MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ÐẦU ……………………………………………………………… 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………… 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 2
6. Phương pháp nghiên cứu 2
B. NỘI DUNG 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2
1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu 3
2. Một số vấn đề liên quan 3
2.1. Tổ chuyên môn 3
2.2. Hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học
5
2.3. Quốc phòng - an ninh, giáo dục quốc phòng - an ninh ……………… 8
3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng HĐDH môn GDQP&AN tại các trường
trung học phổ thông………………………………………………………… 8
3.1. Tình hình quốc tế…………………………………………………… 8
3.2. Tình hình khu vực Đông Nam Á ………………………… ……… 9
3.3. Tình hình ở Việt Nam ……………………………………… …… 9
3.4. Nhiệm vụ Quốc phòng – An ninh của nước ta hiện nay…… …… 10
4. Thực trạng hoạt động dạy học của trường THPT Quan Sơn 2 …… 10
4.1. Thực trạng về quy mô phát triển học sinh …… 10
4.2. Thực trạng về chất lượng học sinh …… 11
4.3. Thực trạng hoạt động dạy học của trường THPT Quan Sơn 2 …… 11
Chương 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
GDQP&AN CỦA TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN ………… 12
1.
Nguyên tắc đề xuất các giải pháp
12
1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 12
1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 12
1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 12
1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 12
2. Các giải pháp …… 12
3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp được đề 21
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 22
1. Kết luận 22
2. Kiến nghị 22
1
BẢNG VIẾT TẮT
QPTD : Quốc phòng toàn dân
ANND : An ninh nhân dân
GDQP&AN : Giáo dục quốc phòng và an ninh
GDQP : Giáo dục quốc phòng
HĐDH : Hoạt động dạy học
THPT : Trung học phổ thông
THCS : Trung học cơ sở
GV : Giáo viên
NV : Nhân viên
HS : Học sinh
DH : Dạy học
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
QLGD : Quản lý giáo dục
CNTT : Công nghệ thông tin
TTCM : Tổ trưởng chuyên môn
QTDH : Quá trình dạy học
CNH, HĐH : Công nghiệp hóc, hiện đại hóa
PPDH : Phương pháp dạy học
PTDH : Phương tiện dạy học
BGH : Ban giám hiệu
NCKH : Nghiên cứu khoa học
SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm
TBDH : Thiết bị dạy học
SGK : Sách giáo khoa
2
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta hiện nay đang thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược rất quan
trọng: Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
trong hoàn cảnh nước ta đang mở cửa hội nhập, phát triển, tình hình thế giới và
khu vực có những biến động rất khó lường. Các thế lực thù địch đang tìm mọi
cách chống phá cách mạng nước ta một cách quyết liệt bằng chiến lược “Diễn
biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ. Vì thế nhiệm vụ tăng cường và củng cố nền
QPTD, ANND trở nên hết sức quan trọng.
Thực hiện theo chỉ thị số 12-CT/TW, ngày 03/05/2007 của Bộ Chính trị về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác GDQP&AN trong tình hình
mới. Công tác giáo dục quốc phòng cho toàn dân được triển khai thực hiện
thống nhất, đồng bộ đến mọi cấp, mọi ngành và toàn dân, từng bước đi vào nền
nếp. Hội đồng GDQP từ Trung ương đến địa phương được củng cố và kiện toàn,
phát huy tốt trách nhiệm làm tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền, thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ giáo dục quốc phòng, an ninh. Bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng, an ninh cho các đối tượng các cấp ủy, chính quyền lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, đúng nội dung chương trình; đối tượng được
mở rộng; đạt được những kết quả nhất định.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới và
nâng cao chất lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an
ninh cho cán bộ, công chức và cho toàn dân; có nội dung phù hợp với từng đối
tượng và đưa vào chương trình chính khoá trong các nhà trường theo cấp học,
bậc học”.
Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng về công tác GDQP&AN, Chỉ thị
12-CT/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị chỉ rõ: “Giáo dục quốc phòng - an
ninh là một bộ phận của nền giáo dục quốc dân, việc phổ cập và tăng cường giáo
dục quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ chung của Đảng, Nhà nước và toàn xã
hội…”.
GDQP&AN cho học sinh là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Nhằm
đào tạo con người phát triển toàn diện, hiểu biết về một số nội dung cơ bản về
quốc phòng, an ninh; truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc, trách
nhiệm của công dân về bảo vệ Tổ quốc; nâng cao lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa
xã hội; có ý thức cảnh giác trước âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch, có
kiến thức cơ bản về đường lối quân sự, an ninh cần thiết để tham gia vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Để đạt được mục tiêu GDQP&AN cho học sinh thì công tác quản lý hoạt
động dạy học (HĐDH) môn GDQP&AN của tổ trưởng chuyên môn ở các
trường THPT đóng vai trò quan trọng, góp phần quyết định đến chất lượng dạy
học. GDQP&AN đã trở thành môn học chính khóa trong các trường THPT và đã
3
được tổ chức thực hiện ngày càng nghiêm túc và có hiệu quả. Nội dung chương
trình, phương pháp tổ chức giảng dạy và học tập môn học GDQP&AN không
ngừng được đổi mới và hoàn thiện.
Tuy là một trường THPT mới được thành lập, dưới sự lãnh đạo của Chi ủy,
Ban giám hiệu, sự đồng tâm hiệp lực của tập thể GV, NV nên chất lượng giáo
dục nói chung và môn GDQP&AN nói riêng từng bước mang lại hiệu quả. Vì
những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp nâng cao
chất lượng quản lý hoạt động dạy học môn GDQP&AN của tổ trưởng
chuyên môn tại trường THPT Quan Sơn 2”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng việc quản lý môn GDQP&AN của tổ trưởng chuyên
môn. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cải tiến công tác quản lý của tổ
trưởng chuyên môn, nâng cao chất lượng dạy học môn GDQP&AN.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý HĐDH môn GDQP&AN
của tổ trưởng chuyên môn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý
HĐDH môn GDQP&AN của tổ trưởng chuyên môn.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ trưởng chuyên môn nghiên cứu, xác định đúng cơ sở lý luận, đánh
giá đúng thực trạng và áp dụng các giải pháp một cách đồng bộ trên cơ sở khoa
học thì sẽ nâng cao được chất lượng HĐDH môn GDQP&AN.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐDH môn học GDQP&AN
trong các trường THPT.
5.1.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý HĐDH môn học GDQP&AN
của tổ trưởng chuyên môn trường THPT Quan Sơn 2.
5.1.3. Đề xuất và khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng quản lý HĐDH môn GDQP&AN của tổ trưởng chuyên môn.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và thăm dò tính khả thi của các giải pháp được đề
xuất tại trường THPT Quan Sơn 2.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu các tài liệu, các nghị quyết của Ðảng, các văn bản của Nhà
nước về quản lý hoạt động dạy học môn GDQP&AN ở các trường THPT.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: Quan sát tìm hiểu về kế hoạch, hoạt động dạy và
học, hoạt động chuyên môn, hồ sơ chuyên môn, hồ sơ quản lý.
- Phương pháp điều tra, đánh giá: Sử dụng phiếu điều tra đối với CBQL để
phân tích thực trạng và thăm dò tính cần thiết, tính khả thi của các giải pháp.
4
- Tổng kết kinh nghiệm quản lý hoạt động dạy học môn GDQP&AN của tổ
trưởng chuyên môn các trường THPT.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu được.
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
Quản lý HĐDH của các nhà quản lý giáo dục nói chúng và của tổ trưởng
chuyên môn nói riêng đóng một vai trò hết sức quan trọng, quyết định chất
lượng GD&ĐT nên được nhiều người quan tâm, nghiên cứu.
Bằng lý luận và phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lê nin,
khoa học giáo dục đã nghiên cứu nhiều giải pháp nâng cao chất lượng quản lý
hoạt động dạy - học. Đặc biệt các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý HĐDH
bộ môn đã được các nhà giáo dục trong và ngoài nước quan tâm. Họ đặc biệt
quan tâm đến vị trí, vai trò, mục tiêu của giáo dục và đào tạo; nội dung, phương
pháp dạy - học, phương tiện, thiết bị dạy học trong các nhà trường, các loại hình
nhà trường, cơ sở vật chất cơ sở vật chất phục vụ giáo dục
Với mục đích đưa nền giáo dục Việt Nam tiến kịp xu thế của thời đại, các
nhà khoa học, sư phạm, giáo dục Việt Nam luôn quan tâm, nghiên cứu tìm ra
những giải pháp QLGD, quản lý HĐDH có hiệu quả để thực hiện thành công
mục tiêu giáo dục. Các nhà nghiên cứu đi tiên phong như: Hà Thế Ngữ, Nguyễn
Ngọc Quang, Hà Sĩ Hồ đã khám phá lĩnh vực này bằng các công trình nghiên
cứu có hệ thống về QLGD, quản lý trường học, quản lý HĐDH. Kế sau là các
công trình nghiên cứu về vấn đề QLGD, quản lý HĐDH của các tác giả Lưu
Xuân Mới, Phạm Thành Nghị, Nguyễn Minh Đạo, Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh
Hạc Trong các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã nêu lên các nguyên
tắc chung của việc quản lý HĐDH và đưa ra các giải pháp quản lý vận dụng
trong quản lý trường học, QLGD. Các tác giả đều khẳng định vị trí quan trọng
của công tác quản lý HĐDH và đó là nhiệm vụ trọng tâm của người cán bộ quản
lý trường học nói chung và tổ trưởng chuyên môn nói riêng trong việc thực hiện
mục tiêu giáo dục.
2. Một số vấn đề liên quan
2.1. Tổ chuyên môn
2.1.1. Vị trí của tổ chuyên môn
Theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học ban hành theo Quyết định số 07/2007/QĐ-
BGD&ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ GD&ĐT, cơ cấu tổ chức của trường THCS,
THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học gồm có:
- Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với
trường tư thục, Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư
vấn khác, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các bộ phận khác (nếu có);
5
- Các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội.
- Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong trong bộ máy tổ chức,
quản lý của trường THCS, THPT. Trong trường, các tổ, nhóm chuyên môn có
mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác và các
tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển
của nhà trường, chương trình giáo dục và các HĐDH và các hoạt động khác
hướng tới mục tiêu giáo dục.
2.1.2. Chức năng tổ chuyên môn
- Giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên
quan đến dạy và học;
- Trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định.
- Tổ chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt, nhưng chủ
yếu vẫn là hoạt động chuyên môn, tức là HĐDH trong trường.
- Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng xây dựng kế hoạch;
điều hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương
trình môn học của Bộ GD&ĐT và kế hoạch năm học của nhà trường; tổ chức
bồi dưỡng chuyên môn cho GV trong tổ; đánh giá, xếp loại và đề xuất khen
thưởng, kỉ luật GV thuộc tổ mình quản lý.
Do đó, TTCM phải là người có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực, trình
độ, kinh nghiệm chuyên môn; có uy tín đối với đồng nghiệp, học sinh. TTCM
phải là người có khả năng tập hợp giáo viên trong tổ, biết lắng nghe, tạo sự đoàn
kết trong tổ, gương mẫu, công bằng, kiên trì, khéo léo trong giao tiếp, ứng xử.
2.1.3. Nhiệm vụ tổ chuyên môn
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản
lý kế hoạch nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình
môn học của Bộ GD&ĐT và kế hoạch năm học của nhà trường;
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại
các thành viên của tổ theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
- Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần.
2.1.4. Vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong quản lý dạy học ở trường
a. Quản lý giảng dạy của giáo viên
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần tháng, học kì và cả
năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác
theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ GD&ĐT và kế
hoạch năm học cá của nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy
bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học
đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình.
- Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn
giảng của tổ viên (kế hoạch cá nhân dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp,
6
dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; sử dụng đồ dùng dạy
học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình; soạn
giáo án theo phân phối chương trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng và sách giáo
khoa, thảo luận các bài soạn khó; viết sáng kiến kinh nghiệm về nâng cao chất
lượng dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, phát
hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém ).
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV trong tổ, GV mới
tuyển dụng (đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; dạy học theo chuẩn kiến thức
kĩ năng; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy
học góp phần đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá ).
- Điều hành hoạt động của tổ (tổ chức các cuộc họp tổ theo định kì quy
định về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác; lưu
trữ hồ sơ của tổ; thực hiện báo cáo cho Hiệu trưởng theo quy định).
- Quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên (thực
hiện hồ sơ chuyên môn; soạn giảng theo kế hoạch dạy học và phân phối chương
trình, chuẩn kiến thức kĩ năng; ra đề kiểm tra, thực hiện việc cho điểm theo quy
định; kế hoạch dự giờ của các thành viên trong tổ ).
- Dự giờ giáo viên trong tổ theo quy định (4 tiết/giáo viên/năm học).
- Các hoạt động khác (đánh giá, xếp loại giáo viên; đề xuất khen thưởng, kỉ
luật giáo viên Việc này đỏi hỏi tổ trưởng chuyên môn phải nắm thật rõ về tổ
viên của mình về ưu điểm hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy
được phân công).
b. Quản lý học tập của học sinh
- Nắm được kết quả học tập của học sinh thuộc bộ môn quản lý để có biện
pháp nâng cao chất lượng giáo dục;
- Đề xuất, xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa để
thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Các hoạt động khác (theo sự phân công của Hiệu trưởng).
2.1.5. Sinh hoạt tổ chuyên môn
- Sinh hoạt tổ chuyên môn là một hoạt động chuyên môn không thể thiếu
trong hoạt động của nhà trường; là dịp để trao đổi chuyên môn góp phần nâng
cao chất lượng dạy học. Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn sẽ xuất hiện nhiều
ý tưởng. Do vậy, tổ trưởng cần tạo điều kiện để giáo viên nói lên ý tưởng, kinh
nghiệm của mình. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cần đa dạng, phong phú và
phải có chuẩn bị trước về nội dung và cách thức tổ chức thực hiện.
- Việc sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo định kì quy định trong Điều
lệ trường THCS, THPT (2 tuần/lần. Thời gian do Hiệu trưởng quy định và tuỳ
yêu cầu về tính chất, nội dung công việc);
2.2. Hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học.
2.2.1. Hoạt động dạy học:
Trong lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trường, dạy học tồn tại như là
một hiện tượng xã hội đặc biệt, một quá trình hoạt động phối hợp giữa người
7
dạy và người học. Nhờ đó, mỗi cá nhân có thể làm phong phú vốn học vấn của
mình bằng kho tàng trí tuệ của nhân loại thông qua quá trình dạy học.
HĐDH bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: hoạt động giảng dạy
của GV và hoạt động học tập của HS. Trong đó, dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển của GV, người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động
học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Trong HĐDH, hoạt động giảng dạy của GV có vai trò chủ đạo, hoạt động
học của HS có vai trò tự giác, chủ động, tích cực. Hoạt động giảng dạy của GV
và hoạt động học tập của HS có liên hệ tác động lẫn nhau. Nếu thiếu một trong
hai hoạt động đó, việc dạy học không diễn ra.
Theo các tác giả Thái Văn Thành và Chu Thị Lục thì: “Dạy học là một bộ
phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa GV và
HS nhằm truyền thụ vã lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt
động nhận thức và thực tiễn, trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy và hình
thành thế giới quan khoa học”.
HĐDH là hoạt động chung của người dạy và người học, hai hoạt động
này song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất. Quá
trình này là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục tổng thể. Trong đó:
- Vai trò của nhà sư phạm là định hướng, thực hiện việc truyền thụ tri thức,
kỹ năng và kỹ xảo đến người học một cách hợp lý, khoa học, do đó luôn có vai
trò và tác dụng chủ đạo.
- Người học tiếp thu một cách có ý thức, độc lập và sáng tạo hệ thống kiến
thức, kỹ năng và kỹ xảo, hình thành năng lực và thái độ đúng đắn. Người học là
chủ thể sáng tạo của việc học, của việc hình thành nhân cách của bản thân.
Như vậy, hoạt động dạy - học bao gồm hai hoạt động quan hệ mật thiết với
nhau; đó là hoạt động dạy của thầy với vai trò chỉ đạo, tổ chức và điều khiển
việc lĩnh hội, chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ và hoạt động học
của trò nhằm tổ chức các điều kịên đảm bảo cho lĩnh hội tri thức, kỹ năng và
thái độ và chuyển chúng thành kinh nghiệm của cá nhân.
Trong hoạt động dạy, công việc của thầy là tổ chức, điều khiển những hoạt
động chiếm lĩnh tri thức của học sinh. HĐDH ngày càng phải đáp ứng yêu cầu
của thực tiễn với phương pháp dạy học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả
năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
Hoạt động học, được thể hiện ở việc HS tiếp nhận nhiệm vụ và kế hoạch do
giáo viên đề ra, có kỹ năng thực hiện các thao tác học tập nhằm giải quyết các
nhiệm vụ do giáo viên yêu cầu, tự điều chỉnh hoạt động học tập dưới sự kiểm tra
của giáo viên và tự kiểm tra của bản thân, tự tổ chức, tự điều khiển, tự đánh giá
hoạt động dạy học để đạt kết quả tốt. Nội dung của hoạt động học là: tri thức, kỹ
năng và thái độ.
HĐDH thường diễn ra trong một thời gian, vì thế gọi là QTDH. Quá trình dạy
học:”là quá trình hoạt động của hai chủ thể, trong đó dưới sự tổ chức, hướng
8
dẫn và điều khiển của giáo viên, học sinh nhận thức lại nền văn minh nhân loại
và rèn luyện hình thành kỹ năng hoạt động, tạo lập thái độ sống tốt đẹp”
- QTDH là toàn vẹn, tích hợp của các thành tố: mục đích và nhiệm vụ dạy
học, nội dung dạy học, các phương pháp và PTDH, GV với hoạt động dạy và HS
với hoạt động học, kết quả dạy học. Các thành tố của nó luôn tương tác với
nhau, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau để tạo nên sự thống nhất biện
chứng giữa:
+ Dạy và học
+ Truyền đạt và điều khiển trong dạy
+ Lĩnh hội và tự điều khiển trong học
+ Khái niệm khoa học là điểm xuất phát của dạy, lại là điểm kết thúc của học.
- Quá trình dạy học là hoạt động cộng tác giữa các chủ thể: giáo viên - học
sinh, giáo viên - nhóm học sinh.
- Quá trình dạy học là quá trình nhận thức của học sinh dưới sự tổ chức,
điều khiển của giáo viên. Với tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển
hoạt động học tập của trò. Một kết luận có giá trị thực tiễn rút ra từ sự phân tích trên
đối với người quản lý nhà trường là: Hành động quản lý (điều khiển HĐDH) của tổ
trưởng chuyên môn nói riêng chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy và trực
tiếp với thầy, gián tiếp với trò, thông qua hoạt động dạy của thầy quản lý hoạt động
học của trò và các điều kiện vật chất kỹ thuật.
2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học:
a. Quản lý hoạt động dạy học:
Là hệ thống các tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý
lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của sinh viên để đạt mục tiêu dạy học đã định.
Từ những cơ sở lí luận trên, chúng ta có thể định nghĩa: “Quản lý hoạt
động dạy học là quản lý hoạt động truyền thụ kiến thức, kĩ năng cho người học
của người thầy thông qua hoạt động dạy”. Hay nói khác hơn đó là “Quản lý quá
trình tổ chức, điều khiển, lãnh đạo hoạt động của thầy trong giảng dạy đối với
sinh viên, đảm bảo cho sinh viên thực hiện đầy đủ và có chất lượng cao những
yêu cầu đã được qui định phù hợp với mục đích dạy học ở trường THPT”.
Quá trình dạy và học là hệ thống những hành động liên tiếp của GV với HS
(được GV hướng dẫn), nhằm làm cho HS tự giác nắm vững hệ thống kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo và trong quá trình đó nắm vững năng lực nhận thức, nắm được
các yếu tố của văn hóa lao động trí óc và chân tay, hình thành cơ sở thế giới
quan và nhân sinh quan đúng đắn.
Nếu xét dạy và học như một hệ thống thì quan hệ giữa hoạt động dạy và
hoạt động học là quan hệ điều khiển. Do đó, quản lý HĐDH chủ yếu tập trung
trực tiếp vào quản lý hoạt động dạy của thầy, thông qua hoạt động dạy của thầy
quản lý hoạt động học của trò để đạt được các mục tiêu dạy học.
b. Nội dung quản lý hoạt động dạy học:
* Tiếp cận theo các chức năng quản lý, thì nội dung quản lý HĐDH là:
+ Quản lý công tác kế hoạch dạy học.
9
+ Quản lý công tác tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học.
+ Quản lý công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch dạy học.
+ Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học.
* Tiếp cận theo các thành tố của QTDH, thì nội dung quản lý HĐDH là:
+ Quản lý mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học.
+ Quản lý nội dung, phương pháp dạy học và đánh giá kết quả.
2.3. Quốc phòng - an ninh, giáo dục quốc phòng - an ninh:
2.3.1. Quốc phòng, an ninh:
+ Quốc phòng: “Quốc phòng là công cuộc giữ nước bằng sức mạnh của
toàn dân
tộc, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng, lực lượng vũ trang nhân dân
làm nòng cốt”.
Nền quốc phòng của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam mang tính
chất toàn dân, toàn diện có kế thừa truyền thống dân tộc. Mục đích nhằm bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa và góp phần bảo vệ hoà bình
trong khu vực và trên thế giới. Xây dựng và củng cố quốc phòng là nhiệm vụ
của toàn dân, toàn quân, của cả hệ thống chính quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản Việt Nam và gắn chặt với nhiệm vụ giữ vững an ninh chính trị, trật tự
và an toàn xã hội.
Quốc phòng toàn dân là nền quốc phòng mang tính chất "của dân, do dân,
vì dân", phát triển theo phương hướng toàn dân, toàn diện, độc lập tự chủ, tự lực
tự cường và ngày càng hiện đại, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng và an
ninh, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí, điều hành của Nhà nước, do nhân
dân làm chủ, nhằm giữ vững hòa bình, ổn định của đất nước, sẵn sàng đánh bại
mọi kẻ thù xâm lược và bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, phản động, bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
+ An ninh quốc gia: “An ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững
của chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, sự bất khả xâm phạm về độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc”.
2.3.2. Giáo dục Quốc phòng, an ninh:
Nhằm góp phần đào tạo con người phát triển toàn diện, hiểu biết một số nội
dung cơ bản về quốc phòng, an ninh, truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm
của dân tộc, trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc; nâng cao
lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, có ý thức cảnh giác trước mọi âm mưu thủ
đoạn của các thế lực thù địch; có kiến thức cơ bản về đường lối quân sự, an ninh
cần thiết để tham gia vào sự nghiệp xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân,
an ninh nhân dân, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Luật Quốc phòng quy định: “Giáo dục quốc phòng, an ninh là môn học
chính khoá trong nhà trường từ trung học phổ thông trở lên”, nhằm giúp học
sinh thực hiện được mục tiêu “hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất
và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc”.
10
3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng HĐDH môn GDQP&AN tại
các trường trung học phổ thông
3.1. Tình hình quốc tế
- Quan hệ của các nước lớn tiếp tục đan xen cả hai mặt đấu tranh và thoả
hiệp. Một mặt, vì lợi ích của dân tộc, quốc gia và giai cấp mà họ đại diện, họ tìm
cách xoa dịu các mâu thuẫn, tìm những điểm tương đồng để hợp tác tránh đối
đầu. Mặt khác, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đơn phương, sự lộng hành của
các thế lực hiếu chiến sẽ gia tăng.
- Phong trào nhân dân thế giới chống chiến tranh bảo vệ hoà bình, độc lập
tiếp tục phát triển. Cuộc đấu tranh chống mặt trái của toàn cầu hoá do chủ nghĩa
tư bản chi phối tiếp tục dâng cao. Tuy nhiên, các lực lượng đấu tranh cho hoà
bình, độc lập dân tộc, tiến bộ xã hội hiện nay vẫn chưa có sức mạnh thống nhất.
- Xu thế toàn cầu hoá về kinh tế vẫn tiếp tục phát triển. Hiện nay đã có hơn
150 nước tham gia WTO, trong thời gian tới sẽ có nhiều nước tham gia. Cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ trên các lĩnh vực vật liệu, công nghệ sinh học
và tin học sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn. Tình hình đó sẽ mở ra nhiều cơ hội mới,
đồng thời đặt ra nhiều thách thức mới.
- Tình hình kinh tế thế giới không ổn định, cuộc khủng hoảng của các
Trung tâm kinh tế lớn sẽ tiếp tục trầm trọng gây thêm bất ổn trên thị trường tài
chính. Khoảng cách giữa các nước công nghiệp phát triển ngày càng rộng ra.
Các cuộc tranh chấp trên biển và tranh chấp về nguồn dầu khí sẽ gay gắt hơn.
3.2. Tình hình khu vực Đông Nam Á
- Chủ nghĩa khủng bố vẫn hoạt động ở một số nước gây thảm hoạ cho nhân
dân và chính quyền ở nơi đó; mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo làm bùng nổ xung
đột ở một số khu vực khá nghiêm trọng. Sự tranh chấp giữa các nước lớn ngày
càng tăng. Bằng những hiệp định song phương và đa phương về hợp tác chống
khủng bố, các thế lực phản động can thiệp sâu hơn vào nội bộ khu vực, kích
động li khai, lôi kéo các nước kém phát triển vào quỹ đạo của mình, kiềm chế
các nước lớn trong khu vực.
- Sự tranh chấp về lãnh thổ giữa các nước có đường biên giới chung và đặc
biệt và việc tranh chấp về biển đảo rất phức tạp. Để đi đến một thống nhất chung
không phải là chuyện một sớm một chiều mà đòi hỏi mỗi nước phải nhượng bộ
và đi đến thỏa hiệp, có vậy việc tranh chấp về lãnh thổ mới được giải quyết.
- Trước tình hình đó sự gắn kết trong ASEAN và vị trí của hiệp hội trên
trường quốc tế sẽ gặp nhiều thách thức, nhưng ASEAN tiếp tục là nhân tố quan
trọng đối với hoà bình, ổn định, hợp tác và phát triển ở khu vực.
3.3. Tình hình ở Việt Nam
3.3.1. Thuận lợi:
Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền. Lãnh thổ Việt Nam là một
chỉnh thể thống nhất, bất khả xâm phạm, với diện tích đất liền là 331.689 km
2
,
với 4.550 Km đường biên giới là nơi sinh sống của hơn 85 triệu dân thuộc 54
thành phần dân tộc anh em đoàn kết trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam.
11
+ Thuận lợi cơ bản là tiềm lực và vị thế quốc tế của nước ta đang được tăng
cường. Sau hơn 20 năm đổi mới, Đảng đã lãnh đạo nhân dân giành được những
thành tựu hết sức to lớn. Tăng trưởng kinh tế liên tục trong nhiều năm đạt trên
7%, được xếp vào loại cao của thế giới (riêng năm 2012 đạt 5,03%). Chỉ số phát
triển con người (HDI) năm 2012 là 127/187 quốc gia. Do chính sách ngoại giao
cởi mở, chủ động hội nhập, phương châm “là bạn, là đối tác tin cậy của các
nước”. Chúng ta đã đặt quan hệ ngoại giao với 182 nước.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam có bản lĩnh chính trị vững vàng, dày dạn kinh
nghiệm; đường lối đổi mới của Đảng đã được kiểm chứng qua thực tiễn là đúng
đắn, được nhân dân đồng tình ủng hộ.
+ Nhân dân Việt Nam có truyền thống yêu nước, đoàn kết, tin tưởng vào sự
lãnh đạo của Đảng vào chế độ xã hội.
+ Lực lượng vũ trang tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc và nhân
dân, vươn lên làm tròn nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình đổi mới.
Với những thuận lợi trên, chúng ta hoàn toàn có khả năng giữ vững hoà
bình, ổn định để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
3.3.2. Khó khăn:
+ Thách thức lớn nhất đối với an ninh trật tự ở nước ta là mối đe doạ (các
nguy cơ): tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế
giới; nạn tham nhũng và tệ quan liêu; “diễn biến hoà bình”, các mối đe doạ trên
diễn biến đan xen phức tạp, không thể xem nhẹ mối đe doạ nào.
+ Những yếu kém trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính
trị, các vấn đề kinh tế, xã hội bức xúc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, nếu
không được kịp thời khắc phục sẽ là nguy cơ đối với an ninh trật tự của nước ta.
+ Hoạt động “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch
sẽ gia tăng. Các thế lực phản động tiếp tục sử dụng chiêu bài dân chủ, nhân
quyền để can thiệp vào nội bộ của nước ta.
+ Các hoạt động chanh chấp, xâm lấn, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ nước ta.
Đặc biệt diễn ra ở 2 quần đảo Trường sa và Hoàng sa hiện nay.
3.4. Nhiệm vụ Quốc phòng – An ninh của nước ta hiện nay:
Để bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, giữ
vững hoà bình, ổn định của đất nước, sẵn sàng đánh bại mọi hành động xâm
lược và bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch với cách mạng Việt Nam, Đảng
ta xác định “Trong khi đặt trọng tâm vào nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội,
chúng ta không một phút lơi lỏng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, luôn coi trọng quốc
phòng - an ninh, coi đó là nhiệm vụ chiến lược, gắn bó chặt chẽ”.
Về quốc phòng: “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục, bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng. Nâng cao nhận thức trách nhiệm về nhiệm vụ
quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”.
Về an ninh: “Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức của toàn Đảng,
toàn dân về những thách thức lớn đối với nghiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia,
trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới. Chủ động phát hiện, kiên quyết đấu
12
tranh ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá cách mạng của
các thế lực thù địch, không để bị động, bất ngờ”.
4. Thực trượng về hoạt động dạy học ở trường THPT Quan Sơn 2
4.1. Thực trạng về quy mô phát triển học sinh
Trường THPT Quan Sơn 2 thành lập theo quyết định số 217/QĐ-UBND
ngày 21/01/2010 của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa. Với nhiệm vụ
giáo dục bậc THPT cho học sinh 4 xã (Sơn Điện, Sơn Thủy, Mường Mìn và Na
Mèo) vùng cao biên giới, 99% học sinh là con em đồng bào dân tộc (Thái,
Mường và H.Mông). Từ khi thành lập trường số lượng học sinh toàn trường dao
động từ 410 – 447 HS và số lớp dao động từ 10 – 12 lớp.
Bảng 1: Quy mô phát triển học sinh của trường THPT Quan Sơn 2
2009-2010 2010-2011 2011-2012 2012-2013
Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp
447 10 437 11 410 12 392 12
4.4. Cơ sở vật chất, TBDH:
Qua bảng 2, đối chiếu với Danh mục thiết bị dạy học quy định của Bộ
GD&ĐT cũng như lưu lượng HS hiện tại, chúng ta thấy rằng cơ sở vật chất phục
vụ cho việc giảng dạy học tập còn thiếu về số lượng, chủng loại. Bên cạnh đó
một số CSVC-TBDH đã xuống cấp hay còn thiếu.
Bảng 2: Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
S
TT
Sân bãi – TBDH
Số
lượng
Chất
lượng
Mức độ
sử dụng
1 Sân bãi học thực hành 1 sân đất Thường xuyên
2 Súng cắt bổ các loại 2 khẩu khá Thường xuyên
3 Súng AK luyện tập Composite 10 khẩu TB Thường xuyên
4 Máy bắn tập 1 Khá Thường xuyên
5 Lựu đạn thật phi 1 (cắt bổ) 04 quả tốt Thường xuyên
6 Lựu đạn tập 20 quả TB Thường xuyên
7 Đạn AK luyện tập 20 viên tốt Thường xuyên
8 Kính kiểm tra ngắm 04 TB Thường xuyên
9 Đồng tiền di động 04 tốt Thường xuyên
10 Tranh ảnh 02 bộ tốt Thường xuyên
11 Đĩa CD 3 cái TB Thường xuyên
12 Bia các loại 04 tốt Thường xuyên
13 Kính ngắm bắn 02 cái Khá Thường xuyên
4.3. Thực trạng về chất lượng học sinh
Từ khi trường thành lập, học sinh của 4 xã vùng cao biên giới điều kiện
kinh tế đặc biệt khó khăn, xuống núi đi học không phải làm lán, làm chòi trọ
học. Đồng thời, sự phối hợp giáo dục giữa nhà trường – gia đình – xã hội ngày
càng thể hiện rõ nét. Các gia đình có điều kiện thuận lợi để quan tâm đến các
em, thường xuyên đôn đốc các em rèn luyện đạo đức tác phong và chuẩn bị bài,
làm bài tập học tập ở nhà. Do đó, chất lượng giáo dục đại trà ngày càng được
nâng cao so với từ năm học 2009 – 2010 trở về trước.
13
Bảng 3: Kết quả xếp loại học sinh qua các năm
TT Hạnh kiểm Học lực
Tốt Khá T.Bình Yếu Giỏi Khá T.Bình Yếu-Kém
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
2009-
2010
298 66,7 99 22,3 35 7,9 12 3,0 4 0,9 84 18,8 305 68,2 54 12,1
2010-
1011
257 58,7 105 24,0 59 13,6 16 3,7 2 0,5 94 21,3 304 69,8 37 8,4
2011-
2012
249 60,7 101 24,6 38 9,3 22 5,4 3 0,7 74 18,1 273 66,6 60 14,6
2012-
2013
245 62,5 89 22,7 41 10,5 17 4,3 3 0,8 87 22,2 276 68,1 26 6,6
4.4. Thực trạng về hoạt động dạy học môn GDQP&AN của trường
Được sự quan tâm của Ban giám hiệu và sự nhiệt huyết của các giáo viên
đã tạo động lực cho học sinh say mê, yêu thích môn GDQP&AN. Từ năm học
2009 – 2010 đến nay 100% học sinh tham gia học tập môn GDQP&AN và có ý
thức và thái độ học tập tích cực, tự giác, kết quả học tập khá khả quan.
Bảng 4: Kết quả học môn GDQP&AN qua các năm
TT Giỏi Khá T.Bình Yếu-Kém
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
2009-
20010
21 4,7 153 34,2 247 55,3 26 5,8
2010-
1011
19 4,3 141 32,3 252 57,7 25 5,7
2011-
2012
19 4,6 146 35,6 221 53,9 24 5,9
2012-
2013
20 4,9 148 36,1 220 53,7 22 5,3
Bảng 5: Kết quả thi HSG môn GDQP&AN qua các năm
TT 2010-2011 2011-2012 2012-2013
Cấp
trường
Cấp tỉnh Cấp
trường
Cấp tỉnh Cấp
trường
Cấp tỉnh
25 1 27 11 21 7
Hàng năm tổ chuyên môn Toán – Tin – T.Dục – GDQP&AN đã chỉ đạo bồi
dưỡng học sinh mũi nhọn, trong điều kiện cở sở vật chất – thiết bị dạy học còn
nhiều thiếu thốn. Thầy và trò đều xác định rằng “vừa thực hiện nhiệm vụ dạy và
học, vừa lao động xây dựng cảnh quan và cơ sở vật chất”, để có được nhà
trường khang trang là niềm tin của của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong
địa bàn huyện Quan Sơn nói chung và 4 xã vùng cao biên giới nói riêng.
Chương 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN GDQP&AN CỦA TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
1. Các nguyên tắc đề xuất các giải pháp:
1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học:
14
Để đảm bảo tính khoa học, các giải pháp đưa ra phải trên cơ sở lý luận khoa
học kết hợp với thực tiễn khách quan và có tính đến các yếu tố tác động của môi
trường vào hệ thống.
1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu:
Mục tiêu ở đây chính là tìm ra các giải pháp quản lý hữu hiệu HĐDH của tổ
trưởng chuyên môn. Để thực hiện mục tiêu trên, các giải pháp được đề xuất phải
xuất phát từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu,
đồng thời chúng phải hướng đến việc nâng cao chất lượng quản lý HĐDH của tổ
trưởng chuyên môn trường THPT Quan Sơn 2.
1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn:
Để đảm bảo tính thực tiễn, các giải pháp được đề xuất phải xuất phát từ nhu
cầu cần thiết trong công tác quản lý HĐDH môn GDQP&AN của tổ trưởng
chuyên môn trong điều kiện đổi mới nội dung, chương trình dạy học đáp ứng
tình hình nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong giai đoạn hiện nay.
1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi:
Các giải pháp đề ra phải phù hợp với tình hình phát triển của thế giới, của
đất nước, của địa phương và đặc biệt phù hợp với sự phát triển của quá trình dạy
học ở trường. Vấn đề chất lượng đào tạo cho đến nay vẫn là một đề tài được
tranh luận mang tính thời sự, có nhiều quan điểm khác nhau, do tiếp cận ở
những góc độ khác nhau. Bởi vậy, cần phải hiểu thấu đáo, đầy đủ, tránh cái nhìn
sơ lược, cảm tính để từ đó xây dựng phương pháp, qui trình quản lí và đề ra các
giải pháp một cách có cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn, phù hợp với qui luật và
xu thế phát triển trong bối cảnh cụ thể. Xây dựng các giải pháp từng bước nâng
cao chất lượng giảng dạy môn GDQP&AN là yêu cầu cần thiết, cấp bách trong
chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2. Các giải pháp
Giải pháp 1: Tăng cường công tác quản lý nội dung, chương trình, mục
tiêu dạy học môn GDQP&AN của tổ trưởng chuyên môn.
1.1. Mục tiêu của giải pháp:
- Duy trì nền nếp dạy học, thực hiện đúng mục tiêu, đủ chương trình, nội
dung dạy học môn học.
- Giúp tổ trưởng chuyên môn có cơ sở để quản lý tốt mọi hoạt động giảng
dạy của giáo viên bộ môn.
1.2. Nội dung của giải pháp:
- Đầu năm học, TTCM phải nắm chắc văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT
về thực hiện giảng dạy học môn GDQP&AN trên cơ sở đó làm căn cứ để tham
mưu với BGH hiện khung chương trình môn học.
- Tổ trưởng tổ chức cho giáo viên nghiên cứu nắm vững nội dung, chương
trình, mục tiêu của từng bài dạy cụ thể.
- Tổ trưởng tham mưu với BGH chỉ đạo việc xây dựng thời khóa biểu một
cách khoa học không chồng chéo, phải mang tính lôgic và phù hợp với điều kiện
nhà trường. Thời khóa biểu phản ánh một cách khoa học sự phân công, điều
hành lao động của GV và hoạt động học tập của HS. Quản lý, xây dựng tốt thời
15
khóa biểu là biện pháp có hiệu quả thực hiện nội dung, chương trình, mục tiêu
của môn học.
- Tổ trưởng kiểm tra thực hiện nội dung, chương trình môn học bao gồm:
+ Kiểm tra tiến độ dạy học đến từng tuần, tháng.
+ Kiểm tra hồ sơ chuyên môn của giáo viên, dự giờ thăm lớp.
+ Kiểm tra việc thực hiện nội dung, chương trình, đánh giá trình độ giảng
dạy của từng giáo viên.
- Tổ trưởng tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn, đánh giá rút kinh
nghiệm về việc thực hiện nội dung chương trình, tìm hiểu nguyên nhân và có
biện pháp khắc phục những tồn tại trong hoạt động dạy học.
1.3. Điều kiện thực hiện giải pháp:
- Tổ trưởng phải nắm chắc nội dung, chương trình, mục tiêu của môn học
GDQP&AN vận dụng linh hoạt vào tình hình cụ thể của nhà trường.
- Giáo viên chấp hành nghiêm quy định về tổ chức dạy, học và đánh giá
môn học GDQP&AN của Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT.
Giải pháp 2: Chú trọng công tác quản lý kế hoạch dạy học của tổ trưởng
chuyên môn.
2.1. Mục tiêu của giải pháp:
- Thực hiện quản lý hoạt động dạy học bằng kế hoạch.
- Thực hiện nghiêm kế hoạch dạy học theo năm, kỳ, tháng, tuần, ngày.
- Giúp tổ trưởng điều hành, tổ chức HĐDH đúng kế hoạch đã đề ra.
2.2. Nội dung của giải pháp:
- Tổ trưởng yêu cầu các giáo viên nạp kế hoạch cá nhân, kế hoạch bồi
dưỡng đội tuyển… trước năm học mới.
- Tổ trưởng xây dựng kế hoạch của tổ dựa trên cơ sở kế hoạch của các cá
nhân, phải đảm bảo tính khoa học và phù hợp điều kiện của tổ, của nhà trường.
- Tổ trưởng quán triệt và cụ thể hóa nhiệm vụ năm học đến từng giáo viên
của tổ, phân công, phân nhiệm đến từng nhóm, từng cá nhân.
- Tổ trưởng chỉ đạo lập kế hoạch năm học, kế hoạch kỳ, tháng, tuần một
cách chi tiết theo trình tự và có cơ sở khoa học:
+ Từng giáo viên lập kế hoạch cá nhân trên cơ sở trách nhiệm được giao và
nhiệm vụ của người giáo viên.
+ Lập kế hoạch của tổ trên cơ sở kế hoạch các nhóm và cá nhân giáo viên.
+ Tổ trưởng phê duyệt kế hoạch cá nhân, nhóm chuyên môn. Trình duyệt
kế hoạch của tổ chuyên môn với Ban giám hiệu.
- Tổ trưởng chủ động xây dựng kế hoạch mời giáo viên thỉnh giảng ở cơ
quan quân sự, công an huyện đối với một số nội dung mang tính thời sự, những
nội dung đòi hỏi phải trải qua kinh nghiệm thực tế.
- Triển khai việc kiểm tra, giám sát, điều chỉnh thường xuyên, kịp thời
nhằm đảm bảo kế hoạch được thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ.
- Bồi dưỡng kỹ năng lập kế hoạch cho GV: Kế hoạch là đặc trưng của con
người hiện đại. Do đó, mỗi người tổ trưởng và giáo viên bộ môn cần được trang
bị về kỹ năng lập kế hoạch để thực hiện tốt việc kế hoạch hóa HĐDH.
16
2.3. Điều kiện thực hiện giải pháp:
- Có sự quan tâm, chỉ đạo, tạo điều kiện của Cấp uỷ, BGH nhà trường.
- Kế hoạch được lập phải trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường, của tổ, khả năng, trình độ năng lực của mỗi giáo viên cơ hữu và giáo
viên thỉnh giảng để có tính khả thi cao trong việc thực thi kế hoạch.
- Tổ trưởng, giáo viên có tinh thần trách nhiệm, có ý thức xây dựng tổ
chuyên môn ngày càng phát triển.
Giải pháp 3: Đổi mới quản lý của tổ trưởng chuyên môn về hoạt động
dạy của giáo viên.
3.1. Mục tiêu của giải pháp:
- Tổ trưởng quản lý chặt chẽ hoạt động dạy của GV bao gồm việc thực hiện
kế hoạch, chương trình dạy học, soạn bài theo đề cương chi tiết môn học trước
khi giảng dạy, thực hành giảng dạy, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
- Tổ trưởng nắm chắc chất lượng giáo viên trong tổ, đề xuất với Ban giám
hiệu có biện pháp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ.
- Tổ trưởng nắm chắc được trình độ, tay nghề của giáo viên để phân công
giảng dạy một cách hợp lý đảm bảo nâng cao chất lượng hoạt động dạy học.
3.2. Nội dung của giải pháp:
- Tổ trưởng quản lý việc thực hiện kế hoạch chương trình dạy học qua việc
kiểm tra chuyên môn, có thể trực tiếp, có thể thông qua các kế hoạch dạy học,
bài giảng, sổ đầu bài Tổ trưởng điều khiển thực hiện chương trình dạy học dựa
trên yêu cầu và hướng dẫn của chương trình. Cần kiểm soát được các nội dung sau:
+ Tính đầy đủ kiến thức của từng nội dung trong từng bài học.
+ Sử dụng PPDH phù hợp cho từng nội dung cho từng bài học.
+ Thông qua báo cáo tiến trình giảng dạy qua mạng nội bộ tổ trưởng
chuyên môn có thể nắm được tiến độ thực hiện chương trình so với kế hoạch.
- Kiểm soát và nâng cao chất lượng việc chuẩn bị bài giảng của giáo viên:
+ Chỉ đạo nhóm chuyên môn thảo luận nội dung, hướng dẫn giáo viên lập
kế hoạch soạn bài giảng, bảo vệ bài giảng trước khi giảng dạy. Đối với những
nội dung khó, nội dung mới cập nhật nên thống nhất ở nhóm trước khi soạn.
+ Chỉ đạo nhóm chuyên môn tổ chức trao đổi phương pháp giảng dạy từng
bài nhất là những bài khó, những tư liệu cần bổ sung vào bài giảng thông qua
các đợt tập huấn hay đổi mới phương pháp, cập nhật kiến thức mới.
+ Chỉ đạo cải tiến công tác biên soạn giáo án cũng là một công việc cần
thiết của người giáo viên với các yêu cầu cụ thể sau:
* Giáo án phải thể hiện được các bước trong HĐ dạy và học của GV và HS
theo tiến trình và logic của bài giảng, thể hiện được mối liên hệ giữa các phần
kiến thức của bài giảng với các nội dung và yêu cầu của hoạt động học tập tích
cực và sáng tạo của học sinh.
* Nội dung kiến thức phải đầy đủ, chính xác, đảm bảo tính vừa sức và phải
nhấn mạnh vào trọng tâm bài giảng.
* Trong giáo án cần thiết kế hệ thống câu hỏi để dẫn dắt hoạt động nhận
thức của HS, hệ thống câu hỏi phải từ dễ đến khó và phù với nội dung bài giảng.
17
Có ba dạng câu hỏi thường được áp dụng khi giảng bài, đó là: các câu hỏi củng
cố kiến thức và kỹ năng áp dụng; các câu hỏi đánh giá khả năng tổng hợp, phân
tích vấn đề; các câu hỏi ứng dụng kiến thức và thực hành.
- Đối với một số bài dạy có ứng dụng CNTT trong giảng dạy nên sưu tầm
nhiều tranh ảnh, hình ảnh minh họa sinh động và dẫn chứng sát thực.
- Tổ trưởng hướng dẫn các thành viên trong tổ áp dụng chuẩn đánh giá giờ
lên lớp để phục vụ đánh giá giờ lên lớp một cách chuẩn xác, công bằng.
- Tổ trưởng chỉ đạo thực hiện nghiêm túc quy định kiểm tra, đánh giá học
sinh của Bộ GD&ĐT, có sự kiểm tra, kiểm soát thường xuyên. Xử lý nghiêm
minh những sai phạm về các quy định, quy chế kiểm tra, đánh giá học sinh.
- Tổ trưởng quản lý hoạt động dạy của giáo viên theo tinh thần đổi mới
PPDH và kiểm tra, đánh giá học sinh:
+ Đổi mới theo hướng tích cực hóa người học.
+ Đổi mớit heo hướng công nghệ hóa.
+ Đổi mới theo hướng dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
+ Đổi mới phương pháp kiểm tra như: Xây dựng ngân hàng đề kiểm tra 1
tiết, đề thi học kỳ, đề thi học sinh giỏi. Ngoài ra còn xây dựng ngân hàng câu hỏi
trắc nghiệm cho cả 3 khối lớp 10, 11, 12.
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp:
- Tổ trưởng nắm chắc nội dung, chương trình và phải có nghiệp vụ chuyên
môn tốt và có năng lực quản lý.
- GV tâm huyết với nghề nghiệp, có chuyên môn vững vàng luôn tìm tòi,
sáng tạo, có ý thức phấn đấu vì sự nghiệp giáo dục.
Giải pháp 4: Tăng cường tổ chức, quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học và nghiên cứu khoa học
4.1 Mục tiêu của giải pháp:
- Tạo chuyển biến trong nhận thức của tổ trưởng và GV về yêu cầu nâng cao
chất lượng đội ngũ để hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy gắn liền với NCKH.
- Nâng cao năng lực của đội ngũ giáo viên trong tổ, không ngừng bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện đổi mới PHDH theo hướng tích cực
hoá người học và thực hiện tốt nhiệm vụ NCKH.
4.2. Nội dung của giải pháp:
- Tổ trưởng tham mưu đề xuất với BGH thành lập Ban chỉ đạo về bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới PPDH tại trường. Trên cơ sở đó ban chỉ
đạo xây dựng chương trình kế hoạch hành động, tổ chức thực hiện kế hoạch,
kiểm tra, đánh giá việc bồi dưỡng, đổi mới PPDH và tổng kết rút kinh nghiệm.
- Quán triệt về nội dung bồi dưỡng toàn diện, phong phú, bao gồm cả phẩm
chất đạo đức, tư tưởng chính trị, kiến thức cơ bản, kĩ năng sư phạm, năng lực
quản lí. Cụ thể các nội dung sau:
+ Bồi dưỡng nâng cao nhận thức chính trị, phẩm chất, đạo đức, lối sống,
lương tâm nghề nghiệp.
+ Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học,
quán triệt tinh thần “Việc học lấy tự học làm cốt, có thảo luận, hướng dẫn thêm”.
18
+ Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng
và tự bồi dưỡng. Việc tích cực bồi dưỡng,người giáo viên sẽ hiện đại hóa bản
thân họ và từ đó sẽ góp phần hiện đại hóa giáo dục.
+ Tổ trưởng chỉ đạo giáo viên có kinh nghiệm xây dựng một số bài giảng
mẫu, thống nhất về chuẩn đánh giá tiết dạy theo hướng đổi mới. Bồi dưỡng về
kỹ năng phân tích sư phạm bài dạy, kỹ năng này cũng chính là một công cụ sắc
bén để người tổ trưởng thực hiện hiệu quả chức năng tư vấn và thúc đẩy trong
công tác kiểm tra chuyên môn.
+ Bồi dưỡng về kỹ năng thực hiện phương pháp dạy học hiện đại, kỹ năng
kiểm tra,
đánh giá học sinh theo hướng đổi mới và kỹ năng sử dụng, bảo quản thiết
bị dạy học hiện đại.
+ Xác định việc thực hiện nhiệm vụ NCKH, viết SKKN là một nhiệm vụ
quan trọng của người giáo viên góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ và chất
lượng HĐDH. Cần bám sát vào quy định của Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ của giáo
viên để tổ chức thực hiện đồng thời nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa
học.
- Đối với công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cần:
+ Xây dựng kế hoạch, nội dung bồi dưỡng, tự bồi dưỡng tại tổ xuất phát từ
yêu cầu dạy học và phù hợp với nhu cầu thực tiễn. Tổ chức đưa các nội dung bồi
dưỡng đã được xây dựng theo kế hoạch đến với mỗi GV bằng nhiều hình thức.
+ Xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi làm nòng cốt trong công tác bồi dưỡng.
Phân công giáo viên giỏi giúp đỡ chuyên môn nghiệp vụ các giáo viên mới và
các giáo viên còn hạn chế. Phát huy vai trò chủ động của nhóm chuyên môn
trong công tác tự bồi dưỡng và bồi dưỡng giáo viên trong nhà trường.
+ Kiểm tra đánh giá kết quả tự bồi dưỡng, bồi dưỡng GV một cách thực
chất. Không thể chỉ đánh giá qua các sổ tự bồi dưỡng của GV hoặc qua các số
liệu báo cáo của nhóm. Tổ trưởng phải quan tâm đến sự chuyển biến nhận thức
của GV, sự phát triển năng lực và kỹ năng vận dụng của GV sau khi được bồi
dưỡng. Kết quả của việc tự bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng phải được thể hiện
ở kết quả mở rộng được tầm nhìn, nhận thức rõ sứ mệnh của cá nhân, tập thể,
nâng cao khả năng tham gia vào quá trình quản lý, đổi mới, nâng cao chất lượng
HĐDH. Kịp thời tuyên dương các nhân tố tích cực, điều chỉnh các biểu hiện lệch
lạc trong tự bồi dưỡng, bồi dưỡng giáo viên.
+ Tổ chức tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm công tác bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng nghiêm túc, rút ra được bài học kinh nghiệm.
- Đối với việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học:
+ Bồi dưỡng giáo viên về PPDH tích cực: Thống nhất sử dụng các phương
pháp gợi mở, thảo luận, nêu vấn đề, tự nghiên cứu, thực hành … để học sinh
động não, tranh luận, đề xuất giả thuyết, tìm cách khám phá giải quyết vấn đề.
+ Bồi dưỡng GV làm quen với các hình thức tổ chức dạy học, giúp cho việc
phát huy tính tích cực và tạo điều kiện thực hành cho HS.
+ Bồi dưỡng GV sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại vào trong đổi
mới phương pháp, ứng dụng CNTT trong dạy học. Tham mưu đề xuất với Ban
19
giám hiệu sắp xếp thời khóa biểu hợp lý để tận dụng tối đa các phương tiện hiện
có của nhà trường, để phục vụ tốt cho việc giảng dạy môn GDQP&AN.
+ Tổ trưởng chỉ đạo cho giáo viên tổ chức dạy thử nghiệm, dự giờ, đánh
giá, xác định kết quả, rút ra bài học kinh nghiệm.
+ Tổ chuyên môn tổ chức tổng kết đánh giá rút kính nghiệm ở nhóm
chuyên môn, đề xuất khen thưởng những giáo viên tích cực đổi mới PPDH.
- Về công tác NCKH, viết SKKN:
+ Tổ trưởng chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ NCKH, viết SKKN là nhiệm vụ
bắt buộc của GV và yêu cầu thực hiện một cách nghiêm túc. Đây cũng là yếu tố
góp phần vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ, nâng cao chất lượng dạy học.
Thực hiện giao nhiệm vụ ngay từ đầu năm học cho từng GV. Đối với những đề
tài mang tính thiết thực cho việc nâng cao chất lượng, đổi mới phương pháp dạy
học yêu cầu giáo viên và các nhóm triển khai và ứng dụng một cách hiệu quả.
+ Triển khai thực hiện nhiệm vụ NCKH, viết SKKN theo kế hoạch đã đăng
ký đầu năm học.
+ Tổ chức nghiệm thu đề tài SKKN một cách nghiêm túc, khoa học.
+ Đánh giá, rút kinh nghiệm về việc thực hiện nhiệm vụ NCKH, viết
SKKN của giáo viên hàng năm, phải có khen thưởng, kỷ luật.
4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp:
- Đội ngũ có ý thức trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ, có tinh thần cầu tiến.
- Được sự ủng hộ của lãnh đạo, sự hợp tác của GV và nhất là tạo được động
lực mong muốn nâng cao trình độ ở mỗi thành viên trong tổ chuyên môn.
- Mỗi GV phải có thái độ nghiêm túc trong việc NCKH, viết SKKN và coi
đây cũng là nhiệm vụ thường xuyên, bên cạnh việc giảng dạy. Có vậy chất lượng
đội ngũ mới được nâng lên.
- Giáo viên cần có đủ thời gian cần thiết cho các hoạt động bồi dưỡng, tự
bồi dưỡng và NCKH.
Giải pháp 5: Tổ trưởng tăng cường quản lý hoạt động học, tự học của HS.
5.1. Mục tiêu của giải pháp:
- Bồi dưỡng cho học sinh có động cơ, thái độ học tập đúng đắn, lòng say
mê học tập đối với môn học GDQP&AN.
- Bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, từ vấn đề tự học mà HS có thông
tin phản hồi để GV có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao chất lượng DH.
5.2. Nội dung của giải pháp:
- Xác định mục đích và xây dựng động cơ, thái độ học tập cho HS: Bằng
trách nhiệm và uy tín của mình, người GV cần chú ý bồi dưỡng cho HS động cơ
và hứng thú với môn học. Trước hết, cần giới thiệu cho HS về mục đích, yêu
cầu, nội dung môn học và phương pháp làm việc giữa thầy và trò; giúp người
học nắm được các nét chung của môn học, để tự xem xét và điều chỉnh hoạt
động nhận thức của bản thân. Qua nội dung giảng bài phong phú, sinh động,
những câu chuyện lịch sử về các danh nhân có liên quan tới công tác QP, AN;
những thành tựa khoa học kỹ thuật và công nghệ về quân sự, an ninh, các phát
minh mới người GV sẽ tạo cho các HS lòng yêu thích môn học.
20
- Bồi dưỡng và rèn luyện cho HS một số kỹ năng tự học cơ bản như: Kỹ
năng đọc, kỹ năng ghi chép, kỹ năng ghi nhớ, kỹ năng ôn tập, kỹ năng tự kiểm
tra và đánh giá, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng thực hành Cần mạnh dạn
cho HS làm việc độc lập với sách theo sự hướng dẫn của thầy, qua đó rèn luyện
khả năng tự học cho họ. Đối với kỹ năng tự kiểm tra và đánh giá, GV cần tập
cho HS tự nhận xét và đánh giá bản thân mỗi khi hoàn thành bất cứ nhiệm vụ gì:
học tập, rèn luyện, tu dưỡng. Cụ thể là mình có thực sự hiểu bài giảng không, đã
làm được bao nhiêu % khối lượng bài tập, áp dụng lý thuyết đã học giải thích
những vấn đề thực tiễn như thế nào.
- Tăng cường tổ chức, quản lý hoạt động tự học của HS, cần giao nhiệm vụ
tự học cho HS một cách đầy đủ, rõ ràng với yêu cầu từ dễ đến khó. Ở đây nó
cũng thể hiện vai trò chủ động, tích cực của HS đối với việc tổ chức điều khiển
của GV. Khi giao nhiệm vụ cần hướng dẫn tài liệu học tập cho HS, cần nêu rõ
phần nào cần đọc kỹ, phần nào đọc lướt qua. Tăng cường kiểm tra công tác tự
học của HS một cách hệ thống, thường xuyên; nên kiểm tra tự học hàng ngày,
hàng tuần từ đó đề ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả
chất lượng học tập của HS.
- Yêu cầu GV hướng dẫn cho HS phương pháp tự học, tài liệu cần đọc,
cách thu thập thông tin cần thiết, cách ghi chép, cách báo cáo kết quả
- Tổ trưởng chỉ đạo GV thực hiện giao nhiệm vụ tự học cho HS và kiểm tra
kết quả tự học của HS. Đối với các bài học lý thuyết cần giao nhiệm vụ tự học
theo các yêu cầu nội dung của GV bộ môn. Đối với các bài học có phần thực
hành nhiều, cần giao nhiệm vụ cụ thể, có thể tổ chức tự học tại lớp, giao cho các
em tự nghiên cứu trên cơ sở SGK, tài liệu học tập và tự thực hiện trước lớp học.
- Đánh giá kết quả tự học của HS thông qua mức độ hoàn thành nhiệm vụ
được giao. Việc làm này cần thực hiện nghiêm túc thì HS mới tự học và hoàn
thành nhiệm vụ tự học từ đó rèn luyện cho các em khả năng tự học và học suốt đời.
- Trước khi giảng dạy bài mới nên kiểm tra việc đọc tài liệu, nghiên cứu tài
liệu của HS. Một số nội dung bài học khó GV có thể hướng dẫn giao cho các
nhóm, tổ thảo luận nghiên cứu. Kiểm tra việc thực hiện thảo luận ở nhóm tốt sẽ
phát huy được tính tự lập, tư duy, sáng tạo trong học tập. Đây cũng là biện pháp
tốt để nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
5.3. Điều kiện thực hiện giải pháp:
- Tổ trưởng quan tâm chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, biến
quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
- Giáo viên bộ môn phải tâm huyết và tận tình hướng dẫn giúp đỡ học sinh.
- Học sinh phải có tinh thần, thái độ học tập nghiêm túc đúng đắn.
- Có sự quan tâm chỉ đạo, kiểm tra sát sao của Ban giám hiệu.
Giải pháp 6: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chuyên môn của tổ
trưởng chuyên môn đối với giáo viên.
6.1. Mục tiêu của giải pháp:
- Tư vấn và thúc đẩy nghiệp vụ sư phạm của giáo viên, khơi dậy khả năng
tự điều chỉnh những hạn chế; khuyến khích phát huy mặt tốt
21
- Đánh giá đúng thực chất năng lực chuyên môn của giáo viên làm cơ sở
cho việc xây dựng đội ngũ và bồi dưỡng đội ngũ vững mạnh.
6.2. Nội dung của giải pháp:
- Lập kế hoạch kiểm tra và công bố kế hoạch ngay từ đầu năm học để các
thành viên trong tổ biết và phối hợp thực hiện. Kiểm tra được tiến hành thường
xuyên, trước, trong và sau khi giáo viên thực hiện hoạt động dạy học.
- Xác định rõ mục đích kiểm tra và có chuẩn đánh giá tốt. Mục đích kiểm
tra là nhằm phát hiện và khơi gợi được tiềm năng sẵn có của mỗi giáo viên, phát
hiện những khó khăn khách quan tác động đến HĐDH để tìm cách tháo gỡ, khắc
phục, giúp họ thực hiện tốt nhiệm vụ. Kết quả kiểm tra là cơ sở cho việc đánh
giá chính xác hoạt động dạy học của mỗi GV. Đồng thời tạo điều kiện cho mỗi
giáo viên phát huy nội lực, ngày càng hoàn thiện trong việc thực hiện HĐDH.
- Công tác kiểm tra chuyên môn và đánh giá hoạt động của GV sẽ đạt hiệu
quả khi được tiến hành trên cơ sở chuẩn đánh giá với các tiêu chí rõ ràng cụ thể.
Chú trọng mục đích tối ưu trong kiểm tra đánh giá là thúc đẩy con người ngày
càng phát triển toàn diện. Chuẩn đánh giá trong hoạt động dạy học của GV theo
quy chế giáo dục THPT, quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường
- Đổi mới phương pháp kiểm tra chuyên môn và thực hiện kết hợp kiểm tra
với việc tư vấn, thúc đẩy nghiệp vụ sư phạm của GV, tạo tâm thế thoải mái cho
người được kiểm tra. Kiểm tra với tinh thần trách nhiệm cao, đánh giá đúng thực
chất, tránh kiểm tra sơ sài đánh giá sai lệch. Đổi mới phương pháp kiểm tra theo
hướng xây dựng mối quan hệ hai chiều giữa người kiểm tra và người được kiểm
tra tuân thủ quy chế thanh tra, kiểm tra. Kết hợp đánh giá với tư vấn nhằm giúp
GV tự đánh giá được năng lực sư phạm của mình để rút ra được bài học kinh
nghiệm làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng dạy học.
- Phối hợp các hình thức kiểm tra hoạt động dạy của giáo viên gồm: Kiểm
tra giờ lên lớp, kiểm tra hồ sơ chuyên môn, kiểm tra kết quả giảng dạy.
+ Trong quá trình kiểm tra giờ lên lớp, cùng với việc kiểm tra nghiệp vụ sư
phạm, người tổ trưởng cần chú ý đến năng lực lựa chọn vận dụng PPDH của GV
và quan trọng nhất là hình thành được năng lực tự học cho mỗi HS. Mặt khác
cần chú ý đến kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học trong tiết dạy của GV. Sau
dự giờ phải thực hiện phân tích bài dạy để thực hiện tốt chức năng tư vấn.
+ Trong kiểm tra hồ sơ chuyên môn, cần kiểm tra việc soạn giáo án của GV
có phù hợp với mục đích, mục tiêu bài học và tinh thần đổi mới phương pháp
theo hướng tích cực hóa người học.
+ Trong kiểm tra đánh giá giảng dạy của giáo viên cần lưu ý so sánh kết
quả ở các thời điểm trước với thời điểm kiểm tra để kết luận chính xác về nỗ lực
của GV trong quá trình nâng cao chất lượng dạy học.
6.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp:
- Tổ trưởng và đội ngũ kiểm tra phải có năng lực chuyên môn cao, vững về
nghiệp vụ kiểm tra, có kĩ năng phân tích sư phạm bài dạy, có nghệ thuật tư vấn
và năng lực đánh giá chính xác, tạo được niềm tin nơi người được kiểm tra.
- Có được sự hợp tác, đồng thuận của giáo viên trong kiểm tra.
22
- Có sự quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ cho công tác kiểm tra, đánh giá.
Giải pháp 7: Tăng cường quản lý TBDH của tổ trưởng chuyên môn.
7.1. Mục tiêu của giải pháp:
- Bảo quản tốt và khoa học TBDH, dùng bền đảm bảo an toàn khi sử dụng.
- Sử dụng một cách hiệu quả TBDH phục vụ dạy môn GDQP&AN.
7.2. Nội dung của giải pháp:
- Làm tốt công tác tham mưu cho Cấp uỷ, Ban Giám hiệu nhà trường tăng
cường đầu tư TBDH cho HĐDH môn GDQP&AN.
- Tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ TBDH, vị trí vai trò quan trọng của
TBDH trong việc đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học.
- Xây dựng quy chế bảo quản và sử dụng TBDH một cách chặt chẽ. Lập sổ
theo dõi, ghi chép việc mượn trả, thống kê được tần suất sử dụng mỗi thiết bị.
- Có kho, tủ, giá bảo quản; sắp xếp khoa học, dễ lấy, dể sử dụng thiết bị.
Bảo đảm, bảo quản tốt, dùng bền, an toàn, tiết kiệm thiết bị dạy học hiện có.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho GV khai thác, sử dụng TBDH như: Thủ tục
mượn, trả nhanh gọn nhưng đúng qui trình, tổ chức tập huấn về sử dụng PTDH
mới, hiện đại, tập huấn các phần mềm phục vụ cho việc soạn giáo án điện tử
- Để đảm bảo TBDH theo danh mục thì phải cần nguồn kinh phí rất lớn,
nhà trường sẽ khó trang bị đủ. Chính vì vậy TTCM tham mưu cho BGH sắp xếp
kế hoạch, thời khóa biểu một cách khoa học sẽ tận dụng quay vòng tối đa nguồn
TBDH hiện có của nhà trường để đảm bảo cho học HS có điều kiện học tập tốt nhất.
- Kiểm tra, phân loại và đánh giá TBDH theo năm học, trên cơ sở dự báo số
lượng học sinh trong năm tới để từ đó xây dựng kế hoạch bổ sung, sửa chữa.
- Xây dựng quy định về bảo quản, bảo dưỡng, trang thiết bị.
7.3. Điều kiện thực hiện giải pháp:
- Lãnh đạo các cấp cần quan tâm tới xây dựng CSVC, tăng cường TBDH.
- Tổ trưởng, giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của TBDH trong
việc nâng cao chất lượng dạy học từ đó có ý thức trong khai thác, sử dụng, bảo
quản TBDH một cách khoa học và hợp lý.
3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp được đề xuất:
Để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý được đề
xuất, chúng tôi đã tham khảo ý kiến của 25 cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên
môn, giáo viên của các trường THPT của 3 huyện (Quan Sơn, Quan Hoá và
Mường Lát) với kết quả thu được trên bảng sau:
Kết quả thăm dò về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
T
T
Tên giải pháp
Tính cần thiết % Tính khả thi %
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Khả
thi
cao
Khả
thi
Không
khả
thi
1
Tăng cường công tác quản lý nội dung,
chương trình, mục tiêu dạy học môn
GDQP&AN của tổ trưởng chuyên môn.
95 5
0
90 10
0
2
Chú trọng công tác quản lý kế hoạch dạy học
của tổ trưởng chuyên môn.
90 10
0
90 10
0
23
3
Đổi mới quản lý của tổ trưởng chuyên môn
về hoạt động dạy của giáo viên.
90 10
0
90 10
0
4
Tăng cường tổ chức, quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới
PPDH và nghiên cứu khoa học.
100 0
0
95 05
0
5
Tổ trưởng tăng cường quản lý hoạt động
học, tự học của học sinh.
90 10
0
90 10
0
6
Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chuyên
môn của tổ trưởng chuyên môn đối với GV.
90 10
0
90 10
0
7
Tăng cường quản lý TBDH của tổ trưởng
chuyên môn.
90 10
0
90 10
0
Qua phiếu điều tra, đa số ý kiến cho rằng cả 7 giải pháp tác giả đề xuất đều
rất cần thiết và mang tính khả thi cao trong việc nâng cao chất lượng quản lý
HĐDH môn GDQP&AN của tổ trưởng chuyên môn.
C. KẾT LẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Đề tài đã nghiên cứu một cách có hệ thống các khái niệm cơ bản về tổ
chuyên môn, hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học, quốc phòng – an
ninh và giáo dục quốc phòng an ninh. Đề tài đã vận dụng những khái niệm cơ
bản đó vào quá trình nghiên cứu công tác quản lý HĐDH môn GDQP&AN của
tổ trưởng chuyên môn. Chính những lý luận này đã định hướng cho chúng tôi
nghiên cứu thực trạng và đề xuất những gíải pháp nâng cao chất lượng quản lý
HĐDH môn GDQP&AN ở trường THPT Quan Sơn 2.
1.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng đã làm rõ vấn đề quản lý HĐDH môn
GDQP của tổ trưởng chuyên môn trường THPT Quan Sơn 2. Qua kết quả điều
tra, có thể khẳng định rằng chất lượng quản lý HĐDH môn GDQP&AN của tổ
trưởng chuyên môn đã có những chuyển biến tích cực và hiệu quả.
1.3 Từ những cơ sở lý luận và hoạt động thực tiễn nêu trên, đề tài đã đề
xuất 7 giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý HĐDH
môn GDQP&AN của tổ trưởng chuyên môn trường THPT Quan Sơn 2.
2. Kiến nghị
2.1. Với Bộ GD&ĐT
- Tiến hành thay sách giáo khoa và biên soạn chuẩn kiến thức kỹ năng đối
với môn GDQP&AN cho bậc THPT để đồng bộ các môn học.
2.2. Với Sở GD&ĐT Thanh Hóa
24
- Tham mưu cho Bộ GD&ĐT và UBND tỉnh đầu tư CSVC – TBDH cho
các trường mới được thành lập.
2.3. Với nhà trường
- Cần quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để năm học sau đội tuyển đi dự thi
đạt hiệu quả cao hơn năm học trước.
- Tính phụ cấp và chi trả tiền trang phục theo từng học kỳ. Vì đây là chế độ,
mà trường công lập thì không thể nợ chế độ của giáo viên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị (2007). Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 3/5/2007 Về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác GDQP-AN trong tình hình mới.
2. Bộ GD & ĐT (2007). Quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả môn
học GDQP-AN.
3. Bộ Giáo dục và Ðào tạo, điều lệ trýờng Trung học, Ban hành kèm theo Quyết
ðịnh số 07/2007/QÐ-BGD-ĐT ngày 02 tháng 4 nãm 2007 của Bộ trýởng Bộ
GD&ĐT.
4. Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 03/05/2007 của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng - an ninh trong tình hình mới.
5. Chỉ thị số 417/CT-TTg ngày 31/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường chỉ đạo, thực hiện công tác GDQP-AN năm 2010 và những năm tiếp theo.
6. Chính phủ (2007). Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 về Giáo
dục quốc phòng – an ninh.
7. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VIII, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX,
NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X,
NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
25