Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Thực hiện Chính sách giáo dục phổ thông từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.63 KB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH ĐỨC HÒA

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH ĐỨC HÒA

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60.34.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI NGUYÊN KHÁNH



HÀ NỘI, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban giám
đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô trong Học viện Khoa học Xã hội đã tận tình và
tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho
tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm sâu sắc.
Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn của mình đến lãnh đạo các phòng, ban
ngành, đoàn thể ở huyện Đại Lộc, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều
kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Bản thân rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô
và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Huỳnh Đức Hòa


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ
Chính sách công về “Thực hiện Chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn
huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với
các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Học viên


Huỳnh Đức Hòa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN .................................................................................8
1.1. Tổng quan về thực hiện chính sách phát triển thanh niên ....................................8
1.2. Chính sách phát triển thanh niên ........................................................................14
1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách phát triển thanh niên ..19
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
THANH NIÊN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM ..35
2.1. Khái quát tình hình phát triển thanh niên từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh
Quảng Nam ...............................................................................................................35
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển thanh niên huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng
Nam ...........................................................................................................................47
2.3. Kết quả thực hiện chính sách phát triển thanh niên tại huyện Đại Lộc, tỉnh
Quảng Nam ...............................................................................................................54
CHƢƠNG 3. CHIẾN LƢỢC, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN THANH NIÊN TẠI HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM GIAI
ĐOẠN 2017 – 2020 ..................................................................................................59
3.1. Chiến lược và mục tiêu thực hiện chính sách phát triển thanh niên tại huyện Đại
Lộc, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017 - 2020 ............................................................59
3.2. Giải pháp thực hiện chính sách phát triển thanh niên tại huyện Đại Lộc, tỉnh
Quảng Nam ...............................................................................................................62
Kết luận Chương 3 ....................................................................................................74
KẾT LUẬN ..............................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCHQS

: Ban chỉ huy quân sự

CBCC

: Cán bộ công chức

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CP

: Chính phủ

CT

: Chỉ thị

CTr

: Chương trình

CL

: Chiến lược


CS

: Chính sách

ĐVTN

: Đoàn viên thanh niên

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GD&VL

: Giáo dục và việc làm

GRDP

: Tổng sản phẩm trên địa bàn

LHTN

: Liên hiệp thanh niên

LLVT

: Lực lượng vũ trang




: Nghị định

NQ

: Nghị quyết

NXB

: Nhà xuất bản

PBGDPL

: Phổ biến, giáo dục pháp luật

PL

: Pháp luật

PTTN

: Phát triển thanh niên

QLNN

: Quản lý nhà nước

QLHCNN

: Quản lý hành chính nhà nước


QPPL

: Quy phạm pháp luật

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TP

: Thành phố

TTg

: Thủ tướng


TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân

VBQPPL


: Văn bản quy phạm pháp luật

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh niên Việt Nam trong các giai đoạn lịch sử luôn giữ vai trò quan trọng,
luôn thể hiện tinh thần xả thân trong các cuộc chiến tranh giữ nước và luôn là lực
lượng quan trọng trong thời kỳ kiến thiết đất nước. Phát huy truyền thống của dân
tộc, các thế hệ thanh niên Việt Nam luôn nêu cao tinh thần xung phong, tình
nguyện, xung kích đi đầu để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Đảng, Nhà nước và nhân
dân giao phó.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao vai trò và vị trí của thanh niên trong
sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, Người biểu lộ niềm tin vững chắc
vào thế hệ trẻ, là lớp người “xung phong trong công cuộc phát triển kinh tế và văn
hóa, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội”.
Đồng thời, Đảng ta cũng xác định, thanh niên giữ ví trí trung tâm trong chiến
lược phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã
khẳng định: “Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất
nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những
nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên được đặt ở vị trí
trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người.
Chăm lo, phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn

định và phát triển bền vững của đất nước”.
Sự phát triển của thanh niên không những quan hệ đến vận mệnh và tồn tại
của đất nước, mà còn ảnh hưởng đến tương lai của dân tộc. Vì vậy, “giáo dục đạo
đức cách mạng cho thanh niên, đào tạo thanh niên thành những người thừa kế xây
dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng, vừa chuyên” như lời Hồ Chủ tịch là nhiệm vụ cần
thiết trong mọi thời đại và cấp bách trong tình hình hiện nay.
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình đổi mới toàn diện

1


trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng
ta khẳng định: “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước quản
lý, điều hành xã hội trên cơ sở hiến pháp và pháp luật. Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa đòi hỏi mọi công dân và tất cả các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ
chức đều phải tuân theo hiến pháp và pháp luật, thực hiện đúng chủ trương, chính
sách, đường lối của Đảng”.
Vì vậy, muốn xây dựng Nhà nước pháp quyền vững mạnh, phát triển về kinh
tế, ổn định về chính trị, bên cạnh việc xây dựng một hệ thống pháp luật phù hợp,
đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta tăng cường công tác hoạch định chính sách cho thanh
niên thực sự đi vào cuộc sống, phát huy hiệu quả của thế hệ trẻ trong phát triển kinh
tế, giữ vững độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, trở thành cầu nối
giữa thanh niên với Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam. Chính vì vậy, nhiều
Nghị quyết quan trọng của Đảng cộng sản Việt Nam, đặc biệt, các Nghị quyết
VI,VII,VIII,IX,X đã xác định vị trí, vai trò trách nhiệm của các cơ quan Đảng, Nhà
nước và các đoàn thể trong việc phổ biến, giáo dục, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm ,
định hướng cho thanh niên.
Xác định thanh niên luôn là lực lượng chiến lược của quốc gia dân tộc, Đảng
đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm phát triển toàn diện cho thanh niên,
nâng cao tri thức, trình độ văn hóa cho thanh niên. Báo cáo văn kiện Đại hội đại

biểu Đảng toàn quốc lần thứ X cũng nêu:“Đối với thế hệ trẻ, thường xuyên giáo dục
chính trị, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối sống; tạo điều kiện học tập, lao
động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Đồng thời, Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tiếp tục
khẳng định “ Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên
nâng cao đời sống tinh thần, phát triển toàn diện ...”.
Thể chế hóa chủ trương, chính sách Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn
bản, đề án, chương trình về phát triển thanh niên. Trong đó thanh niên luôn được xác

2


định là đối tượng chính. Như Luật thanh niên năm 2005, Nghị quyết số 25-NQ/TW
ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Quyết định số 2474/QĐ-TTG của Thủ
tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn
2011 – 2020, Nghị quyết 45/NQ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về
“Ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết hội nghị lần
thứ bảy Ban chấp hành trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với thanh niên thời kỳ CNH- HĐH”, Nghị định số 120/2007/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 23/07/2007 về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh
niên; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển
khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020; Căn
cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 22/5/2007 của Tỉnh ủy Quảng Nam về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong tình hình mới; Căn
cứ Quyết định 651/QĐ-UBND ngày 26/02/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam về
việc Ban hành Chương trình phát triển thanh niên Quảng Nam giai đoạn 2013-2020;

Đại Lộc là một huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Quảng Nam. Thanh niên là lực
lượng đáng kể trong dân số của địa phương, với thành phần dân tộc cũng như trình
độ văn hóa khác nhau, thanh niên sống tập trung chủ yếu ở nông thôn. Trước những
biến động phức tạp của tình hình chính trị - kinh tế thế giới, sự tác động từ mặt trái
của cơ chế thị trường, trước yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương và đất nước, thanh niên Đại Lộc còn một
số hạn chế như: thiếu những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho yêu cầu phát triển, hội
nhập; một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, thiếu trách nhiệm, thực dụng, coi
nhẹ đạo lý, thuần phong mỹ tục; suy thoái về phẩm chất, đạo đức, lối sống; ý thức
chấp hành pháp luật kém, thanh niên có nghề nghiệp ổn định còn thấp, chưa có tay
nghề cao, thanh niên thất nghiệp vẫn còn ở mức cao.
Trước tình hình đó, việc thực hiện chiến lược chính sách phát triển thanh niên
đã đạt được nhiều kết quả như: Nội dung giáo dục được hiện đại hóa và cập nhật gắn

3


với nhiệm vụ chính trị của địa phương, đất nước cũng như tình hình thế giới.
Tuy nhiên, công tác phát triển thanh niên vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, yếu
kém. Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ cho thanh niên tuy được tăng cường hơn
trước nhưng nhìn chung vẫn còn thiếu, lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày
càng cao và đa dạng của thanh niên. Chất lượng và hiệu quả hoạt động chưa cao.
Dưới góc độ khoa học lý luận, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học đề
cập đến vấn đề phát triển của thanh niên còn khác nhau. Tuy nhiên chưa có đề tài,
luận văn nào đi sâu giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chính
sách phát triển thanh niên ở huyện Đại Lộc, tại tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở những
nhận định trên, bản thân lựa chọn nội dung: “Thực hiện Chính sách phát triển thanh
niên từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn cao học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, công tác phát triển thanh niên là vấn đề hết sức quan

trọng. Việc nghiên cứu về chính sách để phát triển thanh niên không còn là một vấn
đề mới, nhưng luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn
đề này đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt
động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đến nay đã có nhiều
công trình được công bố dưới những góc độ, mức độ, khía cạnh, hình thức thể hiện
khác nhau đã được đăng tải và công bố trên một số sách, báo, tạp chí ở trung ương
và địa phương. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung phát triển
thanh niên hiện nay; Báo cáo nghiên cứu khoa khoạc, đề tài “thực trạng thanh niên
tỉnh Cà Mau, những giải pháp và chính sách cần thiết đối với thanh niên trước yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội” của Phạm Văn Uýnh làm Chủ nhiệm đề tài; Luận án
Tiến sĩ “Chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ vùng Tây Bắc Việt Nam hiện
nay” của Trần Văn Trung, học viện hành chính Quốc gia; Bộ Nội vụ phối hợp với
TƯ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) tổ chức Hội
nghị “Chia sẻ kinh nghiệm quốc tế về chính sách phát triển thanh niên”; Bộ Nội vụ
phối hợp với Trung tâm Phát triển thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
(OECD) tổ chức Hội thảo giới thiệu một số kết quả nghiên cứu ban đầu của “Dự án

4


phát triển thanh niên”; Hội thảo về “Chính sách phát triển thanh niên hiện nay” Ông
Vũ Đăng Minh, Vụ trưởng Vụ Công tác thanh niên, Bộ Nội vụ chủ trì Hội thảo…
Qua khảo cứu các công trình khoa học cho thấy các tác giả đề cập, đi sâu
nghiên cứu lý luận giáo dục, tìm hiểu thông qua hoạt động cụ thể, cho những đối
tượng cụ thể. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một
cách đầy đủ và có hệ thống về chính sách phát triển thanh niên tại huyện Đại Lộc,
tỉnh Quảng Nam; với tư cách là một luận văn Thạc sĩ Chính sách công, việc chọn
nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu
quả về chính sách phát triển thanh niên tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách phát triển thanh niên; thực trạng
thực hiện chính sách phát triển thanh niên tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Trên
cơ sở đó, đề xuất những định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát
triển thanh niên tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chính sách phát triển thanh
niên ở Việt Nam hiện nay;
- Nghiên cứu so sánh kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển thanh niên
của một số địa phương khác;
- Phân tích, đánh giá thực hiện chính sách phát triển thanh niên tại huyện Đại
Lộc, tỉnh Quảng Nam;
- Đề xuất định hướng, giải pháp nhằm tăng cường công tác phát triển thanh niên từ
thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề Chính sách phát triển thanh niên từ thực
tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu từ năm 2012 đến 2017.

5


- Về không gian: trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác -Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước, pháp luật, quan điểm, chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển thanh niên. Vận dụng thế giới quan

duy vật và phương pháp luận biện chứng của Triết học Mác - Lênin, với các quan
điểm khách quan, khoa học để giải quyết các vấn đề đặt ra.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, bản thân sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh… Dựa vào các phương pháp nghiên cứu nêu trên, bản thân tiến
hành thu thập, xử lý số liệu, dẫn liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận văn góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận về, chính sách phát
triển, chiến lược, tuyên truyền, giáo dục, định hướng, khởi nghiệp ... , làm rõ tính đặc
thù của công tác phát triển thanh niên từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm chỉ đạo tổ chức hoạt
động thực tiễn của các cơ quan Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện chính sách
phát triển thanh niên từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
- Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống và tương đối toàn
diện về phát triển thanh niên, chỉ ra được những yếu tố tác động và yếu tố cấu thành
của thanh niên; phân tích thực trạng, ưu, nhược điểm trong thực hiện việc phát triển
thanh niên từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam và những nguyên nhân của
thực trạng; đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản để hoàn thiện chính sách phát triển
thanh niên từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
7. Cơ cấu của luận văn
Chương1: Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển thanh niên

6


Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn
huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển thanh niên

từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017 - 2020.

7


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN
1.1. Tổng quan về thực hiện chính sách phát triển thanh niên
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thanh niên
- Khái niệm về Thanh niên:
Theo Từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa Thông tin, năm 1999: “Thanh niên là
người còn trẻ, đang ở độ tuổi trưởng thành”. Khái niệm này xác định thanh niên
dưới 02 góc độ: sinh học (độ tuổi) và tâm lý, giáo dục (sự trưởng thành), không
phân biệt thành phần dân tộc, tôn giáo, vùng miền. [32]
Theo sách QLNN về công tác thanh niên trong tình hình mới của tác giả Vũ
Trọng Kim thì “Thanh niên là một nhóm nhân khẩu - xã hội đặc thù, bao gồm những
người trong một độ tuổi nhất định, có quan hệ gắn bó mật thiết với mọi giai cấp, tầng
lớp xã hội, có mặt trong mọi lĩnh vực hoạt động xã hội, có vai trò to lớn trong hiện
tại và giữ vai trò quyết định sự phát triển trong tương lai của xã hội” [15, tr8]. Khái
niệm này chỉ ra vai trò của thanh niên đối với xã hội, khẳng định “mặt xã hội” của
thanh niên khi có “quan hệ mật thiết với mọi giai cấp, tầng lớp xã hội”.
Tại Việt Nam, Luật Thanh niên (năm 2005) quy định: “Thanh niên quy định trong
Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”. [20, tr.15].
Dưới góc độ chính trị, thanh niên được hiểu là lực lượng hậu bị của các đảng
phái chính trị. Tại Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi công tác đoàn kết,
tập hợp, giáo dục thanh niên đi theo lý tưởng cộng sản chủ nghĩa là công tác có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng. Đồng thời, xác định việc xây dựng Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh - tổ chức đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên, là đội dự bị
tin cậy của Đảng, là một trong các nhân tố đảm bảo sự phát triển của Đảng và cách

mạng Việt Nam.
Ngoài ra, khái niệm thanh niên cũng được xem xét, nhìn nhận dưới nhiều góc
độ khác như tâm lý học, giáo dục học, văn hóa học…

8


Tóm lại: Thanh niên là một nhóm nhân khẩu, xã hội đặc thù, ở độ tuổi nhất
định (ở Việt Nam là từ đủ 16 đến 30 tuổi), có mặt trong tất cả các giai cấp, tầng lớp
xã hội, dân tộc, các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, có những đặc điểm
chung đặc trưng về tâm lý, sinh lý, nhận thức xã hội, có vai trò quan trọng đối với
sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc trong cả hiện tại và tương lai.
- Đặc điểm của thanh niên
Dưới góc độ pháp luật, theo Điều 1 Luật Thanh niên Việt Nam năm 2005:
“Thanh niên là công dân Việt Nam từ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”. Theo đó,
thanh niên Việt Nam có một số đặc điểm sau: [20]
- Thanh niên không phải là một giai cấp mà là một tầng lớp xã hội đặc thù; có
độ tuổi nhất định từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi; có những đặc điểm về tâm lý, sinh lý, có
tâm tư nguyện vọng; có nhu cầu và hoài bão, khát vọng theo lứa tuổi và giới tính;
Thanh niên Việt Nam có mặt trong tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội; có mặt
trong tất cả 54 dân tộc anh em; giữ vai trò quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh của đất nước.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khoá X về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đã khẳng định: “Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ
nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh
niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và
nguồn lực con người. Chăm lo, phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực

bảo đảm cho sự ổn định và phát triển vững bền của đất nước” [1, tr. 79-80]
- Thanh niên có vai trò là một bộ phận quan trọng của dân tộc.
Thanh niên là một bộ phận rất quan trọng của xã hội, giữ vị trí và vai trò hàng
đầu trong dựng nước và giữ nước. Trong chiến tranh, thanh niên có thể “dời núi và
lấp biển”, là đại biểu cho tinh thần tự tôn, tự lập của dân tộc ta. Trong công cuộc
xây dựng đất nước, thanh niên là lực lượng tiên phong đi đầu trong mọi phong trào

9


thi đua yêu nước. Thanh niên có khả năng tiếp thu nhanh kiến thức, học kỹ thuật chìa khóa để làm cho dân giàu, nước mạnh.
- Thanh niên có vai trò là người kết nối quá khứ với tương lai.
"Thanh niên là người tiếp sức mạnh cho thế hệ thanh niên già, đồng thời là
người dìu dắt thế hệ thanh niên tương lai” (Hồ Chí Minh). Thanh niên là cầu nối
giữa thế hệ đi trước và thế hệ mới lớn, đảm bảo tính kế thừa, thanh niên cũng là
người tiếp sức cho thế hệ thanh niên già, đồng thời là người dìu dắt thế hệ thanh
niên tương lai.
- Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà.
Thanh niên là một bộ phận rất quan trọng của xã hội, tiêu biểu cho sức mạnh
của dân tộc. Trong lịch sử dân tộc ta đã từng có nhiều lãnh tụ thiên tài, anh hùng lỗi
lạc, lập nhiều chiến công xuất sắc lúc đang còn ở tuổi thanh niên. Tiêu biểu như
Trưng Trắc, Trưng Nhị, Đinh Bộ Lĩnh, Lê Hoàn, Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi, Nguyễn
Huệ...Đã có một giai đoạn trong đó thanh niên nắm vai trò là những người châm
ngòi lửa đầu tiên cho phong trào cách mạng ở nước ta. Chúng ta thấy bất cứ ở đâu,
bất cứ trên lĩnh vực nào, thanh niên cũng là những người lính xung kích của cách
mạng, lập nên những sự tích anh hùng, những chiến thắng vẻ vang.
Thanh niên đóng vai trò ngày càng quan trọng trong đời sống chính trị của đất
nước. Trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế, có biết bao nhiêu cơ hội và cũng đan xen không ít những khó khăn,
thách thức, thanh niên vẫn là lực lượng xã hội to lớn, có tiềm năng hùng hậu. Sự

nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước có hội nhập và sánh vai được
với cộng đồng thế giới hay không, phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên và
phụ thuộc vào việc bồi dưỡng, rèn luyện, đào tạo các thế hệ trẻ.
1.1.2. Khái niệm, mục tiêu của thực hiện chính sách phát triển thanh niên
Khái niệm chính sách công: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định
chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và giải pháp,
công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác
định" (TS. Đỗ Phú Hải, 2012, 2014). Nhà nước là cơ quan duy nhất được ban hành

10


chính sách, vì vậy mục đích của chính sách công là vừa đảm bảo quyền lợi của đa số
cá nhân trong xã hội và thể hiện được quyền lực của nhà nước. Khi Nhà nước đưa ra
các quyết định để thực hiện mục tiêu tổng quát về phát triển kinh tế - xã hội cần phải
tính tới vai trò của con người để thực hiện các quyết định đó, đây được xem là nguồn
lực quan trọng có ý nghĩa quyết định quá trình phát triển của mỗi quốc gia. [11]
Thực hiện chính sách phát triển là một từ ghép giữa “thực hiện chính sách” và
“phát triển”.
Theo Bách khoa toàn thư thì “Chính sách là tập hợp các chủ trương, các biện
pháp khuyến khích đối tượng phụ thuộc vào chính sách nhằm đạt được mục đích
của chủ thể ra chính sách.
Phát triển là: Trong phép biện chứng duy vật, khái niệm phát triển dùng để chỉ
quá trình vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật: từ trình độ thấp lên trình độ
cao hơn.
Đối tượng được chính sách phát triển là những tổ chức, cá nhân cần phải nắm
vững về nội dung, những thông tin thiết thực, bức xúc, sự cần thiết trước mắt phục
vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, trao đổi, sinh hoạt, đào tạo, định hướng của
họ như nội dung các chính sách, các văn bản pháp luật, các chủ trường, nghị quyết,
các chỉ thị, thông tư .... do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, nội dung

các điều ước quốc tế, các hoạt động chính sách, qui định pháp luật trong đất nước...
Việc thực hiện chính sách bao giờ cũng phải được thực hiện đối với những đối
tượng nhất định, với những nội dung có chủ định trước, nhằm đạt được những mục
đích nhất định.
Theo bản thân “Thực hiện là quá trình hành động có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch triển khai, có tổ chức nhằm hướng đến cho con người hiểu và thực thi
hành động để người ta có khả năng tham gia, đóng góp vào mục đích chung của chủ
thể ban hành”.
Thực hiện chính sách phát triển là sự tác động một cách có hệ thống, có mục
đích và thường xuyên tới sự phát triển của con người nhằm trang bị cho họ một
trình độ tri thức, sự nhạy bén, ý chí phấn đấu, những hành động cụ thể thức đấy quá

11


trình thực hiện tốt hơn, khoa học hơn, góp phần vào sự phát triển chung của toàn xã
hội .
Thực hiện chính sách phát triển là sự truyền tải thông tin không chỉ có tính
chất thời sự, trước mắt mà là một quá trình tác động lâu dài có thời gian phụ thuộc
vào năng lực các loại chủ thể, nội dung, hình thức thực hiện...
Với những cách tiếp cận như trên cho thấy Chính sách phát triển là những mức
độ khác nhau trong việc truyển tải thông tin đến các chủ thể cần thiết để họ hiểu, năm
bắt, tham gia hành động, dự liệu cho những hoạt động, hành vi của mình, của xã hội
trong tương lai, phục vụ lợi ích của chủ thể, của nhà nước, xã hội và các chủ thể khác.
Như vậy, chính sách phát triển là những khái niệm bao hàm nhau, trong đó, phát triển
là khái niệm rộng hơn, trong hoạt động của chính sách mà chủ thể ban hành hướng
đến sự phát triển ổn định, lâu dài và hiệu quả.
Trên cơ sở phân tích trên có thể hiểu Thực hiện chính sách phát triển cho
thanh niên là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan nhằm giải quyết các vấn
đề hoạt động của chính sách, trong đó việc đưa ra các giải pháp, công cụ để giải

quyết các vấn đề khó khăn về hoạt động của chính sách phát triển trong thanh niên,
đáp ứng được yêu cầu mục đích giúp cho thanh niên hiểu và hành động theo dung
đường lối, chủ trương, quyền và nghĩa vụ, có hành vi phù hợp với nội dung chính
sách và các quy định hiện hành. [11, tr.5]
1.1.3. Chủ trương, chính sách về thực hiện phát triển thanh niên
- Quan điểm, mục tiêu chính sách phát triển thanh niên
Ở nước ta, thanh niên chiếm khoảng 20% dân số, là thế hệ kế tục sự nghiệp
cách mạng của Đảng, của dân tộc, lớp người xây dựng và phát triển đất nước. Sự
phát triển của thanh niên không những quan hệ đến vận mệnh và tồn tại của đất
nước, mà còn ảnh hưởng đến tương lai của dân tộc. Vì vậy, “giáo dục đạo đức cách
mạng cho thanh niên, đào tạo thanh niên thành những người thừa kế tục xây dựng
chủ nghĩa xã hội vừa hồng, vừa chuyên” như lời Hồ Chủ tịch là nhiệm vụ cần thiết
trong mọi thời đại và cấp bách trong tình hình hiện nay. Trong đó, chính sách phát
triển cho thanh niên là nhiệm vụ không thể thiếu trong việc bồi dưỡng, đào tạo,

12


hướng nghiệp để phát triển thanh niên Việt Nam.
Báo cáo văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X cũng đã nêu:“đối
với thế hệ trẻ, thường xuyên giáo dục chính trị, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và
lối sống; tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, góp
phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Đồng thời, Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày
25/7/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước tiếp tục khẳng định “Tiếp tục xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam
giàu lòng yêu nước, tự cường dân tộc; kiên định lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; có đạo đức cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật, sống có văn hoá,
vì cộng đồng; có năng lực, bản lĩnh trong hội nhập quốc tế; có sức khỏe, tri thức, kỹ
năng và tác phong công nghiệp trong lao động tập thể, trở thành những công dân

tốt của đất nước”
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về tăng cường công tác quản lý, giáo
dục phát triển thanh niên đã được thể hiện nhất quán qua các văn kiện của Đảng,
theo quan điểm: Nghị quyết, chiến lược, chỉ thị cho hiệm vụ phát triển thanh
niên là một bộ phận quan trọng không tách rời của công tác giáo dục chính trị tư tưởng; và theo phương châm: Thường xuyên tăng cường tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục – đào tạo, hướng nghiệp việc, tạo môi trường thuận lợi cho thanh
niên nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức trong học tập và lao động, cống hiến
sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Để phục vụ công cuộc đổi mới đất
nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh
và hội nhập kinh tế quốc tế.
Sự tham gia của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội là nhân tố quan trọng
trong chính sách phát triển thanh niên. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội lãnh đạo các đoàn thể luôn chủ động, tích cực phối hợp với các cơ
quan nhà nước thực hiện Chính sách phát triển thanh niên cho các đoàn viên, hội
viên, cộng tác viên; tuyên truyền viên có các biện pháp vận động nhằm nâng cao
hiểu biết về Chính sách phát triển thanh niên cho cá nhân đoàn viên, hội viên ....

13


Đồng thời, tập hợp đầy đủ ý kiến của nhân dân trong việc góp ý vào các dự thảo
chính sách để kịp thời phản ánh, kiến nghị với các cơ quan Đảng, Nhà nước.
1.2. Chính sách phát triển thanh niên
1.2.1. Vấn đề chính sách phát triển thanh niên
a. Vấn đề phát triển thanh niên
Từ khi có Quyết định số 2474-QĐ/TTg ngày 30/12/2011 của thủ tướng chính
phủ về phê duyệt chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020,
chỉ thị 13/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện
Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, công tác này
được các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành, địa phương quan tâm đầu tư có

trọng tâm, trọng điểm hơn trước; sự vào cuộc của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh các cấp, sự phối hợp chặt chẽ giữa Đoàn thanh niên với các cơ quan truyền
thông, các phòng, ban, ngành của địa phương được tăng cường. Công tác phát triển
thanh niên đã đạt được những kết quả bước đầu quan trọng trong nhận thức, ý thức
chấp hành, thực thi chính sách của cán bộ và nhân dân nói chung và thanh niên nói
riêng. Công tác đào tạo bồi dưỡng, phát triển thanh niên ngày càng đi vào thực chất
gắn với nhu cầu thiết thực của người dân.
Công tác phổ biến chính sách cho thanh niên được triển khai thực hiện dưới
nhiều hình thức đa dạng, thiết thực. Mỗi năm có gần10 triệu lượt thanh niên được
tuyên truyền chính sách, thực hiện các đề án, chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước đối với công tác quản lý thanh niên như: Đã thông qua hơn 20.000
buổi tuyên truyền, học tập, sinh hoạt và các hoạt động khác. Các Câu lạc bộ “Tuổi trẻ
sống đẹp, sống có ích”, “Tuổi trẻ với nghề nghiệp việc làm” hoặc “phong trào khởi
nghiệp của thanh niên”... Ngoài ra, các bộ, ngành, địa phương chú trọng việc sử dụng
các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền, chính sách phát triển thanh niên;
in các tài liệu về gương thanh niên tiến tiến làm kinh tê giỏi, gương thanh niên sống
đẹp, sống có ích và cấp phát cho đoàn viên, thanh niên; tổ chức các chiến dịch, đợt
cao điểm nhằm hướng thanh niên tham gia vào các hoạt động xung kích vì an sinh xã
hội, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng.

14


Mặc dù các cơ quan, tổ chức, các cấp Đảng, chính quyền đã có nhiều nỗ lực để
thực hiện chính sách cho thanh niên, nhưng hiệu quả của công tác này còn chưa cao,
hơn nữa kết quả khó có thể định lượng bởi có nhiều trường hợp thanh niên thiếu ý
chí tu dưỡng đạo đức dẫn đến vi phạm pháp luật, chạy theo cơ chế thị trường, thiếu
chuẩn mực trong đạo đức xã hội, nghề nghiệp và việc làm …
b. Vấn đề chính sách phát triển thanh niên
- Vấn đề hoàn thiện thể chế về công tác thực hiện chính sách phát triển thanh

niên và tăng cường trách nhiệm của hệ thống chính trị trong công tác thực hiên
chính sách cho thanh niên
Chính sách phát triển thanh niên được thể hiện thông qua các kế hoạch, đề án,
chương trình. Song, thực tế điều này thường không đáp ứng được yêu cầu ngày
càng cao của việc tổ chức điều hành và thực thi chính sách. Các đề án, kế hoạch
thực hiện đa số thiếu tầm nhìn, không có trọng tâm, không xác định được thứ tự ưu
tiên của từng nhiệm vụ, từng mục tiêu. Thực tiễn Việt Nam cho thấy, kế hoạch hay
đề án chủ yếu là những công cụ có tính hành chính, thường chỉ là tập hợp các mục
tiêu định lượng có tính duy ý chí.
Hiện nay, vai trò quản lý của nhà nước về chính sách phát triển thanh niên chưa
được thể hiện rõ nét. Tính chủ động trong việc triển khai thực hiện còn thấp, chủ yếu
là các hoạt động cụ thể, ngắn hạn không mang tính đầu tư lâu dài. Vai trò của các Bộ,
ngành, đơn vị liên quan chưa được phát huy trong triển khai thực hiện. Ví dụ, Mục
tiêu cụ thể của Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011- 2020 (do
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011)
có ghi mục tiêu tổng quát là “xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam phát triển toàn
diện, giàu lòng yêu nước, có đạo đức cách mạng, ý thức công dân và lý tưởng xã hội
chủ nghĩa; có trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc làm; có văn hóa, sức khỏe, kỹ
năng sống và ý chí vươn lên; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ tiên
tiến; hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”
Phát huy vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo

15


vệ Tổ quốc theo đó, các Bộ ngành được phân công nhiệm vụ cụ thể như: Bộ Nội
Vụ, các cơ quan, ban ngành ở địa phương tham mưu, giúp Chính phủ, Ủy ban nhân
dân các cấp xây dựng, ban hành các văn bản, chính sách, chương trình, kế hoạch về
phát triển thanh niên theo giai đoạn, hàng năm; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành,

đoàn thể xây dựng, ban hành văn bản phối hợp thực hiện chính sách phát triển thanh
thiếu niên; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền các văn bản tăng cường quản lý hoạt
động vui chơi giải trí tạo môi trường học tập, vui chơi lành mạnh cho thanh thiếu
niên; xây dựng nội dung về chính sách cho thanh thiếu niên trong Chiến lược phát
triển gia đình Việt Nam; Bộ Nội vụ: chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan xây
dựng nội dung chính sách phát triển cho thanh niên trong Chiến lược phát triển
Thanh niên đến năm 2020...Theo đó, tỉnh ủy Quảng Nam có nghị quyết 05/NQ-TU
nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với thanh niên trong tình hình
mới. Quyết định 651/QĐ-UBND ngày 26/02/2013 về ban hành chương trường phát
triển thanh niên giai đoạn 2013 – 2020 ra đời và thực tế cho thấy hoạt động quản lý
của nhà nước đối với công tác thanh niên được tăng cường, quan tâm nhiều hơn
nhưng những chuyển biến đó chỉ trong ngắn hạn, chưa mang tính chiều sâu, lâu dài.
Vì vậy vấn đề đặt ra là cần có những cơ chế chính sách cụ thể, thuận lợi cho
việc triển khai thực hiện các nội dung đã được đề ra trong các đề án, chương trình,
kế hoạch mà cụ thể là các văn bản quy phạm pháp luật tạo cơ sở pháp lý trực tiếp
cho công tác phát triển thanh niên, cho từng đối tượng thanh niên đáp ứng yêu cầu
công tác này trong thời kỳ mới. Tạo cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước,
chính quyền địa phương, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức xã hội trong thực hiện
chính sách phát triển thanh niên tránh bất cập, chồng chéo và hướng đến tính hiệu
quả của việc thực hiện chính sách. Tăng cường trách nhiệm của các bộ ngành, đoàn
thể mà đặc biệt là cơ quan tham mưu chính là bộ Nội Vụ. Bộ LĐTB, Đoàn Thanh
niên trong việc tham mưu phối hợp, tổ chức thực hiện chính sách.
Vấn đề về đánh giá thực trạng công tác thực hiện chính sách phát triển thanh
niên, cần xây dựng nội dung và chọn phương pháp, hình thức giáo dục, phổ biến

16


chính sách phát triển phù hợp với từng đối tượng thanh niên.

Vấn đề trước mắt đặt ra trong chính sách phát triển thanh niên là việc hình
thành và bồi dưỡng những kiến thức, lập trường, tư tưởng, định hướng cho thanh
niên. Đảm bảo cho thanh niên đạt được một trình độ hiểu biết nhất định về chính
sách. Theo đó, việc lựa chọn phương pháp, hình thức chưa phù hợp với lứa tuổi của
thanh niên, với đặc điểm vùng miền và trình độ nhận thức của thanh niên.
Nội dung, hình thức tuyên truyền, chính sách phát triển thanh niên chưa xuất
phát từ yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm, tình hình, nhận thức của các đối tượng được
tuyên truyền mà trong đó cụ thể là đối tượng thanh niên. Việc thực hiện chính sách
phát triển thanh niên ở một số địa phương còn mang tính phong trào, chưa đi sâu vào
những nội dung thiết thực mà thanh niên cần. Hình thức phổ biến và thực hiện chính
sách chậm đổi mới, chưa theo kịp tình hình, ví dụ: Một trong những mô hình tuyên
truyền, phổ biến chính sách được nhiều nơi triển khai là xây dựng Tủ sách thanh niên,
nhưng tại nhiều địa phương hiệu quả khai thác và sử dụng còn thấp, số lượng thanh
niên tham gia mượn đọc, nghiên cứu sách, báo về thanh niên, báo tuổi trẻ rất thấp.
Mặt khác, kinh phí đầu tư cho công tác tuyên truyền chính sách còn quá hạn hẹp,
nhiều địa phương không tạo điều kiện về kinh phí để triển khai hoạt động.
Chính vì vậy cần điều chỉnh và tăng cường đầu tư chọn lọc các nội dung,
phương pháp, hình thức tuyên truyền về chính sách phát triển thanh niên một cách
phù hợp. Có cơ chế mới trong việc động viên khuyến khích các đối tượng, cơ quan,
doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục biên soạn, nghiên cứu, hiến kế những nội dung,
phương pháp mới, sáng tạo, những mô hình hay nhằm giúp việc chuyển tải các nội
dung chính sách đến được với các tầng lớp thanh niên.
Vấn đề xây dựng nguồn nhân lực, nguồn lực cho hoạt động tuyên truyền chính
sách phát triển thanh niên.
Hiện nay, số lượng tuyên truyền viên các cấp nói chung trong đó tuyên truyền
viên của Đoàn cũng đã được công nhận cơ bản đáp ứng yêu cầu. Lực lượng tuyên
truyền viên bố trí đều ở tất cả các ngành, các cấp. Tuy nhiên, thực tế tại không ít cơ
quan, đơn vị vấn đề về đội ngũ tuyên truyền viên còn nhiều bất cập, cụ thể: Chất

17



lượng tuyên truyền viên chưa đồng đều, một số trường hợp còn mang tính hình
thức. Một số chưa làm tốt việc tuyên truyền, phổ biến chính sách.
Nguyên nhân của tình hình trên có thể kể đến một phần là do điều kiện đảm
bảo cho hoạt động của đội ngũ tuyên truyền viên còn chưa đáp ứng đúng yêu cầu
thực tiễn, trình độ chuyên môn còn hạn chế, không đồng đều nên việc triển khai
nghiệp vụ tuyên truyền, phổ biến chính sách còn gặp nhiều khó khăn. Một số nơi,
cấp ủy đảng, chính quyền chưa thực sự quan tâm, chú trọng đến các giải pháp nâng
cao chất lượng hoạt động của đội ngũ này.
Vì vậy cần điều chỉnh các cơ chế quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực
tuyên truyền chính sách nói chung và cho thanh niên nói riêng, có chính sách đãi
ngộ, hỗ trợ tuyên truyền viên giỏi trong lĩnh vực này. Cần có những quy định sàng
lọc khi giới thiệu đội ngũ này qua đó có chính sách bồi dưỡng, đào tạo các kỹ năng
nghiệp vụ nhằm thực hiện tốt hơn công tác phổ biến và thực hiên chính sách. Tăng
thêm thẩm quyền cho cơ quan nhà nước, nội vụ trong một số việc, như: Tổ chức
đánh giá chất lượng “đầu vào”, đánh giá hiệu quả trong quá trình hoạt động của
tuyên truyền viên chính sách.
1.2.2. Mục tiêu của chính sách phát triển thanh niên.
Chiến sách phát triển thanh niên là bộ phận cấu thành quan trọng của Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 góp phần bồi dưỡng, phát huy
nhân tố và nguồn lực con người, nhằm mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực trẻ có
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, kết hợp và phát
huy đầy đủ vai trò của gia đình, nhà trường, xã hội và các tổ chức, cá nhân trong
việc thực hiện Chính sách phát triển thanh niên.
Giáo dục thanh niên về lòng yêu nước, lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống,
tinh thần tự tôn dân tộc; ý thức chấp hành pháp luật, có trách nhiệm với xã hội, tôn
trọng quy ước cộng đồng.
Đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và trọng dụng tài năng trẻ; hình thành đội ngũ cán

bộ - khoa học kỹ thuật, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trẻ

18


×