Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC RỪNG HỖN GIAO LÁ RỘNG VÀ LÁ KIM TẠI TIỂU KHU 89 VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP NÚI BÀ TỈNH LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH


PHẠM THỊ NGA

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC RỪNG
HỖN GIAO LÁ RỘNG VÀ LÁ KIM TẠI TIỂU KHU 89
VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP - NÚI BÀ
TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH


PHẠM THỊ NGA

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC RỪNG
HỖN GIAO LÁ RỘNG VÀ LÁ KIM TẠI TIỂU KHU 89
VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP - NÚI BÀ
TỈNH LÂM ĐỒNG

Ngành: Lâm Nghiệp


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Giáo viên hướng dẫn: TS. LÊ BÁ TOÀN

Thành phố Hồ Chí Minh,
Tháng 6/2012
i
 


 
 
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự động viên chia sẻ của
gia đình, sự quan tâm giúp đỡ tận tình, sự dạy dỗ và dìu dắt của quý thầy cô giáo
Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh và tập thể lớp DH08LN. Nhân
dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến:
Gia đình và người thân đã nuôi dưỡng, luôn quan tâm, ủng hộ, giúp đỡ tôi
trong những năm tháng học tập xa nhà.
Quý thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, quý
thầy cô khoa Lâm Nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Thầy Lê Bá Toàn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt khóa
luận này.
Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên Ban quản lý vườn quốc
gia Bidoup – Núi Bà đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Các anh và các chú tại tiểu khu 89 đã quan tâm và giúp đỡ tôi trong quá
trình sinh hoạt và công tác thu thập số liệu.
Tất cả những người bạn trong tập thể lớp DH08LN đã giúp đỡ, động viên
tôi trong quá trình thực tập.
Xin chân thành cảm ơn!

Tp.HCM, ngày tháng 6 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Nga 
 

ii
 


TÓM TẮT
Đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học rừng hỗn giao lá rộng và lá kim tại
tiểu khu 89 vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà tỉnh Lâm Đồng” được thực hiện từ
tháng 2 đến tháng 6 năm 2012.
Mục tiêu của đề tài là làm sáng tỏ một số đặc điểm lâm học của rừng hỗn
giao lá rộng và lá kim nhằm cung cấp những căn cứ cho nuôi dưỡng, bảo tồn và
phát triển bền vững tài nguyên rừng trong đó có loài Thông 5 lá tại khu vực nghiên
cứu có hiệu quả.
Để đạt được những nội dung nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp:
- Thiết lập các ô tiêu chuẩn diện tích 1000 m2 (20 m x 50 m).
- Trong ô tiêu chuẩn tiến hành xác định tên loài cây và đo đếm các chỉ tiêu:
chu vi tại vị trí ngang ngực (C1,3); chiều cao vút ngọn (Hvn); đường kính tán (Dt);
đo đếm cây tái sinh theo phương pháp điều tra.
Dùng các phần mềm Excel 2010 và Stargraphic Plus 3.0 để tính toán và xử
lý số liệu.
Qua quá trình thu thập, xử lý số liệu đề tài đã đạt được những kết quả sau:
- Thành phần thực vật tham gia vào tổ thành rừng tại khu vực nghiên cứu
- Tổ thành loài thực vật chung cho cả lâm phần
- Xác định được các nhân tố điều tra như mật độ, trữ lượng, tiết diện ngang,
đường kính và chiều cao trung bình của lâm phần và của loài Thông 5 lá.

- Kết cấu về đường kính và chiều cao của lâm phần và quần thể Thông 5 lá
- Phân bố trữ lượng rừng theo cấp kính
- Tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính thân cây
- Tình hình tái sinh dưới tán rừng.
- Đề xuất các biện pháp kĩ thuật lâm sinh nuôi dưỡng và phát triển tài nguyên
rừng tại khu vực nghiên cứu, đặc biệt bảo tồn và phát huy những loài đặc hữu quý
hiếm.

iii
 


ABSTRACT
Dissertation: "Researching of silviculture characteristics of mixed broadleaved with conifer forest at Bidoup – Nui Ba National park’s sub-area 89, Lam
Dong province, Viet Nam” was conducted from Feburary to June, 2012.
The objection of this dissertation is clarified some silviculture characteristics
of mixed broad-leaved with conifer forest. Thereby, the result of its will provide
feeding grounds for conservation and sustainable development effectively of forest
resources including Pinus dalatensis Ferro in the study area.
To achieve the research content, topics using the following methods:
- Setting the standard cell area of 1000 m2 (20 m x 50 m).
- In the standard in determining the species name and measurable indicators:
circumference at breast height position (C1,3), height (Hvn), canopy diameter (Dt)
measured tree regenerated by the method of investigation.
Using the software Excel 2010 and Stargraphic Plus 3.0 to assume and
handled information.
The result of this subject was found by collected, handled information
through the time:
- The composition of plants involved in the forest in the study area
- Species composition of regenerations trees

- Identify the factors investigated such as density, volume, basal area,
diameter and average height of the forest of Pinus dalatensis Ferro.
- Structure of the diameter and height of the stands and Pinus dalatensis
Ferro
- Distribution of forest reserves in diameter
- The correlation between height and diameter soaring tree tops.
- The situation of regeneration under the forest canopy.
- Putting forward an idea for measuring silvicultural techniques to nurture
and develop forest resources in the study area, particularly conservation and
promotion of rare species.
iv
 


MỤC LỤC
TRANG TỰA..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
TÓM TẮT ........................................................................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU .............................................. vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG……...………………………………………… viii
.

DANH SÁCH CÁC HÌNH……………………………...………………….....ix
Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .........................................................................2
Chương 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU...........................................................................................................3

2.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên .................................................................................3
2.1.1 Diện tích .............................................................................................................3
2.1.2 Vị trí địa lý .........................................................................................................3
2.1.3 Đặc điểm địa hình ..............................................................................................4
2.1.4 Khí hậu, thủy văn ...............................................................................................4
2.1.5 Đất đai ................................................................................................................4
2.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ......................................................................................5
2.2.1 Dân số.................................................................................................................5
2.2.2 Thành phần dân tộc ............................................................................................5
2.2.3 Dân trí.................................................................................................................5
2.2.4. Lao động............................................................................................................5
2.2.5 Sinh kế ................................................................................................................6
2.2.6 Cơ sở hạ tầng ......................................................................................................6
2.3 Tài nguyên thiên nhiên ..........................................................................................6
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................9
v
 


3.1 Nội dung ................................................................................................................9
3.2 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................9
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................9
3.2.2 Phương pháp sử lý số liệu ................................................................................11
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................16
4.1 Đặc trưng tổ thành của lâm phần hỗn giao cây lá rộng và lá kim tại tiểu khu 89
VQG Bidoup – Núi Bà ..............................................................................................16
4.1.1 Thành phần thực vật tham gia vào tổ thành rừng tại khu vực nghiên cứu.......16
4.1.2 Tổ thành loài ....................................................................................................19
4.2 Định lượng một số nhân tố điều tra lâm phần .....................................................21
4.3 Kết cấu về đường kính và chiều cao của lâm phần .............................................22

4.3.1 Phân bố số cây theo đường kính thân cây (N - D1,3) ........................................22
4.3.2 Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N – Hvn ) ..................................................25
4.4 Phân bố trữ lượng rừng theo cấp kính (M/D1,3) ..................................................29
4.5 Tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính thân cây ( Hvn/D1,3) ........32
4.6 Tình hình tái sinh dưới tán rừng..........................................................................36
4.6.1 Thành phần loài thực vật tham gia vào tái sinh dưới tán rừng.........................36
4.6.2 Tình hình tái sinh chung dưới tán rừng ............................................................38
4.6.3 Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ......................................................39
4.6.4 Phân bố số cây tái sinh theo chất lượng ...........................................................40
4.6.5 Ảnh hưởng của một số nhân tố đến tái sinh rừng ............................................43
4.6.5.1 Tổ thành cây mẹ ............................................................................................43
4.6.5.2 Độ tàn che .....................................................................................................44
4.7 Đề xuất một số biện pháp kĩ thuật lâm sinh ........................................................45
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................47
5.1 Kết luận ...............................................................................................................47
5.2 Kiến nghị .............................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................49
PHỤ LỤC .................................................................................................................50
vi
 


 

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
 

Hvn

Chiều cao vút ngọn


D1.3

Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m

Dt

Đường kính tán

Vcây

Thể tích thân cây

N

Tổng số cây

G

Tiết diện ngang

M/ha

Trữ lượng của cây trên 1 hecta

IV

Chỉ số quan trọng

X


Kí hiệu tổng số loài

Cv

Hệ số biến động

S2

Phương sai

R

Biên độ biến động

r

Hệ số tương quan

CTTTL

Công thức tổ thành loài

VQG

Vườn quốc gia

TK

Tiểu khu


KVNC

khu vực nghiên cứu

vii
 


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Danh mục thực vật tham gia vào tổ thành loài rừng tại KVNC ................ 17
Bảng 4.2 Thống kê tổ thành loài thực vật tại khu vực nghiên cứu ÔTC 1000m2 tại
VQG Bidoup – Núi bà............................................................................................... 19
Bảng 4.3 Định lượng một số nhân tố điều tra........................................................... 21
Bảng 4.4 Phân bố N – D1,3 lâm phần hỗn giao cây lá rộng và lá kim ...................... 23
Bảng 4.5 Phân bố số cây theo cấp đường kính của loài Thông 5 lá ......................... 24
Bảng 4.6 Phân bố số cây theo cấp chiều cao của lâm phần...................................... 26
Bảng 4.7 Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn Thông 5 lá ................................. 28
Bảng 4.8 Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M - D1,3) của lâm phần ............. 30
Bảng 4.9 Phân bố trữ lượng theo cấp kính (M – D1,3) của loài Thông 5 lá .............. 31
Bảng 4.10 Tương quan giữa Hvn - D1,3 của lâm phần ............................................... 33
Bảng 4.11 Tương quan giữa Hvn/D1,3 Thông 5 lá .................................................. 35
Bảng 4.12 Thành phần loài thực vật tham gia vào tái sinh dưới tán rừng................ 36
Bảng 4.13 Tình hình tái sinh tự nhiên dưới tán rừng ............................................... 38
Bảng 4.14 Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao (m) ........................................... 39
Bảng 4.15 Phân bố số cây theo chất lượng cây tái sinh của lâm phần ..................... 41
Bảng 4.16 Phân bố số cây tái sinh theo chất lượng của quần thể Thông 5 lá .......... 42
Bảng 4.17: Ảnh hưởng tầng cây mẹ đến tái sinh dưới tán rừng............................... 43
Bảng 4.18: Phân bố mật độ cây tái sinh theo các cấp độ tàn che tán rừng .............. 44


viii
 


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 3.1 Sơ đồ bố trí ô dạng bản trong ô tiêu chuẩn................................................ 13
Hình 4.1 Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ tổ thành loài thực vật lâm phần hỗn giao tại khu
vực nghiên cứu .......................................................................................................... 20
Hình 4.2 Biểu đồ phân bố số cây theo đường kính thân cây (N – D1,3) ................... 23
Hình 4.3 Biểu đồ phân bố số cây theo đường kính của loài Thông 5 lá .................. 25
Hình 4.4 Biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn của lâm phần ................ 27
Hình 4.5 Biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn của Thông 5 lá ............. 28
Hình 4.6 Biểu đồ phân bố trữ lượng theo cấp kính (M – D1,3) của lâm phần .......... 30
Hình 4.7 Biểu đồ phân bố trữ lượng theo cấp kính loài Thông 5 lá ......................... 32
Hình 4.8 Biều đồ thể hiện sự tương quan giữa Hvn - D1,3 của rừng .......................... 34
Hình 4.9 Biểu đồ thể hiện sự tương quan giữa Hvn - D1,3 Thông 5 lá ....................... 35
Hình 4.10 Biểu đồ thể hiện sự phân hóa chiều cao cây tái sinh của lâm phần và
quần thể Thông 5 lá tại TK 89 VQG Bidoup – Núi Bà ............................................ 40
Hình 4.11 Biểu đồ phân bố số cây tái sinh theo chất lượng của lâm phần .............. 41
Hình 4.12 Biểu đồ phân bố số cây tái sinh theo chất lượng của loài Thông 5 lá ..... 42
Hình 4.13 Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo cấp độ tàn che tán rừng ..................... 45

ix
 


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Rừng là một tài nguyên phong phú vô cùng quý giá đối với toàn nhân loại,

đóng góp vai trò to lớn, quan trọng trong cuộc sống con người. Rừng là lá phổi xanh
của Trái đất, là máy lọc khí khổng lồ của con người. Cây cối trong rừng ban ngày
thực hiện quá trình quang hợp, lấy khí CO2 và thải ra khí O2 cho con người hô hấp.
Rừng cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp trong nước và xuất khẩu,
cho cuộc sống hàng ngày của con người.
Rừng cung cấp gỗ, củi, lâm sản, điều hòa khí hậu, bảo tồn đất và nguồn
nước, chống sói mòn và sa mạc hóa… Nhưng hiện nay diện tích rừng cả nước nói
chung và tỉnh Lâm Đồng nói riêng đang ngày càng bị giảm sút nghiêm trọng cả về
diện tích lẫn trữ lượng. Nguyên nhân chính là do nhu cầu sử dụng gỗ của con người
ngày càng tăng, sự tác động của con người vào rừng một cách tùy tiện, không đúng
cách vì lợi ích trước mắt gây ra sức ép lớn vào nguồn tài nguyên làm cho sức sản
xuất của rừng giảm, rừng suy thoái, khó phục hồi được nhất là các nguồn gen động,
động, thực vật quý hiếm, được ghi trong danh sách đỏ đang có nguy cơ tuyệt chủng,
gây mất cân bằng sinh thái, làm giảm tính đa dạng sinh học vốn phong phú trước
đây của hệ sinh thái rừng Việt Nam nói chung, tỉnh Lâm Đồng nói riêng, trong đó
có loài Thông 5 lá.
Thông 5 lá (Pinus dalatensis Ferro) là cây lá kim và là loài đặc hữu chỉ có ở
Việt Nam, loài này được tìm thấy đầu tiên ở Lâm Đồng, là loài thực vật quý hiếm
cần được bảo vệ, nó thường mọc chung với những cây lá rộng như Re, Giổi…và
nhóm loài cây lá kim khác như Thông 2 lá, Hồng tùng, Bách tùng, Pơ mu… Nhưng
hiện nay, Thông 5 lá tồn tại trong kiểu rừng hỗn giao cây lá rộng và lá kim tại tỉnh
1
 


Lâm Đồng với số lượng cá thể không nhiều và phần lớn là cây già cỗi, quá thành
thục trong lâm phần, khả năng tái sinh tự nhiên dưới tán rừng còn thấp.
Việc nghiên cứu về đặc điểm lâm học và sinh trưởng phát triển của Thông 5
lá trong lâm phần hỗn giao cây lá rộng và lá kim, làm cơ sở cho việc đề xuất các
giải pháp lâm sinh tác động phù hợp nhằm góp phần duy trì bảo tồn và phát triển

loài Thông 5 lá, một loài cây lá kim có giá trị đặc hữu, quý hiếm tại tỉnh Lâm Đồng
nói chung, VQG Bidoup – Núi Bà nói riêng là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ mục tiêu trên đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm lâm học rừng hỗn
giao lá rộng và lá kim tại TK 89 VQG Bidoup – Núi Bà” được đặt ra.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cơ bản của đề tài là góp phần làm sáng tỏ một số đặc trưng lâm học
của kiểu rừng hỗn giao lá rộng và lá kim nhằm cung cấp những căn cứ cho nuôi
dưỡng, bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên rừng trong đó có loài Thông 5 lá
tại khu vực nghiên cứu có hiệu quả.
Cho đến nay việc nghiên cứu đặc điểm lâm học về loài Thông 5 lá chưa được
quan tâm chú ý nhiều.
1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong lâm phần hỗn giao lá rộng và lá kim tại TK 89
VQG Bidoup – Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng.

2
 


Chương 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.1 Diện tích
Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà với tổng điện tích quản lý là: 65.188 ha
Trong đó:
+ Tổng diện tích vườn quốc gia là: 63.938 ha với 56.426 ha là rừng đặc
dụng, 7.502 ha là rừng phòng hộ xung yếu.
+ 1.025 ha sử dụng làm khu trung tâm hành chính dịch vụ và quản lý bảo vệ
rừng.

Diện tích vùng đệm là 33.966 ha
2.1.2 Vị trí địa lý
Vị trí: VQG Bidoup – Núi Bà nằm ở cuối vùng Đông Bắc của cao nguyên Đà
Lạt thuộc vùng núi cao Việt Nam, huyện Lạc Dương, Đông Bắc tỉnh Lâm Đồng
Tọa độ địa lý: Từ 12000’ đến 12019’ vĩ độ Bắc
Từ 108021’ đến 108044’ kinh độ Đông
Địa phận gồm: Xã Dachais, Dasar, Danhim, Dưng K’nớ, Lát, và thị trấn Lạc
Dương của huyện Lạc Dương, một phần xã Đạ Tông của huyện Đam Rông, Tỉnh
Lâm Đồng
Tiếp cận: Khoảng 50 km từ thành phố Đà Lạt Đến VQG Bằng tỉnh lộ 723
Ranh giới:
+ Phía tây và nam: giáp với sông Serepok và rừng phòng hộ đầu nguồn Đa
Nhim tỉnh Lâm Đồng.
+ Phía bắc: Giáp với VQG Chư Yang Sin, tỉnh Đắc Lắc
3
 


+ Phía đông: Giáp với tỉnh Khánh Hòa và Ninh Thuận
2.1.3 Đặc điểm địa hình
Nhìn chung địa hình của khu vực VQG Bidoup - Núi Bà nghiêng theo hướng
Đông Bắc - Tây Nam. Địa hình bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi cao như dãy
Bidoup chạy theo hướng Đông Nam; dãy Giarich hướng Đông bắc hay dãy Hòn
Giao theo hướng Bắc nam.
2.1.4 Khí hậu, thủy văn
+ Khí hậu:
VQG Bidoup – Núi Bà nằm trên địa hình núi trung bình và núi cao, có độ
cao trung bình 1.500m – 1.800m, được bao quanh bởi các dãy núi cao, nên tuy nằm
trong vùng nhiệt đới gió mùa nhưng khí hậu tại Vườn QG có khí hậu ôn hoà, mát
mẻ quanh năm.

Trong một năm có hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa
khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau; nhiệt độ trung bình năm 180C; lượng mưa
trung bình 1800mm; Độ ẩm vào mùa khô là 80% và mùa mưa là 85%. Tuy nhiên tại
các đai có độ cao trên 1.900m như Bidoup, Hòn Giao, Gia Rích, Chư Yên Du thì
lượng mưa có thể đạt 2.800 – 3.000mm/năm và có sương mù bao phủ quanh năm.
+ Thuỷ văn:
VQG Bidoup – Núi Bà là thượng nguồn của các hệ thống sông Krông Nô là
một nhánh của sông Mêkong, sông Đồng Nai, là nguồn cung cấp nước cho các nhà
máy thuỷ điện ở các tỉnh miền Nam và còn là nguồn cung cấp, duy trì nguồn nước
cho các hồ tại Thành Phố Đà Lạt và vùng phụ cận.
2.1.5 Đất đai
Có nhiều loại đất như:
+ Đất mùn vàng đỏ phát triển trên đá macma axit
+ Đất mùn vàng đỏ phát triển trên đá biến chất, phiến
+ Đất mùn alit núi cao
+ Đất dốc tụ
+ Đất phù sa sông suối
4
 


2.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
2.2.1 Dân số
Với tổng diện tích của 5 xã là 127.363 ha, tổng số hộ là 2.840 hộ với 14.242
nhân khẩu. Mật độ dân số bình quân là 11,2 người/km2 trong đó xã có mật độ dân
số thấp nhất như Đa Chais (3,9 người/km2), xã Lát (6,0 người/km2).
Hầu hết dân cư đều nằm ngoài vùng lõi của VQG (93,06%). Số dân cư đang
sống trong vùng lõi là 193 hộ với 942 nhân khẩu (chiếm 6,94%) tập trung tại 2 thôn
là: thôn Klong Klanh (147 hộ với 677 nhân khẩu) và thôn Đưngksi (46 hộ với 265
nhân khẩu) của xã Đạ Chais. Tại xã Đa Sar và xã Đa Nhim (khu vực Đưng Ja

Giêng) vẫn còn có 27 hộ gia đình tuy không định cư cố định nhưng vẫn còn có các
hoạt động canh tác nông nghiệp với diện tích khoảng 20 ha.
2.2.2 Thành phần dân tộc
Trên địa bàn quản lý của Vườn Quốc gia thì dân tộc K’Ho (gồm bộ tộc người
Cill chủ yếu sống ở các xã: Đạ Chais, Đa Nhim, Đa Sar, Đưng K’nớ và bộ tộc
người Lạch chủ yếu ở xã Lát) là dân tộc bản địa lớn nhất với 2.424 hộ, chiếm
87,23%, còn lại là 976 hộ dân tộc Kinh chiếm 12,77%.
2.2.3 Dân trí
Hiện nay, tại 5 xã có tổng cộng 3.756 học sinh – sinh viên, chiếm 26,37%
tổng dân số. Trong đó, cấp 1 là 1.882 học sinh chiếm 13,21% tổng dân số; cấp 2 là
1.236 học sinh chiếm 8,68% tổng dân số, cấp 3 là 480 học sinh chiếm 3,37% tổng
dân số và số sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp là 158 chiếm 1,11% tổng dân số.
2.2.4. Lao động
Nguồn lao động là khá lớn (có 8.900 lao động chiếm 62,49% dân số đang
trong tuổi lao động), trong đó, nam là 4.313 người và nữ là 4.587 người), số người
ngoài độ tuổi lao động là 5.342 người chiếm 37,51%. Tuy nhiên hầu hết lao động
đều là lao động phổ thông chưa được đào tạo nghề, công việc chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp, đánh bắt cá, tham gia tổ giao khoán bảo vệ rừng (BVR), làm thuê theo
thời vụ.
5
 


2.2.5 Sinh kế
Nguồn thu nhập chính của các hộ trong vùng chủ yếu là từ Nông nghiệp
(chiếm khoảng 87% tổng thu nhập). Trong đó cà phê và bắp là 02 nguồn thu nhập
chính. Song hầu hết các hộ có diện tích đất nông nghiệp rất ít, nhập lượng cho nông
nghiệp thấp (phân bón, nước tưới, thuốc bảo vệ thực vật, quy trình công nghệ…) kỹ
thuật canh tác yếu, nguồn giống không đảm bảo nên năng suất cây trồng rất thấp,

cộng với chi phí sản xuất cao nên tiền lãi hàng năm rất thấp, thậm chí còn bị lỗ.
Ngoài nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp nguồn thu từ nhận khoán bảo vệ
rừng cũng là nguồn thu quan trọng của các hộ. Đối với các hộ được chi trả dịch vụ
môi trường với mức khoảng 350.000 đồng/ha/năm hàng quý có thể được nhân tới 3
triệu đồng, thậm chí còn cao hơn. Đối với các vùng không được chi trả dịch vụ môi
trường thì ngoài tiền giao khoán BVR theo chính sách còn được hỗ trợ thêm
100.000 đồng/ha theo chương trình 30a.
2.2.6 Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng của khu vực đang được quan tâm đầu tư, đây là một trong
những thuận lợi cho việc phát triển của VQG Bidoup – Núi Bà theo hướng thu hút
đầu tư phát triển du lịch sinh thái. Hiện nay đang có các tuyến đường mới được xây
dựng vào VQG Bidoup – Núi Bà như tuyến đường 723 nối liền hai trung tâm du
lịch là Nha Trang và Đà Lạt; tuyến đường 722 (Đường Đông Trường Sơn) nối liền
các tỉnh Tây Nguyên với các tỉnh duyên hải miền Trung. Các xã xung quanh VQG
Bidoup – Núi Bà đã có điện lưới Quốc gia và trong tương lai gần hệ thống nước
sạch cũng sẽ được đưa về các vùng sát VQG Bidoup – Núi Bà theo chương trình
nước sạch nông thôn của Chính phủ.
2.3 Tài nguyên thiên nhiên
+ Về thực vật: Có 1933 loài thực vật có mạch ở VQG Bidoup - Núi Bà, trong
đó: 62 loài quý hiếm phân bố trong 29 họ thực vật khác nhau, nằm trong cấp đánh
giá về mức độ quý hiếm của sách đỏ Việt Nam năm 2000 như Thông đỏ (Taxus
wallichiana), Bách xanh (Calocedrus macrolepis), Pơ mu (Fokienia hodginsii),
Thông 5 lá (Pinus dalatensis), Thông hai lá dẹt (Pinus krempfii) . Riêng về đặc hữu
6
 


hẹp, đã thống kê được 91 loài phân bố hẹp ở Lâm Đồng và các vùng phụ cận. VQG
Bidoup Núi Bà còn được đánh giá là vương quốc của các loài lan rừng Việt Nam
với trên 250 loài

+ Động vật có 56 loài (Chiếm 27% tổng số loài trong khu vực) được ghi
trong danh mục các loài động vật quý hiếm ban hành kèm theo Nghị định số
48/2002/NĐ-CP ngày 22/04/2003 của Chính phủ. Có 47 loài (chiếm 22,5 % tổng số
loài trong khu vực) được ghi trong sách Đỏ Việt Nam 2007.
2.4 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kiểu rừng hỗn giao lá rộng và là kim với
thành phần loài phức tạp không đều tuổi bao gồm một số loài cây lá rộng điển hình
như họ Đỗ quyên (Ericaceae), họ Dung (Symplocaceae), họ Ngọc lan
(Magnoliaceae )…và một số loài cây lá kim thuộc họ Thông (Pinus), họ Tùng bách
(Cupressaceae), họ Kim giao (Podocarpaceae)…, điển hình là loài Thông 5 lá. Đây
là loài đặc hữu, quý hiếm có trong sách đỏ Việt Nam.
2.4.1 Khái quát về loài Thông 5 lá
Thông 5 lá tên khoa học: Pinus dalatensis D . Ferre, thuộc chi Thông
(Pinus), họ Thông (Pinaceae), bộ Thông (Pinales)
Về đặc điểm phân bố Thông 5 lá là thực vật loài đặc hữu của Việt Nam,
được tìm thấy lần đầu tiên ở Lâm Đồng. Ngoài ra còn gặp ở núi Ngọc Lĩnh, Gia
Lai, Kon Tum ở độ cao 1600 – 2500 m, chúng thường phân bố ở dông núi
Về hình thái là loài cây gỗ lớn cao 20 - 40 m, đường kính bình quân 60 – 80
cm vỏ màu nâu đỏ, thô, nứt dọc nông, hay bong mảng thành mảng mỏng. Thịt vỏ
màu nâu vàng và mỏng.
Cành mảnh mai màu nâu, sau màu xám nhạt, rất ngắn, lúc non thường có
lông sau nhẵn. Chồi hình nón màu nâu do nhiều vảy hình tam giác có mũi nhọn hợp
thành.
Năm lá kim tập trung trên một chồi rất ngắn dài 4 – 10 cm, rộng 0,3 cm, đầu
lá nhọn, thiết diện ngang của lá hình tam giác. Nón đực tập trung đầu cành, mang
nhiều vảy màu nâu. Quả nón hình trụ dài 5,5 – 10 cm, rộng 2,5 – 3,5 cm, mang từ
7
 



30 – 50 vảy, mỗi vảy dài 2,5 cm, rộng 1,5 – 2,5 cm. Hạt màu nâu đỏ dài 0,8 – 1 cm,
rộng 0,4 – 0,5 cm, hạt có cánh màu nâu dài 2,5 cm nhọn hai đầu, đây là loài cây ưa
đất tốt tái sinh kém mọc lẫn với Re, Giỗi. Mùa hoa tháng 3 – 4, quả tháng 10 – 11.
Về giá trị sử dụng gỗ Thông 5 lá có giác lõi phân biệt, lõi màu đỏ tươi, nhẹ,
hơi cứng dễ làm, chịu mục tốt. thường dùng trong xây dựng, đóng đồ, đóng tàu
thuyền và làm đồ mỹ nghệ.
Đây là loài có nguồn gen hiếm cần được bảo vệ
Mức độ nguy cấp: R

8
 


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung
Để đạt được mục tiêu của đề tài, nội dung nghiên cứu gồm:
- Thành phần loài thực vật tham gia vào tổ thành rừng hỗn giao lá rộng và lá
kim tại tiểu khu 89 VQG Bidoup – Núi Bà
- Xác định tổ thành loài thực vật
- Kết cấu đường kính (N – D1,3) và chiều cao (N – Hvn) của rừng hỗn giao và
Thông 5 lá ở tiểu khu 89 VQG Bidoup – Núi Bà
- Xác định mối tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang
ngực (Hvn - D1,3) của lâm phần và Thông 5 lá
- Đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới tán rừng
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu và những nội dung cụ thể đã nêu trên, đề tài đã áp dụng
phương pháp điều tra quan sát trên các ô tiêu chuẩn điển hình, mô tả, phân tích và
đánh giá số liệu thu thập được. Từ đó, tổng hợp và rút ra những nhận định chung và
đặc điểm lâm học của lâm phần rừng hỗn giao lá rộng và lá kim, trong đó có quần

thể Thông 5 lá tại tiểu khu 89 thuộc VQG Bidoup – Núi Bà quản lý.
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Căn cứ vào quy trình điều tra lâm học của Viện Điều tra Quy hoạch rừng.
Kế thừa các tài liệu, số liệu điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
khu vực nghiên cứu,
Trên cơ sở tài liệu thu thập được về diện tích đất đai, bản đồ, hiện trạng tài
nguyên rừng, tiến hành điều tra và khảo sát sơ bộ khu vực nghiên cứu (KVNC).

9
 


Áp dụng phương pháp điển hình để điều tra, thu thập số liệu. Lập ô tiêu chuẩn
(ÔTC) điển hình với diện tích 1000m2 (20 m x 50 m), số lượng ÔTC là 5 ô đại diện
cho tình hình sinh trưởng và sinh thái rừng theo phương pháp điều tra lâm học.
Số liệu điều tra, thu thập được ghi vào phiếu mẫu biểu theo quy định trong
điều tra lâm học của Viện Điều tra Quy hoạch rừng. Cụ thể:
- Đo đếm, xác định các chỉ tiêu D1,3, Hvn, Dt, phẩm chất cây.
- Thống kê tên loài cây theo chi, họ thực vật.
- Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m (Kí hiệu D1,3) được đo theo hai chiều
vuông góc và lấy giá trị trung bình, độ chính xác 0,5 cm.
- Chiều cao thân cây (Hvn) được đo bằng thước đo cao Blumeleiss kết hợp với
mục trắc, với độ chính xác là 0,5 m
- Vẽ trắc đồ ngang và dọc thể hiện cấu trúc tầng tán của lâm phần từ đó xác
định độ tàn che tán rừng.
- Điều tra tình hình tái sinh tự nhiên dưới tán rừng
 Các chỉ tiêu đo đếm

+ Thành phần loài cây gỗ và số lượng của chúng.
+ Chiều cao thân cây (H, m) phân theo cấp với mỗi cấp H = 50 –100 cm.

+ Đặc điểm phân bố tái sinh trên mặt đất
+ Chất lượng cây tái sinh gồm Tốt, Xấu (A, B) hay khỏe yếu
Cây tốt (A) là những cây sinh trưởng và phát triển tốt, tán lá tròn đều, cân đối,
xanh tốt, không bị sâu bọng, không bị sâu bệnh phá hoại
Cây xấu (B) là những cây sinh trưởng và phát triển kém, không ổn định, sâu
hại nặng, cây đang chết từng phần hoặc gãy đỗ.
 Phương pháp đo đếm cây tái sinh

Đơn vị đo đếm cây tái sinh dưới tán rừng là ô dạng bản (ÔDB) có kích thước
4 m2 (2 m x 2 m). Trên mỗi ÔTC (1000 m2) đại diện cho lâm phần hỗn giao lá rộng
và lá kim ở khu vực nghiên cứu, tiến hành phân chia thành các ô thứ cấp 100 m2
(10 m x 10 m), trong các ô thứ cấp, ÔDB được bố trí theo kiểu hệ thống cách đều
(sơ đồ hình 3.1).
10
 


Hình 3.1 Sơ đồ bố trí ô dạng bản trong ô tiêu chuẩn
Tổng cộng mỗi ÔTC có 18 ÔDB, tổng số ÔDB để đo đếm cây tái sinh là 90
ô. Nội dung đo đếm tái sinh rừng như sau: Trên mỗi ô dạng bản tiến hành điều tra
các cây tái sinh với những nội dung sau:
- Thống kê số lượng và xác định chính xác tên loài cây trong lâm phần
- Đo chiều cao thân cây bằng cây sào với độ chính xác 0,1 m
- Xác định chất lượng cây theo tiêu chuẩn sức sống : Khỏe, Yếu sau đó khi
vào mẫu biểu chung
- Xác định nhanh phân bố cây tái sinh trên mặt đất theo phương pháp độ
thường gặp. Nếu biết ÔDB có cây tái sinh là n, tổng số ÔDB là N thì F = n/N
- Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh rừng như độ tàn che, độ
che phủ.
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu

Những số liệu thu thập trong các ÔTC, ÔDB được tập hợp lại và xử lý tính
toán dựa trên các phần mềm Excel và Statgraphics Plus 3.0.
Các nhân tố điều tra đo đếm trong các ÔTC được tổng hợp, xử lý và tính
toán bao gồm:
- Phương pháp xác định tổ thành loài
Sử dụng công thức Daniel Marmillod (Vũ Đình Huề - 1984)

11
 


IV % 

N %  G%
2

Trong đó:
IV% là tỷ lệ tổ thành loài
N% là tỷ lệ % của loài cây
G% là tỷ lệ % của tiết diện ngang thân cây
Với

N% 

N loài
 100 và G % 
N

g
G


loài

 100

Những cây có IV% > 5% mới thực sự có ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm
phần. Theo Thái Văn Trừng (1978), trong một lâm phần nhóm cây nào đó có
IV% > 5% tổng số cá thể của tầng cây cao thì nhóm loài đó được coi là nhóm loài
ưu thế. Cần tính tổng IV của những loài có trị số này > 5% xếp từ cao xuống thấp
và dừng lại khi tổng IV% đạt 50%.
- Phương pháp xác định mật độ rừng
Mật độ rừng là một chỉ tiêu phản ánh độ đậm đặc về cây gỗ trên một diện
tích rừng cụ thể, nó biểu thị mức độ cạnh tranh tận dụng không gian dinh dưỡng sao
cho thích hợp cho từng giai đoạn phát triển của tổng thể cây trong suốt quá trình
sống với những điều kiện hoàn cảnh nhất định. Bao gồm:
+ Tổng tiết diện ngang lâm phần ( G / ha   g )
+ Số cây/đơn vị diện tích ( N/ha =

10000
n)
S

Với: n là tổng số cây trong ô tiêu chuẩn
S là diện tích ô tiêu chuẩn (m2)
+ Trữ lượng rừng (M m3/ha = N. V ) trong đó
V được xác định từ tổng thể của tất cả các cây trên đơn vị diện tích rồi tính bình

quân.
- Phương pháp đánh giá tái sinh chung
+ Tổ thành loài tái sinh


12
 


m

Xác định số cây trung bình theo loài dựa vào công thức n   ni
i 1

Trong đó:
n là số cây bình quân theo loài

m là tổng số cá thể điều tra
ni là số lượng cá thể loài i
+ Mật độ cây tái sinh: được xác định theo công thức N/ha =

1000
n
S

Với S là tổng diện tích ÔDB điều tra cây tái sinh (m2) và n là số lượng cây tái sinh
điều tra được.
+ Chất lượng cây tái sinh: tính theo tỷ lệ % cây tái sinh có triển vọng theo
công thức N % 

n
 100
N


Trong đó:
N% là tỷ lệ % cây tái sinh tốt ( hoặc xấu)
n là tổng số cây tái sinh tốt ( hoặc xấu)
N là tổng số cây tái sinh
+ Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
Phân chia chiều cao cây tái sinh thành 4 cấp H < 1; H: 1 - 2 m; H: 2 - 3 m, H
> 3 m và vẽ biểu đồ phân bố số cây tái sinh theo các cấp H
- Một số công thức sử dụng trong quá trình tính toán
+ Đường kính thân cây: D1,3 

C1,3

( cm )



Với C1,3 : chu vi thân cây tại vị trí 1,3m
 : có trị số 3,14

+ Tiết diện ngang thân cây: g 
+ Thể tích cây cá thể: V 


4


4

2
1, 3


D

4

(cm2)

 D1,3  H vn  F1,3 (m3)
2

f là hình số thân cây ( F = 0,45)
13
 



C12,3


Trong đó:

St
Sm

C

+ Độ tàn che tán rừng:

St là diện tích tán rừng
Sm là diện tích mặt đất rừng


- Tính toán các đặc trưng mẫu
+ Số tổ: m  5. log(n) hay m = 3,3.log(n) + 1
+ Cự ly tổ:

X max  X min
m

k

n là số cây đo đếm được (dung lượng mẫu)
Xmax là trị số lớn nhất
Xmin là trị số nhỏ nhất
n

+ Trung bình mẫu:

x





x

i  1

i

n

n

 (x

i

 x) 2

+ Phương sai mẫu:

S2 

+ Độ lệch chuẩn:

s  s2

+ Biên độ biến động:

R  X max  X min

i 1

n 1

 

Xmax: giá trị quan sát lớn nhất
Xmin: giá trị quan sát nhỏ nhất
+ Hệ số biến động:


CV 

S
* 100
x
3

n

+ Hệ số độ lệch:

Sk 

 (x
i 1

 x)

i

n.S 3
n

+ Hệ số độ nhọn:

Ku 

 (x
i 1


i

 x)

n.S 4

3

- Kiểm tra sự tồn tại của hàm số bằng hệ số tương quan r

14
 


- Để kiểm tra sự tồn tại của hệ số tương quan, dùng trắc nghiệm T ( trắc
nghiệm Student) với bậc tự do df = n - 2 ở mức ý nghĩa α = 0,05 so sánh với giá trị
Ttính theo công thức:



 r 

* n2
Ttính =  

 1  r2 






Trong đó :

r là hệ số tương quan
n dung lượng mẫu

Nếu Ttính > Tα: hệ số tương quan đáng tin cậy,
Nếu Ttính < Tα: hệ số tương quan không đáng tin cậy.
Nếu hệ số tương quan đáng tin cậy ta kết luận giữa lý thuyết và thực tế tồn
tại mối tương quan.
 
 
 
 
 
 

 
 
 

 

15
 


×