Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI PHỤC HỒI IIB TẠI TIỂU KHU 97, BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ LỘC NINH, HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN
TRẠNG THÁI PHỤC HỒI IIB TẠI TIỂU KHU 97,
BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ LỘC NINH,
HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

Họ và tên sinh viên: BÙI LỘC TẤN
Ngành: Lâm nghiệp
Niên khóa: 2007 – 2011

Tp. Hồ Chí Minh, 06/2011


NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI
PHỤC HỒI IIB TẠI TIỂU KHU 97 THUỘC BAN QUẢN LÝ RỪNG
PHÒNG HỘ LỘC NINH, HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

Tác giả

BÙI LỘC TẤN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
Cấp bằng Kỹ sư ngành
LÂM NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Minh Cảnh



Tp. Hồ Chí Minh, 06/2011


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự động viên và chia sẻ của
gia đình, sự quan tâm giúp đỡ tận tình, sự dạy dỗ và dìu dắt của quý Thầy Cô giáo
Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM và tập thể lớp DH07LN.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
- Gia đình và người thân đã nuôi dưỡng, động viên và chia sẻ cùng tôi trong
suốt những năm tháng học tập xa nhà.
- Thầy Nguyễn Minh Cảnh đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành
khóa luận này.
- Bộ môn Lâm sinh và Bộ môn Quản lý tài nguyên rừng đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi được thực hiện và hoàn thành khóa luận.
- Quý thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh và
Khoa Lâm nghiệp đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường.
- Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, nhân viên Ban quản lý rừng phòng hộ
Lộc Ninh, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước đã giúp đỡ tôi trong việc thu thập số
liệu để hoàn thành khóa luận này.
- Tập thể lớp DH07LN đã động viên và chia sẻ những buồn vui trong cuộc
sống cũng như trong suốt thời gian học tập.
Do thời gian thực hiện khóa luận và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên
khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự nhận xét, đóng
góp ý kiến của quý Thầy Cô giáo, các bạn bè cùng chuyên môn để khóa luận được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp.HCM, tháng 6 năm 2011
Sinh viên thực hiện

Bùi Lộc Tấn

i


TÓM TẮT
Bùi Lộc Tấn, sinh viên Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thành
phố Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên trạng thái phục hồi
IIB tại tiểu khu 97 thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ Lộc Ninh, huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước”.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Minh Cảnh
Phương pháp nghiên cứu được tiến hành trong đề tài là điều tra và thu thập số
liệu ngoài hiện trường. Sử dụng phần mềm Excel 2003 và Statgraphics Centurion
V15.1 để xử lý số liệu và thực hiện tất cả các nội dung nghiên cứu trong đề tài.
Kết quả nghiên cứu thu được bao gồm những nội dung chính sau đây:
1. Cấu trúc tổ thành loài
Tổ thành loài thực vật thống kê được ở trạng thái rừng IIB tại khu vực nghiên
cứu là 40 loài. Trong đó các loài chiếm tỉ lệ cao bao gồm: Trâm, Nhọ nồi, Dầu trà
beng, Trường, Cám và Săng đen với công thức tổ thành:
0,1602 Tr + 0,1292 Nhn + 0,083 Dtb + 0,0778 Trg + 0,0653 Ca + 0,0635 Sđ +
0,4204 Lk
2. Độ hỗn giao của rừng được tính từ các ô tiêu chuẩn là 0,09.
3. Quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính D1,3 của lâm phần IIB có dạng
của một hàm phân bố giảm. Phương trình cụ thể:
N % = (-1,22841 + 82,8902/D1,3)2
Đường kính bình quân hiện tại của lâm phần là D1,3 = 14,2 cm, hệ số biến động
Cv = 49,37 %.
4. Đường phân bố thực nghiệm số cây theo cấp chiều cao có dạng một đỉnh
lệch trái, số cây tập trung nhiều nhất ở cấp chiều cao 10 – 12 m chiếm tỉ lệ 31,83 %.

Phương trình cụ thể:
LnN % = - 9,61731 + 2,82508*H – 0,187967*H2 + 0,00350274*H3

ii


Chiều cao bình quân của rừng là 11,7 m, với hệ số biến động Cv = 23,49 %.
5. Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính: Trữ lượng phân bố không đều ở các
cấp đường kính. Trữ lượng rừng tập trung chủ yếu ở cấp đường kính 12 – 16 cm.
Trữ lượng bình quân của rừng tại khu vực nghiên cứu là 94,08 m3/ha.
6. Tương quan giữa chiều cao H và đường kính D1,3 của rừng tự nhiên ở trạng
thái IIB tại khu vực nghiên cứu có mối tương quan rất chặt (r = 0,978). Phương
trình cụ thể:
H = 1/(0,0367066 + 0,656915/D1,3)
7. Phân bố của lớp cây tái sinh theo chiều cao có nhiều biến động. Chiều cao
dưới 1 m chiếm tỉ lệ cây lớn nhất (53,03 %), trong khi đó số lượng cây có chiều cao
hơn 3 m là ít nhất (10,1 %). Hai cấp chiều cao còn lại là 1 – 1,5 m và 1,5 – 3 m lần
lượt chiếm 23,23 % và 13,64 %.
Mật độ cây tái sinh là 6600 cây/ha, chủ yếu là các loài như: Trâm, Cơm nguội,
Trường, Rỏi mật, Nhọ nồi, Thị …
8. Độ tàn che trung bình của rừng tự nhiên trạng thái IIB tại khu vực nghiên
cứu là 0,46.

iii


MỤC LỤC
Trang tựa
Lời cảm ơn --------------------------------------------------------------------------------------- i
Tóm tắt ------------------------------------------------------------------------------------------ ii

Mục lục----------------------------------------------------------------------------------------- iv
Danh sách các chữ viết tắt ------------------------------------------------------------------- vi
Danh sách các bảng-------------------------------------------------------------------------- vii
Danh sách các hình --------------------------------------------------------------------------viii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ----------------------------------------------------------------------- 1
1.1. Đặt vấn đề --------------------------------------------------------------------------------- 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu --------------------------------------------------------------------- 2
1.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ------------------------------------------------------- 2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU --------------------------------------------- 4
2.1. Khái niệm cấu trúc hệ sinh thái rừng -------------------------------------------------- 4
2.2. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên trên thế giới-------------------------- 5
2.3. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên tại Việt Nam ------------------------10
2.4. Những nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới ------------------------------------14
2.5. Những nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam ------------------------------------16
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU --------------------------------------------------------------------------------------------19
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ---------------------------------------------------------19
3.1.1. Điều kiện tự nhiên---------------------------------------------------------------------19
3.1.2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội -------------------------------------------------21
3.1.3. Tình hình tài nguyên rừng -----------------------------------------------------------22
3.2. Nội dung nghiên cứu --------------------------------------------------------------------23
3.3. Phương pháp nghiên cứu ---------------------------------------------------------------23
3.3.1. Cơ sở phương pháp luận -------------------------------------------------------------23

iv


3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu --------------------------------------------------------24
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN --------------------------31
4.1. Cấu trúc tổ thành loài -------------------------------------------------------------------31

4.2. Độ hỗn giao của rừng trong ô tiêu chuẩn---------------------------------------------33
4.3. Phân bố số cây theo đường kính (N/D1,3) --------------------------------------------34
4.4. Phân bố số cây theo cấp chiều cao N/H ----------------------------------------------38
4.5. Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1,3) -----------------------------------42
4.6. Tương quan chiều cao H và đường kính D1,3 ----------------------------------------44
4.7. Phân bố của lớp cây tái sinh -----------------------------------------------------------47
4.7.1. Tổ thành loài cây tái sinh-------------------------------------------------------------47
4.7.2. Chất lượng cây tái sinh ---------------------------------------------------------------48
4.7.3. Phân bố của cây tái sinh theo cấp chiều cao ---------------------------------------50
4.8. Độ tàn che của rừng ---------------------------------------------------------------------51
4.9. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh -----------------------------------------52
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ --------------------------------53
5.1. Kết luận -----------------------------------------------------------------------------------53
5.2. Tồn tại -------------------------------------------------------------------------------------54
5.3. Kiến nghị ---------------------------------------------------------------------------------55
* Tài liệu tham khảo --------------------------------------------------------------------------56
* Phụ biểu
* Phiếu nhận xét của giáo viên hướng dẫn
* Phiếu nhận xét của giáo viên phản biện

v


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
a, b, c

Các tham số phương trình

Cv %


Hệ số biến động, %

D1,3

Đường kính thân cây tại tầm cao 1,3 m, cm

D1,3_tn

Đường kính 1,3 m thực nghiệm

D1,3_lt

Đường kính 1,3 m tính theo lý thuyết

Ex

Hệ số biểu thị cho độ nhọn của phân bố

H

Chiều cao của cây, m

Hvn

Chiều cao vút ngọn, m

H_tn

Chiều cao thực nghiệm , m


H_lt

Chiều cao lý thuyết, m

Log

Logarit thập phân (cơ số 10)

Ln

Logarit tự nhiên (cơ số e)

P_value

Mức ý nghĩa (xác suất)

Pa, Pb, Pc, Pd, Pe

Mức ý nghĩa (xác suất) của các tham số a, b, c, d và e

4.1.

Số hiệu của bảng hay hình theo chương

(4.1)

Số hiệu của hàm thử nghiệm

r


Hệ số tương quan

R

Biên độ biến động

R2

Hệ số xác định mức độ tương quan

S

Độ lệch tiêu chuẩn

Sk

Hệ số biểu thị cho độ lệch của phân bố

Sodb

Diện tích ô dạng bản

Sy/x

Sai số của phương trình hồi quy

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Tổ thành loài thực vật trạng thái IIB tại khu vực nghiên cứu ------------- 32
Bảng 4.2. Phân bố số cây theo đường kính (N/D1,3) trạng thái rừng IIB và các đặc
trưng mẫu ------------------------------------------------------------------------------------- 35
Bảng 4.3. Bảng so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm (N/D1,3) ------ 36
Bảng 4.4. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/H) trạng thái rừng IIB và các đặc
trưng mẫu ------------------------------------------------------------------------------------- 39
Bảng 4.5. Bảng so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm (N/H) --------- 39
Bảng 4.6. Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1,3) --------------------------- 42
Bảng 4.7. Bảng so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm (H/D1,3) ------ 44
Bảng 4.8. Tổ thành loài cây tái sinh dưới tán rừng tại khu vực nghiên cứu --------- 47
Bảng 4.9. Chất lượng cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu ----------------------------- 48
Bảng 4.10. Phân bố của lớp cây tái sinh dưới tán tại khu vực nghiên cứu ----------- 50

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ tổ thành loài thực vật trạng thái IIB tại khu vực
nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------------------ 32
Hình 4.2. Đồ thị biểu diễn phân bố N/D1,3 từ các hàm thử nghiệm ------------------- 36
Hình 4.3. Biểu đồ phân bố % số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) của trạng thái IIB
tại khu vực nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 37
Hình 4.4. Đồ thị biểu diễn phân bố N/H từ các hàm thử nghiệm --------------------- 40
Hình 4.5. Biểu đồ phân bố % số cây theo cấp chiều cao (N/H) của trạng thái IIB
tại khu vực nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 41
Hình 4.6. Biểu đồ biểu diễn phân bố trữ lượng theo cấp đường kính D1,3 của trạng
thái IIB tại khu vực nghiên cứu ------------------------------------------------------------ 43
Hình 4.7. Biểu đồ biểu diễn quy luật tương quan giữa H và D1,3 của trạng thái rừng
IIB tại khu vực nghiên cứu ----------------------------------------------------------------- 45
Hình 4.8. Biểu đồ phân bố % số cây tái sinh theo cấp chiều cao --------------------- 46

Hình 4.9. Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo chất lượng -------------------------------- 49

viii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, tài nguyên rừng nước ta đặc biệt là rừng tự nhiên bị thu hẹp về
diện tích, cạn kiệt về trữ lượng và các loài động thực vật quý hiếm ngày càng có
nguy cơ tuyệt chủng, nguyên nhân do quá trình khai thác, lạm dụng, khai hoang lấy
đất trồng cà phê, cao su và đặc biệt là việc khai thác trắng một số cánh rừng để xây
dựng các công trình thủy điện. Tình trạng trên đã dẫn đến những hậu quả nghiêm
trọng như: phá vỡ cân bằng sinh thái, ảnh hưởng đến môi trường, dẫn đến lũ lụt, hạn
hán, lũ quét, sạt lở đất gây ra nhiều thiệt hại to lớn về người và tài sản cho đồng bào
ở các vùng miền núi cũng như miền xuôi. Do đó, từ sau năm 1990 đến nay, Nhà
nước đã chủ trương đóng cửa rừng, ngừng khai thác đối với rừng sản xuất và
chuyển đổi một số diện tích rừng ở các khu vực trọng yếu, ven sông, đầu nguồn
thành rừng đặc dụng và rừng phòng hộ nhằm phát huy tác dụng bảo vệ môi trường
của rừng và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, các loài động thực vật quý hiếm, các
cảnh quan phục vụ du lịch, chống rửa trôi, xói mòn đất, điều tiết nguồn nước và mọi
mặt của đời sống nhân dân nói chung. Tuy nhiên, một số diện tích rừng vẫn còn bị
tác động bởi nạn phá rừng của lâm tặc, đồng thời do thiếu phương pháp và kỹ thuật
trong quy trình quản lý dẫn đến tài nguyên rừng vẫn bị xâm hại.
Để đảm bảo sự phát triển bền vững đối với nguồn tài nguyên rừng đang bị
suy thoái một cách mạnh mẽ cả về chất và lượng như thực trạng nêu trên. Trong
những năm gần đây, công tác khoanh nuôi phục hồi, nuôi dưỡng rừng, trồng rừng
mới đã và đang được các nhà lâm nghiệp đặc biệt quan tâm. Đồng thời, một vấn đề
cũng đã và đang đặt ra cho những người làm công tác lâm nghiệp và các ngành có
liên quan là nhanh chóng ngăn chặn sự suy giảm diện tích rừng tự nhiên hiện có,

khôi phục những diện tích rừng tự nhiên đã mất, đồng thời đáp ứng nhu cầu về gỗ,

1


củi ngày càng cao cho xã hội. Tuy nhiên, để công tác tổ chức, quản lý bảo vệ rừng
có hiệu quả và mang lại nhiều ý nghĩa, cần thiết phải có những hiểu biết sâu sắc về
các đặc trưng cấu trúc rừng nhằm giúp các nhà lâm nghiệp có thể chủ động trong
việc xác lập các kế hoạch, định hướng và đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
phù hợp, góp phần vào công tác quản lý và kinh doanh rừng lâu bền và đạt hiệu quả
cao.
Xuất phát từ những vấn đề mang tính thực tiễn đó, trong khuôn khổ của một
khóa luận tốt nghiệp cuối khóa, được sự đồng ý và phân công của Bộ môn Quản lý
tài nguyên rừng, dưới sự hướng dẫn của thầy ThS. Nguyễn Minh Cảnh, chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên trạng
thái phục hồi IIB tại tiểu khu 97 thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ Lộc Ninh,
huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản nhất về cấu trúc rừng tự nhiên trạng thái
phục hồi IIB thông qua việc mô hình hóa một số quy luật phân bố số cây theo cấp
đường kính (N/D1,3), quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/H).
+ Góp phần đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp nhằm nâng
cao năng suất và chất lượng rừng, đặc biệt là phát huy khả năng phòng hộ, bảo vệ
nguồn nước, chống xói mòn, bảo vệ môi trường sinh thái.
1.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian và trình độ có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu một số
đặc điểm cơ bản của cấu trúc rừng tự nhiên phục hồi trạng thái IIB tại tiểu khu 97
thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ Lộc Ninh.
Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung như: cấu trúc tổ thành loài, độ
hỗn giao của rừng, phân bố số cây theo cấp đường kính D1,3, phân bố số cây theo

cấp chiều cao H, phân bố trữ lượng theo cấp đường kính D1,3, tương quan giữa
chiều cao và đường kính, đánh giá tình hình tái sinh dưới tán rừng và xác định độ
tàn che của rừng thông qua việc vẽ trắc đồ theo phương pháp của David và
Richards.

2


Mặc dù rất cố gắng trong việc điều tra, khảo sát, tham khảo và kế thừa các tài
liệu có liên quan để thực hiện đề tài, nhưng do những hạn chế nhất định, nhất là sự
phức tạp và phong phú về mặt lâm học của rừng tự nhiên nhiệt đới – một đối tượng
rừng rất phong phú và đa dạng về tổ thành loài cây, tầng tán, thậm chí ở những
vùng địa lý, khí hậu khác nhau sẽ hình thành nên các kiểu rừng có đặc điểm khác
nhau, nên đây chỉ là những kết quả bước đầu nhằm đóng góp một vài suy nghĩ và sự
hiểu biết nhỏ bé của bản thân vào việc tìm hiểu một số đặc điểm cấu trúc rừng tự
nhiên trạng thái phục hồi tại Ban quản lý rừng phòng hộ Lộc Ninh, huyện Lộc Ninh,
tỉnh Bình Phước nói riêng và các hệ sinh thái rừng tự nhiên ở Việt Nam nói chung.

3


Chương 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm cấu trúc hệ sinh thái rừng
Cấu trúc hệ sinh thái rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu
tạo nên các quần thể thực vật trong hệ sinh thái theo không gian và thời gian.
Cấu trúc sinh thái bao gồm các nhân tố: Tổ thành thực vật, dạng sống, tầng
phiến có cấu trúc hình thái được phân biệt thành cấu trúc mặt phẳng thẳng đứng
(hiện tượng thành tầng) và cấu trúc trên mặt phẳng ngang (mật độ và dạng hình
phân bố cây trong quần thể). Vì vậy, mô hình cấu trúc hình thái của quần thể

thường được biểu diễn bằng mô hình cấu trúc không gian ba chiều.
Cấu trúc sinh thái rừng là cơ sở quan trọng trong nghiên cứu sinh thái học, hệ
sinh thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mô hình lâm sinh hiệu quả. Giữa
cấu trúc rừng và sinh thái rừng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Bất kì một quy
luật cấu trúc quần thể nào cũng đều có nội dung sinh thái học bên trong nó. Quán
triệt quan điểm sinh thái mới có cơ sở khoa học để giải thích các quy luật cấu trúc
của quần thể thực vật. Cấu trúc quần xã thực vật rừng biểu thị các đặc điểm phân bố
các cơ quan của các thành phần quần xã theo không gian và thời gian. Cấu trúc rừng
là nhân tố rất quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp tới tiến trình cạnh tranh giữa
thực vật và cơ chế tác động lẫn nhau giữa chúng trong hệ sinh thái rừng. Để tồn tại,
một loài cây cần một diện tích dinh dưỡng (hay không gian sinh trưởng) nhất định,
mà diện tích này lại biến đổi theo tuổi cây, điều kiện khí hậu và đất đai. Lượng cây
quá nhiều làm tăng sự cạnh tranh giữa các loài thực vật trong một quần xã, sự cạnh
tranh không gian sống làm cho chúng chèn ép lẫn nhau dẫn đến khả năng chết rất
cao và đôi khi mất khả năng tái sinh bằng hạt và năng lực tái sinh bằng chồi
(VN.Xukasov, 1953; Knapp, 1954) (dẫn theo Nguyễn Trọng Dũng, 2009).

4


Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia thành ba dạng cấu trúc đó là:
cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp thảm
thực vật rừng là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình
đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với nhau và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên
quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội
dung bên trong của hệ sinh thái rừng. Thực tế cấu trúc rừng có tính trật tự và theo
quy luật của quần xã.
2.2. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên trên thế giới
Rừng tự nhiên có mức độ đa dạng và phong phú rất cao nên đã thu hút được
sự quan tâm và nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Trong quá trình

nghiên cứu thì thuật ngữ “cấu trúc rừng” được sử dụng khá phổ biến. Tùy theo mục
tiêu nhất định mà khái niệm này được xác định bằng nhiều phương pháp khác nhau.
Theo Richards P.W. (1934), “cấu trúc” nghĩa là phân bố cây rừng theo tầng
(chiều thẳng đứng). Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do David và
Richards (1933 – 1934) đề xướng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan đến nay vẫn là
phương pháp có hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc tầng của rừng. Tuy nhiên phương
pháp này có nhược điểm là chỉ minh họa được cách sắp xếp theo hướng thẳng đứng
của các loài cây gỗ trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng
cách vẽ một số dải kề bên nhau và đưa lại một hình ảnh về không gian ba chiều.
Phương pháp biểu đồ trắc diện do David và Richards đề xuất trong khi phân loại và
mô tả rừng nhiệt đới phức tạp về thành phần loài và cấu trúc thảm thực vật theo
chiều nằm ngang và chiều thẳng đứng (Vương Tấn Nhị dịch).
Richards P.W. (1952) cũng đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa
thành hai loại rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu
có tổ thành loài cây đơn giản. Trong những lập địa đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu chỉ
bao gồm một vài loài cây. Cũng theo tác giả thì rừng mưa thường có nhiều tầng
(thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới,
ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân cỏ còn có nhiều loài dây leo đủ hình dáng
và kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây (Vương Tấn
Nhị dịch).

5


Cũng theo quan điểm này, Richards P.W. (1952) trong cuốn “Rừng mưa
nhiệt đới” của mình đã cho rằng: “Một quần xã thực vật gồm những loài có hình
dạng khác nhau nhưng tạo ra một hoàn cảnh sinh thái nhất định và được sắp xếp
một cách tự nhiên hợp lý trong không gian”. Đó là theo chiều thẳng đứng và theo
chiều nằm ngang, cách sắp xếp này có ý nghĩa quan trọng trong việc phân biệt với
các quần xã thực vật khác và có thể mô tả bằng các biểu đồ (Vương Tấn Nhị dịch).

Thực vật ở các quần xã thực vật “rừng mưa nhiệt đới” rất phức tạp. Nhìn
chung, trong quần xã thực vật các loài cây thường có hình dạng khác nhau, dạng
sống khác nhau, nhưng các thành viên cùng một nhóm sinh thái thì đều giống nhau
về dạng sống và về quan hệ đối với hoàn cảnh xung quanh. Các dạng sống này đều
biểu hiện đến mức độ nào đó cách sắp xếp hợp lý trong không gian được diễn ra
theo hai hướng: thẳng đứng và nằm ngang. Cách sắp xếp này có ý nghĩa quan trọng
đối với việc phân biệt các quần thể phụ khác nhau. Cách sắp xếp theo hướng thẳng
đứng của thực vật rừng tự nhiên nhiệt đới được phát họa tốt nhất bằng các biểu đồ
mặt cắt đứng và hiểu biết tốt nhất qua nghiên cứu các biểu đồ này.
Các tác giả cũng nhấn mạnh rằng, các biểu đồ mặt cắt đứng chỉ minh họa
được cách sắp xếp trên hướng thẳng đứng của các cây gỗ trong một diện tích riêng
và có hạn. Một dải kề ngay bên cạnh có thể biểu lộ những đặc điểm hoàn toàn khác
biệt, và vì lý do này, dải càng dài thì càng có thêm cơ hội để thu thập được những
mẫu về sự biến động của cấu trúc quần lạc.
Theo tác giả Baur (1962) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói
chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng. Trong đó, tác
giả đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh
áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó, tác giả đã đưa ra tổng kết về các nguyên lý
tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không đều tuổi
và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa (dẫn theo Nguyễn Đức Trung, 2005).
Công trình nghiên cứu của tác giả Catinot (1965); Plaudy. J đã biểu diễn cấu
trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái
thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến …

6


Theo Assmann (1968) định nghĩa “Một lâm phần hay một rừng cây là tổng
thể các cây cùng sinh trưởng và phát triển trên một diện tích tạo thành một điều kiện
hoàn cảnh nhất định có cấu trúc bên ngoài cũng như bên trong, khác biệt với diện

tích rừng khác …”. Như vậy, một rừng hay lâm phần trên diện tích sẽ hình thành
khi có đủ một số lượng cá thể nhất định, tạo nên một tầng tán cũng như một độ tàn
che và những điều kiện hoàn cảnh rừng nhất định nào đó.
Tác giả Meyer (1952); Turnbull (1963); Rollet (1969) dùng thuật ngữ “cấu
trúc” để chỉ rõ sự phân bố cây gỗ theo các cấp kính hoặc là phân bố tiết diện ngang
thân cây theo cấp kính.
Tác giả Rabotnov T.A. (1978), định nghĩa “cấu trúc” quần xã thực vật đó là
đặc điểm phân bố các cơ quan, các thành phần tạo nên quần xã trong không gian và
thời gian (dẫn nguồn Nguyễn Đức Trung, 2005).
* Về phân bố số cây theo đường kính
Đây là quy luật cơ bản nhất của kết cấu lâm phần. Góp phần nghiên cứu
trong lĩnh vực này phải kể đến hàng loạt những nhà bác học và những nhà nghiên
cứu về điều tra rừng như: Schiffel (1898, 1899, 1902), N.V.Tretiakov (1921, 1927,
1934, 1937, 1952), A.V.Tiurin (1931, 1936, 1954), Meyer (1934), Prodan (1951),
N.Ranuchin (1931, 1936, 1954), V.S.Moisev (1966, 1969, 1971), B.Rollet (1974),
N.N.Xvalov (1977), Weise.W (1980), A.G.Moskalov (1978, 1982), và một số các
tác giả khác (dẫn theo Hoàng Sĩ Động, 2002).
Chuỗi phân bố số cây theo cấp đường kính chỉ ra cơ sở và là quy luật cấu
trúc trung tâm của những chỉ tiêu điều tra rừng không chỉ với rừng trồng mà còn đối
với tất cả các kiểu rừng. Nghiên cứu chúng là bắt buộc đối với bất kì ai muốn hiểu
biết về cấu trúc rừng trên thế giới. Những nhà khoa học điều tra rừng, thậm chí
những nhà lâm sinh học đã nghiên cứu quy luật này từ những thế kỉ trước (dẫn theo
Nguyễn Thị Ái Nhi, 2005).
Theo Wenk (1995) nghiên cứu đã xác định cấu trúc của một loại rừng nhằm
mục đích không những đánh giá nhiều hiện trạng rừng và động thái sinh trưởng của
rừng qua các quy luật phân bố theo chiều cao H (cấu trúc đứng), theo đường kính
D1,3, theo tổng tiết diện ngang G (cấu trúc ngang) … mà còn có thể xác định chính

7



xác kích thước bình quân lâm phần phục vụ cho công tác điều tra quy hoạch rừng
(dẫn theo Giang Văn Thắng, 2002).
Schiffel nghiên cứu về phân bố số cây theo cấp đường kính trung bình trong
lâm phần rừng cây lá rộng rụng lá và biểu thị chúng theo hàm phân bố giảm.
Phương pháp xác định phần trăm số cây trong sự tương quan với cấp đường kính,
theo đó tác giả đã nhận được sự phù hợp với chỉ tiêu điều tra rừng. Giáo sư
A.V.Tiurin thì đưa ra tương quan số cây phân theo cấp đường kính từ nhỏ đến lớn
và cũng chỉ ra được sự phân bố đó là ổn định trong lâm phần và ông còn chỉ ra rằng
nó không phụ thuộc vào loài cây cấp độ lập địa và độ dày của lâm phần. Phân bố số
cây theo độ dày như vậy chỉ phụ thuộc vào đường kính trung bình của lâm phần.
Giáo sư N.V.Tretiakov đã đi đến kết luận quy luật cấu trúc của những phân tử rừng
thường xuyên mang những điểm đặc trưng hiện tại, không phụ thuộc vào tuổi rừng,
loài cây, điều kiện sinh trưởng và thậm chí điều này cũng được chỉ ra đúng ngay cả
lâm phần phức và hỗn loài (dẫn theo Mai Trí Mân, 2007).
Theo Prodan (1952) đã nghiên cứu quy luật phân bố, chủ yếu là phân bố
đường kính có liên hệ với giai đoạn phát dục của lâm phần và biện pháp kinh
doanh. Theo tác giả, sự phân bố số cây theo cỡ đường kính có giá trị tiêu biểu nhất
cho lâm phần, phản ánh được cấu trúc lâm sinh của lâm phần. Những quy luật phân
bố mà ông xác định được ở rừng tự nhiên được chấp nhận và kiểm chứng ở nhiều
nơi trên thế giới. Đó là phân bố của rừng tự nhiên có quy luật phân bố một đỉnh lệch
trái, số cây tập trung rất nhiều ở cấp đường kính nhỏ do bởi có nhiều loài, nhiều thế
hệ cùng tồn tại. Song ở các cỡ đường kính lớn, chỉ có một số loài nhất định do bởi
đặc tính sinh học hay do bởi vị trí thuận lợi trong rừng chúng mới có khả năng tồn
tại và phát triển. Về phân bố chiều cao, rừng tự nhiên thường có dạng nhiều đỉnh,
rừng có nhiều thế hệ do bởi các biện pháp chặt chọn không quy tắc nên phân bố có
dạng như vậy và giới hạn của đường cong phân bố là phân bố giảm đặc trưng cho
rừng chặt chọn không đều tuổi (dẫn theo Tô Quang, 2008).
Quy luật cấu trúc bằng đường kính được xác định bằng nhiều hàm khác nhau
hoặc các dạng trắc đồ phần trăm khác nhau hay trong biểu mẫu với giá trị cấu trúc

cụ thể của chuỗi phân bố lý thuyết.

8


Trong sự phụ thuộc chỉ vào đường kính trung bình của lâm phần (N.V
Tretiakov, năm 1952; A.V. Tiurin, năm 1956) hay từ những yếu tố liên quan khác
nhau của cây rừng (A.I. Moskolev, năm 1974; B. Rollet, năm 1974), và những nhà
khoa học đã sử dụng hàm toán học (dẫn nguồn Hoàng Sĩ Động, 2002) như sau:
- Nhà khoa học đầu tiên đề cập đến là Meyer (1934). Ông đã mô tả phân bố
số cây theo đường kính bằng phương trình toán học có dạng đường cong giảm liên
tục, về sau gọi là phương trình Meyer hay hàm Meyer. Cho đến nay, hàm toán học
này vẫn đang được nhiều tác giả sử dụng để mô tả cấu trúc lâm phần.
Hàm Charlie (kiểu A), V.S. Moisev (1971), Nguyễn Ngọc Lung (1987) đã sử
dụng đối với rừng Thông và rừng Vân sam non.
Hàm Pearson, V.S. Moisev (1971), Đồng Sỹ Hiền và B. Rollet (1974) đã
nghiên cứu đối với rừng Thông, rừng Vân sam non và rừng thường xanh mưa ẩm
nhiệt đới.
Hàm Poisson, Nguyễn Văn Trương (1983) đã nghiên cứu đối với rừng gỗ lá
rộng thường xanh hỗn loài.
Hàm Gamma, S.N. Xvalov (1984) đã sử dụng để nghiên cứu rừng Thông ở
Liên bang Nga thuộc Liên Xô cũ.
Hàm Weibull, O.A. Atrosenko (1980), Vũ Tiến Hinh (1980), Trần Văn Con
(1986) và Hoàng Sỹ Động (1986) đã sử dụng đối với rừng Thông, rừng khộp và
rừng lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở Việt Nam (dẫn theo Hoàng Sỹ Động,
2002).
* Về phân bố số cây theo chiều cao
Phương pháp kinh điển được nhiều nhà khoa học sử dụng là vẽ phẫu đồ
đứng. Qua phẫu đồ sẽ thấy được sự phân bố, sắp xếp trong không gian của các loài
cây. Điển hình có công trình của Richards (1952), Rollet (1979). Về phân bố chiều

cao, rừng tự nhiên thường có dạng nhiều đỉnh, rừng có nhiều thế hệ hay do bởi các
biện pháp chặt chọn không quy tắc nên phân bố chiều cao của rừng thường có dạng
nhiều đỉnh là phân bố giảm đặc trưng cho rừng chặt chọn không đều tuổi. Có nhiều
dạng hàm toán học khác nhau dùng để nắn phân bố N/H. Việc sử dụng hàm nào tùy

9


thuộc vào kinh nghiệm của từng tác giả, phụ thuộc vào đối tượng nghiên cứu cụ thể
(dẫn theo Lê Tiến Trung, 2009).
* Về tương quan giữa chiều cao với đường kính ngang ngực
Giữa chiều cao và đường kính ngang ngực của các cây trong lâm phần tồn tại
mối quan hệ chặt chẽ, mối quan hệ đó không chỉ trong một lâm phần, mà còn tồn tại
giữa các lâm phần khác nhau. Có thể thông qua đường kính để suy diễn chiều cao
mà không cần đo cao toàn diện. Nhiều kết quả cho thấy, chiều cao tương ứng với
mỗi cỡ kính luôn tăng theo tuổi và mối quan hệ đó biểu diễn dưới dạng đường cong.
Đường cong này sẽ dịch chuyển lên trên khi tuổi lâm phần tăng lên. D.V.Tiurin
(1927) đã phát hiện ra hiện tượng này khi ông xác lập đường cong chiều cao ở các
cấp tuổi khác nhau. R.O.Curtis (1967) đã mô phỏng quan hệ H/D theo phương
trình: H = D + b1/D + b2/A + b3/A*D
Trong đó:

A: là tuổi lâm phần
D: là đường kính
b1, b2, b3: là các tham số của phương trình

Sau đó tác giả nắn phương trình trên theo từng định kỳ và thấy ở từng cấp
tuổi phương trình sẽ có dạng: Log H = b0 + b1/D
Với các loài cây khác nhau, phương trình lựa chọn cũng khác nhau. Có thể
dùng nhiều phương trình để thử nghiệm, sau đó chọn ra một phương trình thích hợp

nhất. Phương trình được chọn có tỷ lệ tồn tại cao nhất trong số các lâm phần nghiên
cứu (dẫn theo Lê Tiến Trung, 2009).
2.3. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên tại Việt Nam
Theo Thái Văn Trừng (1970 – 1978), trước năm 1954 hầu như chỉ có người
Pháp thực hiện các nghiên cứu về cấu trúc rừng Đông Dương. Trong đó có các công
trình nghiên cứu của H. Guibier (1926) tác giả cuốn “Những loại gỗ Đông Dương”;
Paul Maurand (1943) tác giả cuốn “Lâm nghiệp Đông Dương”; Rollet, Lý Văn Hội,
Neang Sam Oil (1952) đồng tác giả cuốn “Những quần thể thực vật thưa Nam Đông
Dương”. Sau năm 1954, rừng nước ta được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước rất quan tâm, tuy nhiên số lượng các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng tự
nhiên nhiệt đới vẫn còn hạn chế. Nổi bật với các tác phẩm như:

10


- Công trình nghiên cứu về cấu trúc và trạng thái rừng ở miền Bắc Việt Nam,
M. Loeschau (1962, 1964, 1966) (dẫn theo Nguyễn Cao Cường, 2007).
- Những nghiên cứu của Rollet (1969) về rừng thưa Đông Dương.
Bên cạnh đó cũng có những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học Việt
Nam như:
- Trần Ngũ Phương (1965) đã nghiên cứu và phân tích các nhân tố sinh thái
phát sinh cũng như những vùng địa lý khác nhau, tác giả đã đi đến kết luận và phân
loại các kiểu rừng ở miền Bắc Việt Nam.
- Đồng Sỹ Hiền (1974) trong công trình nghiên cứu “Lập biểu thể tích và
biểu độ thon cây đứng cho rừng hỗn loài miền Bắc Việt Nam” tác giả đã đi sâu vào
xác định quy luật phân bố cây rừng theo chiều cao (H) và đường kính (D1,3) làm cơ
sở cho việc xây dựng biểu thể tích một, hai hoặc ba nhân tố. Tác giả đã kết luận
rằng, cấu trúc đứng của rừng tự nhiên Việt Nam đặc trưng bởi phân bố nhiều đỉnh
về chiều cao và phân bố giảm một đỉnh lệch trái về phía đường kính.
- Thái Văn Trừng (1978) khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm

nhiệt đới ở nước ta, đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng như: tầng vượt tán, tầng ưu thế
sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết. Tác giả vận dụng và có sự bổ
sung phương pháp biểu đồ mặt cắt của David và Richards, trong đó tầng cây bụi và
thảm tươi được phóng với tỉ lệ lớn hơn. Ngoài ra tác giả còn dựa vào bốn tiêu chuẩn
để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là: Dạng sống ưu thế của những
thực vật tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái
của nó và trạng thái của tán lá, dựa vào đó tác giả chia thảm thực vật rừng Việt Nam
thành 14 kiểu.
- Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1986) đã nghiên cứu đặc điểm cấu trúc
rừng Thông ba lá ở Lâm Đồng, tổng kết các quy luật khí hậu rừng Thông và xây
dựng bản đồ phân hạng đất trồng rừng làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp
kinh doanh. Về mặt cấu trúc rừng Thông ba lá, tác giả đã sơ kết trên những cơ sở dữ
liệu lớn, đã đo đạc trên những ô tiêu chuẩn có kích thước khác nhau từ 1.000 m2 –
10.000 m2 để thấy sự phân bố số cây theo cỡ đường kính, chiều cao, theo tuổi và
trong không gian, đồng thời xây dựng các phân bố đỉnh của hàm Pearson cho số cây

11


theo cỡ kính và nhận thấy rằng quy luật chỉ tồn tại một tầng phiến, tiêu biểu cho
những lâm phần đều tuổi. Quy luật phân bố theo đám trên mặt đất theo cách mọc.
Điểm này có liên quan đến quy cách khai thác, tái sinh lại và điều chỉnh mật độ
trong nuôi dưỡng nhằm nâng cao năng suất rừng trong tương lai.
Trong những năm gần đây, một số công trình nghiên cứu đi sâu vào cấu trúc
rừng, thông qua việc xác định quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính (D1,3),
và cấp chiều cao (Hvn) song các kết quả nghiên cứu về cấu trúc rừng lại phục vụ cho
các mục tiêu nghiên cứu tương đối khác nhau.
* Về phân bố số cây theo đường kính
Đồng Sỹ Hiền (1974) dùng hàm Meyer và họ đường cong Pearson để nắn
phân bố thực nghiệm số cây theo đường kính làm cơ sở cho việc lập biểu thể tích và

biểu độ thon cây đứng cho rừng tự nhiên hỗn loài ở miền Bắc Việt Nam.
Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mô hình hoá quy luật phân bố số cây theo
đường kính và theo chiều cao được chú ý nhiều hơn. Đây là các quy luật được xem
là cơ bản nhất trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết được quy luật phân bố, có
thể xác định được số cây tương ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ sở
xác định trữ lượng lâm phần.
Trần Văn Con (1990) đã sử dụng mô hình Weibull để mô phỏng cấu trúc số
cây theo cấp đường kính (N/D1,3) của rừng khộp và cho rằng khi rừng còn non thì
phân bố có dạng giảm, và khi rừng càng lớn thì càng có xu hướng chuyển sang phân
bố một đỉnh và lệch dần từ trái sang phải do có sự biến thiên về lập địa có lợi hay
không có lợi cho quá trình tái sinh (dẫn nguồn Nguyễn Cao Cường, 2007).
Về mặt phương pháp nghiên cứu, tác giả Đồng Sỹ Hiền đã đưa ra kết luận:
Khi nghiên cứu cấu trúc rừng, dùng đường cong mô tả phân bố là phương pháp tổng
quát nhất, có đường cong phân bố thì có thể xác định cả vị trí của cây bình quân và
phạm vi biến động. Phương pháp biểu diễn quy luật phân bố số cây theo D1,3, Hvn
đơn giản và rõ ràng nhất.
* Về tương quan giữa chiều cao với đường kính ngang ngực
Về nghiên cứu tương quan giữa H với D1.3 có thể kể đến các tác giả như :
Đồng Sỹ Hiền, Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Giang Văn Thắng, Bảo Huy ...

12


Nhìn chung, các tác giả đều nhận thấy rằng, tương quan giữa Hvn với D1.3 của đối
tượng rừng tự nhiên thường tập trung ở một số dạng phương trình sau (dẫn theo
Nguyễn Thị Ái Nhi, 2005):
(1)

H = a + b logD1.3


(3) Log H = a + b.D1.3

(2)

Log H = a + b logD1.3

(4) H = a + b.D1,3 + c.D1,32

Tóm lại, có rất nhiều dạng phương trình biểu thị tương quan H/D1,3, việc lựa
chọn phương trình nào thích hợp phụ thuộc vào từng đối tượng nghiên cứu, quy mô
nghiên cứu, thời gian nghiên cứu và phụ thuộc vào từng tác giả. Hàm được chọn
phải là hàm đơn giản có hệ số tương quan cao nhất và sai số nhỏ nhất. Mối tương
quan này là cơ sở để lập biểu thể tích hai nhân tố, biểu sản phẩm, xác lập đường
cong chiều cao lâm phần ...
Đặc biệt, đáng lưu ý nhất trong số các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng
ở nước ta là “Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài” của Nguyễn Văn Trương (1982).
Theo tác giả, khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng phải tập trung xác định
thành phần loài cây, tìm hiểu về cấu trúc của từng loại rừng, cấu trúc đường kính
thông qua phân bố số cây và tổng diện ngang trên mặt đất, cấu trúc nhóm loài cây,
tình hình tái sinh diễn thế của rừng … Từ đó mới có được những kết quả lôgic cho
những biện pháp xử lý rừng có khoa học và hiệu quả, vừa cung cấp được lâm sản
vừa được nuôi dưỡng và tái sinh rừng.
Phương pháp nghiên cứu của Nguyễn Văn Trương là sử dụng ô tiêu chuẩn có
diện tích từ 0,25 ha đến 1 ha trong đó các cây có D1,3 ≥ 1 cm trở lên được đo đếm về
D1,3, Hvn, Dt … Cự ly cấp kính là 4 cm, chiều cao là 2 cm, cấp tiết diện ngang là
0,025 m2. Trong xử lý tính toán số liệu nghiên cứu theo xu hướng hiện nay, tác giả
dùng phương pháp toán học để tiếp cận vấn đề và định lượng hóa quy luật phân bố
bằng các mô hình toán học cụ thể, sau đó xây dựng mô hình có cấu trúc chuẩn.
Ngoài ra, còn có các luận văn tốt nghiệp của sinh viên Khoa Lâm nghiệp,
Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây,

bước đầu đã quan tâm và từng bước đi sâu vào nghiên cứu các đặc điểm về cấu trúc
của rừng tự nhiên ở nhiều trạng thái khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu này vẫn
nằm trong khuôn khổ của một khóa luận tốt nghiệp và còn hạn chế về nhiều mặt

13


như: thời gian thực hiện, quy mô nghiên cứu, kinh phí, trình độ chuyên môn của
sinh viên … và nhìn chung vẫn còn mang nặng tính lý thuyết, chưa phù hợp để
được ứng dụng sau nghiên cứu.
Mặc dù vậy, các kết quả nghiên cứu về cấu trúc rừng của tất cả các tác giả đã
đạt được ở trên sẽ là nguồn tài liệu tham khảo dồi dào và quý giá cho tác giả học
tập, kế thừa và định hướng nghiên cứu để thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
2.4. Những nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái
rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây gỗ
ở những nơi còn hoàn cảnh rừng, chỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất
rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế thế hệ già cỗi. Vì
vậy tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của
rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Nghiên cứu quá trình tái sinh rừng là một vấn đề đặc biệt được quan tâm
trong nghiên cứu về đặc điểm lâm học của rừng. Để giải quyết vấn đề này nhiều tác
giả đã thống nhất là phải làm rõ vấn đề, những đặc điểm về sự hình thành cơ quan
sinh sản, thời kỳ ra hoa kết quả và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình này; kiểu
phân tán hạt giống; sự hình thành và động thái biến đổi của cây mầm và cây con
dưới ảnh hưởng của điều kiện môi trường thay đổi; cấu trúc độ tuổi; mật độ và sức
sống của cá thể …
Trên thế giới, tái sinh rừng đã được nghiên cứu từ hàng trăm năm trước đây,
nhưng từ năm 1930 mới bắt đầu có sự nghiên cứu tái sinh rừng nhiệt đới. Do đặc
điểm của rừng tự nhiên nhiệt đới là thành phần loài rất phức tạp, nên trong quá trình

nghiên cứu, các tác giả chỉ tập trung vào các loài cây gỗ có ý nghĩa nhất định.
A. Obrevin (1938) khi nghiên cứu tái sinh rừng nhiệt đới ở Châu Phi nhận
thấy cây con của các loài cây ưu thế trong rừng mưa là rất hiếm, ông gọi là hiện
tượng “không bao giờ sinh con đẻ cái” của cây mẹ trong thành phần tầng cây gỗ của
rừng mưa. Tổ thành loài cây mẹ ở tầng trên và cây con ở tầng dưới thường khác
nhau rất nhiều, biến đổi không giống nhau giữa các vùng. Vì vậy, tổ thành loài cây
trong rừng mưa không ổn định trong không gian và thời gian. Tác giả đưa ra bức

14


khảm sinh thái, nhưng phần lý giải các hiện tượng trong đó còn hạn chế, ít thuyết
phục và chưa có tính thực tiễn, nhất là khi muốn đưa ra biện pháp kỹ thuật lâm sinh
nhằm điều khiển tái sinh theo mục đích kinh doanh (Phùng Ngọc Lan, 1986).
Tuy nhiên, những kết quả quan sát của David và P.W. Richards (1933), Role
(1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ lại khác hẳn với nhận định của A. Obrevin. Đó là
hiện tượng tái sinh tại chỗ và liên tục của các loài cây và tổ thành loài cây có khả
năng giữ nguyên không đổi trong một thời gian dài.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đáng
chú ý là công trình nghiên cứu của P.W. Richards (1952), B. Rollet (1974), tổng kết
các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét: trong các ô
có kích thước nhỏ (1 m x 1 m, 1 m x 1,5 m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố
cụm, một số ít có phân bố Poisson. Ở Châu Phi, trên cơ sở các số liệu thu thập
Tayloer (1954), Barnard (1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới
thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả
nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu Á như Budowski (1956), Bava
(1954), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số
lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để
bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (dẫn nguồn Nguyễn Trọng
Dũng, 2009).

Theo Richards (1952) quá trình tái sinh tự nhiên của rừng nhiệt đới rất phức
tạp và sự hiểu biết của con người về vấn đề này còn hạn chế, mặc dù nó có ý nghĩa
thực tiễn rất lớn. Theo tác giả, các cây tái sinh tự nhiên có một thời gian ức chế kéo
dài ảnh hưởng đến sinh trưởng của chúng, nếu đạt được chiều cao khoảng 2 m thì
chúng có khả năng tồn tại và tham gia vào quần thể rừng.
Van Steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng
nhiệt đới đó là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt (tái sinh theo lỗ trống), kiểu
tái sinh này phổ biến ở rừng nguyên sinh và thứ sinh – đối tượng khá phổ biến ở
nhiều nước nhiệt đới (dẫn nguồn Tô Quang, 2008).
Dawkins (1958) đã nói: “Dù cho kinh doanh được đưa vào như thế nào, điều
phải suy xét đầu tiên về lâm sinh phải là tái sinh …”. Như vậy có thể nói, vấn đề tái

15


×