Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN một số giải pháp nâng cao chất lượng môn tin học 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.4 KB, 22 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mường Kim, ngày 20 tháng 3 năm 2018

ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP HUYÊN
Kính gửi: Thường trực Hội đồng xét, công nhận sáng kiến Phòng GD&ĐT
Than Uyên
Chúng tôi gồm:

Số
TT

Họ và tên

Ngày sinh

Nơi công
tác
(hoặc nơi
thường
trú)
Trường

1 Nùng Văn Hiến

04/10/1988

THCS số 2
Mường
Kim


Trường

2 Cầm Văn Cường 10/1/1986

THCS số 2
Mường

Chức
danh

TP
chuyên

Tỷ lệ
(%) đóng
Trình độ
góp vào Ghi
chuyên
việc tạo chú
môn
ra sáng
kiến
Cao đẳng
Lí - Tin

môn

Giáo viên

Cao đẳng

Lí - Tin

40%

30%

Kim
Trường
3 Phạm Văn Hùng 10/4/1979

THCS số 2
Mường

Hiệu phó

Đại học
KTCN

30%

Kim
Là đồng tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Một số giải pháp nâng
cao chất lượng môn Tin học 7 ở trường THCS số 2 xã Mường Kim.
- Cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến: Trường THCS số 2 xã Mường Kim
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn Tin học
1


- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 10/9/2016
- Mô tả bản chất của sáng kiến:

+ Tính mới:
* Trước khi tao ra sáng kiến: Nhiều năm qua chúng tôi với cương vị là
người quản lý nhà trường, người trực tiếp giảng dạy, chúng tôi luôn tìm giải
pháp để nâng cao chất lượng các môn nói chung và nâng cao chất lượng môn
Tin học nói riêng: Phải phấn đấu tất cả các em học sinh được học tin học sau khi
học phải biết đánh, căn chỉnh văn bản; lập bảng biết tính toán các hàm thông
dụng...kết quả 100% học sinh môn tin học đạt từ trung bình trở lên, nhưng kết
quả học sinh trong các năm qua của nhà trường đạt là không cao.
*Mô tả giải pháp sau khi áp dụng:
Thực hiện: Một số giải pháp nâng cao chất lượng môn Tin học 7 ở trường
THCS số 2 xã Mường Kim. Trong quản lí và dạy học chúng tôi vận dụng sáng
tạo đổi mới công tác quản lí, phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học
sinh. Thực hiện công tác quản lí từ khâu phân chia đối tượng học sinh đến lựa
chọn nội dung chương trình, rèn kĩ năng cho học sinh …
+ Hiệu quả mang lại:
Khi vận dụng các giải pháp này có hiệu quả:
Việc tiếp thu kiến thức của bộ môn Tin học, cũng như những kỹ năng thực
hành từng bước học sinh tiếp thu tốt, một phần nào đã nâng cao chất lượng
giảng dạy, làm say mê lòng ham học, ham nghiên cứu của học sinh.
Phần lớn các em có ý thức học tập bộ môn, có phương pháp học tập tốt.
Đại bộ phận các em học sinh hình thành tốt một số kỹ năng như thực hành,
thành thạo các thao tác trên máy tính, có ý thức trong việc tìm tòi kiến thức.

2


Qua quá trình thực hiện giảng dạy bộ môn Tin học ở đơn vị THCS số 2
Mường Kim đạt được kết quả đại trà rất khả quan, số lượng học sinh giỏi, khá
tăng lên nhiều.
Bên cạnh những kết quả mũi nhọn thì kết quả đại trà cũng đạt thành tích

rất đáng kể. Chúng tôi nhận thấy học sinh đi học đúng giờ hơn, trong lớp chú ý
nghe giảng và ghi chép, tích cực phát biểu hơn, các em thường băn khoăn suy
nghĩ về những điều chưa hiểu.
Trong tiết lí thuyết các em đã nắm được nội dung trọng tâm của bài học,
nhắc lại được những kiến thức cơ bản của bài theo cách hiểu của các em không
dập khuôn, máy móc theo sách giáo khoa. Đối với những em khá - giỏi thì có
thể vận dụng được kiến thức để làm bài tập và thực hành.
Trong tiết thực hành các em đã thực hiện tốt được các yêu cầu đơn giản
của bài thực hành, đối với các em khá - giỏi thì còn làm đuợc những yêu cầu
phức tạp hơn.
+ Phạm vi ảnh hưởng: Một số giải pháp nâng cao chất lượng môn Tin học
7 ở trường THCS số 2 xã Mường Kim, áp dụng ở tại đơn vị Trường THCS số 2
xã Mường Kim đối với công tác nâng cao chất lượng môn Tin học lớp 7, còn có
khả năng áp dụng đối với công tác nâng cao chất lượng môn Tin học các khối
khác trong nhà trường để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Có cơ sở vật chất như
phòng Tin học, bàn ghế, bảng, sách giáo khoa, sách bài tập, tài liệu tham khảo…
- Những thông tin cần được bảo mật: Không
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả: Học sinh đi học đúng giờ, chú ý nghe giảng, tích
cực phát biểu, luôn suy nghĩ tìm tòi, băn khoăn sũy nghĩ về những điều chưa
hiểu sâu, hay trao đổi với bạn bè và thầy giáo.
3


Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng
sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Người đăng ký
(Ký, ghi rõ họ tên)


4


BÁO CÁO TÓM TẮT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Nhóm tác giả:
1.1. Nùng Văn Hiến
Trình độ văn hóa: 12/12. Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Tin học
Chức vụ, đợn vị công tác: Giáo viên trường THCS số 2 xã Mường Kim.
Nhiệm vụ được phân công: Mô tả các sáng kiến, trực tiếp áp dụng trong
giảng dạy.
1.2. Cầm Văn Cường
Trình độ văn hóa: 12/12. Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Tin học
Chức vụ, đợn vị công tác: Giáo viên trường THCS số 2 xã Mường Kim.
Nhiệm vụ được phân công: Hiệu quả do sáng kiến mang lại; thu thập các
số liệu, điều tra khảo sát.
1.3. Phạm Văn Hùng
Trình độ văn hóa: 12/12. Trình độ chuyên môn: Đại học KTCN
Chức vụ, đợn vị công tác: Phó hiệu trưởng trường THCS số 2 xã Mường Kim.
Nhiệm vụ được phân công: Viết phần sự cần thiết, mục đích của việc thực
hiện sáng kiến; phạm vi triển khai thực hiện; đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của
sáng kiến.
2. Tên sáng kiến:
Một số giải pháp nâng cao chất lượng môn Tin học 7 ở trường THCS số 2
xã Mường Kim.
5


3. Tính mới:
Đây là đề tài tương đối mới, tuy có nhiều giáo viên cũng đã nghiên cứu đề
tài nhưng họ nghiêm cứu ở mức độ bao quát rộng, chúng tôi chỉ nghiên cứu

trong phạm vi chương trình tin học 7. Trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn ứng
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy với những kết quả đạt được ở đây se
góp phần không nhỏ vào quá trình thay đổi phương pháp, cách thức dạy học phù
hợp với xu hướng phát triển của giáo dục hiện đại.
4. Hiệu quả sáng kiến đem lại:
Học sinh được học tập theo phương pháp mới tự phát hiện kiến thức, phát huy
được khả năng sáng tạo, học sinh được thực hành trên máy nhiều hơn, dễ khắc sâu
kiến thức hơn, chuẩn bị tốt kiến thức căn bản để học sinh có thể vận dụng vào công
việc có sử dụng phần mềm tính toán, và học lên chương trình cao hơn.
Trong quá trình nghiên cứu kết quả đã chỉ ra: Học sinh nắm bài dễ dàng
hơn, trực quan hơn; Học sinh có hứng thú với môn học hơn; giáo viên giảng dạy
dễ dàng hơn; đặc biệt là số học sinh hiểu bài luôn chiếm tỉ lệ cao…, chính những
điều đó cho thấy hiệu quả cao của đề tài.
5. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến:
Với những kết quả đạt được rõ ràng, cách trình bày dễ hiểu, phương pháp
nghiên cứu do chúng tôi đề xuất có thể áp dụng trong trường và nhiều giáo viên
ở trường khác có điều kiện tương tự cùng tham khảo góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục môn Tin học trong toàn huyện.

6


I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên sáng kiến
Một số giải pháp nâng cao chất lượng môn tin học 7 ở trường THCS số 2
xã Mường Kim.
2. Đồng tác giả
2.1. Nùng Văn Hiến
Năm sinh: 1988.
Nơi thường trú: Hua Nà - Than Uyên - Lai Châu.

Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Tin học.
Chức vụ công tác: Giáo viên.
Nơi làm việc: Trường THCS số 2 xã Mường Kim.
Điện thoại: 0914329178.
Tỉ lệ đóng góp sáng kiến: 40%.
2.2. Cầm Văn Cường
Năm sinh: 1986.
Nơi thường trú: Thị trấn Than Uyên - Than Uyên - Lai Châu.
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Tin học.
Chức vụ công tác: Giáo viên.
Nơi làm việc: Trường THCS số 2 xã Mường Kim.
Điện thoại: 0975395985.
Tỉ lệ đóng góp sáng kiến: 30%.
2.3. Phạm Văn Hùng
Năm sinh: 1979.
Nơi thường trú: Thị trấn Than Uyên - Than Uyên - Lai Châu.
Trình độ chuyên môn: Đại học KTCN.
Chức vụ công tác: Hiệu phó.
Nơi làm việc: Trường THCS số 2 xã Mường Kim.
Điện thoại: 01639544665.
Tỉ lệ đóng góp sáng kiến: 30%.
7


3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Chuyên môn Tin học.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến
Từ ngày 15 tháng 8 năm 2017 đến ngày 20 tháng 3 năm 2018.
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến
Tên đơn vị: Trường THCS số 2 xã Mường Kim.

Địa chỉ: Xã Mường Kim - Than Uyên - Lai Châu.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến
Thực tế qua những năm bắt đầu giảng dạy môn tin học, chúng tôi thấy đa
số các em rất hứng thú học tập với bộ môn này. Nhà trường cũng đã tạo mọi
điều kiện thuân lợi cả về cơ sở vật chất trang thiết bị, kế hoạch và con người
phục vụ công tác đưa tin học vào nhà trường. Tuy nhiên là kĩ năng thực hành
trên máy của học sinh còn khiêm tốn, thậm chí một số học sinh còn rất ngại khi
sử dụng máy để rèn luyện các kĩ năng, bởi đây là một môn học mới. Đồng thời
do điều kiện về kinh tế còn khó khăn nên các em cũng không được tiếp xúc
nhiều với máy tính.
Môn tin học mới được đưa vào các trường THCS số 2 xã Mường Kim với
nội dung có tính hiện đại, có nhiều ứng dụng trong cuộc sống lao động sản xuất
hiện đại, nhằm rèn luyện cho học sinh một số kỹ năng cơ bản, có thói quen học
tập với các môn học ở THCS làm việc khoa học là những kỹ năng cơ bản tối
thiểu, tiếp xúc với máy Vi tính tìm hiểu chức năng cơ bản, các công cụ, giao
diện các phần mềm như: Quan sát, phân loại phần mềm, tra cứu, sử dụng các
thông tin, kỹ năng gõ bàn phím bằng mười ngón; vận dụng kiến thức đã học giải
các bài toán về bảng biểu như: Tính điểm trung bình học kỳ, cả năm các môn
học. Chính vì những điều này chúng tôi đã lập bảng biểu thông kê chất lượng
học lực, hạnh kiểm của một lớp, một số vấn đề đơn giản của thực tiễn cuộc
sống, . . .đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng môn tin nhằm mục đích:
8


- Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, đặc biệt là giảng dạy
môn tin học nhằm đem lại hiệu quả cao trong giảng dạy.
- Giúp học sinh được làm việc nhiều nhất, được thực hành nhiều nhất có thể
- Giúp các em rèn luyện khả năng tích cực sáng tạo trong giờ học môn tin
cũng như các môn học khác.

2. Phạm vi triển khai thực hiện:
Đối với học sinh lớp 7 Trường THCS số 2 xã Mường Kim
3. Mô tả sáng kiến:
a. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
Trước khi có sáng kiến khi giảng dạy chúng tôi thường gặp một số vấn đề sau:
Đây là bộ môn đặc trưng muốn đạt chất lượng cao đòi hỏi các em phải
tiếp xúc với máy tính nhiều, nhưng thời lượng mỗi tuần chỉ có 2 tiết trên lớp thì
các em chưa thể thực hành hết các kiến thức đã học mà nếu có thực hành hết thì
se chóng quên. Bên cạnh đó, do hoàn cảnh kinh tế còn khó khăn, gia đình không
có điều kiện để mua máy tính cho con em học. Theo thống kê của giáo viên dạy
thì mỗi lớp chỉ được 01 đến 02 em là gia đình có máy vi tính.
Mặt khác giáo viên giảng dạy thường tập chung vào dạy lý thuyết, chưa
rèn luyện nhiều kỹ năng thực hành cho học sinh, giáo viên chưa lựa chọn được
các nội dung trọng tâm để hướng dẫn học sinh ghi vở dẫn đến các em ghi nhiều
nội dung. Không khí lớp học khá nặng nề, giáo viên nói nhiều, học sinh viết
nhiều mà ít được thực hành, gây sự nhàm chán trong giờ học. Chưa phat huy
được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Một thực tế khác là ý thức học tập của một số học sinh không cao, không
hứng thú trong học tập, lười hoạt động, không tích cực tự giác, ý thức tự học, tự
rèn luyện yếu.
Ưu điểm của giải pháp cũ là phù hợp với học sinh thật sự chăm chỉ và về
nhà các em có máy tính thực hành thì có thể vừa nắm chắc lý thuyết và nâng cao
9


được kỹ năng thực hành. Giáo viên truyền thụ được đầy đủ kiến thức cho học
sinh không bỏ xót phần nào. Học sinh học bài theo nội dung đã ghi chép trên lớp
vận dụng thực hành ở nhà khá tốt.
Nhược điểm là rất nhiều học sinh se không hiểu bài vì các em không có
điều kiện thực hành, một kỹ năng quan trọng của dạy học Tin học. Trong lớp có

nhiều đối tượng học sinh mức độ hiểu bài và nhận thức của mỗi học sinh là khác
nhau, giáo viên giảng bài học sinh nghe viết một các thụ động làm các em chưa
có khả năng tư duy nhất là đối tượng học sinh yếu.
Nhiều học sinh trong lớp bị bỏ quyên nhất là học sinh yếu, kém, giáo viên
chỉ tập chung vào bài giảng để truyền thụ kiến thức cho học sinh. Học sinh
không tích cực, chưa chủ động.
Qua điều tra những năm học trước chúng tôi tiến hành đã thu được kết
quả như sau:
Lớp
7A1
7A2
7A3
7A4

Số bài
kiểm tra
30
31
33
29

Số bài đạt

Tỉ lệ/ Tb

Khá, Giỏi

Tỉ Lệ

25

24
20
22

83.3%
77.4%
60.6%
75.9%

12
12
5
11

40.0%
38.7%
15.2%
37.9%

Qua kết quả trên thì đa phần các em nắm kiến thức lí thuyết còn yếu, các
em hay quên và chưa vận dụng vào thực hành được nếu không có sự hướng dẫn
của giáo viên. Từ thực tế trên và bản thân tôi là một giáo viên dạy bộ môn Tin
học luôn suy nghĩ phải đưa ra những giải pháp như thế nào để các em nắm lí
thuyết chắc hơn nhớ lâu hơn và vận dụng vào thực hành tốt hơn. Sau một thời
gian suy nghĩ tiến hành thực nghiệm một số giải pháp chúng tôi đã thu được
những kết quả rất tốt.
b. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
10



* Giải pháp 1: Rèn luyện kỹ năng gõ bàn phím
Vì thời gian để các em thực hành gõ bàn phím ở trên lớp là còn rất ít. Ở
lớp 6 chỉ có 2 tiết để học gõ 10 ngón sang lớp 7 các em chỉ có 4 tiết để luyện gõ
10 ngón, thời gian thực hành để gõ như vậy là còn quá ít nhưng lại càng ít hơn
khi máy tính phục vụ các em chưa đủ mà ở nhà đa số các em không có máy tính
để luyện tập, đối với những em nhà có máy tính thì các em tương đối tốt vì các
em được tiếp xúc sớm với máy tính và các em được luyện tập nhều với các thao
tác trên máy tính. Để gõ bàn phím được nhanh thì các em phải biết cách đặt tay
ở trên bàn phím các em phải nhớ được cách sắp xếp các chữ cái trên bàn phím
và cách gõ dấu tiếng việt theo kiểu Telex.
Để gõ bàn phím nhanh thì ta phải dùng 10 ngón, cách để tay trên bàn
phím là: Hai bàn tay để hờ trên bàn phím, hai ngón trỏ đặt ở hai phím có gai
(phím F và phím J), khi gõ mỗi ngón chỉ gõ một số phím nhất định ở phần mềm
Mario đã hướng dẫn cách gõ này.
Các chương trình gõ thường cho phép nhiều kiểu gõ khác nhau. Hai kiểu
gõ phổ biến nhất là kiểu Telex hoặc kiểu Vni. Tôi chỉ chú trọng và hướng dẫn
các em gõ theo một kiểu Telex.
Để gõ được nhanh và thành thạo thì chúng ta phải luyện tập, do điều kiện
thực tế của học sinh không có đủ mỗi em một máy tính và thời gian trên lớp để
tập gõ còn hạn chế nên để các em gõ tốt được thì giáo viên phải chuẩn bị một
mô hình bàn phím máy tính trên giấy rồi sau đó phô tô cho các em mỗi bạn một
bản để học gõ và giao nhiệm vụ cho các em về nhà phải học thuộc các chữ cái ở
trên bàn phím, từ đó các em không phải đi tìm các chữ cái khi gõ văn bản. Qua
cách này giúp các em thành thạo hơn trong việc gõ bàn phím. Nhưng để đạt
được kết quả cao thì giáo viên phải kiểm tra công việc đã giao cho các em để
xem các em về nhà có học bài hay không. Từ đó có biện pháp thích hợp như
nhắc nhở, khuyến khích các em về nhà luyện tập, tuyên dương những em có kết
11



quả gõ tiến bộ,... Trong các tiết thực hành giáo viên phải thường xuyên kiểm tra
xem các em đã gõ tốt chưa và nhận xét kết quả thực hành trong cuối tiết.
Trong các tiết thực hành chúng tôi còn thấy học sinh còn chưa biết cách
chỉnh dấu ở Unikey để gõ dấu tiếng việt. Bàn phím chỉ là bảng chữ cái tiếng anh
vì vậy để gõ dấu tiếng việt ta cần phải cài thêm vào máy phần mềm hỗ trợ gõ
dấu tiếng việt là Unikey (Vietkey). Để khắc sâu cho học sinh biết tác dụng của
một trong hai phần mềm này giáo viên nên đặt ra câu hỏi sau:
? Trên bàn phím các em có thấy các chữ cái tiếng việt như: ă, â, đ … không?
? Vậy các em có thấy trên bàn phím có các dấu: sắc, huyền, hỏi, nặng không?
? Vậy làm sao chúng ta có thể gõ văn bản bằng chữ tiếng việt?
Để gõ được văn bản bằng chữ việt các em phải sử dụng phần mềm hỗ trợ
gõ tiếng việt như: Vietkey (Unikey)
Sau khi giới thiệu xong phần mềm Vietkey (Unikey) thì giáo viên phải
củng cố kiến thức cho Hs biết tác dụng của phần mềm Vietkey (Unikey)
? Phần mềm Vietkey (Unikey) có tác dụng gì?
? Vậy không có phần mềm này chúng ta có gõ dấu tiếng việt được không?
Hướng dẫn học sinh cách sử dụng phần mềm Vietkey (Unikey)
Cho học sinh nắm được cách chọn bảng mã phù hợp với font chữ đã chọn
Trong chương trình tin 7 các em phải chỉnh và gõ được dấu trong bảng
tính, giáo viên phải hướng dẫn học sinh cách chỉnh.
* Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng bài giảng lí thuyết

12


Bảng tính điện tử chức năng chính là dùng để tính toán, với các em ở lớp
7 thì các em phải biết tính toán những phép tính toán đơn giản. Để học sinh thực
hiện tốt các phép tính ở các bài thực hành thì các em phải nắm rõ cú pháp và
chức năng của các hàm. Có 4 hàm cơ bản mà các em được học là: sum,
average, max, min; 4 hàm này có chức năng khác nhau (hàm sum dùng để tính

tổng một dãy các số, hàm average dùng để tính trung bình cộng một dãy số, hàm
max dùng để tìm giá trị lớn nhất của một dãy số, hàm min dùng để tìm giá trị
nhỏ nhất của dãy số) nhưng các hàm đều có cú pháp chung.
Trước khi trình bày cụ thể các hàm trong Excel cần trình bày cú pháp
chung như sau:
- Trình bày các hàm theo trình tự sau
+ Mục tiêu: Nhớ được tên các hàm và viết được cú pháp của từng hàm
+ Hàm tính tổng
Tên hàm: SUM
Cú pháp: SUM(đối số 1, đối số 1,... đối số n) (*) đối số có thể là các số hay
địa chỉ của ô tính
Mở phầm mềm Excel cho ví dụ bài toán đơn giản để minh họa
+ Thao diễn minh họa (toàn bộ kỹ năng tốc độ bình thường → thao diễn
từng buớc thật chậm kết hợp giải thích và làm lại lần cuối bình thường)
Các hàm còn lại làm tương tự theo trình tự trên.
Với mỗi hàm cần tính ta chỉ cần thay tên hàm vào (*). Theo chúng tôi để
phát huy tính tích cực của học sinh thì giáo viên cho học sinh lên bảng viết cú
pháp của các hàm khi học và cho những học sinh khác nhận xét kết quả rồi cho
các em ghi vào vở. Cuối tiết thầy củng cố kiến thức bằng cách cho học sinh nhắc
lại cú pháp và chức năng của các hàm hoặc củng cố bằng bài tập.

13


Giáo viên cần xác định đây là kiến thức trọng tâm của chương trình tin 7
vì thế cần củng cố, khắc sâu cho học sinh để học sinh có kiến thức thực hành tốt.
Các em không chỉ nắm được cú pháp mà còn phải hiểu để vận dụng. Giáo viên
phải cho học sinh nắm rõ cách nhập hàm.
Khi nhập hàm hoặc công thức:
B1: Chọn ô cần nhập

B2: Gõ dấu "="
B3: Nhập hàm (công thức)
B4: Enter
Đối với tiết lí thuyết thì giáo viên phải phát huy tính tích cực, chủ động
của học sinh. Cho học sinh tự phát hiện vấn đề, đặt học sinh làm vị trí trung tâm
của vấn đề chỉ đóng vai trò là người gợi ý, hướng dẫn, chỉnh sửa những ý kiến
của các em. Vì đặc thù đây là môn học cần phải thực hành nên chúng ta cho các
em ghi ngắn ngọn, xúc tích, dễ học, dễ vận dụng kiến thức để thực hành.
- Nhớ lại vận dụng kiến thức.
Đối với mỗi hàm giáo viên cần cho mỗi nhóm học sinh thực hành luôn
trên máy tính của mình, sau một thời gian cho học sinh trình bày bài làm trước
lớp, học sinh thảo luận đưa ra nhận xét về kỹ năng thao tác và kỹ năng vận dung
kiến thức và kết quả chính xác.
Cho học sinh nêu ý kiến của bản thân về các phần kiến thức đã được học,
khó khăn, vướng mắc của các em khi thực hành. Giáo viên chỉ ra những vẫn đề
còn sai sót của học sinh. Chỉ dẫn từng học sinh hoặc một số học sinh.
* Giải pháp 3: Tăng hiệu quả giờ thực hành

14


Là môn học có những đặc thù riêng, liên quan chặt che với sử dụng máy tính,
đặc trưng quan trọng của môn Tin học là kiến thức lí thuyết đi đôi với thực hành.
Do vậy, để dạy học Tin học có hiệu quả, giáo viên một mặt trang bị cho
học sinh kiến thức khoa học về Tin học, phát triển tư duy, mặt khác phải chú
trọng rèn luyện kỹ năng thực hành, ứng dụng, tạo mọi điều kiện để học sinh
được thực hành, nắm bắt và tiếp cận những công nghệ mới của tin học phục vụ
học tập và đời sống.
Tuy nhiên, từ thực tế dạy học, chúng tôi nhận thấy nhiều học sinh tỏ ra
ngại thực hành, thao tác cơ bản trên máy còn chưa chuẩn, đa số thực hành trên

máy chỉ tập trung vào học sinh khá và giỏi, số còn lại chỉ quan sát nên khi giáo
viên hỏi không thực hiện được công việc theo yêu cầu.
Để có thể khắc phục được hạn chế trên, nỗ lực của giáo viên là vô cùng
quan trọng, từ việc chuẩn bị cho giờ thực hành, thiết kế giáo án phù hợp, đến tổ
chức giờ dạy một cách linh hoạt, sáng tạo…
Việc chuẩn bị và thiết kế giờ thực hành giáo viên phải xác định được kiến
thức, kĩ năng, thái độ tình cảm cần đạt. Thiết kế một bài dạy linh hoạt phù hợp
cho nhiều đối tượng học sinh hoàn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học đầy đủ
các hoạt động cụ thể.
Điều hành tổ chức giờ dạy, giáo viên phải tổ chức điều khiển các đối
tượng học sinh trên lớp với điều kiện cơ sở vật chất nhà trường chưa đảm bảo 1
học sinh/1 máy, chúng tôi thường tổ chức nhóm thực hành và thường tiến hành
theo trình tự sau:
- Bước 1: Giới thiệu tổng quan về kỹ năng cần đạt được: Biết nhập công
thức và hàm, biết sử dụng các hàm đã học
+ Giáo viên giao học sinh thực hiện một số bài tập thực hành, nên chọn
nhiều dạng khác nhau.
15


+ Giao bài tập phải chắc chắn học sinh đã hiểu và biết mình phải làm gì
và làm như thế nào? Giáo viên phải hướng dẫn học sinh phân tích dạng đề bài,
thuật toán, phép toán cần sử dụng trong bài tập, đại lượng cần tìm là gì? Để
khuyến khích khả năng tư duy cần khuyến khích học sinh tự phát hiện thuật toán
bằng những gợi ý thích hợp.
- Bước 2: Chứng minh, minh họa theo tốc độ bình thường kết hợp phân
tích, vấn đáp.
- Bước 3: Làm lại phần chứng minh, chậm và miêu tả từng bước.
- Bước 4: Quan sát học sinh thực hành xem học sinh đã hiểu chưa, giáo
viên hướng dẫn cho học sinh các kĩ năng thao tác trong bài thực hành.

Khuyến khích học sinh thực hiện theo nhiều cách nhằm phát huy tính
sáng tạo và tích cực, giáo viên phải tập trung quan sát phát hiện kịp thời những
khó khăn của học sinh. Lưu ý chỉ ra lỗi sai phạm phải của học sinh trước lớp để
rút kinh nghiệm; luôn có ý thức trách nhiệm trợ giúp tránh can thiệp sâu làm hạn
chế khả năng độc lập sáng tạo của học sinh.
Minh hoạ một số bài tập nếu học sinh gặp khó khăn
Cho một số nhóm học sinh trình bay kết quả thực hành trước lớp, thảo
luận ưu nhược điểm, thời gian thực hiện, các kỹ năng thực hành. Cần khuyến
học tập theo phương châm chấp nhận mắc lỗi trong quá trình học tập. Xây dựng
mối quan hệ thân thiện, hợp tác giữa thầy - trò, trò - trò trong môi trường học tập
an toàn.
Giáo viên có thể kiểm tra hiệu quả làm việc của các nhóm bằng cách chỉ
định một học sinh trong nhóm thực hiện lại các thao tác đã thực hành. Nếu học
sinh được chỉ định không hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm gắn cho các thành
viên trong nhóm. Làm được như vậy các em se tự giác và có ý thức hơn trong
học tập.
16


- Bước 5: Kiểm tra các kỹ năng đã thực hiện đạt chuẩn chưa?
Giáo viên cũng nên có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các
nhóm để kịp thời động viên, khuyến khích các nhóm thực hành tốt và rút kinh
nghiệm đối với các nhóm chưa thực hành tốt. Nhận xét đánh giá của giáo viên
phải đem lại hiệu quả cho mỗi phần kiến thức tránh học sinh lặp lại lỗi tương tự.
Tìm sự hỗ trợ từ học sinh khá, giỏi: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh có
khả năng học tập tốt thật kỹ để nhóm đối tượng hỗ trợ nắm chắc kiến thức; sau
đó chính các học sinh này se đóng vai người hỗ trợ, có nhiệm vụ giải thích và
hướng dẫn các bạn cùng nhóm thực hiện các bài tập do giáo viên giao. Trong đó,
nhấn mạnh sự hợp tác cùng tiến bộ hơn là ganh đua ghen ghét, nhắc nhở học
sinh thực hiện tốt vai trò của người hỗ trợ và người nhận hỗ trợ; giáo viên cũng

nên chỉ ra các điều kiện cần để đảm bảo có được hoạt động học sinh hỗ trợ lẫn
nhau hiệu quả.
Học sinh hỗ trợ lẫn nhau là phương pháp thu hút sự tham gia của học sinh,
phù hợp với đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay là “dạy ít, học nhiều”.
Những học sinh học tốt hơn có vai trò hỗ trợ se giải thích khi cần thiết, đặt
câu hỏi và đưa ra phản hồi tại thời điểm thích hợp giúp học sinh nhận hỗ trợ se
dễ hiểu hơn.
Việc này giúp các em thoải mái trao đổi, không sợ sai; đồng thời có cơ hội
để thảo luận, tăng kỹ năng phối hợp, hợp tác
* Giải pháp 4: Nâng cao hiệu quả hoạt động nhóm
Việc giảng dạy Tin học đòi hỏi sự linh hoạt rất cao của các giáo viên,
không thể áp đặt kiến thức của giáo viên hay sách giáo khoa làm chuẩn. Để giúp
học sinh hứng thú, phát huy tính tích cực và sáng tạo của mình với điều kiện cơ
sở vật chất của trường hiện tại chưa đủ 1 học sinh/ 1 máy, thảo luận nhóm cũng
là một giải pháp hiệu quả; giúp học sinh cố gắng tìm hiểu và phát biểu trong
17


nhóm của mình để trình bày cho cả lớp, đồng thời tinh thần hợp tác trong nhóm
se được phát huy và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm.
Việc phân chia nhóm thường dựa trên: Số lượng học sinh của lớp học, đặc
điểm học sinh và chủ đề bài học. Cách chia nhóm có thể theo một tiêu chuẩn nào
đó của bài học hay của giáo viên; cũng có thể hoàn toàn ngẫu nhiên hoặc có thể
theo số điểm danh, theo giới tính, theo vị trí ngồi…
Khi giảng dạy môn tin học 7 chúng tôi thường chia thành các nhóm nhỏ
(khoảng 2 đến 4 học sinh) thảo luận xoay quanh một vấn đề nào đó.
Ví dụ: Bài 5 sách giáo khoa trang 42 “sao chép nội dung các ô chứa công
thức” giáo viên cho học sinh xét ví dụ hình 45a, 45b sau đó cho học sinh thảo
luận xác định quan hệ tương đối về vị trí của các địa chỉ trong công thức, từ đó
rút ra kết luận về việc sao chép nội dung các ô có công thức chứa địa chỉ ô tính.

Sau thời gian thảo luận mỗi nhóm nhỏ cử một thành viên trình bày ý kiến
của cả nhóm cho cả lớp nghe (giáo viên yêu cầu các nhóm trình bày ý kiến của
nhóm sau không được lặp lại ý của nhóm trước đã trình bày). Giáo viên nhận xét
bổ sung, kết luận.
Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau. Thời gian
thảo luận có thể căn cứ vào nội dung bài học cũng như đặc điểm của lớp học.
Hoạt động của giáo viên khi học sinh thảo luận: Khi học sinh tiến hành
thảo luận, giáo viên chuyển từ vị trí người hướng dẫn sang vị trí người giám sát.
Nhiệm vụ của giáo viên lúc này là nhận biết tiến trình hoạt động của các nhóm
từ đó có thể có những can thiệp kịp thời để mang lại hiệu quả cao. Muốn vậy,
khi giám sát hoạt động nhóm giáo viên cần:
Chú ý đến hoạt động mà giáo viên yêu cầu lớp thực hiện, giáo viên cần
phải di chuyển, quan sát và giám sát mọi hoạt động của lớp.

18


Chú ý lắng nghe quá trình trao đổi của học sinh trong nhóm. Từ đó, giáo
viên có thể có những phát hiện thú vị và khả năng đặc biệt của từng học sinh,
hướng thảo luận của từng nhóm để điều chỉnh kịp thời.
Quan sát để xem có học sinh nào “đứng bên lề” hoạt động không? Nếu có,
giáo viên tìm cách đưa các em vào không khí chung của nhóm.
Trong tiết học giáo viên phải chú ý bầu không khí hoạt động của các
nhóm. Có sự điều chỉnh kịp thời để khi vấn đề giáo viên đặt ra lại là nguyên
nhân gây nên sự thay đổi không khí hoạt động của nhóm. Nếu vấn đề quá khó,
học sinh không đủ khả năng giải quyết, hoặc ngược lại, nếu vấn đề quá dễ se
khiến học sinh không có gì phải làm. Cả hai trường hợp này đều có thể làm giảm
đi độ “nóng” của bầu không khí trong lớp.
Giáo viên cần khen ngợi, khuyến khích và gợi ý cho học sinh trong quá
trình thảo luận nếu thật sự cần thiết.

Giáo viên định rõ lượng thời gian hoạt động nhóm cụ thể, và nhắc thời
gian để các nhóm hoàn thành phần hoạt động của mình đúng thời gian quy định.
4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại
Qua một thời gian trực tiếp giảng dạy bộ môn Tin học ở trường bản thân
chúng tôi nhận thấy, việc giảng dạy Tin học tuy còn nhiều vấn đề còn phải bàn
bạc, tuy nhiên nếu như giảng dạy theo phương pháp phát triển tư duy, sáng tạo
cho học sinh thì chắc chắn rằng những ưu thế trong giảng dạy từng bước được
nâng lên.
Trong giảng dạy sử dụng các thiết bị dạy học tối đa, cũng như tận dụng
hết nội lực sẵn có thì góp phần thành công trong giảng dạy ở nhà trường THCS.

19


Việc tiếp thu kiến thức của bộ môn Tin học, cũng như những kỹ năng thực
hành từng bước học sinh tiếp thu tốt, một phần nào đã nâng cao chất lượng
giảng dạy, làm say mê lòng ham học, ham nghiên cứu của học sinh.
Phần lớn các em có ý thức học tập bộ môn, có phương pháp học tập tốt. Đại
bộ phận các em học sinh hình thành tốt một số kỹ năng như thực hành, thành
thạo các thao tác trên máy tính, có ý thức trong việc tìm tòi kiến thức.
Qua quá trình thực hiện giảng dạy bộ môn Tin học ở đơn vị THCS số 2
Mường Kim đạt được kết quả đại trà rất khả quan, số lượng học sinh giỏi, khá
tăng lên nhiều.
Bên cạnh những kết quả mũi nhọn thì kết quả đại trà cũng đạt thành tích rất
đáng kể. Chúng tôi nhận thấy học sinh đi học đúng giờ hơn, trong lớp chú ý
nghe giảng và ghi chép, tích cực phát biểu hơn, các em thường băn khoăn suy
nghĩ về những điều chưa hiểu.
Trong tiết lí thuyết các em đã nắm được nội dung trọng tâm của bài học,
nhắc lại được những kiến thức cơ bản của bài theo cách hiểu của các em không
dập khuôn, máy móc theo sách giáo khoa. Đối với những em khá - giỏi thì có

thể vận dụng được kiến thức để làm bài tập và thực hành.
Trong tiết thực hành các em đã thực hiện tốt được các yêu cầu đơn giản của
bài thực hành, đối với các em khá - giỏi thì còn làm đuợc những yêu cầu phức
tạp hơn.
Kết quả khảo sát học sinh sau khi áp dụng sáng kiến là:

7A1

Số bài
kiểm tra
30

Số bài
đạt
30

7A2

31

7A3
7A4

Lớp

Tỉ lệ/ Tb

Khá, Giỏi

Tỉ Lệ


100%

18

60%

28

90,3%

13

41,9%

33

27

81,8%

10

30,3%

29

27

93,1%


13

44,8%

20


5. Đánh giá phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
Với những kết quả đạt được rõ ràng, trình bày dễ hiểu sáng kiến có thể áp
dụng trong đơn vị trường THCS số 2 xã Mường Kim và các đợn vị trường
THCS có điều kiện tương tự trong huyện.
6. Các thông tin cần được bảo mật: Không
7. Kiến nghị, đề xuất
a) Về danh sách cá nhân được công nhận đồng tác giả:
7.1) Ông Nùng Văn Hiến.
7.2) Ông Phạm Văn Hùng.
7.3) Ông Cầm Văn Cường.
b) Kiến nghị khác: Không.
8. Tài liệu kèm theo: Không
Trên đây là nội dung sáng kiến của nhóm tác giả do chính chúng tôi thực
hiện không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
(Ký tên, đóng dấu)
.

21

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

(Ký tên)


PHÒNG GD&ĐT THAN UYÊN
TRƯỜNG THCS SỐ 2 MƯỜNG KIM
Số:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

/XN-THCSMK2

Mường Kim, ngày 20 tháng 3 năm 2018

Kính gửi: Hội đồng khoa học Phòng GD&ĐT Than Uyên
Trường THCS số 2 xã Mường Kim xác nhận nhóm tác giả: Nùng Văn Hiến,
Cầm Văn Cường, Phạm Văn Hùng là đồng tác giả của sáng kiến: Một số giải
pháp nâng cao chất lượng môn tin học 7 ở trường THCS số 2 xã Mường Kim.
Từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017.
Qua thời gian áp dụng sáng kiến tại đơn vị, kết quả đem lại như sau: Trong
lớp học sinh chú ý nghe giảng và ghi chép, tích cực phát biểu hơn, các em
thường băn khoăn suy nghĩ về những điều chưa hiểu. Học sinh nắm bài dễ dàng
hơn, trực quan hơn; Học sinh có hứng thú với môn học hơn; Giáo viên làm việc
trên lớp ít, học sinh được thực hành nhiều; Đặc biệt là số học sinh hiểu bài luôn
chiếm tỉ lệ cao. Cụ thể kết quả khảo sát học sinh sau khi áp dụng sáng kiến là:

Lớp
7A1
7A2

7A3
7A4

Số bài kiểm
tra
30
31
33
29

Số bài đạt

Tỉ lệ/ Tb

Khá, Giỏi

Tỉ Lệ

30
28
27
27

100%
90,3%
81,8%
93,1%

18
13

10
13

60%
41,9%
30,3%
44,8%

Vậy đề nghị Hội đồng khoa học cấp huyện xem xét, ghi nhận kết quả trên./.
HIỆU TRƯỞNG
(Kí tên, đóng dấu)

22



×