Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

DE CUONG TIEU LUAN MON TRIET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (41.67 KB, 3 trang )

A. MỞ ĐẦU
I. lý do chọn đề tài
Ph.Ăngghen viết “Phép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ biến”
V.I.Lênin viết “Phép biện chứng, tức là học thuyết về sự phát triển với hình thức
hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiếm diện, học thuyết về tính tương đối
của nhận thức của con người, nhận thức này phản ánh vật chất luôn phát triển
không ngừng” Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất giữa thới giới quan
duy vật với phép biện chứng, giữa lý luận nhận thức với logic biện chứng, sự ra
đời của triết học là cuộc cách mạng của trong phương pháp tư duy triết học. Nội
dung của phép biện chứng duy vật bao gồm hai nguyên lý, ba quy luật và sau
cặp phạm trù. Cũng như các khoa học khác, Toán học nghiên cứu những quy
luật khách quan, nó là một trong những môi trường thuận lợi, là phương tiện để
người dạy có thể lồng ghép, cài đặt những quy luật của hiện thực khách quan
vào trong quá trình dạy học của mình. Toán học nếu được giảng dạy chính xác
với những phương pháp đúng đắn sẽ góp phần tích cực giúp học sinh hiểu sâu
sắc các quy luật phát triển của tự nhiên, cũng như nhận thức đúng về thái độ của
con người đối với tự nhiên, đối với những biến đổi đang diễn ra trong tự nhiên,
sẽ góp phần vào việc bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh.
Trong hoạt động dạy toán nói chung, hướng dẫn học sinh giải toán nói
riêng không chỉ đơn thuần là giúp học sinh hoàn thành bài toán mà thông qua đó
còn giúp sinh hình thành và phát triển các tư duy. Trong đó cặp phạm trù “cái
chung - cái riêng” là cơ sở lý luận quan trọng để giáo viên vận dụng giúp học
sinh phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề từ đó rèn luyện tư duy khái quát hóa,
đặc biệt hóa cho học sinh.
Do đó tôi chọn đề tài “Vận dụng cặp phạm trù “cái chung – cái riêng”
rèn luyện tư duy khái quát hóa, đặc biệt hóa trong việc hướng dẫn giải toán
cho học sinh THPT”

1



II. Đối tượng nghiên cứu
Các nội dung lý thuyết và ứng dụng của cặp phạm trù “cái chung - cái
riêng” trong rèn luyện tư duy khái quát hóa, đặc biệt hóa trong việc hướng dẫn
giải toán cho học sinh THPT.
III. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập các tài liệu về cặp phạm trù “cái chung - cái riêng” và tài liệu về
tư duy khái quát hóa, đặc biệt hóa trong dạy học toán.
Tổng hợp, hệ thống hóa các nội dung lý thuyết, trình bày các phương
pháp rèn luyện tư duy khái quát hóa, đặc biệt hóa trong việc hướng dẫn giải toán
cho học sinh THPT.
B. NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Cặp phạm trù “cái chung - cái riêng”
1.1.1 Khái niệm về cặp phạm trù “cái chung - cái riêng”
1.1.2 Mối quan hệ biện chứng giữa cặp phạm trù “cái chung - cái riêng”
1.1.3 Ý nghĩa phương pháp luận về mối quan hệ biện chứng giữa cặp phạm trù
“cái chung - cái riêng”
1.2 Khái niệm khái quát hóa, đặc biệt hóa
1.2.1 Khái quát hóa
1.2.2 Đặc biệt hóa
1.3 Tư tưởng của phép biện chứng đối với cặp phạm trù “cái chung - cái riêng”
thể hiện trong toán học và trong dạy học toán.
1.4 Rèn luyện học sinh tư duy khái quát hóa, đặc biệt hóa tuân theo cặp phạm
trù “cái chung - cái riêng”.

2


Chương 2: VẬN DỤNG CẶP PHẠM TRÙ “CÁI CHUNG - CÁI
RIÊNG” RÈN LUYỆN TƯ DUY KHÁI QUÁT HÓA, ĐẶC BIỆT HÓA

TRONG VIỆC HƯỚNG DẪN GIẢI TOÁN CHO HỌC SINH THPT
2.1 Rèn luyện tư duy khái quát hóa, đặc biệt hóa qua một số bài toán hình học.
2.2 Rèn luyện tư duy khái quát hóa, đặc biệt hóa qua một số bài toán bất đẳng
thức.
C. KẾT LUẬN
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] G.I.RuZaVin – A.Nusanbaev – G.Shliakhin (1983) Một số quan điểm triết
học trong toán học, NXB Giáo dục.
[2] Nguyễn Toàn Cảnh (1997) Phương pháp luận duy vật biện chứng với việc
dạy học, nghiên cứu toán học, NXB Đại học quốc gia.
[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007) Giáo trình triết học dùng cho học viên cao
học, nghiên cứu sinh không thuộc chuyên ngành triết học, NXB Lý luận chính
trị.

3



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×