Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

ứng dụng công nghệ hóa sinh trong ngành sản xuất bia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.63 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ VAN XUÂN

KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC

------

BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ HÓA SINH
TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI NGÀNH SẢN XUẤT
BIA

Người hướng dẫn

: Th.s Nguyễn Đình Đề

Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Hằng Nga

Lớp

: ĐHCNSH7

Mã sinh viên

: 115110042

Nghệ An, 04/2018
1



MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
I . Đặt vấn đề
1.Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Nội dung nghiên cứu

PHẦN II. NỘI DUNG
2. 1.Khái niệm chung
2.2 Giới thiệu về nghành công nghiệp sản xuất bia và phương pháp xử lý nước
thải nhà máy bia
2.2.1 Tình hình phát triển nghành công nghiệp sản xuất bia
a. Trên Thế giới
b. Ở Việt Nam

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
I . Đặt vấn đề
1.Lý do chọn đề tài
Bia là một loại đồ uống giải khát phổ biến trên toàn thế giới. Ở Việt Nam bia được
du nhập khá muộn, nhưng lại rất nhanh chóng lan rộng trwn khắp các tỉnh thành
trong cả nước cụ thể theo số liệu mới công bố của Hiệp hội Bia –Rượu – Nước giair
khát Việt Nam, hiện cả nước có 329 cơ sở sản xuất bia tại 49/64 tỉnh thành phố
trong cả nước (năm 2017). Trong đó chỉ có 20 nhà máy đạt công suất trên 20 triệu
lít/năm. Nhưng với sản lượng đó vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của người tiêu dùng.
2


Bia là một loại đồ uống có nồng độ cồn thấp và các chất hòa tan trong bia hầu hết
được cơ thể hấp thụ. Vì vậy bia có giá trị dinh dưỡng và khả năng sinh năng lượng,
chính điều này đã làm bia trở thành thức uống không thể thiếu. Đặc biệt là CO2 bão

hòa trong bia có tác dụng làm giảm nhanh cơn khát của người uống, nhờ những ưu
điểm này nên số lượng bia tiêu thụ trong và ngoài nước ngày càng cao.
Để đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng, thì sự xuất hiện của nhà máy
bia ngày càng nhiều và kéo theo đó là quá trình xử lý nước thải và chất thải không
ngừng tăng lên. Cùng với các loại nước thải sinh hoạt và nước thải của các nhà máy
bia trở thành vấn đề nang giải của nhà nước. Để hạn chế ô nhiễm môi trường do quá
trình xả thải chưa qua xử lý triệt để thì các nhà máy đá áp dụng công nghệ hóa sinh
vào quá trình xử lý chất thải của việc sản xuất. Do vậy vấn đề phát triển sản xuất bia
là một nhu cầu cấp thiết để chống hiện tượng nhập lậu bia gây lãng phí một lượng
ngoại tệ rất lớn (ước tính số lượng bia nhập lậu bia mỗi năm khoảng 45 triệu lít, tiêu
tốn khoảng 40 triệu USD). [4] Sự gia tăng về số lượng bia kéo theo vấn đề môi
trường nảy sinh rất đáng quan tâm. Ngành sản xuất bia góp phần tạo ra một lượng
lớn các chất thải gây ô nhiễm môi trường dưới cả 3 dạng: chất thải rắn, khí thải và
đặc biệt là nước thải. Hầu hết các cơ sở sản xuất bia ở Việt Nam đều thải trực tiếp
nước thải vào hệ thống thoát nước công cộng không qua xử lý. Hơn nữa, phần lớn
các cơ sở công nghiệp này đều nằm trong thành phố xen với khu dân cư. Việc thải ra
một lượng lớn các chất hữu cơ ra môi trường sẽ tạo nguồn ô nhiễm các ổ dịch bệnh,
ảnh hưởng trực tiếp tới toàn cộng đồng. Để hạn chế được ô nhiễm môi trường từ
chính các chất thải, thì các nhà máy sản xuất bia cần có các phương án an toàn và
hiệu quả như phương pháp sử dụng bể UASB hay phương pháp yếu khí.
Vì vậy để hiểu thêm các nhà máy sản xuất bia xử lý chất thải bằng phương pháp sử
dụng công nghệ hóa sinh vào quy trình xử lý nước thải của quá trình sản xuất bia
như thế nào? Hiệu quả ra sao nên em chọn đề tài: Ứng dụng công nghệ hóa sinh vào
quá trình xử lý nước thải trong ngành công nghiệp sản xuất bia”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu chung về công nghiệp sản xuất bia
- Tìm hiểu về thành phần của nước thải
- Biết được cái khái niệm liên quan đến nước thải
- Ứng dụng công nghệ hóa sinh vào quá trình xử lý nước thải

3. Nội dung nghiên cứu
- Nghành công nghiệp sản xuất bia và phương pháp xử lý nước thải nhà máy bia
3


- Nguồn gốc và thành phần nước thải trong quá trình sản xuất bia
- Quy trình công nghệ xử lý nước thải sản xuất bia

4


PHẦN II. NỘI DUNG
2. 1.Khái niệm chung
- Bia là một loại đồ uống có cồn được sản xuất bằng quá trình lên men lơ lửng
trong môi trường lỏng và không được chưng cất sau khi lên men.
- Nước thải: là nước được thỉa ra khi sử dụng hoặc từ một quá trình nào đó không
còn giái trại sử dụng lại cho quá tình đó nữa.
- Nước thải công nghiệp: là nước thỉa được sinh ra trong quá tình sản xuất và các
hoạt động phục vụ cho sản xuất như nước thải khi tiến hành vệ sinh công nghiệp
hay hoạt động sinh hoạt của công nhân viên
- Nước thải sản xuất bẩn: là nước thải sinh ra từ quá trình sản xuất sản phẩm, xúc
rửa máy móc, thiết bị, từ quá trình sinh hoạt của công nhân viên, laoji nước này
chưa nhiều tạp chất, chất độc hai, vi khuẩn,...
2.2 Giới thiệu về nghành công nghiệp sản xuất bia và phương pháp xử lý nước
thải nhà máy bia
2.2.2 Tình hình phát triển nghành công nghiệp sản xuất bia
a. Trên Thế giới
- Ngành công nghiệp sản xuất bia có nguồn gốc từ Châu Âu như Đức, Anh, Pháp…
với nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn như hiện nay thì ngành sản xuất bia đang chiếm
một vị trí quan trọng trong các ngành công nghiệp trên thế giới. Giới phân tích cho

rằng có một sự tương quan mạnh mẽ giữa tiêu thụ rượu bia và tăng trưởng sản
lượng đầu ra của ngành này, báo trước một tương lai đầy triển vọng cho các tập
đoàn giải khát khi nền kinh tế đang hồi phục. Trung Quốc là thị trường bia lớn nhất
thế giới, trong khi thị trường này ở Ấn Độ tăng trưởng từ 12 đến 15%/năm. Mức
tiêu thụ bia rượu tính theo đầu người ở Trung Quốc dự kiến sẽ tăng từ 37,8 lít năm
2008 lên hơn 53 lít vào năm 2013. Theo tổng giám đốc tập đoàn nước giải khát
Trung Quốc Kingway Brewery, thị trường bia ở Trung Quốc sẽ tăng trưởng hai con
số trong những năm tới và mức tăng trưởng sẽ lớn hơn nhiều so với các loại rượu
khác.
- Dự kiến với mức tăng trưởng kinh tế như hiện nay, mức sống của người dân trên
thế giới ngày càng cao thì công nghiệp sản xuất bia sẽ phát triển mạnh trong
những năm tới.
b. Ở Việt Nam
-

Bia được đưa vào Việt Nam từ năm 1890 cùng với sự xuất hiện của nhà máy Bia
Sài Gòn và nhà máy Bia Hà Nội, như vậy Bia Việt Nam đã có lịch sử trên 120
năm. Hiện nay do nhu cầu của thị trường, chỉ trong một thời gian ngắn, ngành sản
xuất bia có những bước phát triển mạnh mẽ thông qua việc đầu tư và mở rộng các
5


nhà máy bia có từ trước và xây dựng các nhà máy bia mới thuộc trung ương và địa
phương quản lý, các nhà máy liên doanh với các hãng bia nước ngoài. Công
nghiệp sản xuất bia phát triển kéo theo sự phát triển của các ngành khác như: vỏ
lon nhôm, két nhựa, vỏ chai thủy tinh, các loại nút chai và bao bì khác.
- Theo thống kê hiện nay, cả nước có khoảng trên 320 nhà máy bia và các cơ sở

sản xuất bia với tổng năng lực sản xuất đạt trên 800 triệu lít/năm. Bia địa phương
có 311 cơ sở, chiếm 97,18% số cơ sở nhưng chỉ chiếm 37,4% sản lượng bia cả

nước (đạt 231 triệu lít) và đạt 60,73% công suất.
- Hiện nay, theo thống kê mới nhất của bộ kế hoạch – đầu tư, bốn tháng đầu năm

2011 các doanh nghiệp trong nước đã sản xuất 714,6 triệu lít bia các loại, tăng
92% so với cùng kỳ năm ngoái. Tốc độ tăng trưởng ngành bia tại Việt Nam, theo
thống kê của các công ty nghiên cứu thị trường, ước đạt khoảng 15%/năm. Việt
Nam có khoảng 350 cơ sở sản xuất bia có trụ sở ở hầu hết các tỉnh thành trên cả
nước và tiếp tục tăng về số lượng.
Sơ đồ quy tình sản xuất bia

- Dây chuyền sản xuất bia
một dây chuyền khép kín và
giai đoạn sau: giai đoạn
lên men, giai đoạn chiết
+ Giai
đoạn
nấu:
Nguyên liệu (Malt, gạo) được vận chuyển về và
kho của công ty, tại đây nguyên liệu được bảo
sau đó đưa vào các bồn của phân xưởng nấu –
• Trong giai đoạn này Malt, gạo được xay còn

và nghiền nát được đưa vào trong nồi để nấu
hóa). Sau khi nguyên liệu được nấu một thời gian
động lọc bã kỹ và cho ra dịch đường. Đường này
chuyển đến bộ phận lên men.
+ Giai đoạn lên men và lọc: Tại đây bộ phận lên men
của bộ phận nấu trộn chung với hoa Houlon
phụ gia khác để lên men, sau khi trải qua hai


của công ty là
có thể chia làm 3
nấu, giai đoạn

chứa trong các
quản cẩn thận
đường hóa.
nguyên vỏ
(nồi đường
nhất định sẽ tự
sẽ
được

tiếp nhận dịch đường
và một số
quá trình
6


lên men chính và lên men phụ. Quá trình lên men chính sẽ tạo ra bia bán thành
phẩm (bia chưa lọc). Bia chưa lọc này sẽ được trải qua quá trình lọc để lọc các tạp
chất lẫn trong nước bia và chuyển đến phân xưởng chiết.
+ Giai đoạn chiết: Tại đầu Keg inox 30 lít sẽ được súc, hấp, làm lạnh nhằm tiệt
trùng vi khuẩn, làm khô ráo sau đó chiết bia và đóng nút, rồi được chuyển đến các
kho có trang bị hệ thống làm lạnh và các thiết bị khác để đảm bảo bia tươi sản xuất
ra.
2.3 Nguồn gốc và thành phần nước thải trong quá trình sản xuất bia
2.3.1 Nguồn gốc nước thải trong quá trình sản xuất bia
- Nấu – đường hóa: nước thải của công đoạn này gaiuf các chất hydroccabon,
xenllulo, hemixenlulozo, pentozo trong vỏ trấu, các mảnh hạt và bột, các cục

vón,... cùng với xác hoa, một ít tanin, các chất đắng, chất màu.
- Công đoạn lên men chính và lên men phụ: Nước tahir của công đoạn này rất giàu
xác men - chủ yếu là protein, các chất khoáng, vitamin cũng với bia cặn.
- Giai đoạn thành phẩm: Lọc, bão hòa CO2, chiết block, đóng chai, hấp chia. Nước
thải ở đâu chứa bột trợ lọc lẫn xác men, lẫn bia chảy tràn ra ngoài,....
- Nước thải từ quy trình sản xuất bao gồm:
• Nước lẫn bã malt và bột sau khi lấy dịch đường. Để bã treeb sàn lưới, nước sẽ
tách ra khỏi bã
• Nước rửa thiết bị lọc, nồi nấu, thùng nhân giống, lên men và các loại thiết bị khác
• Nước rửa chai và két chứa
• Nước rửa sàn, phòng lên men, phòng tàng trữ
• Nước thải từ nồi hơi
• Nước vệ sinh sinh hoạt
• Nước thải từ hệ thống làm lạnh có chứa hàm lượng clorit cao( tới 500mg/l),
cacbonat thấp
2.3.2. Thành phần và tính chất nước thải

Thông số

Đơn vị

Đầu vào

Đầu ra

7


pH


-

4.5 ~11

6~9

COD

mg/l

1300 ~ 3000

<100

BOD

mg/l

600 ~ 1400

<50

TSS

mg/l

300

<100


Nhiệt độ

ºC

36 ~ 40

<40

2.4. Quy trình công nghệ xử lý nước thải sản xuất bia
2.4.1 Phương pháp sử dụng bể UASB
-

-

Phương pháp sử dụng bể UASB (Phương pháp yếm khí) được sử dụng chủ
yếu trong quá trình xử lý nước thải công nghiệp khi lượng chất hữu cơ cao
(BOD=1500-5000mg/l), xử lý bùn, cặn, bã thải rắn nhờ các vi khuẩn phân
huỷ yếm khí các chất hữu cơ.
Quá trình phân huỷ yếm khí không triệt để, do đó sau phân huỷ yếm khí
thường có hệ thống phân huỷ hiếu khí để xử lý triệt để các chất ô nhiễm còn
lại. Phương pháp có ưu điểm là sinh ra ít bùn hơn so với quá trình phân huỷ
hiếu khí, không cần thiết bị cung cấp khí.

Sơ đồ sử dụng bể UASB

8


1. Hầm tiếp nhận
- Bể gom: là nơi tiếp nhận

nguồn nước thải trước

khi
đi

vào
công trình xử lý nước thải tiếp
theo. Có tác dụng điều hòa lưu lượng
nước thải.
- Lưới lọc: để giữ lại các chất lơ lửng có
kích
thước
nhỏ.
Lưới có kích thước lỗ từ 0,5 đến 1 mm.
huyền phù… bị trôi ra
lên men, thùng nấu, nước
lại nhờ hệ

các

Trong nhà máy bia là các mẫu trấu,
trong quá trình rửa thùng
lọc bã hèm, sẽ được giữ

thống lưới lọc có kích thước lỗ 1mm. Các vật thải được lấy ra
mặt lưới bằng hệ thống cào.

khỏi

bề


2. Bể
điều hòa
- Được dùng để duy trì lưu lượng dòng thải vào gần như không đổi, quan trọng là
điều chỉnh độ pH đến giá trị thích hợp cho quá trình xử lý sinh học.
- Trong bể có hệ thống thiết bị khuấy trộn để đảm bảo hòa tan và san đều nồng độ
các chất bẩn trong toàn thể tích bể và không cho cặn lắng trong bể, pha loãng nồng
độ các chất độc hại nếu có.
9


- Ngoài ra còn có thiết bị thu gom và xả bọt, váng nổi. Tại bể điều hòa có máy định
lượng lượng acid cần cho vào bể đảm bảo pH từ 6,6 – 7,6 trước khi đưa vào bể xử
lý UASB
3. Bể UASB
- Tại đây diễn ra quá trình phân hủy các chất hữu cơ, vô cơ có trong nước thải khi
không có oxy. Nước thải được đưa trực tiếp vào phía dưới đáy bể và được phân
phối đồng đều ở đó, sau đó chảy ngược lên xuyên qua lớp bùn sinh học dạng hạt
nhỏ và các chất hữu cơ, vô cơ được tiêu thụ ở đây.
- Quá trình chuyển hóa các chất bẩn trong nước thải bằng vi sinh yếm khí xảy ra
theo ba bước:
+ Giai đoạn 1: một nhóm các vi sinh vật tự nhiên có trong nước thải thủy phân
các hợp chất hữu cơ phức tạp và lipit thành các chất hữu cơ đơn giản có trọng
lượng nhẹ như monosacarit, amino acid để tạo ra nguồn thức ăn và năng lượng cho
vi sinh hoạt động.
+ Giai đoạn 2: nhóm vi khuẩn tạo men acid biến đổi các hợp chất hữu cơ đơn
giản thành các acid hữu cơ thường là acid acetic, acid butyric, acid Propionic. Ở
giai đoạn này pH của dung dịch giảm xuống.
+ Giai đoạn 3: các vi khuẩn tạo metan chuyển hóa hiđrô và acid acetic thành khí
metan và cacbonic pH của môi trường tăng lên.


4. Bể sinh học MBBR:
- Phương pháp sinh học hiếu khí sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, hoạt động trong
điều kiện cung cấp oxy liên tục.
- Quá trình phân hủy các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxy hóa sinh
hóa.
- Các vi sinh vật hiếu khí sẽ phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải và thu
năng lượng để chuyển hóa thành tế bào mới, chỉ một phần chất hữu cơ bị oxy hóa
hoàn toàn thành CO2, H2O, NO3-, SO42- ,…

10


- Vi sinh vật tồn tại trong bùn hoạt tính của bể sinh học bao gồm
Pseudomonas, Zoogloea, Achromobacter, Flacoacterium, Nocardia, Bdellovibrio,
Mycobacterium, và hai loại vi khuẩn nitrate hóa Nitrosomonas và Nitrobacter.
Thêm vào đó, nhiều loại vi khuẩn dạng sợi như Sphaerotilus, Beggiatoa, Thiothrix,
Lecicothrix, và Geotrichum cũng tồn tại.
- Để thực hiện quá trình oxy hóa sinh hóa các chất hữu cơ hòa tan, chất keo và các
chất phân tán nhỏ trong nước thải cần di chuyển vào bên trong tế bào vi sinh vật
theo ba giai đoạn chính như sau:
• Chuyển các chất ô nhiễm từ pha lỏng tới bề mặt tế bào vi sinh vật
• Khuếch tán từ bề mặt tế bào qua màng bán thấm do sự chênh lệch nồng độ bên

trong và bên ngoài tế bào
• Chuyển hóa các chất trong tế bào vi sinh vật, sản sinh năng lượng và tổng hợp tế

bào mới.
- Tốc độ quá trình oxy hóa sinh hóa phụ thuộc vào nồng độ các chất hữu cơ, hàm


lượng các tạp chất, mật độ vi sinh vật và mức độ ổn định lưu lượng của nước
thải ở trạm xử lý.
- Ở mỗi điều kiện xử lý nhất định, các yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ phản

ứng oxy hóa sinh hóa là chế độ thủy động, hàm lượng oxy trong nước thải, nhiệt
độ, pH, dinh dưỡng và các nguyên tố vi lượng… Tải trọng chất hữu cơ của bể sinh
học hiếu khí truyền thống thường dao dộng từ 0,32-0,64 kg BOD/m3.ngày đêm.
- Nồng độ oxy hòa tan trong nước thải ở bể sinh học hiếu khí cần được luôn luôn

duy trì ở giá trị lớn hơn 2,5 mg/l.
Tốc độ sử dụng oxy hòa tan trong bể sinh học hiếu khí phụ thuộc vào:
- Tỷ số giữa lượng thức ăn (chất hữu cơ có trong nước thải) và lượng vi sinh vật:
tỷ lệ F/M;
- Nhiệt độ;
- Tốc độ sinh trưởng và hoạt độ sinh lý của vi sinh vật (bùn hoạt tính);
- Nồng độ sản phẩm độc tích tụ trong quá trình trao đổi chất;
- Lượng các chất cấu tạo tế bào;
11


- Hàm lượng oxy hòa tan.
Các phản ứng sinh hóa cơ bản của quá trình phân hủy chất hữu cơ trong nước thải
gồm có:
· Oxy hóa các chất hữu cơ:

· Tổng hợp tế bào mới:

·

· Phân hủy nội bào:


• Ưu điểm của công nghệ MBBR so với công nghệ truyền thống:

- Tất cả mọi thiết kế đều nhằm mục đích là hiệu quả xử lý, tiết kiệm năng lượng.
Với công nghệ sinh học xử lý nước thải, chúng ta cần mật độ vi sinh vật cao nhằm
mục đích đẩy nhanh quá trình oxy hóa sinh hóa. Nói nôm na là càng nhiều vi sinh
ăn chất hữu cơ có trong nước thì quá trình xử lý sẽ nhanh hơn. Vấn đề ở đây là làm
sao cho bề mặt tiếp xúc giữa nước thải, oxi và vi sinh vật càng cao càng tốt.
- Giá thể lưu động MBBR được ứng dụng rộng rãi trên thế giới vài năm trở lại
đây. Giá thể MBBR dạng hình cầu có kích thước Ø20 cm, có tỷ trọng nhẹ hơn
nước nên trong quá trình sục khí, giá thể vi sinh bám dính di chuyển khắp nơi
trong bể MBBR. Với mật độ này các quá trình oxy hóa để khử BOD, COD và
NH4+ diễn ra nhanh hơn gần 10 lần so với phương pháp truyền thống.
Bảng 3: So sánh hệ thống MBBR và hệ thống bể sinh học hiếu khí

- P

h
ư
ơ
ng pháp MBBR là chúng ta không cần phải tuần hoàn bùn hiếu khí lại như phương
pháp Aerotank, nhược điểm của việc tuần hoàn bùn là làm giảm đi sự hoạt động
12


của vi sinh hiếu khí vì vi sinh phải nằm ở bể lắng, không có dưỡng khí, khi bơm
bùn hoàn lưu về bể Aerotank làm cho vi sinh bị "shock" tải trọng, do đó hiệu quả
xử lý sẽ không cao bằng phương pháp giá thể MBBR.
- Nước thải sản xuất bia có hàm lượng N, P trong nước khá nhỏ nên chúng ta cũng


không cần phải xây dựng bể thiếu khí Anoxic để khử N, P là do bể MBBR chứa
đựng các giá thể di động cũng là nơi lưu trú cho các chủng vi sinh bám dính khử
N, P.
-

Hai loại vi khuẩn chính tham gia vào quá trình này là Nitrosomonas và
Nitrobacter.

Ta có phương trình như sau:

- Như vậy bể sinh học hiếu khí MBBR có nhiệm vụ xử lý các chất hữu cơ còn lại
trong nước thải. Trong bể MBBR diễn ra quá trình oxy hóa các chất hữu cơ hòa
tan và dạng keo trong nước thải dưới sự tham gia của vi sinh vật hiếu khí.
- Tại bể MBBR có hệ thống sục khí trên khắp diện tích bể nhằm cung cấp ôxy, tạo
điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật hiếu khí sống, phát triển và phân giải các chất ô
nhiễm. Vi sinh vật hiếu khí sẽ tiêu thụ các chất hữu cơ dạng keo và hòa tan có
trong nước để sinh trưởng.
- Ở điều kiện thuận lợi, vi sinh vật phát triển mạnh, sinh khối tăng và tồn tại dưới
dạng bông bùn dễ lắng tạo thành bùn hoạt tính.
- Sau quá trình oxy hóa (bằng sục không khí) với đệm vi sinh di động, bùn hoạt tính
(tức lượng vi sinh phát triển và hoạt động tham gia quá trình xử lý) được bám giữ
trên các giá thể bám dính di động dạng cầu.Nước thải sau khi qua bể MBBR sẽ tự
chảy vào bể lắng sinh học.
5. Bể lắng – xử lý nước thải nhà máy sản xuất bia
- Nước thải sau khi qua bể MBBR được phân phối vào vùng phân phối nước của bể
lắng sinh học lamella. Cấu tạo và chức năng của bể lắng sinh học lamella tương tự
như bể lắng hóa lý. Nước sạch được thu đều trên bề mặt bể lắng thông qua máng
tràn răng cưa.
13



- Hiệu suất bể lắng được tăng cường đáng kể do sử dụng hệ thống tấm lắng lamella.
Bể lắng lamella được chia làm ba vùng căn bản:
+ Vùng phân phối nước;
+ Vùng lắng;
+ Vùng tập trung và chứa cặn.
- Nước và bông cặn chuyển động qua vùng phân phối nước đi vào vùng lắng của bể
là hệ thống tấm lắng lamella, với nhiều lớp mỏng được sắp xếp theo một trình tự
và khoảng cách nhất đinh. Khi hỗn hợp nước và bông cặn đi qua hệ thống này, các
bông bùn va chạm với nhau, tạo thành những bông bùn có kích thước và khối
lượng lớn gấp nhiều lần các bông bùn ban đầu. Các bông bùn này trượt theo các
tấm lamella và được tập hợp tại vùng chứa cặn của bể lắng.
6. Bể lọc áp lực
- Bể lọc áp lực sử dụng trong công nghệ này là bể lọc áp lực đa lớp vật liệu: sỏi đỡ,
cát thạch anh và than hoạt tính để loại bỏ các chất lơ lửng, các chất rắn không hòa
tan, các nguyên tố dạng vết, halogen hữu cơ nhằm đảm bảo độ trong của nước .
7. Bể Nano dạng khô
- Nước thải sau khi qua bể lọc áp lực sẽ đi vào bể nano dạng khổ để loại bỏ triệt để
các chất lơ lửng còn sót lại trong nước, và khử trùng nước thải
- Nước sau khi qua bể nano dạng khô đạt yêu cầu xả thải theo quy định hiện hành
của pháp luật. Lượng nước này, một phần được sử dụng để làm mát máy móc
trong nhà máy; một phần được đưa tới nguồn tiếp nhận qua mương thoát nước.
2.4.2 Phương pháp yếu khí
- Dây chuyền xử lý nước thải áp dụng phương pháp xử lý hiếu khí.
- Phương án này thường được sử dụng để xử lý nước thải có hàm lượng BOD trong
khoảng từ 500- 1000mg/l
- Nguyên tắc: Sử dụng các vi sinh vật để ôxy hoá các hợp chất hữu cơ và vô cơ có
khả năng chuyển hoá sinh học được đồng thời chính các vi sinh vật sử dụng một
phần hữu cơ và năng lượng khai thác được từ quá trình ôxy hoá để tổng hợp nên
sinh khối của chúng.

2.4.3 Phương pháp sử dụng tháp lọc sinh học
14


- nguyên tắc làm việc: tạo ra bề mắt giá thể trong tháp bằng cách cho các vật liệu
đếm( đá, gỗ, các vật liệu đệm bằng nhựa PVC dạng bóng, hoa, tấm,...). chất lỏng
được tưới từ trên xuống chảy thành màng trên bề mặt giá thể, không khí được thổi
từ dưới lên sục qua lớp màng tạo ra bề mặt tiếp xúc giữa pha khí và nước thải.
- Tháp lọc sinh học có thể được cấp khí bằng không khí tự nhiên. Bùn sinh học sẽ
tjo ra và bám vào bề mặt trên giá thể. Khi trọng lượng lớp bung lớn sẽ tự tách rời
khỏi bề mắt rồi được dòng nước cuốn xuống để lắng. Tác nhân của hệ thống l;à cả
vi sinh vật hiếu khí và kị khí
- Sơ đồ hệ thống xử lý bằng tháp lọc sinh học Nước thải
Nước thải

Bể điều hòa Tháp lọc Sinh họcLắng thứ cấp
PHẦN 3:KẾT QUẢ

Khử trùng

Nước sau xử lý

1. Kết luận
- Nhìn chung các phương pháp xử lý nước thải của ngành công nghjieejp sản
xuất bia ngày càng được nâng cao và tiến bộ hơn
- Áp dụng các công nghệ kỹ thuật cao vào trong việc xử lý nước thải nhằm
hạn chế việc ô nhiễm môi trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] />[2] />
15




×