Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn công ty TNHH Gang thép Hưng nghiệp Formosa Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.22 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TỪ THỰC TIỄN CÔNG TY TNHH GANG THÉP
HƯNG NGHIỆP FORMOSA HÀ TĨNH
Chuyên ngành: CHÍNH SÁCH CÔNG
Mã số: 834.04.02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TỪ THỰC TIỄN CÔNG TY TNHH GANG THÉP
HƯNG NGHIỆP FORMOSA HÀ TĨNH
Chuyên ngành: CHÍNH SÁCH CÔNG
Mã số: 834.04.02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG


HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo giảng dạy chương
trình đào tạo Thạc sỹ Chính sách công; các thầy, cô giáo Khoa Chính sách
công, Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã
đào tạo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi cũng xin biết ơn và trân trọng cảm ơn PGS. TS. Nguyễn An Hà đã
tận tình, tâm huyết, giúp đỡ và hướng dẫn cho tôi rất nhiều trong suốt thời
gian tôi thực hiện luận văn.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học
chưa nhiều nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự
góp ý xây dựng và ủng hộ của thầy, cô giáo và các bạn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Phương Thảo


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực.
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Phương Thảo



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG .......................... 10
1.1. Một số khái niệm ..................................................................... 10
1.2. Các nội dung về thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở Việt
Nam ............................................................................................................. 15
1.3. Chính sách bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài ............................................................................................... 26
1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo vệ môi trường đối với
công ty Formosa của một số quốc gia ......................................................... 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY TNHH GANG THÉP HƯNG
NGHIỆP FORMOSA HÀ TĨNH ................................................................. 34
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp
Formosa Hà Tĩnh......................................................................................... 34
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách bảo vệ môi trường của công ty
Formosa Hà Tĩnh......................................................................................... 35
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách bảo vệ môi trường của cơ quan
quản lý nhà nước đối với công ty Formosa Hà Tĩnh .................................. 44
2.4. Đánh giá chung trong việc thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường tại Công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp FORMOSA Hà Tĩnh . 53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ....................................... 62
3.1. Phương hướng tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường .......................................................................................................... 62
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường ....................................................................................... 65
KẾT LUẬN ............................................................................................ 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................. 84



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BVMT

Bảo vệ môi trường

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBM

Kế hoạch bảo vệ môi trường

KCN

Khu công nghiệp

KKT

Khu kinh tế

NSNN


Ngân sách nhà nước

PTBV

Phát triển bền vững

QLMT

Quản lý môi trường

QLNN

Quản lý nhà nước

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

VBQPPL

Văn bản quy phạm Pháp luật

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trước sự phát triển không ngừng về kinh tế, các khu đô thị,
khu công nghiệp, Khu kinh tế xuất hiện ngày càng nhiều nhằm đáp ứng nhu
cầu con người và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, một
trong những mặt trái của phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng là vấn đề ô
nhiễm môi trường gia tăng mà nước ta đang phải đối mặt. Ô nhiễm môi trường
gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sinh thái, đời sống, an toàn sức khỏe
của nhân dân, và thiệt hại về kinh tế cũng như bất ổn xã hội. Quản lý và bảo vệ
môi trường là trách nhiệm của các quốc gia nhằm hướng tới mục tiêu phát triển
bền vững, nhằm đảm bảo giữ cân bằng giữa phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ
môi trường, Việt Nam cũng không là một ngoại lệ. Có rất nhiều nguyên nhân
gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường một trong những nguyên nhân đó là
chính sách thu hút đầu tư từ nước ngoài.
Theo Báo cáo của Bộ TN&MT, môi trường nước ta đang chịu nhiều áp
lực lớn từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trong nước. Hàng năm, có
hơn 2.000 dự án đầu tư thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường nếu không được đánh giá một cách đầy đủ và thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, kiểm soát hiệu quả thì đây là những nguy cơ rất lớn đến môi
trường. Thực tế, FDI tại Việt Nam trong thời gian qua có chiều hướng dịch
chuyển dòng vốn vào các ngành tiêu tốn năng lượng, tài nguyên, nhân lực,
không thân thiện với môi trường[5]. Trong khi đó, Việt Nam có xu hướng nới
lỏng các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường nhằm cạnh tranh với các nước khác
trong quá trình thu hút vốn. Phía các nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng những hạn
chế của Việt Nam về các quy chuẩn kỹ thuật để tuồn những công nghệ lạc hậu,
thâm dụng tài nguyên, thâm dụng năng lượng vào nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Vì vậy, với tình hình trên đã xảy ra rất nhiều vụ ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng từ các doanh nghiệp sản xuất có vốn đầu tư nước ngoài. Điển
1



hình như các vụ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng như: Ô nhiễm sông Thị Vải
(Đồng Nai) đã bị ô nhiễm nghiêm trọng mà nguyên nhân là do xả thải không
xin phép của Công ty TNHH Vedan Việt Nam (Đài Loan); Công ty TNHH
Miwon Việt Nam tại Phú Thọ xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật hơn 10 lần
ra môi trường. Đặc biệt, năm 2016 đã xảy ra thảm họa môi trường biển tại 4
tỉnh miền Trung sau khi Công ty Formosa Hà Tĩnh đã thải một lượng lớn nước
thải chưa qua xử lý ra biển trong quá trình vận hành thử. Đây là một trong 7 sự
cố về môi trường nổi cộm trong năm 2016 được công bố trong Báo cáo môi
trường quốc gia 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong đó, thảm họa môi trường nghiêm trọng nhất từ tước đến nay là
nằm ở khu vực FDI cụ thể là do công ty Công ty Formosa Hà Tĩnh. Công ty
Formosa khi đầu tư vào Hà Tĩnh đã góp phần đưa Hà Tĩnh từ một tỉnh nghèo
bỗng gia nhập câu lạc bộ thu ngân sách nghìn tỷ. Tuy nhiên, thảm họa môi
trường mà doanh nghiệp này gây ra để hại hậu quả phải mất hàng chục năm
sau, môi trường biển cũng chưa chắc khôi phục được như trước.
Chính sách bảo vệ môi trường của Việt Nam hiện nay đã phát triển hơn
so với các giai đoạn trước và ngày càng hoàn thiện. Các quy định về bảo vệ
môi trường được ban hành đã góp phần cải thiện đáng kể công tác bảo vệ môi
trường các khu công nghiệp, khu kinh tế, doanh nghiệp FDI. Tuy nhiên, thực
trạng ô nhiễm môi trường ở khu vực FDI ngày càng phổ biến và tính chất ngày
càng nghiêm trọng hơn cho thấy công tác thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường ở đây đang còn nhiều hạn chế mà chưa thực hiện được các giải pháp
giải quyết cơ bản ở các địa phương cũng như cơ quan trung ương đối với vấn
đề này.
Đã đến lúc chúng ta cần phải nhìn lại chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, phải thay đổi tư duy, không thể thu hút FDI bằng mọi giá, đánh đổi với chi
phí cơ hội về môi trường, phải hướng đến sự tăng trưởng bền vững của nền
kinh tế, ngoài lợi ích kinh tế còn phải quan tâm đến lợi ích xã hội trong đó vấn


2


đề bảo vệ môi trường nhất là trong các công tác phòng ngừa, xử lý, khắc phục
ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường.
Chính vì vậy, thực hiện đề đề tài: “Thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường từ thực tiễn công ty TNHH Gang thép Hưng nghiệp Formosa Hà
Tĩnh” là hết sức cần thiết, với mong muốn đưa ra những giải pháp hiệu quả
trong thực hiện chính sách bảo vệ môi trường, ngăn ngừa thảm họa ô nhiễm
môi trường tại các doanh nghiệp FDI trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề ô nhiễm môi trường mà nguyên nhân từ các doanh nghiệp FDI,
khu công nghiệp, khu kinh tế diễn biến rất phức tạp và có xu hướng gia tăng,
đáng báo động, trong đó, phần lớn là từ các khu công nghiệp, các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài xả thải ra môi trường. Tình trạng đó khiến các cấp
các ngành đang rất quan tâm, chú trọng chỉ đạo xử lý. Đã có nhiều bài viết trên
sách, báo, tạp chí; luận văn, đề tài khoa học, công trình nghiên cứu về ô nhiễm
môi trường và việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường. Một số bài viết có
liên quan trong quá trình làm luận văn mà cá nhân tác giả đã tham khảo:
- TS. Trịnh Thị Minh Sâm (2004), “Các giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở các KCN và Khu chế xuất”, Nxb
khoa học xã hội, Hà Nội;Tác giả nghiên cứu đánh giá thực trạng môi trường ở
các khu công nghiệp, khu chế xuất; Nguyên nhân của tình hình, làm rõ nguyên
nhân ở góc độ quản lý Nhà nước; Thực trạng quản lý Nhà nước về môi trường
ở các khu công nghiệp, khu chế xuất; Đưa ra các kiến nghị và giải pháp có tính
đặc thù nhằm nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý Nhà nước về môi trường để
đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế – xã hội ở các khu công nghiệp, khu
chế xuất của cả nước. Cuốn sách đã cung cấp cho nhóm nghiên cứu về vấn đề
nhìn nhận vai trò và hiệu lực quản lý nhà nước trong công tác bảo vệ môi

trường đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
- Bùi Văn Ga, Lê Thị Hải Anh, Cao Xuân Tuấn, Trần Hồng Loan- Trung
tâm nghiên cứu Bảo vệ Môi trường – Đại học Đà Nẵng: “Nâng cao hiệu quả
3


thu gom và phân loại rác tại thành phố Đà Nẵng”, tác giả đã đề xuất các giải
pháp liên quan đến công đoạn vận chuyển và phân loại rác của thành phố nhằm
tạo sự ổn định, bền vững trong công tác quản lý chất thải rắn;
- Viện Khoa học pháp lý- Bộ Tư pháp, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
(2009), Sách “Tìm hiểu về quyền và nghĩa vụ bảo vệ môi trường của doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh”, cuốn sách đã đề cập đến các
vấn đề có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài như: trách nhiệm của
doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường; các bước lập, thực hiện, thông qua báo
cáo đánh giá tác động môi trường của doanh nghiệp; quy định của pháp luật về
xử lý chất thải của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp; quy định về xả thải
vào nguồn nước; quy định về những loại hóa chất độc hại và doanh nghiệp bị
cấm thực hiện những hành vi nào đối với với hóa chất độc hại trong hoạt động
sản xuất; quy định về các điều kiện để xuất nhập khẩu các loại hóa chất; quy
định trong việc các doanh nghiệp phải đảm bảo tiêu chuẩn các chất ô nhiễm
trong nước thải ra môi trường xung quanh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
của mình.
- PGS.TS.Nguyễn Đức Khiển- KS. Phạm Văn Đức- KS. Đinh Minh Trí
(2010), “Thực thi Luật và chính sách bảo vệ môi trường tại Việt Nam”, NXB
Thông tin và Truyền Thông, Hà Nội, tài liệu giúp người đọc hiểu sâu hơn về
môi trường và các chính sách pháp luật liên quan đến môi trường. Cuốn sách là
cuốn cẩm nang không thể thiếu đối với các nhà hoạt động môi trường, các nhà
nghiên cứu quản lý môi trường nắm rõ những thông tin, pháp luật, chính sách,
hành động, từ sản xuất đến tiêu dùng, từ tổ chức đến gia đình và cá nhân...góp
phần thúc đẩy phát triển bền vững ở Việt Nam;

- Luận văn thạc sĩ của Đinh Phượng Quỳnh (2011), “Pháp luật về bảo
vệ môi trường ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc sĩ ngành:
Lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật. Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý
luận của pháp luật bảo vệ môi trường Việt Nam. Nghiên cứu thực trạng của
pháp luật bảo vệ môi trường của Việt Nam: những thành tựu của pháp luật bảo
4


vệ môi trường; những vấn đề đặt ra hiện nay trong việc điều chỉnh của pháp
luật bảo vệ môi trường. Đề xuất, kiến nghị các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện
pháp luật bảo vệ môi trường trong thời gian tới: hoàn thiện pháp luật bảo vệ
môi trường; hoàn thiện các quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường; hoàn thiện các quy định về đánh giá tác động môi trường; hoàn
thiện các quy định về quản lý chất thải, nhất là các chất thải ở khu đô thị và khu
công nghiệp; hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường đất, nước, không
khí; ban hành các văn bản cụ thể hóa quá trình công khai hóa, dân chủ hóa hoạt
động bảo vệ môi trường…
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thanh Huệ (2012) về:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của nước thải khu công nghiệp Sông Công đến chất
lượng nước suối Văn Dương, tỉnh Thái Nguyên”, trên cơ sở nghiên cứu nhằm
đánh giá những ảnh hưởng của nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp
khu công nghiệp Sông Công đến chất lượng nước nguồn tiếp nhận. Từ có có
những đề xuất nhằm hạn chế ảnh hưởng từ những hoạt động đó đến chất lượng
nước suối Văn Dương;
- Luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Chính sách công, Học viện khoa học
xã hội của tác giả Phạm Xuân Vinh (2016) về : “Thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường từ thực tiễn các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi”, trên cơ sở
nghiên cứu nhằm đánh giá đúng thực trạng, nâng cao trách nhiệm thực hiện
chính sách bảo vệ môi trường ở các KCN tỉnh Quảng Ngãi; đồng thời khẳng
định yêu cầu thực tiễn phải thực hiện đồng bộ các chính sách bảo vệ môi

trường ở các KCN một cách hiệu quả nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa tăng
trưởng kinh tế - xã hội với sự cân bằng sinh học và hệ sinh thái nhằm phục vụ
mục tiêu phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống của con người
Quảng Ngãi.
- Bùi Quang Tuấn và Hà Huy Ngọc Sách “Đổi mới phân cấp quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Khoa học xã hội
(2016), cuốn sách xuất phát từ thực tiễn cấp bách đặt ra đối với các vấn đề môi
5


trường và quản lý môi trường ở Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa và
hội nhập quốc tế hiện nay. Công trình này đã nghiên cứu chuyên sâu về phân
cấp quản lý nhà nước trong bảo vệ môi trường. Trong đó, nghiên cứu đã đưa ra
cơ sở lý luận và thực tiễn về phân cấp quản lý và nước về bảo vệ môi trường,
phân tích thực trạng công tác này, nghiên cứu thảm họa môi trường biển miền
trung: nhìn từ khía cạnh phân cấp quản lý Nhà nước. Cụ thể, nghiên cứu giúp
nhìn lại vấn đề quản lý nhà nước về môi trường đối với dự án Formosa Hà Tĩnh
đối với những vấn đề như: vấn đề cấp giấy chứng nhận đầu tư; Thẩm định, phê
duyệt đánh giá tác động môi trường của dự án; Thẩm định về công nghệ của dự
án Formosa. Từ đó, thấy được bất cập trong chính sách bảo vệ môi trường nói
chung và trong phân cấp quản lý nhà nước đối với vấn đề môi trường nói riêng
và đưa ra các kiến nghị và giải pháp chính sách nhằm đổi mới phân cấp quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường.
- Luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Chính sách công, Học viện khoa học
xã hội của tác giả Phạm Ngọc Hà Ny (2017) về: “Chính sách bảo vệ môi
trường biển từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”, Luận văn đưa ra các phân tích,
đánh giá về thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại vùng biển Quảng Nam
giúp nhìn nhận rõ hơn những kết quả, những tồn tại và qua đó gợi ý, kiến nghị
những giải pháp thúc đẩy cũng như khắc phục những tồn tại.
Có thể nói, những công trình nghiên cứu trên đã có những nghiên cứu về

mặt lý luận về thực hiện bảo vệ môi trường ở các khu công nghiệp, các địa
phương và đưa ra các giải pháp để cải thiện tình hình ô nhiễm môi trường, khắc
phục hậu quả ô nhiễm môi trường gây ra. Một số bài viết nghiên cứu về thảm
họa môi trường biển miền Trung do Công ty Formosa gây ra nhưng chỉ dừng
lại ở phân tích thực trạng thảm họa môi trường. Chưa có công trình nào nghiên
cứu vấn đề thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại công ty TNHH Gang
thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh một cách tổng thể, đầy đủ, toàn diện dựa
trên cơ sở lý luận chính sách công. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài này nhằm góp
phần đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp trong thực hiện chính sách
6


bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp FDI nhằm thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường hiệu quả hơn hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền
vững.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn của việc thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường, đánh giá đúng tình hình thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường đối với Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh, luận
văn đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường đối với Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường.
Phân tích, đánh giá hiện trạng thực hiện chính sách tại Công ty TNHH
Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh đặc biệt là sự cố môi trường biển
miền Trung.
Đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo

vệ môi trường đối với Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà
Tĩnh trong những năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn thảm hoạ môi trường do Công ty TNHH
Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại Công ty
TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh (Khu Kinh tế Vũng Áng,
Huyện Kỳ Anh, Tỉnh Hà Tĩnh) khoảng thời gian từ 2008 đến 2016.
7


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Theo phương pháp luận của chủ nghĩa Mac – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và đường lối, quan điểm Đảng Cộng sản Việt Nam về bảo vệ môi trường;
luận điểm khoa học về môi trường, bảo vệ môi trường; hệ thống lý thuyết về
chính sách bảo vệ môi trường và thực hiện chính sách bảo vệ môi trường.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp hệ thống cấu trúc
- Phương pháp phân tích chính sách: là đánh giá tính toàn vẹn, tính
thống nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách nhằm điều chỉnh phù hợp
với mục tiêu và thực tế.
- Phương pháp tổng quan: Tổng hợp các số liệu, dữ liệu có được từ việc
phân tích tài liệu, chuyên gia… nhằm đưa ra những luận giải, nhận xét, đánh
giá về các vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: phương pháp này được sử dụng để so sánh các
vấn đề nghiên cứu trong nước tại từng thời điểm hoặc để so sánh với các vấn

đề nghiên cứu của nước ngoài. Từ đó, rút ra bài học và lựa chọn những yếu tố
hợp lý, phù hợp để áp dụng cho Việt Nam.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: phương pháp này được sử dụng để
thu thập thông tin và ý kiến từ các chuyên gia, các nhà khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần bổ sung, làm phong phú thêm hệ thống cơ sở dữ
liệu cho việc phân tích, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm
hoạch định, ban hành các chương trình, chính sách bảo vệ môi trường tại các
khu công nghiệp và tổ chức thực hiện chính sách trong thực tiễn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá thực trạng về việc tổ chức thực hiện chính sách môi trượng tại
công ty Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh. Từ đó đề
8


xuất giải nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường tại khu công nghiệp Formosa Hà Tĩnh. Trên cơ sở đó vận dụng vào
nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp trên địa
bàn và cả nước.
7. Cơ cấu của luận văn
Chương 1. Những vấn đề lý luận và thực tiễn
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại Công
ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách môi trường

9


CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm môi trường
Hiện nay, trên thế giới và Việt Nam có rất nhiều nghiên cứu đưa ra khái
niệm về môi trường, với nhiều định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào cách tiếp
cận, phạm vi xem xét, nghiên cứu để xây dựng khái niệm môi trường.
Tuyên ngôn của Tổ chức Khoa học và Giáo dục của Liên Hợp quốc
(UNESCO) năm 1981 định nghĩa môi trường là: “Toàn bộ các hệ thống tự
nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con
người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên
nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn các nhu cầu của con người”.
Sách “Môi trường và tài nguyên Việt Nam”, nxb. KH & KT, 1984: “Môi
trường chỉ là một nơi chốn trong số các nơi chốn”, nghĩa là một bộ phận nhất
định nào đó của tự nhiên tùy thuộc lựa chọn của chủ thể (con người, xã hội).
Quan niệm chung nhất và rộng nhất là gồm chúng ta và tất cả những gì
xung quanh chúng ta, gồm môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo.
Môi trường tự nhiên là những gì vốn có trong tự nhiên, là tập hợp các
yếu tố vật lý, hóa học, sinh học có quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành hệ
thống tự nhiên và vận động theo những quy luật của tự nhiên, ví dụ: đất, nước,
không khí…
Môi trường nhân tạo là những gì con người tạo ra đưa vào môi trường,
như chất thải (rắn, lỏng, khí) hoặc làm biến đổi, thay đổi các thành phần của
môi trường tự nhiên, làm cho môi trường tự nhiên (ở khu vực nhất định) trở
thành một trạng thái đặc biệt, như môi trường ở khu vực đô thị hay công trường
xây dựng, khu công nghiệp[36].
Môi trường sử dụng trong các chính sách bảo vệ môi trường là khái niệm
được hiểu như là mối quan hệ giữa con người và tự nhiên, trong đó môi trường
10



được hiểu như là những yếu tố, hoàn cảnh và điều kiện tự nhiên bao quanh con
người.
Khái niệm trong Luật BVMT của VN (2005): “Môi trường bao gồm các
yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến
đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”.
- Khái niệm trong Luật BVMT của VN (2014): “Môi trường là hệ thống
các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát
triển của con người và sinh vật”.
1.1.2. Khái niệm bảo vệ môi trường
“Bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác
động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm,
suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành” (Luật BVMT 2014).
Bảo vệ môi trường tại các KCN, KTT là các hoạt động nêu trong Luật
mà phạm vi áp dụng là tại các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp FDI
nói riêng.
Nguyên tắc bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 4 Luật (Luật
BVMT 2014 như sau: “Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân; Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa
với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và
phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm
quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành; Bảo vệ môi trường
phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải; Bảo vệ môi
trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu; Bảo vệ
môi trường bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia; Bảo vệ
môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình
độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; Hoạt động bảo vệ môi trường phải
được tiến hành thường xuyên và ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố,
suy thoái môi trường; Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi

11


trường, được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo
vệ môi trường; Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và
suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật.”
1.1.3. Khái niệm chính sách bảo vệ môi trường, thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường
Chính sách bảo vệ môi trường là chính sách công, là một cấu thành của
chính sách phát triển bền vững. Chính sách công là một trong những công cụ
cơ bản được nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước. Khái
niệm chính sách Việt Nam hiện nay được quy định như sau: “Chính sách là
định hướng, giải pháp của Nhà nước để giải quyết vấn đề của thực tiễn nhằm
đạt được mục tiêu nhất định” [8].
Từ khái niệm chính sách ta có thể hiểu chính sách môi trường là sự cụ
thể hóa các chủ trương và hành động về bảo vệ môi trường của Nhà nước nhằm
tới mục tiêu môi trường muốn đạt được và cách thức thực hiện mục tiêu đó.
Sự cụ thể hóa này được thể hiện dưới hình thức các văn bản quy phạm
pháp luật do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền quản lý
được quy định.
Tuy nhiên, hệ thống các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường đi vào cuộc sống và trở thành hành vi xử sự, hợp pháp của các
chủ thể pháp luật về bảo vệ môi trường phát huy tác dụng của nó trong thực
tiễn hay không thì Nhà nước phải giữ vai trò trụ cột trong việc tổ chức thực
hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường.
Thực hiện chính sách là một hệ thống nhất nhất là với hoạch định chính
sách. So với các khâu khác trong chu trình chính sách, tổ chức thực hiện chính
sách có vị trí đặc biệt quan trọng, là bước thực hiện hóa chính sách trong đời
sống xã hội.

“Thực hiện chính sách công là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ
thể trong chính sách thành hiện thực với đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu
12


định hướng”[39] . Hay nói một cách khác tổ chức thực hiện chính sách là
giai đoạn biến ý đồ chính sách thành hiện thực . Thực hiện chính sách là một
khâu hợp thành chu trình chính sách, nếu thiếu vắng công đoạn này thì chu
trình chính sách không thể tồn tại.
Như vậy, thực hiện chính sách bảo vệ môi trường là quá trình đưa các
hệ thống chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đi
vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động trong thực hiện pháp luật về bảo vệ
môi trường; bảo vệ, phòng ngừa và xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường
trong lành và bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững.
1.1.4. Ý nghĩa và tầm quan trọng của thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường
Để vấn đề bảo vệ môi trường của một quốc gia thành công hay thất bại
có rất nhiều yếu tố nhưng một trong những yếu tố quan trọng nhất đó là thực
hiện chính sách bảo vệ môi trường. Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
có ý nghĩa và tầm quan trọng nhất định trong công tác bảo vệ môi trường.
Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường là để từng bước thực hiện các
mục tiêu về bảo vệ môi trường
Các mục tiêu chính sách bảo vệ môi trường chỉ có thể đạt được thông
qua quá trình thực hiện chính sách bảo vệ môi trường, bởi khi thực hiện chính
sách môi trường bao gồm các hoạt động có tổ chức được thực hiện bởi các cơ
quan nhà nước và các đối tác xã hội hướng tới đạt được các mục tiêu và mục
đích được đề ra, hoạch định trong chính sách. Cụ thể, thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường ở Việt Nam là đạt được mục tiêu phát triển bền vững,

nhằm đảm bảo giữ cân bằng giữa phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi
trường. Hay nói cách khác, phát triển kinh tế xã hội tạo ra các tiềm lực kinh tế
để bảo vệ môi trường, còn bảo vệ môi trường tạo ra các tiềm năng tự nhiên và
xã hội mới cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội trong tương lai. Tuỳ thuộc
13


vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hệ thống pháp lý, mục tiêu phát triển
ưu tiên của từng địa phương mà mục tiêu quản lý môi trường thay đổi theo
thời gian và có những ưu tiên riêng.
Mục tiêu cơ bản của bảo vệ môi trường ở nước ta trong giai đoạn công
nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay được nêu trong chỉ thị Bộ TN&MT về tăng
cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước là: “Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, phục hồi và cải thiện
môi trường ở những nơi, những vùng đã bị suy thoái, từng bước nâng cao chất
lượng môi trường ở các khu công nghiệp, đô thị và nông thôn, góp phần phát
triển kinh tế xã hội bền vững, nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân, tiến
hành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.v.v
Tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường là để khẳng định tính
đúng sai của chính sách
Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường sẽ cung cấp những bằng
chứng thực tiễn về mục tiêu chính sách bảo vệ môi trường có phù hợp hay
không phù hợp và các giải pháp chính sách môi trường có thực sự phù hợp
với vấn đề mà nó hướng tới giải quyết hay không. Chỉ khi triển khai vào đời
sống xã hội thì tính đúng đắn của chính sách bảo vệ môi trường mới được
khẳng định một cách chắc chắn bởi xã hội và đối tượng thụ hưởng của chính
sách.
Cụ thể, việc ra đời các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt
Nam được bổ sung thay thế qua các thời kỳ nhằm phù hợp với tình hình phát
triển của đất nước đã chứng minh ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực

hiện chính sách môi trường. Tổ chức thực hiện chính sách không tiến hành tốt
dễ dẫn đến thiếu tin tưởng thậm chí chống đối của nhân dân đối với nhà nước.
Luật Bảo vệ môi trường là một trong những đạo luật cơ bản và cốt lõi nhằm
thực hiện vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam. Mặc dù đã được ban hành từ
năm 1994 đến nay và có bổ sung, sửa đổi, cùng nhiều văn bản hướng dẫn,
triển khai, nhưng so với các nước phát triển, lĩnh vực bảo vệ môi trường ở
14


Việt Nam còn khá mới và chỉ được quan tâm đặc biệt trong khoảng 5 năm trở
lại đây do yêu cầu quản lý môi trường trong điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội. Bởi vậy, pháp luật về bảo vệ môi trường chưa điều chỉnh hết các mối
quan hệ trong xã hội, một số văn bản còn chưa được ban hành hoặc đã ban
hành nhưng không sát với thực tế, thiếu tính khả thi, không thể thi hành được.
Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường giúp cho chính sách bảo vệ
môi trường ngày càng hoàn chỉnh
Chính sách bảo vệ môi trường thường mang tính định hướng về mục
tiêu và giải pháp để giải quyết vấn đề bảo vệ môi trường. Chính sách này sẽ
được cụ thể hóa cho phù hợp với bối cảnh và điều kiện cụ thể trong quá trình
thực hiện của các cơ quan các cấp. Căn cứ vào mục tiêu và giải pháp chính
sách ban đầu, các cơ quan nhà nước theo các cấp có thẩm quyền đề xuất và
ban hành các quy định, thủ tục hoặc chương trình, dự án để cụ thể hóa các
mục tiêu và giải pháp cho phù hợp với bối cảnh thực tế đời sống xã hội và rút
ra những bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng chính sách bảo vệ môi
trường trong tương lai.
1.2. Các nội dung về thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở Việt
Nam
1.2.1. Nội dung các bước thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường nằm trong chu trình chính
sách bảo vệ môi trường là một chuỗi các giai đoạn kế tiếp có liên quan với

nhau từ khi lựa chọn được vấn đề chính sách đến khi kết quả chính sách được
đánh giá. Chu trình rút gọn của chính sách gồm 3 bước: Xây dựng chính sách,
tổ chức thực hiện chính sách, đánh giá chính sách.
Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính sách, nếu
thiếu vắng công đoạn này thì chu trình chính sách không thể tồn tại. So với
các khâu khác trong chu trình chính sách, tổ chức thực hiện chính sách có vị
trí đặc biệt quan trọng, là bước thực hiện hóa chính sách trong đời sống xã
hội. Tổ chức thực hiện chính sách là một hệ thống nhất nhất là với hoạch định
15


chính sách.
Muốn chính sách bảo vệ môi trường mang lại kết quả và hiệu quả như
mong muốn thì quá trình tổ chức thực hiện cần được thực hiện theo một quy
trình khoa học, hợp lý và phù hợp với những điều kiện khách quan của chính
sách. Việc tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường thông qua 7 bước
cơ bản đó là:
- Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường, đây là bước cần thiết và quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách
là quá trình phức tạp, lại diễn ra trong thời gian dài do đó phải có kế hoạch.
- Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ môi trường. Đây là
công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua. Nó cũng cần thiết
vì giúp cho nhân dân, các cấp chính quyền hiểu được về chính sách và giúp
cho chính sách được triển khai thuận lợi và có hiệu quả.
- Bước 3: Phân công phối hợp thực hiện chính sách bảo vệ môi trường.
Một chính sách thường được thực thi trên một địa bàn rộng lớn và nhiều tổ
chức tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn thành tốt
nhiệm vụ. Mặt khác các hoạt động thực thi mục tiêu là hết sức đa dạng, phức
tạp chúng đan xen, thúc đẩy lẫn nhau, kìm hãm bởi vậy nên cần phối hợp giữa
các cấp, ngành để triển khai chính sách.

Nếu hoạt động này diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một
cách chủ động khoa học sáng tạo thì sẽ có hiệu quả cao, và duy trì ổn định.
- Bước 4: Duy trình chính sách bảo vệ môi trường, đây là bước làm cho
chính sách bảo vệ môi trường tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi
trường thực tế. Để duy trì được chính sách đòi hỏi phải có sự đồng tâm, hiệp
lực của nhiều yếu tố như nhà nước và người tổ chức thực thi chính sách phải
tạo điều kiện và môi trường để chính sách được thực thi tốt.
Đối với người chấp hành chính sách phải có trách nhiệm tham gia tích
cực vào thực thi chính sách. Nếu các hoạt động này được tiến hành đồng bộ

16


thì việc duy trì chính sách là việc làm không khó.
- Bước 5: Điều chỉnh chính sách bảo vệ môi trường, việc làm này là cần
thiết, diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức thực thi chính sách. Nó
được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (thông thường cơ
quan nào lập chính sách thì có quyền điều chỉnh).
Việc điều chỉnh này phải đáp ứng được việc giữ vững mục tiêu ban
đầu của chính sách, chỉ điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục
tiêu. Hoạt động này phải hết sức cẩn thận và chính xác, không làm biến
dạng chính sách ban đầu.
- Bước 6: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường. Bất cứ hoạt động thực hiện chính sách bảo vệ môi trường nào
triển khai thì cũng phải kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo các chính sách
này được thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực.
Các cơ quan nhà nước thực hiện việc kiểm tra này và nếu tiến hành
thường xuyên thì giúp nhà quản lý nắm vững được tình hình thực thi chính
sách từ đó có những kết luận chính xác về chính sách.
Công tác kiểm tra này cũng giúp cho các đối tượng thực thi nhận ra

những hạn chế của mình để điều chỉnh bổ xung, hoàn thiện nhằm nâng cao
hiệu quả của chính sách.
- Bước 7: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm, khâu này được tiến hành
liên tục trong thời gian duy trì chính sách. Trong quá trình này ta có thể đánh
giá từng phần hay toàn bộ chính sách ở việc đánh giá này phải tiến hành đối
với cả các cơ quan nhà nước và đối tượng thực hiện chính sách.
Trong các bước trên thì bước tổ chức thực thi là quan trọng nhất vì đây
là bước đầu tiên làm cơ sở cho các bước tiếp theo, ở bước này đã dự kiến cả
việc triển khai thực hiện kế hoạch phân công thực hiện, kiểm tra... Hơn nữa
tổ chức thực thi là quá trình phức tạp do đó lập kế hoạch là việc làm cần thiết.
Để đảm bảo chất lượng và hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách vảo vệ
môi trường cần phải bảo đảm các yêu cầu sau: Thực hiện đúng trình tự các
17


bước trong tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường; Thực hiện đúng và
đầy đủ nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường; Đề
cao trách nhiệm của các chủ thể tham gia tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường, chủ động đề xuất các biện pháp, giải pháp để tổ chức thực hiện các
bước có hiệu quả.
1.2.2. Các phương pháp thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
Phương pháp thực hiện chính sách bảo vệ môi trường được hiểu là
những cách thức mà chủ thể sử dụng để tổ chức triển khai thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường. Mỗi phương pháp đều có những tính năng tác dụng nhất
định. Có 4 phương pháp thường được sử dụng: Phương pháp kinh tế; Phương
pháp giáo dục thuyết phục; Phương pháp hành chính; Phương pháp kết hợp.
Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn phương pháp tổ chức thực
hiện chính sách bảo vệ môi trường nhằm quyết định đến hiệu quả tổ chức thực
hiện chính sách. Tác động mạnh, trực tiếp đến việc đạt được mục tiêu chính
sách.

Phương pháp kinh tế: Là cách thức tác động lên các đối tượng tham gia
thực hiện chính sách bảo vệ môi trường bằng các lợi ích vật chất. Đây là
phương pháp liên quan trực tiếp đến lợi ích của các nhóm đối tượng chính sách,
nên có tác dụng rất mạnh so với các phương pháp khác.
Phương pháp giáo dục thuyết phục: Là cách thức tác động lên các đối
tượng và quá trình chính sách bằng ý tưởng để họ có ý thức được trách nhiệm
của mình trong việc tham gia thực hiện chính sách. Ý thức đầy đủ về mục tiêu
chính sách sẽ giúp cho các đối tượng tham gia một cách tự nguyện vào việc
thực hiện mục tiêu chung. Trong nhiều trường hợp sử dụng phương pháp giáo
dục, thuyết phục có tác dụng tích cực hơn cả phương pháp kinh tế.
Phương pháp hành chính : Là cách thức tác động lên đối tượng và quá
trình thực hiện chính sách quyền lực để đạt được mục tiêu dự kiến. Trong quá
trình thực thi chính sách người ta hay sử dụng phương pháp kinh tế và giáo dục

18


thuyết phục, nhưng cũng có những trường hợp hai phương pháp trên không
mang lại kết quả, nên phải dùng phương pháp cưỡng chế hành chính.
Phương pháp kết hợp: Là phương pháp tác động lên đối tượng và quá
trình chính sách bằng tổng thể các yếu tố để triển khai thực hiện chính sách có
hiệu quả. Đây là phương pháp được xây dựng trên cơ sở kết hợp các phương
pháp trên theo một trật tự, quy mô nhất định. Về nguyên tắc, phương pháp kết
hợp có một cấu trúc hình thể nhất định tùy theo điều kiện cụ thể nhà quản lý
kết hợp các phương pháp trên cho phù hợp với yêu cầu tổ chức thực thi chính
sách.
1.2.3. Các chủ thể thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
* Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước
Với chức năng của mình, nhà nước ban hành chính sách và pháp luật về
bảo vệ môi trường, đồng thời tổ chức việc áp dụng pháp luật để quản lý, bảo vệ

môi trường. Về trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường có Chính phủ, Bộ TN&MT, Bộ, các cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân các cấp, các cơ quan chức năng liên quan cũng được quy định trong Luật
bảo vệ môi trường 2014 (từ Điều 140 đến Điều 143). Trong đó:
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về BVMT trong phạm vi cả
nước.
Bộ trưởng Bộ TN&MT chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc
thống nhất quản lý Nhà nước về BVMT.
Để tổ chức thực hiện chức năng QLNN về BVMT, Bộ TN&MT đã
thành lập Tổng cục Môi trường, là cơ quan thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Bộ trưởng Bộ TN&MT QLNN và tổ chức thực thi pháp luật về BVMT
trong phạm vi cả nước; quản lý, thực hiện các dịch vụ công về môi trường theo
quy định của pháp luật.
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng
Bộ TN&MT xây dựng và ban hành thông tư, liên tịch về BVMT trong lĩnh vực
bộ, ngành mà mình quản lý.
19


×