thiết và các tổ chức thực thi các hoạt động này, cũng như tạo ra mối
quan hệ qua lại theo chiều dọc và chiều ngang giữa các tổ chức, nhằm đạt đến các
mục tiêu chính sách GDPT đã đề ra. Có thể nói, công tác tổ chức thực thi chính sách
GDPT có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình thực thi. Nếu công tác tổ
chức được thực hiện tốt, tức là xác định rõ những công việc cần làm, lựa chọn được
những tổ chức có đủ khả năng đảm đương, phân công trách nhiệm cho các tổ chức
rõ ràng và phù hợp, tạo lập được mối liên hệ phối hợp nhịp nhàng giữa các tổ chức,
thì việc thực thi chính sách GDPT sẽ đạt kết quả tốt.
1.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục
Cơ cấu tổ chức: (Xem Phụ lục 1).
1.1.3. Chức năng quản lý nhà nước (QLNN) về giáo dục cấp tỉnh, thành
phố
Theo Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định
trách nhiệm QLNN về giáo dục:
1.1.3.1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của UBND cấp tỉnh:
UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ về phát triển giáo dục, thực hiện
9
chức năng QLNN về giáo dục trên địa bàn tỉnh:
Xây dựng và trình hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, chính sách
phát triển giáo dục sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về giáo dục; ban hành các chính sách của địa phương để phát triển giáo dục trên địa
bàn.
Bảo đảm chất lượng giáo dục mầm non, GDPT, giáo dục thường xuyên và
giáo dục trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) do địa phương quản lý; giám sát việc
bảo đảm chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học và trung cấp
chuyên nghiệp khác theo quy định của pháp luật; chỉ đạo và tổ chức thực hiện phổ
cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn.
Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo
theo định kỳ và hàng năm về tổ chức và hoạt động giáo dục trên địa bàn tỉnh với Bộ
Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT).
Quản lý các cơ sở giáo dục
- Quản lý hành chính theo lãnh thổ các trường đại học, cao đẳng trực thuộc các
Bộ đóng trên địa bàn; quản lý các trường đại học công lập trực thuộc tỉnh, các
trường đại học, cao đẳng tư thục trên địa bàn theo điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt
động của nhà trường do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật;
- Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể,
chuyển đổi loại hình trường các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước
của tỉnh (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ chức, cá
nhân nước ngoài): trường TCCN, trường trung học phổ thông (THPT), trường phổ
thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp học THPT), trung tâm giáo dục thường
xuyên (GDTX), trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trường bồi dưỡng cán
bộ quản lý (CBQL) giáo dục tỉnh (nếu có), trường phổ thông dân tộc nội trú, trường
phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm ngoại ngữ, tin học và các cơ sở giáo dục khác
thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp tỉnh;
10
- Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cách chức,
giáng chức và thực hiện chính sách đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường đại
học công lập trực thuộc tỉnh theo tiêu chuẩn quy định tại Điều lệ trường đại học do
Thủ tướng Chính phủ ban hành; quyết định công nhận, không công nhận hội đồng
quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng trường đại học tư thục trên địa bàn
theo tiêu chuẩn được quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học
tư thục do Thủ tướng Chính phủ ban hành; quyết định công nhận hội đồng trường,
trường đại học trực thuộc tỉnh.
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở
Giáo dục và Đào tạo; hướng dẫn UBND cấp huyện quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT)
theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ.
Chỉ đạo, hướng dẫn Sở GD&ĐT thực hiện quy hoạch, kế hoạch, tuyển dụng,
sử dụng, đánh giá, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách đối với
nhà giáo và CBQL giáo dục; bảo đảm đủ biên chế sự nghiệp cho các cơ sở giáo dục,
biên chế công chức cho cơ quan Sở GD&ĐT .
Quản lý, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước chi cho giáo dục theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách hiện hành; việc
thu, chi học phí, lệ phí và các khoản thu hợp pháp khác đối với các cơ sở giáo dục
thuộc trách nhiệm quản lý của UBND cấp tỉnh; huy động các nguồn lực cho giáo
dục, xã hội hóa giáo dục để phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh.
Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà
nước và các chính sách của địa phương để bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các cơ sở giáo dục.
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục trong việc tổ chức thực hiện
việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục.
Chỉ đạo và thực hiện công tác hợp tác quốc tế về giáo dục.
Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện phong trào thi đua; quyết định khen
thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều công lao đối với sự phát triển giáo dục trên
địa bàn.
11
Chỉ đạo việc kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về giáo dục trong việc bảo đảm
các điều kiện về thành lập trường, hoạt động giáo dục, mở ngành đào tạo; công khai
chất lượng giáo dục, công khai các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; việc đào
tạo gắn với nhu cầu xã hội theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT đối với các cơ sở giáo
dục đại học được quy định tại điểm a khoản 5 Điều 6 Nghị định này.
Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính, công
tác thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí; thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và xử lý vi phạm về giáo dục theo quy định của
pháp luật.
QLNN các cơ sở dịch vụ tư vấn, đưa người đi du học tự túc theo quy định của
pháp luật.
1.1.3.2. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo: Sở GD&ĐT có trách nhiệm
tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan: Trình UBND cấp tỉnh: dự thảo
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, chính sách phát triển giáo dục trên địa
bàn; dự thảo các quyết định, chỉ thị khác về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền của
UBND cấp tỉnh để phát triển giáo dục. Trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh: dự thảo
quyết định thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các cơ sở
giáo dục trực thuộc Sở GD&ĐT và các văn bản khác về lĩnh vực giáo dục thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về giáo dục; quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các nội dung
khác về giáo dục sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ; công tác phổ
cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn; công tác tuyển
sinh, thi cử, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, kiểm định chất lượng giáo dục đối với
các Phòng GD&ĐT, các cơ sở giáo dục trực thuộc; quyết định việc mở ngành đào
tạo đối với các trường TCCN trực thuộc sở theo quy định của Bộ GD&ĐT; cho
phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục đối với các cơ sở giáo dục
đào tạo được quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định này.
12
Giúp UBND cấp tỉnh QLNN đối với các tổ chức dịch vụ đưa người đi đu học
tự túc ở ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ và hàng năm về tổ chức
và hoạt động giáo dục của địa phương với UBND cấp tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Chủ trì hướng dẫn, tổng hợp kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục của địa
phương hàng năm để cơ quan quản lý biên chế cùng cấp ở địa phương trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt; phân bổ biên chế sự nghiệp giáo dục cho các cơ sở giáo dục
trực thuộc sở, sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, tổ chức thực
hiện, kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển, biệt phái, đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng, thực hiện chính sách đối với nhà giáo và CBQL giáo dục
trên địa bàn tỉnh.
Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách chức,
giáng chức người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu, công nhận hội đồng trường
các cơ sở giáo dục trực thuộc; công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ
tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các cơ sở giáo dục ngoài công
lập thuộc quyền quản lý, bao gồm cả các trường cao đẳng tư thục đóng trên địa bàn
tỉnh.
Chủ trì xây dựng để cụ thể hóa các tiêu chuẩn, định mức kinh phí giáo dục tại
địa phương; lập dự toán ngân sách giáo dục đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc sở;
quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách được giao cho giáo dục đối với các cơ sở
giáo dục trực thuộc sở sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định, cân đối ngân sách nhà nước chi cho giáo
dục hàng năm của địa phương, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác cho
giáo dục trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn
lực để phát triển giáo dục; ban hành các quy định để bảo đảm quyền tự chủ, nghĩa vụ
tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục trực thuộc; quản lý tài chính, tài sản, cơ sở
vật chất được giao theo quy định của pháp luật.
13
Giúp UBND cấp tỉnh thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật về
giáo dục trong việc bảo đảm các điều kiện thành lập trường, hoạt động giáo dục, mở
ngành đào tạo, công khai chất lượng giáo dục, công khai điều kiện bảo đảm chất
lượng giáo dục, việc đào tạo gắn với nhu cầu xã hội đối với các cơ sở giáo dục đại
học được quy định tại điểm a khoản 5 Điều 6 Nghị định này.
Thực hiện cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng,
lãng phí, công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị có liên
quan đến giáo dục, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Giúp UBND cấp tỉnh quản lý các cơ sở giáo dục trực thuộc, gồm: trường cao
đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp (không bao gồm các trường cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp công lập của các Bộ đóng trên địa bàn), trường CBQL giáo dục
tỉnh (nếu có), trường THPT, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp
trung học phổ thông), trung tâm GDTX, trung tâm ngoại ngữ, tin học, trung tâm
giáo dục - hướng nghiệp; trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân
tộc bán trú và các cơ sở giáo dục trực thuộc khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý
của UBND cấp tỉnh.
1.2. Nội dung tổ chức thực thi chính sách giáo dục phổ thông
Do tầm quan trọng của giai đoạn hiện thực hóa chính sách GDPT nên các cơ
quan nhà nước, các cấp chính quyền địa phương cần đặc biệt quan tâm chỉ đạo sát
sao công tác tổ chức triển khai thực hiện chính sách GDPT ở cấp thành phố theo các
nội dung cơ bản sau đây:
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Mục tiêu của chính sách GDPT đã hoạch định có thể đạt được trong dài hạn
hoặc ngắn hạn do đó việc tổ chức thực thi cần phải lập kế hoạch cụ thể. Kế hoạch
triển khai thực thi chính sách bao gồm những nội dung cơ bản sau đây: Kế hoạch về
tổ chức, điều hành. Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực hỗ trợ. Kế hoạch thời gian
triển khai thực hiện. Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách. Dự kiến những
nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của
cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính sách;
về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực thi chính
14
sách giáo dục…
Dự kiến kế hoạch thực thi do lãnh đạo Sở GD&ĐT xem xét thông qua. Sau
khi được quyết định thông qua, kế hoạch thực thi chính sách mang giá trị pháp lý,
được mọi người chấp hành thực hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có
thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định.
1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Sau khi kế hoạch tổ chức thực thi chính sách giáo dục được thông qua, Sở
GD&ĐT tiến hành tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch. Việc trước tiên cần
làm trong quá trình này là tuyên truyền vận động CBQL nhà trường, giáo viên, học
sinh và nhân dân tham gia thực hiện chính sách. Đây là một hoạt động quan trọng,
có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách. Phổ biến,
tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân
tham gia thực thi hiểu rõ mục đích, yêu cầu của chính sách GDPT; về tính đúng đắn
của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khải thi của chính
sách… để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của Nhà nước về giáo dục.
Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận
thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách với đời sống xã hội để
chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu
chính sách giáo dục và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện
chính sách giáo dục được giao.
Việc làm này cần được tăng cường đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất
chính trị, về trang thiết bị kỹ thuật… nhằm nâng cao chất lượng tuyên truyền vận
động. Trong thực tế có không ít cơ quan, địa phương do thiếu năng lực tuyên
truyền, vận động đã làm cho chính sách giáo dục bị biến dạng, làm cho lòng tin của
dân chúng vào Nhà nước bị giảm sút.
Việc phổ biến, tuyên truyền cần phải được thực hiện thường xuyên, bằng
nhiều hình thức như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng tiếp nhận; gián
tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng… Ví dụ: Tuyên truyền về vận động trẻ
em 6 tuổi đến tuổi vào lớp 1.
15
1.2.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách
Bước tiếp theo là phân công, phối hợp các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện
chính sách GDPT theo kế hoạch được phê duyệt. Chính sách được thực thi trên
phạm vi rộng lớn, tối thiểu cũng là một địa phương, vì thế số lượng cá nhân và tổ
chức tham gia thực thi chính sách là rất lớn. Số lượng tham gia bao gồm các đối
tượng tác động của chính sách, nhân dân thực hiện và bộ máy tổ chức thực thi của
Nhà nước. Không chỉ có vậy, các hoạt động thực hiện mục tiêu chính sách diễn ra
cũng rất phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian. Chúng đan xen nhau,
thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy luật. Vì vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách
GDPT có hiệu quả thì phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý
ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và
các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. Chính sách có thể tác
động đến lợi ích của một bộ phận dân cư, nhưng kết quả tác động lại liên quan đến
nhiều yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác nhau, nên cần phải phối hợp chúng
lại để đạt yêu cầu quản lý giáo dục.
1.2.4. Duy trì chính sách
Duy trì chính sách GDPT là làm cho chính sách GDPT tồn tại được và phát
huy tác dụng trong môi trường thực tế. Để đạt được điều đó đòi hỏi phải có sự đồng
tâm, hợp lực của cả người tổ chức, người thực thi và môi trường tồn tại. Sở
GD&ĐT phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng chính
sách bao gồm CBQL nhà trường, giáo viên, học sinh và toàn xã hội tích cực tham
gia thực thi chính sách GDPT. Nếu việc thực thi chính sách GDPT gặp phải những
khó khăn do môi trường thực tế biến động, thì các cơ quan Nhà nước sử dụng hệ
thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi
chính sách, đồng thời chủ động điều chỉnh chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh
mới. Trong một chừng mực nào đó, để đảm bảo lợi ích chung của xã hội, các cơ
quan Nhà nước có thể kết hợp sử dụng các biện pháp hành chính để duy trì chính
sách, bên cạnh đó, tăng cường thực hiện dân chủ để người dân mạnh dạn tham gia
quản lý xã hội, trong đó tự giác chấp hành chính sách và tham gia tìm kiếm, đề xuất
các biện pháp thực hiện mục tiêu giáo dục.
16
1.2.5. Điều chỉnh chính sách
Chính sách GDPT trong quá trình thực thi do tác động của nhiều yếu tố sẽ bộc
lộ sự bất cập. Điều chỉnh chính sách GDPT là một hoạt động cần thiết diễn ra
thường xuyên trong tiến trình tổ chức thực thi chính sách GDPT. Nó được thực hiện
bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu
cầu quản lý và tình hình thực tế. Theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách
thì được quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách, nhưng trên thực tế, việc điều chỉnh
các biện pháp, cơ chế chính sách diễn ra rất linh hoạt, vì thế Sở GD&ĐT chủ động
điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách để thực hiện có hiệu quả chính sách, miễn
là không làm thay đổi mục tiêu của chính sách giáo dục.
Một nguyên tắc cần phải chấp hành khi điều chỉnh chính sách là: để chính
sách tiếp tục tồn tại. Chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu,
hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế. Nếu điều chỉnh làm thay
đổi mục tiêu, nghĩa là làm thay đổi chính sách thì coi như chính sách không tồn tại.
Hoạt động điều chỉnh chính sách đòi hỏi phải chính xác, hợp lý, nếu không sẽ
làm sai lệch, biến dạng chính sách, làm cho chính sách trở nên kém hiệu quả, thậm
chí không tồn tại được. Muốn vậy, Sở GD&ĐT phải thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc thực thi mới kịp thời phát hiện những sai sót để kịp thời điều chỉnh, bổ
sung.
1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Thực thi chính sách GDPT diễn ra trên địa bàn rộng và do nhiều cơ quan, tổ
chức, các nhân tham gia. Các điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và môi
trường ở các vùng, miền, địa phương không giống nhau, cũng như trình độ, năng
lực tổ chức điều hành của cán bộ, công chức trong và ngoài ngành giáo dục, không
đồng đều, do vậy Sở GD&ĐT phải tiến hành theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực
thi chính sách giáo dục. Qua đó, các mục tiêu và biện pháp của chính sách lại được
khẳng định để nhắc nhở mỗi cán bộ, công chức, giáo viên, học sinh, mỗi đối tượng
thực thi chính sách GDPT tập trung chú ý những nội dung ưu tiên trong quá trình
thực thi chính sách. Căn cứ kế hoạch kiểm tra, đôn đốc đã được phê duyệt, các tổ
chức cá nhân có trách nhiệm thực hiện hoạt động kiểm tra có hiệu quả. Kiểm tra
17
thường xuyên giúp cho lãnh đạo Sở GD&ĐT nắm được tình hình thực thi chính
sách giáo dục, nhờ đó: Phát hiện, đánh giá khách quan về những điểm mạnh, điểm
yếu của công tác tổ chức thực thi chính sách GDPT; Giúp phát hiện những thiếu sót
trong công tác lập kế hoạch tổ chức thực thi để điều chỉnh; Tạo điều kiện phối hợp
nhịp nhàng các hoạt động độc lập của các cơ quan, nhà trường, các đối tượng thực
thi chính sách giáo dục khác; Tạo ra sự tập trung thống nhất trong việc thực hiện
mục tiêu chính sách GDPT; Kịp thời khuyến khích những nhân tố tích cực trong
thực thi chính sách GDPT để tạo ra những phong trào thiết thực cho việc thực hiện
mục tiêu.
Ngoài ra, công tác kiểm tra đôn đốc này còn giúp cho các đối tượng thực thi
chính sách GDPT: Biết được những hạn chế của mình để điều chỉnh bổ sung, hoàn
thiện; Nhận thức đúng vị trí của mình để yên tâm thực hiện có trách nhiệm công
việc được giao; Giúp các đối tượng nắm chắc quyền lợi, nghĩa vụ của mình trong
thực thi chính sách GDPT để yêu cầu các cơ quan Nhà nước chấp hành đầy đủ
nghĩa vụ.
Kiểm tra, theo dõi sát sao tình hình tổ chức thực thi chính sách GDPT vừa kịp
thời bổ sung, hoàn thiện chính sách, vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực thi chính
sách, giúp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách
GDPT.
1.2.7. Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm
Trong quá trình thực thi chính sách GDPT, người ta có thể đánh giá từng phần
hay toàn bộ kết quả thực thi chính sách, trong đó đánh giá toàn bộ được thực hiện
sau khi kết thúc toàn bộ chính sách. Đánh giá tổng kết được hiểu là quá trình xem
xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực
thi chính sách giáo dục.
Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực thi chính
sách giáo dục ở cấp thành phố là Sở GD&ĐT (cơ quan tham mưu QLNN về giáo dục
được UBND thành phố giao). Ngoài ra còn xem xét cả vai trò, chức năng của các tổ
chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách. Cơ
sở để đánh giá tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách giáo dục là kế
18
hoạch được giao và những nội quy, quy chế được xây dựng. Đồng thời còn kết hợp sử
dụng các văn bản liên tịch giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội và các văn bản
quy phạm khác để xem xét tình hình phối hợp chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách
của các tổ chức chính trị và xã hội với Nhà nước. Bên cạnh đó còn xem xét đánh giá
việc thực thi của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách bao gồm: CBQL Sở
GD&ĐT, các bộ công chức, viên chức, CBQL nhà trường, giáo viên, học sinh và các
đối tượng khác thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách GDPT. Thước đo
đánh giá kết quả thực thi của các đối tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu
chính sách GDPT và ý thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục tiêu chính sách GDPT trong
từng điều kiện về không gian và thời gian.
1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực hiện giáo dục phổ thông
Thực thi chính sách công là giai đoạn có ý nghĩa quyết định đối với việc thành
công hay thất bại của một chính sách. Hoạt động này mang lại những ý nghĩa to lớn:
tổ chức thực thi chính sách là giai đoạn biến ý đồ chính sách thành hiện thực; tổ chức
thực thi chính sách để từng bước thực hiện mục tiêu chính sách và mục tiêu chung;
thực thi chính sách là để khẳng định tính đúng đắn của chính sách; qua thực thi giúp
cho chính sách ngày càng hoàn chỉnh.
Giáo dục phổ thông giành cho lứa tuổi từ 6 đến 18 tuổi, cấp học này cung cấp
những kiến thức phổ thông, cơ bản ban đầu giúp tuổi trẻ có thể tiếp tục học nghề
hoặc học lên và cũng có thể đi vào cuộc sống tự nuôi sống mình và cống hiến cho
xã hội. Có một vị trí hết sức quan trọng, nó là chiếc cầu nối cơ bản, nó là cấp học
mang tính nền tảng của cả hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia. Chất lượng của
giáo dục phổ thông do vậy trước tiên ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng giáo dục
dậy nghề và đại học, sâu xa hơn, mở rộng hơn, chính nó là nguồn gốc góp phần
quan trọng quyết định chất lượng của nguồn lực lao động từng quốc gia, địa
phương.
Nhận thức rõ vị trí quan trọng này của giáo dục phổ thông, ngày từ khi mới
giành được chính quyền, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta đã hình thành
một hệ thống giáo dục hoàn chỉnh và toàn diện. Quán triệt các quan điểm cơ bản
19
của Đảng ta về phát triển giáo dục nói chung và phát triển giáo dục phổ thông nói
riêng, thành phố Đà Nẵng và ngành giáo dục đã chăm lo không ngừng cho giáo
dục phổ thông. Giáo dục phổ thông đã tạo nên những thành tựu hết sức quan trọng
và to lớn, cung cấp cho xã hội nhiều lớp thế hệ trẻ, thông minh, sáng tạo, trung
thành, dũng cảm, giầu lòng nhân ái, sẵn sàng hy sinh vì tổ quốc, vì dân tộc, hoàn
thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, góp phần chiến đấu và xây dựng tổ quốc
phát triển như hôm nay…
Tuy nhiên cùng với sự đổi mới và phát triển đất nước nói chung, trước nhất
là sự vận hành nền kinh tế thị trường, cùng với sự mở rộng hội nhập, gắn liền với
sự phát triển của khoa học công nghệ, sự phát triển của xã hội, hệ thống giáo dục
của thành phố Đà Nẵng nói chung và cấp học phổ thông nói riêng đang hết sức
lúng túng trong sự chuyển đổi để thích nghi với hoàn cảnh lịch sử mới của dân tộc
và thời đại.
Bởi vậy giờ đây, chúng ta cần xem xét, chủ động, tích cực đổi mới một cách
toàn diện trong tổ chức và quản lý phát triển giáo dục phổ thông. Hơn bao giờ hết,
chỉ có nâng cao chất lượng giáo phổ thông, chúng ta mới tạo ra được tiền đề cho
nâng cao chất lượng giáo dục dậy nghề và đại học và quan trọng hơn là nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, cũng
như thành phố Đà Nẵng…
1.4. Những yêu cầu cơ bản đối với tổ chức thực hiện chính sách giáo dục
phổ thông
1.4.1. Yêu cầu thực hiện mục tiêu
Mục tiêu chính sách GDPT phải được thực hiện cụ thể, rõ ràng, chính xác.
Đây là yêu cầu quan trọng đầu tiên để thu hút mọi hoạt động thực thi chính sách
GDPT theo một định hướng. Thực thi chính sách GDPT là những hoạt động cụ thể
của các cơ quan quản lý nhà nước và các đối tượng chính sách nhằm đạt những
mục tiêu trực tiếp. Ứng với mỗi mục tiêu trực tiếp này là những chương trình, dự
án cụ thể. Kết quả thực thi chính sách GDPT theo quá trình hoạt động trong từng
thời kỳ được lượng hóa bằng những thước đo cụ thể. Tổng hợp kết quả thực hiện
mục tiêu của các chương trình, dự án và các hoạt động thực thi khác thành mục
20