Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI IIB TẠI TIỂU KHU 212 THUỘC BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐÔNG GIANG, TỈNH BÌNH THUẬN LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
=====o0o=====

LÊ THÁI HÙNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG
TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI IIB TẠI TIỂU KHU 212 THUỘC
BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐÔNG GIANG,
TỈNH BÌNH THUẬN LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
=====o0o=====

LÊ THÁI HÙNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG
TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI IIB TẠI TIỂU KHU 212 THUỘC
BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐÔNG GIANG,
TỈNH BÌNH THUẬN LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG


Ngành: Lâm nghiệp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: ThS. NGUYỄN MINH CẢNH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012

i


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này là kết quả của quá trình học tập trong 4 năm học tại
Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, đó là kết quả từ sự nỗ
lực hết mình của bản thân, sự quan tâm chỉ dạy của tất cả các Thầy Cô
giáo và sự giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể khác … Nhân dịp này, tôi xin
chân thành bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến:
Quý Thầy Cô giáo Trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí
Minh và Khoa Lâm nghiệp đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến Thầy ThS. Nguyễn
Minh Cảnh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể Cán bộ, viên
chức Ban quản lý rừng phòng hộ Đông Giang đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi điều tra, khảo sát thực địa để có dữ liệu viết khóa luận.
Cuối cùng tôi chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ,
động viên tôi trong quá trình học tập cũng như trong thời gian thực hiện và
hoàn thành khóa luận này.


Tp.HCM, ngày 01 tháng 06 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Lê Thái Hùng

ii


TÓM TẮT
Lê Thái Hùng, sinh viên DH08QR – Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại Học
Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên trạng thái
IIB tại tiểu khu 212 thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ Đông Giang, tỉnh Bình
Thuận làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý và phát triển rừng”. Đề tài
được tiến hành ở một số diện tích điển hình trạng thái IIB tại tiểu khu 212 thuộc
Ban quản lý rừng phòng hộ Đông Giang, xã Đông Giang, huyện Hàm Thuận Bắc
và được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 03 năm 2012 đến tháng 06
năm 2012.
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Minh Cảnh.
Phương pháp nghiên cứu được tiến hành trong đề tài là điều tra và thu thập
số liệu trên các ô điều tra điển hình được bố trí ngoài hiện trường, điều tra và thu
thập các thông tin, tài liệu có liên quan đến đề tài. Sử dụng phần mềm Excel 2003
và Statgraphics Centurion V 15.1 để xử lý số liệu và thực hiện tất cả nội dung
nghiên cứu đặt ra trong đề tài. Kết quả thu được như sau:
1. Về cấu trúc tổ thành loài
Tại khu vực nghiên cứu đã thống kê được 48 loài thực vật trong đó có 6 loài
tham gia vào công thức tổ thành đó là các loài: Trường, Trâm, Thành ngạnh, Cò ke,
Bằng lăng, Bình linh, với tỷ lệ tổ thành là IV = 58,74%.
2. Độ hỗn giao của rừng tại khu vực nghiên cứu là K = 0,13 ≈ 13%
3. Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3)

Phân bố số cây theo cấp đường kính D1,3 có dạng phân bố giảm, một đỉnh,
lệch trái theo xu hướng giảm dần khi đường kính tăng lên. Phương trình cụ thể:
Ln(N%) = 2,29356 + 0,15029.D - 0,00602154.D2
Đường kính bình quân là D1,3 = 17,3 cm. Hệ số biến động (Cv = 35,46%)
chứng tỏ có sự phân hóa lớn về đường kính.

iii


4. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn)
Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao Hvn có dạng một đỉnh lệch phải.
Phương trình cụ thể: Ln(N%) = -20,4516 + 7,01025.H - 0,855007.H2 +
0,0495096.H3 - 0,00110686.H4.
Chiều cao bình quân là H = 13,7 m, với hệ số biến động Cv = 18,1%
5. Phân bố số loài theo cấp đường kính D1,3 (NL/D1,3)
Phân bố thực nghiệm số loài theo cấp đường kính (NL/D1,3) tổng thể có dạng
phân bố một đỉnh, có đỉnh nằm ngay ở cỡ kính thứ 2.
6. Phân bố số loài theo cấp chiều cao Hvn (NL/Hvn)
Đường biểu diễn phân bố thực nghiệm số loài theo cấp chiều cao (NL/Hvn) có
dạng một đỉnh, lệch phải, số loài tăng dần khi cấp chiều cao tăng lên.
7. Trữ lượng bình quân lâm phần trạng thái IIB tại khu vực nghiên cứu thông
qua số liệu điều tra thực tế là 106,23 m3/ha.
8. Tương quan giữa chiều cao (Hvn) và đường kính (D1,3)
Tương quan giữa chiều cao (Hvn) và đường kính (D1,3) của cây rừng tại khu
vực nghiên cứu được thể hiện bằng phương trình:
H = 1/(0,0485722 + 0,392933/D)
9. Tình hình tái sinh dưới tán rừng.
Đã thống kê loài cây tái sinh có 20 loài, trong đó có 5 loài có số lượng cây tái
sinh nhiều nhất, chiếm tỷ lệ 58,94%. Mật độ tái sinh hiện tại là 5034 cây/ha, trong
đó cây tái sinh khỏe chiếm 84,1% và số cây tái sinh yếu chiếm 15,9%.

10. Độ tàn che của rừng tự nhiên trạng thái IIB tại khu vực nghiên cứu hiện
tại là 57,5%.

iv


ABSTRACT
Lê Thái Hùng, student of DH08QR grade – Faculty of Forestry, Nong Lam
University, Thu Duc District, Ho Chi Minh City.
The thesis: "Researching some structural characteristics of natural
forest (IIB type) at the 212 sub-zone of Dong Giang protection forest
management Board, Ham Thuan Bac district, Binh Thuan province as a basis
to propose solutions to manage and protect forest" was conducted from March
2012 to June 2012.
Scientific Advisor: MSc. Nguyen Minh Canh
The main research methods of the thesis are measurement and collection of
the data in the study fields. The software Excel 2003 and Statgraphics Centurion V
15.1 were used to treat data and establish the regression models. The research
results could be summarized with some main contents as follows:
1. Structure of botanic species:
The number of species in natural forest (IIB type) at study area is 48 species;
species have the highest ratio (IV > 5%) are: Xerospernum noronhianum, Syzygium
sp, Cratoxylum ligustrinum Spach, Grewia paniculata Roxb, Lagerstroemia sp,
Vitex pinnata. The total important value of this species is 58,74%.
2. Sexual reproduction level of the forest is K = 0,13 ≈ 13%
3. Distribution of stem number according to diameter at breast height – rank
(N/D1,3):
Correlation of (N) according to diameter (D1,3), to be a mathematical model
with an equation as: Ln(N%) = 2,29356 + 0,15029.D - 0,00602154.D2
Average diameter of stand is 17,3 cm. Coefficient of variation is 35,46%.

4. Distribution of stem number according to tree height - rank (N/Hvn):
Correlation of (N) according to height (Hvn), to be a mathematical model
with an equation as:
Ln(N%) = - 20,4516+7,01025.H - 0,855007.H2 + 0,0495096.H3 - 0,00110686.H4

v


Average height of stand is 13,7 m. Coefficient of variation is 18,1%.
5. Distribution of species according to diameter at breast height – rank
(NL/D1,3):
Experimental distribution (NL/D1,3) has a peak distribution form with main
peak located at the second diameter – rank.
6. Distribution of species according to tree height - rank (NL/Hvn):
Experimental distribution (NL/Hvn) has also a peak distribution form.
Number of species had increased when the height level rose.
7. Average mass of stand is 106,23 m3 per ha
8. Correlative equation between the tree height and the diameter (Hvn/D1,3)
At study area, the best mathematical equation to modelize for the correlation
of the tree height (Hvn) with the diameter (D1,3) with an equation as:
H = 1/(0,0485722 + 0,392933/D)
9. The thesis has listed 20 species, of which 5 dominant species accounting
for 58,94%. Density of reproductive tree of natural forest (IIB type) at study area is
appropriate 5780 trees per ha. The number of prospect trees has 84,1 trees per ha,
weak trees has 15,9%.
10. The thesis has calculated the crown density of the forest at study area is
57,5%.

vi



MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ---------------------------------------------------------------------------------------- i
Lời cảm ơn --------------------------------------------------------------------------------------ii
Tóm tắt ----------------------------------------------------------------------------------------- iii
Abstract ----------------------------------------------------------------------------------------- v
Mục lục---------------------------------------------------------------------------------------- vii
Danh sách các chữ viết tắt ------------------------------------------------------------------- ix
Danh sách các bảng---------------------------------------------------------------------------- x
Danh sách các hình --------------------------------------------------------------------------- xi
Chương 1: MỞ ĐẦU -------------------------------------------------------------------------- 1
1.1. Đặt vấn đề --------------------------------------------------------------------------------- 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu --------------------------------------------------------------------- 3
1.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ------------------------------------------------------- 4
Chương 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU------------------------------------------------- 5
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu------------------------------------------------------- 5
2.1.1. Khái niệm về cấu trúc hệ sinh thái rừng -------------------------------------------- 5
2.1.2. Đặc điểm cấu trúc của hệ sinh thái rừng -------------------------------------------- 6
2.2. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc rừng trên Thế giới và ở Việt Nam ------------- 9
2.2.1. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng trên Thế giới --------------------------------- 9
2.2.2. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam -------------------------------- 11
Chương 3: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ------------------------------------------------------------------------------------------- 15
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu -------------------------------------------------------- 15
3.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên -------------------------------------------------------- 15
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ----------------------------------------------------------- 19
3.2. Nội dung nghiên cứu ------------------------------------------------------------------- 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu -------------------------------------------------------------- 20
3.3.1. Cơ sở phương pháp luận ------------------------------------------------------------ 20


vii


3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ------------------------------------------------------- 21
3.3.3. Phương pháp phân tích và tính toán số liệu nội nghiệp ------------------------- 23
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ---------------------------- 27
4.1. Cấu trúc tổ thành loài tại khu vực nghiên cứu -------------------------------------- 27
4.2. Độ hỗn giao của rừng ------------------------------------------------------------------ 30
4.3. Phân bố số cây theo cấp đường kính D1,3 (N/D1,3) --------------------------------- 31
4.4. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) ----------------------------------------- 35
4.5. Phân bố số loài theo cấp đường kính D1,3 (NL/D1,3) ------------------------------- 39
4.6. Phân bố số loài theo cấp chiều cao (NL/Hvn) ---------------------------------------- 41
4.7. Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính D1,3 (M/D1,3) ----------------------------- 43
4.8. Tương quan giữa chiều cao Hvn và đường kính D1,3 ------------------------------- 45
4.9. Phân bố lớp cây tái sinh dưới tán rừng ---------------------------------------------- 48
4.9.1. Tổ thành loài cây tái sinh------------------------------------------------------------ 48
4.9.2. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh --------------------------------------------- 50
4.9.3. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ------------------------------------------- 52
4.10. Độ tàn che của rừng ------------------------------------------------------------------ 54
4.11. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp phục vụ cho công tác
quản lý và bảo vệ rừng ---------------------------------------------------------------------- 55
Chương 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ---------------------------------- 57
5.1. Kết luận ---------------------------------------------------------------------------------- 57
5.2. Tồn tại ------------------------------------------------------------------------------------ 58
5.3. Kiến nghị -------------------------------------------------------------------------------- 59
 Trắc đồ David và Richards
 Phụ biểu

viii



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
a, b, c

Các tham số của phương trình

Cv%

Hệ số biến động %

D1,3

Đường kính thân cây tại tầm cao 1,3 mét, cm

Ex

Hệ số biểu thị độ nhọn của phân bố

H

Chiều cao của cây, m

Hvn

Chiều cao vút ngọn, m

H_lt

Chiều cao tính theo lý thuyết, m


H_tn

Chiều cao theo thực nghiệm, m

Log

Logarit thập phân (cơ số 10)

Ln

Logarit tự nhiên (cơ số e)

P_value

Mức ý nghĩa (xác suất)

Pa, Pb, Pc, Pd

Mức ý nghĩa (xác suất) của tham số a, b, c, d

4.1 :

Số hiệu của hình hay bảng theo chương

(4.1)

Số hiệu của hàm lý thuyết

r


Hệ số tương quan

R

Biên độ biến động

R2

Hệ số xác định mức độ tương quan

S

Độ lệch tiêu chuẩn

SK

Hệ số biểu thị độ lệch của phân bố

Sodb

Diện tích ô dạng bản

Sy/x

Sai số của phương trình hồi quy

ix



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Tổ thành loài thực vật trạng thái IIB tại khu vực nghiên cứu ------------- 28
Bảng 4.2: Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/ D1,3) của trạng thái rừng IIB và
các đặc trưng mẫu tại khu vực nghiên cứu ----------------------------------------------- 32
Bảng 4.3: Bảng so sánh các chỉ số thống kê các hàm thử nghiệm phân bố % số cây
theo cấp đường kính (N/D1,3) -------------------------------------------------------------- 32
Bảng 4.4: Phân bố % số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) của trạng thái rừng IIB và
các đặc trưng mẫu tại khu vực nghiên cứu ----------------------------------------------- 36
Bảng 4.5: Bảng so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm phân bố số cây
theo cấp chiều cao Hvn (N/Hvn) ------------------------------------------------------------ 36
Bảng 4.6: Bảng phân bố số loài theo cấp đường đường kính (NL/D1,3) -------------- 39
Bảng 4.7: Bảng phân bố số loài theo cấp chiều cao (NL/Hvn)-------------------------- 41
Bảng 4.8: Bảng phân bố trữ lượng theo cấp đường kính D1,3 ------------------------- 44
Bảng 4.9: Bảng so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm quy luật tương
quan giữa chiều cao và đường kính (H/D1,3) --------------------------------------------- 46
Bảng 4.10: Tổ thành loài cây tái sinh dưới tán rừng tại khu vực nghiên cứu-------- 49
Bảng 4.11: Bảng chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh trạng thái IIB tại khu vực
nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------------------ 51
Bảng 4.12. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao tại khu vực nghiên cứu -------- 52

x


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ thống kê tổ thành loài thực vật trạng thái IIB tại khu vực nghiên
cứu --------------------------------------------------------------------------------------------- 28
Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn phân bố % số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) từ các
phương trình thử nghiệm ------------------------------------------------------------------- 33

Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn quy luật phân bố % số cây theo cấp đường kính
(N/D1,3) cho trạng thái rừng IIB tại khu vực nghiên cứu ------------------------------- 34
Hình 4.4: Đồ thị biểu diễn phân bố % số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) từ các
phương trình thử nghiệm ------------------------------------------------------------------- 37
Hình 4.5: Đồ thị biểu diễn quy luật phân bố % số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn)
cho trạng thái rừng IIB tại khu vực nghiên cứu ----------------------------------------- 38
Hình 4.6: Biểu đồ biểu diễn phân bố số loài theo cấp đường đường kính (NL/D1,3)
cho trạng thái rừng IIB tại khu vực nghiên cứu ----------------------------------------- 40
Hình 4.7: Biểu đồ biểu diễn phân bố số loài theo cấp chiều cao (NL/Hvn) cho trạng
thái rừng IIB tại khu vực nghiên cứu ----------------------------------------------------- 42
Hình 4.8: Đồ thị biểu diễn phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1,3)của trạng
thái rừng IIB tại khu vực nghiên cứu ----------------------------------------------------- 44
Hình 4.9: Đồ thị biểu diễn quy luật tương quan giữa chiều cao và đường kính
(H/D1,3) từ các phương trình thử nghiệm ------------------------------------------------- 46
Hình 4.10: Biểu đồ biểu diễn quy luật tương quan giữa chiều cao Hvn và đường kính
D1,3 cho trạng thái rừng IIB tại khu vực nghiên cứu ------------------------------------ 47
Hình 4.11: Biểu đồ biểu diễn tổ thành cây tái sinh trạng thái IIB tại khu vực nghiên
cứu --------------------------------------------------------------------------------------------- 49
Hình 4.12: Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo chất lượng và nguồn gốc ------------- 51
Hình 4.13: Biểu đồ biểu diễn phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao trạng thái rừng
IIB tại khu vực nghiên cứu ----------------------------------------------------------------- 53

xi


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá không chỉ của một quốc gia mà còn của
toàn nhân loại. Cho đến nay, trên thế giới và cả ở Việt Nam có nhiều định nghĩa

khác nhau về rừng nhưng đều dễ thống nhất rừng là một hệ sinh thái trong đó bao
gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật, trong quá
trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau và
với hoàn cảnh bên ngoài. Rừng bao phủ tới 1/3 diện tích bề mặt lục địa trái đất,
chức năng rất quan trọng là duy trì sự sống trên hành tinh của chúng ta. Rừng được
coi là “lá phổi” xanh khổng lồ, hấp thụ khí cacbonic và giải phóng khí oxy vào khí
quyển, do vậy rừng đóng vai trò cực kì quan trọng trong cuộc chiến chống lại biến
đổi khí hậu. Rừng còn tác dụng lớn trong việc giữ đất, giữ nước, tăng độ phì của
đất, điều hòa khí hậu, ngăn chặn gió bão, tạo oxy, là nơi lưu trữ các nguồn tài
nguyên quý hiếm …
Rừng không chỉ giữ vai trò quan trọng đối với môi trường mà còn đối với
cuộc sống con người. Rừng cung cấp gỗ làm vật liệu cho các ngành xây dựng, củi
để con người sưởi ấm và các loại lâm sản ngoài gỗ khác phục vụ lợi ích của con
người như: các sản phẩm động, thực vật bao gồm thịt thú rừng, hoa quả có giá trị
thương mại … Rừng cũng giữ vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế, xã
hội, an ninh quốc phòng cho sự phát triển của một quốc gia. Vai trò và lợi ích của
rừng là rất to lớn, nhưng hiện nay, diện tích rừng trên thế giới đang ngày càng suy
giảm, tài nguyên rừng trên Trái đất ngày càng bị thu hẹp cả về diện tích và trữ
lượng. Số liệu thống kê cho thấy, diện tích rừng của Trái đất thay đổi theo thời gian,
đầu thế kỷ XX là 6,0 tỷ ha; năm 1958 là 4,4 tỷ ha; năm 1973 là 3,8 tỷ ha, năm 1995

1


là 2,3 tỷ ha. Tốc độ mất rừng hằng năm của Thế giới là 20 triệu ha, trong đó rừng
nhiệt đới bị suy giảm nhiều nhất.
Việt Nam nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, có khí hậu
rất thuận lợi, đã tạo nên sự đa dạng về tự nhiên và sự phong phú về các loài sinh
vật, được xếp vào bậc nhất thế giới. Tuy rất đa dạng và phong phú nhưng hiện nay
diện tích rừng Việt Nam đang bị suy giảm một cách nhanh chóng đặc biệt là rừng

tự nhiên. Năm 1943, diện tích rừng Việt Nam ước tính có khoảng 14,3 triệu ha
(Maurand, 1943) với tỷ lệ che phủ trên 43,8% trên mức an toàn sinh thái 33%; năm
1976 giảm xuống còn 11 triệu ha với tỷ lệ che phủ còn 34%; năm 1985 còn 9,5
triệu ha với tỷ lệ che phủ còn 30%; năm 1995 còn 8 triệu ha với tỷ lệ che phủ còn
28%; năm 1999 cả nước có 10,88 triệu ha rừng và độ che phủ là 33% (Jyrki và
cộng sự, 1999).
Từ khi Chính phủ có Chỉ thị 286/TTg (năm 1996) cấm khai thác rừng tự
nhiên; Quyết định 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 07 năm 1998 của Thủ tướng Chính
phủ về việc trồng mới 5 triệu hecta rừng và bảo vệ rừng hiện có ... Từ đó tốc độ phục
hồi rừng đã trở nên khả quan hơn. Năm 2006, tổng diện tích rừng nước đã là 12,61
triệu ha, tương đương với và độ che phủ là 37%, trong đó 10,28 triệu ha rừng tự
nhiên và 2,33 triệu ha rừng trồng (Quyết định số 1970/QĐ/BNN-KL-LN ngày
6/7/2006). Và theo số liệu công bố mới nhất của Quyết định số 1828/QĐ/BNNTCKL, tính đến ngày 31/12/2010, diện tích rừng toàn quốc là 13.338.075 ha (độ che
phủ 39,5%) trong đó có 10.304.816 ha rừng tự nhiên và 3.083.259 ha rừng trồng.
Việc mất rừng không phải do hiểm họa tự nhiên mà do chính bàn tay của con
người. Con người đã tác động vào rừng một cách mạnh mẽ, để phục vụ nhu cầu
cuộc sống của con người như: phá rừng làm nương rẫy sống du canh du cư, khai
thác gỗ quá mức vượt quá khả năng phục hồi tự nhiên của rừng, cháy rừng, săn bắn
nhiều loài động vật quý hiếm … Diện tích rừng ngày càng mất đi, kéo theo các hậu
quả tất yếu của nó như hạn hán, lũ lụt, mưa bão xảy ra ngày càng nhiều với cường
độ ngày càng mạnh mẽ đe dọa cuộc sống của con người và con người đã phải trả giá
đắt cho những hậu quả đối với rừng mà mình đã gây ra.

2


Với thực trạng suy thoái nhanh chóng cả về số lượng lẫn chất lượng ở rừng
tự nhiên nước ta, đã đặt ra cho các nhà làm công tác lâm nghiệp một nhiệm vụ cấp
bách là khôi phục rừng tự nhiên, để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về gỗ, củi và
bảo vệ môi trường sống của con người. Việc nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học

cho công tác quản lý, bảo vệ, phục hồi và sử dụng hợp lý rừng tự nhiên là rất cần
thiết. Trong đó việc nghiên cứu cấu trúc quần xã thực vật rừng, đặc điểm phân bố
quần xã thực vật rừng theo không gian và thời gian là rất quan trọng làm cơ sở để
nghiên cứu sinh thái học, sinh thái rừng, và đặc biệt là xây dựng mô hình lâm sinh
đạt hiệu quả sản xuất cao, qua đó làm cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
phù hợp nhất nhằm quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng một cách bền vững.
Thực tiễn đã chứng minh rằng các giải pháp nhằm phục hồi rừng, quản lý rừng bền
vững chỉ có thể giải quyết thỏa đáng một khi có sự hiểu biết đầy đủ về bản chất quy
luật sống của hệ sinh thái rừng. Do đó nghiên cứu cấu trúc rừng được xem là cơ sở
quan trọng giúp các nhà lâm nghiệp có thể chủ động trong việc lập các kế hoạch và
biện pháp kỹ thuật tác động chính xác vào rừng nhằm góp phần quản lý và kinh
doanh rừng lâu dài.
Xuất phát từ những vấn đề mang tính thực tiễn đó, nhằm vận dụng một phần
những kiến thức đã học vào thực tế, đóng góp một phần vào sự nghiệp bảo vệ và
phát triển rừng hiện nay. Trong khuôn khổ của một khóa luận tốt nghiệp cuối khóa,
được sự phân công của Khoa Lâm nghiệp, Bộ môn Quản lý Tài nguyên rừng dưới
sự hướng dẫn của thầy Th.S Nguyễn Minh Cảnh, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên trạng thái IIB tại tiểu khu
212 thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ Đông Giang, tỉnh Bình Thuận làm cơ sở
đề xuất các biện pháp quản lý và phát triển rừng”. Đề tài này được thực hiện
trong khoảng thời gian từ tháng 03 đến tháng 06 năm 2012.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu những đặc điểm cơ bản nhất về cấu trúc rừng tự nhiên trạng thái
IIB tại tiểu khu 212 thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ Đông Giang - tỉnh Bình
Thuận, từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp
nhằm quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng một cách bền vững.
3


1.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện đề tài, do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài
chỉ nghiên cứu một số đặc điểm cơ bản của cấu trúc rừng tự nhiên trạng thái IIB tại
tiểu khu 212 thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ Đông Giang, tỉnh Bình Thuận.
Những nội dung đề tài tập trung nghiên cứu bao gồm: Cấu trúc tổ thành loài
thực vật, độ hỗn giao của rừng, phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3), phân
bố số cây theo cấp chiều cao vút ngọn (N/Hvn), phân bố số loài theo cấp đường kính
(NL/D1,3), phân bố số loài theo cấp chiều cao (NL/Hvn), phân bố trữ lượng theo cấp
đường kính D1,3, quy luật tương quan giữa chiều cao và đường kính (H/D1,3), phân
bố lớp cây tái sinh, tính độ tàn che của rừng.
Mặc dù đã hết sức cố gắng trong việc điều tra, khảo sát, thu thập số liệu để
thực hiện đề tài. Nhưng do những hạn chế nhất định về thời gian cũng như trình độ
cùng sự đa dạng và phức tạp của rừng nhiệt đới nên đây chỉ là những kết quả bước
đầu nhằm đóng góp một phần nhỏ vào việc tìm hiểu một số đặc điểm cấu trúc rừng
tự nhiên trạng thái IIB tại Ban quản lý rừng phòng hộ Đông Giang nói riêng và hệ
sinh thái rừng tỉnh Bình Thuận nói chung.

4


Chương 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một khóa luận tốt nghiệp, đề tài này đã tiến hành thu
thập và tổng hợp những tài liệu, những kết quả nghiên cứu của một số tác giả đã
được công bố có liên quan đến cấu trúc rừng tự nhiên trên thế giới và ở Việt Nam
đồng thời kèm theo những nhận xét, đánh giá. Tóm tắt các kết quả mà bản thân kế
thừa được từ các tác giả đi trước, từ đó rút ra những định hướng nghiên cứu mới mà
đề tài này sẽ đi theo để giải quyết các mục tiêu đã đặt ra.
2.1.1. Khái niệm về cấu trúc hệ sinh thái rừng
Cấu trúc rừng là sự tổ chức và xắp xếp các thành phần tình hình rừng theo

không gian và thời gian. Sự phân bố các lớp cây rừng theo chiều thẳng đứng và
chiều nằm ngang (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2002). Cấu trúc rừng bao gồm cấu
trúc tổ thành, cấu trúc tầng thứ, cấu trúc tuổi, cấu trúc mật độ.
Theo Meyer (1952), Turnbull (1963), Rollet (1969) “cấu trúc” dùng để chỉ rõ
sự phân bố cây gỗ theo các cấp kính hoặc phân bố diện tích ngang thân cây theo cấp
kính.
Theo Golley và cộng tác viên (1969) “cấu trúc” là phân bố sinh khối theo gỗ,
thân, lá, rễ ….
Theo P.W.Richards (1939) “cấu trúc” có nghĩa là phân bố cây theo chiều
thẳng đứng. Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do David và Richards
(1933 – 1934) đề xướng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan đến nay vẫn là phương
pháp có hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc tầng thứ của rừng. Tuy nhiên phương pháp
này có nhược điểm là chỉ minh họa được cách sắp xếp theo hướng thẳng đứng của
các loài cây gỗ trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ
một số dải kề bên nhau và đưa lại một hình ảnh về không gian ba chiều. Phương

5


pháp biểu đồ trắc diện do David và Richards đề xuất trong khi phân loại và mô tả
rừng nhiệt đới phức tạp về thành phần loài và cấu trúc thảm thực vật theo chiều nằm
ngang và chiều thẳng đứng (dẫn theo Nguyễn Trọng Dũng, 2009).
2.1.2. Đặc điểm cấu trúc của hệ sinh thái rừng
2.1.2.1. Tổ thành thực vật
Đặc điểm độc đáo và quan trọng nhất của hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới là
có tổ thành loài cây phong phú lạ thường. Tính phong phú về tổ thành loài cây trước
hết là do điều kiện thiên nhiên nhiệt đới thuận lợi và do tính chất cổ xưa của khu hệ
thực vật hệ sinh thái rừng mưa. Tuy nhiên, do điều kiện lập địa và tính giàu có của
khu hệ thực vật trong từng địa phương khác nhau nên tính phong phú về tổ thành
loài cây của hệ sinh thái rừng mưa cũng có sự biến động lớn. Theo Richards (1952)

đã phân biệt hệ sinh thái rừng mưa thành hệ sinh thái rừng mưa hỗn hợp và hệ sinh
thái rừng mưa đơn ưu.
Hệ sinh thái rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp nhất, trong đó
không có một loài cây nào giữ vai trò ưu thế, phần lớn các loài cây chỉ có rất ít cá
thể đại diện trong quần thể. Đây là hệ sinh thái đặc trưng phổ biến của hệ sinh thái
rừng mưa. Ở những hoàn cảnh kém thuận lợi hơn, điều kiện đất đai đặc biệt thì tổ
thành hệ sinh thái rừng mưa đơn ưu, đơn giản hơn nhiều và có xu hướng chỉ có một
loài cây giành được ưu thế. Richards (1952) gọi đó là hệ sinh thái rừng đơn ưu. Hệ
sinh thái rừng ngập mặn (Mangrove), hệ sinh thái đặc trưng cây họ Dầu
(Dipterocarpaceae) ở miền Nam là một ví dụ về hệ sinh thái rừng đơn ưu trong điều
kiện nhiệt đới ở Việt Nam.
Ngoài ra, trong quá trình hồi phục hệ sinh thái rừng sau nương rẫy ở điều
kiện nhiệt đới còn xuất hiện những quần thể đơn ưu tạm thời. Rừng Bồ Đề
(Styrax tonkinensis), rừng Sau sau (Liquidambar formosana). Nhưng trong quá
trình phục hồi rừng tự nhiên sau này, sớm hay muộn, những quần thể đơn ưu tạm
thời như thế sẽ bị phá định bởi những quần thể rừng mới có tính ổn định cao hơn
với điều kiện hoàn cảnh.

6


2.1.2.2.Tầng phiến
Tầng phiến (Synusia) là thuật ngữ được Rubel sử dụng lần đầu tiên vào năm
1904 để phân tích quần xã thực vật. Nhưng chỉ đến năm 1918, thuật ngữ này mới
chính thức được các nhà sinh thái thực vật sử dụng rộng rãi. Theo Gams (1918),
tầng phiến có thể được hiểu theo ba nghĩa sau:
Tầng phiến là tập hợp các cá thể của cùng một loài trong giới hạn một vùng
nhất định, tương tự như thuật ngữ quần thể loài.
Tầng phiến là tập hợp các loài cây khác nhau thuộc cùng một nhóm dạng
sống và gần gũi nhau về nhịp điệu sinh trưởng theo mùa.

Tầng phiến là tập hợp các loài cây khác nhau, nhưng có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau và cùng sinh sống trong một môi trường nhất định.
2.1.2.3. Tầng và hiện tượng phân tầng
Sucaxốp. V.N (1961) đã định nghĩa “Tầng là khái niệm sinh thái học, khái
niệm thực vật quần lạc học và cũng là khái niệm sinh địa quần học, nó bao gồm
nhiều thực vật có hình thức sinh trưởng và đặc tính sinh thái giống nhau”.
Theo Thái Văn Trừng (1970, 1978), sự sắp xếp các cây gỗ rừng mưa nhiệt
đới theo chiều thẳng đứng thành 5 tầng, trong đó có 3 tầng cây gỗ lớn, 1 tầng cây gỗ
bụi, 1 tầng cỏ và dương xỉ. Đặc điểm cơ bản của các tầng như sau:
- Tầng vượt tán (A1): đây là tầng được hình thành từ những cây gỗ cao đến
40 m. Tham gia vào tầng này thường là những cây to lớn của họ Dầu
(Dipterocarpaceae), họ Dâu Tằm (Moraceae), họ Đậu (Fabaceae). Những loài cây
thuộc tầng này thường đặc điểm là cây thường xanh, tán lá rộng, đôi khi cũng gặp
cây rụng lá vào mùa khô lạnh. Tầng A1 không liên tục cả theo chiều ngang và theo
chiều đứng.
- Tầng ưu thế sinh thái (A2): Tầng này có chiều cao trung bình từ 20 - 30 m,
phân bố liên tục cả theo chiều đứng và theo chiều ngang. Những loài cây gỗ hình
thành tầng này thường có đặc điểm là thân thẳng, tán tròn và hẹp, lá thường xanh.
Tham gia cấu tạo tầng này bao gồm các loài cây thuộc họ Dẻ (Fagaceae), họ Re
(Lauraceae), họ Phụ Vang (Cacsalpinioideae), họ Phụ Trinh Nữ (Mimosoideae)…

7


- Tầng dưới tán (A3): Tầng này bao gồm các loài cây có thân hình nhỏ, mọc
rải rác, cao trung bình 8 - 15 m, thuộc họ Bứa (Clusiaceae), họ Máu chó
(Myristiaceae)…Ngoài ra, cấu tạo tầng này còn bao gồm các loài cây non, cây nhỡ
của các loài của tầng trên.
- Tầng cây bụi thấp (B): Tầng này cao từ 2 - 8 m, được hình thành từ những
loài cây bụi thuộc họ Cà Phê (Rubiaceae), họ Na (Annonaceae) … Ngoài ra, tầng

này còn bao gồm nhiều loài cây thuộc họ Dừa (Palmaceae), họ phụ Tre nứa
(Bambusoideae). Các loài thuộc tầng này có đặc điểm: chịu bóng cao, sinh trưởng
rất chậm, thân nhỏ bé, đôi khi chỉ có một thân độc nhất với một túm lá trên ngọn.
- Tầng cỏ quyết (C): Tầng này bao gồm những loài cây thân thảo có chiều
cao dưới 2 m, thuộc họ Ôrô (Acanthaceae), họ Gai (Urticaceae), họ Gừng
(Zimziberaceae) …
2.1.2.4. Dạng sống
Trải qua một quá trình tiến hóa chọn lọc tự nhiên lâu dài, nhiều cây khác
nhau rất xa trong hệ thống phân loại, nhưng khi cùng chung sống với nhau trong
một hoàn cảnh sinh thái nhất định, để bảo tồn nòi giống đó đòi hỏi phải có tính
thích ứng cao với các nhân tố môi trường bên ngoài. Tính thích ứng đó biểu hiện
bởi sự biến đổi về cấu tạo giải phẫu, chức năng sinh lý,…Nhằm duy trì khả năng
tồn tại của chúng trong một sinh cảnh nhất định. Qua nhiều thế hệ, những biến đổi
đó được lặp đi lặp lại và trở thành đặc tính sinh vật học tương đối ổn định duy trì từ
đời này sang đời khác.
Dựa trên cơ sở đó các nhà sinh vật học đã đưa ra khái niệm về dạng sống.
“ Dạng sống là một đơn vị phân loại sinh thái, nó bao gồm nhiều loài thực vật có thể
khác nhau rất xa trong hệ thống phân loại tự nhiên nhưng cùng giống nhau về biện
pháp và con đường thích nghi cùng với một hoàn cảnh sinh thái”.
Các dạng sống trong hệ sinh thái rừng mưa:
- Dạng sống của các loài cây gỗ lớn
- Dạng sống của các loài cây dây leo
- Dạng sống của các loài cây thắt nghẹt
- Dạng sống khác: phụ sinh, kí sinh, bán kí sinh và hoại sinh.
8


2.1.2.5. Ngoại mạo của các loài cây trong rừng mưa nhiệt đới
Rừng mưa nhiệt đới dễ gây cho những người lần đầu tiên tiếp xúc với nó ấn
tượng mạnh mẽ, vì nó có một số đặc điểm nhất định về ngoại mạo mà thường ít

hoặc không bao giờ thấy ở quần thể thực vật khác. Mặc dù tất cả các cây gỗ lớn
rừng mưa đều có nhiều đặc tính về hình thái chung với nhau, nhưng với mỗi tầng
trong rừng đều có những nét đặc trưng về ngoại mạo:
- Tập tính cây gỗ lớn: trong mọi tầng, thân các cây gỗ lớn mọc trong rừng
mưa đều có hình cột thẳng tắp và thường non, mảnh hơn nhiều so với chính những
loài cây đó mọc ở những quần lạc khác nhau.
- Hiện tượng cây có bạnh gốc
- Tập tính cây bụi: theo Duriezt (1931) gọi là “cây gỗ lùn” hay “cây tí hon”
đa số đều chia cành ngay từ mặt đất và cách mặt đất không bao nhiêu.
- Hiện tượng hoa quả mọc trên thân
- Thảm thực xanh ở mặt đất
- Các dây leo
- Thực vật thắt nghẹt hay “Ficus bóp cổ”
- Thực vật phụ sinh: là nhóm thực vật bám trên thân và cành các cây gỗ lớn,
cây bụi và dây leo trong rừng, một số thậm chí còn mọc trên đá hay cả lá tươi.
- Thực vật kí sinh hay thực vật hoại sinh
(Theo Phân viện điều tra quy hoạch rừng)
2.2. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc rừng trên Thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng trên Thế giới
Trên Thế giới đã có nhiều công trình khoa học của các tác giả với những
phương hướng, phương pháp khác nhau khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên
nhằm xây dựng cơ sở khoa học và lý luận phục vụ cho công tác kinh doanh rừng
một cách hợp lý và có hiệu quả.
Trong đó các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng, đặc biệt là rừng tự
nhiên nhiệt đới do các tác giả nước ngoài như Meyer, Jumbule, Rollet … đáng chú
ý nhất là các công trình nghiên cứu của Richards.P.W, tác giả cuốn “Rừng mưa
nhiệt đới”.
9



Theo David và Richards (1934), sử dụng ảnh vẽ trắc đồ đứng và trắc đồ
ngang của quần xã thực vật để mô tả cấu trúc rừng mưa nhiệt đới. Richards cho
rằng, rừng mưa nhiệt đới có khả năng tự phục hồi lại liên tục, tái sinh rừng theo lỗ
trống do sự suy vong của các cây già cỗi là phổ biến. Phương pháp vẽ biểu đồ phẫu
diện do David và Richards đề ra từ năm 1933 đến 1934 là một phương pháp có giá
trị về mặt nghiên cứu lý luận, từ đó cho đến nay, nhiều tác giả như Beard (1944,
1945, 1946), Fanshauer (1952), Shulz (1960), Holmes (1956) đã áp dụng phương
pháp này có kết quả trong việc nghiên cứu thảm thực vật rừng nhiệt đới.
Baur G.N (1964) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học, trong đó
đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về lâm sinh áp dụng
cho rừng mưa tự nhiên. Theo Baur G.N: “Mục tiêu xử lý là nhằm cải thiện rừng
nguyên sinh vốn thường hỗn loài và không đồng tuổi bằng cách loại bỏ những cây
quá thành thục và vô dụng để lại không gian thuận tiện cho cây còn lại sinh trưởng
hoặc giải phóng những cây tái sinh đang ở trạng thái ngủ để thay thế cho những cây
lấy ra khỏi rừng trong quá trình khai thác hoặc chăm sóc, nuôi dưỡng rừng”. Từ đó
tác giả kết luận các nguyên lý xử lý lâm sinh cho từng đối tượng rừng (Richards
P.W, 1968. Rừng mưa nhiệt đới, Vương Tấn Nhị dịch).
Nghiên cứu của Odum (1971), Geogre Baur về sinh thái rừng mưa nhiệt đới.
Các tác giả chỉ ra mối quan hệ giữa rừng và các yếu tố hoàn cảnh của rừng. Hệ sinh
thái rừng mưa rất phức tạp, ngoài việc tuân theo quy luật vận động chung nhất, bản
thân từng nhân tố lại vận động theo quy luật riêng. Tác giả cho thấy, muốn ổn định
hệ sinh thái rừng phải nhất thiết nắm vững các quy luật vận động của nó, biết cách
điều tiết hài hòa mối quan hệ trong sự phức tạp đó (dẫn theo Vũ Thị Thuận, 2004).
Việc nghiên cứu định lượng các đặc điểm cấu trúc rừng đã được nhiều tác
giả trên thế giới quan tâm trong quá trình nghiên cứu hệ sinh thái rừng tự nhiên, kể
cả các hệ sinh thái rừng tự nhiên vùng nhiệt đới.
Nhà khoa học đầu tiên đề cập đến là Meyer (1934). Ông đã mô tả phân bố số
cây theo đường kính bằng phương trình toán học có dạng đường cong liên tục giảm,
về sau phương trình lấy tên ông (phương trình Meyer). Ngoài ra, còn có khá nhiều
tác giả khác đề xuất một số hàm toán học như: Loetsch (1973) dùng hàm Beta để

10


nắn phân bố thực nghiệm; J.L.F Batista & H.T.Z Docouto (1992) nghiên cứu rừng
nhiệt đới ở Marsanboo – Brazin dùng hàm toán Weibull để mô tả phân bố N/D1.3
(dẫn theo Triệu Đức Văn, 2008).
Theo Prodan (1951) đã nghiên cứu quy luật phân bố, chủ yếu là phân bố
đường kính có liên hệ với giai đoạn phát dục của lâm phần và biện pháp kinh
doanh. Theo ông sự phân bố số cây theo cỡ đường kính có giá trị tiêu biểu nhất cho
lâm phần, phản ánh được cấu trúc lâm sinh của lân phần. Những quy luật phân bố
mà ông xác định được ở rừng tự nhiên được chấp nhận và kiểm chứng rất nhiều nơi
trên thế giới. Đó là phân bố đường kính của rừng tự nhiên có quy luật một đỉnh lệch
trái, số cây tập trung rất nhiều ở các cấp đường kính nhỏ do bởi nhiều loài, nhiều thế
hệ cùng tồn tại. Song ở các cỡ đường kính lớn chỉ có một số loài nhất định do bởi
đặc tính sinh học hay do bởi vị trí thuận lợi trong rừng chúng mới có khả năng tồn
tại và phát triển (dẫn theo Nguyễn Đức Trung, 2005).
Các tác giả F. X. Schumarcher và T. X. Coil (1960) đã sử dụng hàm Weibull
để mô hình hóa cấu trúc đường kính loài. Bên cạnh đó các hàm Meyer, Hyperbol,
hàm mũ, Pearson, Poisson … cũng đã được nhiều tác giả sử dụng để mô hình hóa
cấu trúc rừng (dẫn theo Nguyễn Công Hoan, 2008).
Tóm lại các công trình nghiên cứu cấu trúc rừng nói chung và rừng nhiệt đới
nói riêng trên thế giới rất đa dạng và phong phú, nhiều công trình đến ngày nay vẫn
được áp dụng vào thực tế đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý và bảo vệ
rừng.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam
Rừng tự nhiên nhiệt đới Việt Nam có cấu trúc rừng rất phức tạp bao gồm sự
bố trí của các quần xã sinh vật trong không gian và theo thời gian và mối quan hệ
qua lại giữa chúng.
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở nước ta đã được nhiều nhà khoa học, nhà
lâm nghiệp trong và ngoài nước quan tâm và nghiên cứu. Những đóng góp của họ là

rất to lớn trong việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở nước ta, qua đó tạo thuận lợi cho
việc đề xuất các biện pháp lâm sinh phù hợp. Góp phần nghiên cứu trong lĩnh vực
này phải kể đến những nhà khoa học và lâm nghiệp của Việt Nam như: Thái Văn
11


Trừng, Lê Viết Lộc, Trần Ngũ Phương, Đồng Sĩ Hiền, Nguyễn Văn Trương,
Nguyễn Ngọc Lung … và cùng nhiều tác giả khác.
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở nước ta được chia thành 2 giai đoạn và đặc
biệt chú ý từ những năm đầu của thế kỉ XX.
Trước năm 1954, theo Thái Văn Trừng (1970 - 1978) chỉ có người Pháp thực
hiện nghiên cứu về rừng Đông Dương. Trong số đó là nghiên cứu của Paul
Maurand (1943) tác giả cuốn “Lâm nghiệp Đông Dương”, Rollet, Lý Văn Hội,
Neang Sam Oil (1952) tác giả cuốn “Những quần thể thực vật thưa Nam Đông
Dương”. Trên cơ sở các đặc điểm cấu trúc và trữ lượng của rừng. Tác giả đã đề xuất
được các chỉ tiêu định lượng để phân biệt được các trạng thái rừng ở miền Bắc Việt
Nam và cho đến nay vẫn còn áp dụng rộng rãi trong thực tiễn điều tra quy hoạch
rừng và điều chế rừng.
Sau năm 1954, mặc dù đã được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước
quan tâm nhưng các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên còn rất ít.
Trần Ngũ Phương (1970) đã đề cập tới một hệ thống phân loại, trong đó rất
chú ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế rừng (dẫn theo Nguyễn Thị Thoa, 2003).
Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường
xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng như: Tầng vượt
tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ
quyết (C). Ông đã vận dụng và cải tiến bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng
của David và Richards để nghiên cứu cấu trúc rừng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi
và thảm tươi được vẽ phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn và có ghi kí hiệu thành phần loài
của quần thể đối với những đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, địa
hình, vị trí địa lý. Bên cạnh đó, tác giả còn dựa vào 4 chỉ tiêu để phân chia thảm

thực vật rừng Việt Nam, đó là dạng sống ưu thế của những thực vật trong tầng cây
lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng
thái mùa của tán lá. Với quan điểm trên Thái Văn Trừng đã phân chia thảm thực vật
rừng Việt Nam thành 14 kiểu. Như vậy, nhân tố cấu trúc rừng được vận dụng triệt
để trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể (dẫn theo Triệu
Đức Văn, 2008).
12


Nguyễn Văn Trương (1983) khi nghiên cứu cấu trúc rừng gỗ hỗn loài đã xem
xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ
giới. Theo tác giả, khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng phải tập trung xác
định thành phần loài cây, tìm hiểu về cấu trúc của từng loại rừng, cấu trúc đường
kính qua phân bố số cây và tổng diện ngang trên mặt đất, cấu trúc nhóm loài cây,
tình hình tái sinh và diễn thế của rừng,… từ đó mới có những kết luận logic cho
những biện pháp xử lý rừng có khoa học và hiệu quả, vừa cung cấp được lâm sản,
vừa nuôi dưỡng và tái sinh rừng (dẫn theo Huỳnh Văn Hoàng, 2009).
Đào Công Khanh (1996) đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm của cấu
trúc rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một số biện
pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng.
Võ Đại Hải (1996), đã đưa ra khái niệm chức năng phòng hộ nguồn nước của
thảm thực vật. Theo tác giả, mô hình cấu trúc hợp lý của rừng phòng hộ đầu nguồn
là mô hình cấu trúc rừng đáp ứng được yêu cầu phòng hộ về điều tiết và xói mòn.
Trong mô hình cấu trúc, ông đề cập đến tổ thành loài cây và điều kiện sinh trưởng
phát triển của chúng (dẫn theo Hoàng Thị Thanh Thủy, 2009).
Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng bao gồm việc mô hình hóa cấu trúc
đường kính D1,3 và chiều cao Hvn được nhiều tác giả sử dụng, nghiên cứu và biểu
diễn chúng theo dạng hàm phân bố xác suất khác nhau như:
Công trình nghiên cứu của Đồng Sĩ Hiền (1974) đã lập biểu thể tích và biểu
độ thon của cây rừng Việt Nam. Tác giả đi sâu vào nghiên cứu quy luật phân bố cây

theo chiều cao vút ngọn (Hvn) và đường kính (D1,3) và phân bố của các nhân tố hình
dạng thân cây làm cơ sở cho việc lập biểu thể tích một, hai hoặc ba nhân tố. Qua kết
quả nghiên cứu, ông rút ra kết luận về quy luật cấu trúc của rừng tự nhiên hỗn loài ở
nước ta có dạng phân bố giảm theo đường kính và dạng phân bố nhiều đỉnh theo
chiều cao và sự phân bố của các chỉ tiêu hình dạng f0,1 và f0,3 của các loài cây trong
rừng tự nhiên hỗn loài có dạng phân bố tiệm cận với dạng phân bố chuẩn, các quy
luật này khác hẳn với rừng thuần loài đều tuổi. Kết quả này cho thấy về cấu trúc
rừng tự nhiên Việt Nam của ông có điểm tương đồng với nghiên cứu của Prodan
(1952). Cấu trúc đứng của rừng tự nhiên Việt Nam đặc trưng bởi phân bố nhiều
13


×