Tải bản đầy đủ (.pptx) (49 trang)

Bài 21. Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.16 MB, 49 trang )

TRƯỜNG THPT NGUYỄN MINH QUANG
BỘ MÔN SƯ PHẠM LỊCH SỬ

BÀI 21
Phong trào yêu nước chống Pháp của
nhân dân Việt Nam trong những năm
cuối thế kỷ XIX
GV: PHAN TRỌNG TUYỂN
SĐT: 01639269419
MSSV: B1407279
MAIL:
Hậu Giang, Tháng
3/2018


I- Phong trào Cần vương bùng nổ.
1- Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại kinh
thành Huế và sự bùng nổ phong trào Cần vương.
a) Nguyên nhân:
- Sau hai Hiệp ước Hác-Măng và Pa-tơ-nốt, Pháp đã thiết lập chế độ
bảo hộ ở Bắc Kì và Trung Kì.
- Phong trào kháng chiến của nhân dân tiếp tục phát triển.
- Phái chủ chiến đại diện là Tôn Thất Thuyết mạnh tay hành động,
đưa Hàm Nghi lên ngôi.


Tôn Thất
Thuyết (1835-1913)
Quê ở
Xuân Long nay TP Huế. Ông
xuất thân võ tớng, năm


1873, ông giúp Hoàng Tá
Viêm, Lu Vĩnh Phúc đánh
thắng trận cầu giấy lần 1.
Năm 1875, ông đợc phong
làm Hữu tam tri bộ binh, t
ớc Nam. Năm 1881, ông làm
thợng th bộ binh và làm
phụ chính đại thần cùng


Vua Hàm Nghi
(1872-1943)
Tên thật là Ưng Lịch
(em ruột vua Kiến
Phúc), lên ngôi lúc 14
tuổi. Ông là vị vua trẻ
tuổi, yêu nớc, có tinh
thần chống Pháp, tiêu
biểu cho ý chí độc
lập, tự cờng của dân
tộc.


b) Diễn biến:
- 5- 7- 1885 : Tôn Thất Thuyết
cho quân triều đình tấn công
Pháp ở đồn Mang Cá và toà
Khâm sứ
thất bại.
- Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm

Nghi chạy ra sơn phòng Tân Sở
(Quảng Trị).

Đồn Mang Cá
(5-7-1885)



HOÀNG
THÀNH

Tòa Khâm Sứ
(5-7-1885)


Đồng Văn

65
188

- 13/07/1885:
Tôn Thất Thuyết lấy danh
nghĩa vua Hàm Nghi
xuống chiếu Cần vương
=> kêu gọi văn thân, sĩ phu
và nhân dân cả nước đứng
lên chống Pháp.

Ấu Sơn
(20-91885)

Tân Sở
(13-71885)

Quảng
Trạch

Đồng Hới

HUẾ

Chú giải

Cửa Thuận An
Đà Nẵng
Bình Sơn

Binh thuyền Pháp từ
Bắc vào vào Huế

Quảng Ngãi
Bình Định

Sông Cẩu

Chiếu C.Vương

Tuy Hòa

Cuộc k/nghĩa trong
ptrào C. Vương


Nha
Trang

Phan
Thiết


Trích “Chiếu Cần Vương”
“Từ xưa, kế chống giặc không
ngoài 3 điều: đánh, giữ, hòa…
Nước ta gần đây ngẫu nhiên gặp
nhiều việc. Trẫm tuổi trẻ nối ngôi,
không lúc nào không nghĩ đến việc
tự cường tự trị. Kẻ Tây ngang bức,
hiện tình mỗi ngày một quá thêm.
Hôm trước chúng tăng thêm binh
thuyền đến, buộc theo những điều
mình không thể làm được;ta chiếu
lệ thường khoản tiếp chúng không
chịu nhận thứ gì.…Phàm những
người cùng được chia mối lo này
cũng đã dư biết.Biết thì phải tham
gia công việc….”


c. Tác dụng của chiếu Cần Vương.

Làm bùng lên phong trào đấu tranh của nhân
dân tạo thành phong trào sôi nổi kéo dài vào

cuối thế kỉ XIX.


2- Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần vương.
Các giai đoạn

Lãnh đạo
Lực lượng
Địa bàn
K/n tiêu biểu
Kết quả

Giai đoạn 1
(1885-1888)

Giai đoạn 2
(1888-1896)


Giai đoạn 1(1885-1888)
Lãnh đạo
Lực Lượng
Địa bàn
K/N
tiêu biểu
Kết quả

Vua Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết
.
Đông đảo nhân dân tham gia

Bắc Kì và Trung Kì.
Mai Xuân Thưởng, Phạm Bành, Đinh
Công Tráng,…
Cuối năm 1888 vua Hàm Nghi bị bắt
và bị đày sang Angiêri.

Bùng nổ lên mạnh mẽ và lan rộng khắp cả
nước.


Đám cưới vua Hàm Nghi và cô dâu Marcelle Laloe


Giai đoạn 2(1888-1896)
Lãnh đạo
Lực Lượng
Địa bàn
K/N
tiêu biểu
Kết quả

Các văn thân, sĩ phu yêu nước.
Đông đảo các tầng lớp nhân dân.
Thu hẹp chủ yếu ở vùng núi, trung
du.
K/n Hùng Lĩnh, Hương Khê...
Đầu 1896 phong trào Cần Vương
chấm dứt.

Quy tụ thành những trung tâm lớn



II-Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong
phong trào Cần vương và phong trào đấu
tranh tự vệ cuối thế kỉ XIX.
1. Khởi Nghĩa Bãi Sậy (1883-1884).
2. Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1896).
3. Khởi nghĩa Yên Thế ( 1884- 1913).


** Lớp chia thành 4 nhóm, có 3 phút thảo
luận, tìm hiểu về 3 cuộc khởi nghĩa (Lãnh
đạo, địa bàn, hoạt động chủ yếu, kết quả và ý
nghĩa):
- Nhóm 1: Khởi nghĩa Bãi Sậy.
- Nhóm 2: Khởi nghĩa Hương Khê.
- Nhóm 3: Khởi nghĩa Yên Thế ( 2 giai đoạn
đầu).
- Nhóm 4: Khởi nghĩa Yên Thế ( 2 giai đoạn
cuối)


Nội Dung
Lãnh đạo
Địa Bàn

Hoạt
động chủ
yếu


Kết quả,
ý nghĩa

K/N Bãi Sậy (1883- 1892)
Đinh Gia Quế, Nguyễn Thiện Thuật.


Ông sinh ngày 23 tháng
3 năm 1844, quê làng
Xuân Dục huyện
Đường Hào (nay là
làng Xuân Đào xã
Xuân Dục, huyện Mỹ
Hào tỉnh Hưng Yên), là
con cả của một gia đình
nhà nho nghèo, thuộc
dòng họ hậu duệ
của Nguyễn Trãi.

Chân dung Nguyễn Thiện Thuật


Nội Dung
Lãnh đạo
Địa Bàn

Hoạt
động chủ
yếu


Kết quả,
ý nghĩa

K/N Bãi Sậy (1883- 1892)
Đinh Gia Quế, Nguyễn Thiện Thuật.
Bãi Sậy (Hưng Yên), lan rộng đến Bắc Ninh, Hải Dương,
Nam Định…


BẮC
HÀ NỘININH

HAI CỬA
SÔNG

VĂN
GIANG
KHOÁI CHÂU

HƯNG
YÊN

Lược đồ địa bàn hoạt động của nghĩa quân Bãi Sậy


Nội Dung
Lãnh đạo
Địa Bàn

K/N Bãi Sậy (1883- 1892)

Đinh Gia Quế, Nguyễn Thiện Thuật.
Bãi Sậy (Hưng Yên), lan rộng đến Bắc Ninh, Hải Dương,
Nam Định…
+ Giai đoạn 1885 - 1887: Đẩy lùi nhiều trận càn quét của
địch.

Hoạt
động chủ
yếu

+ Từ năm 1888: quyết liệt, đánh thắng một số trận lớn ở
các tỉnh đồng bằng.

Kết quả,
ý nghĩa

+1892 khởi nghĩa chấm dứt.
+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm tác chiến ở đồng bằng.


Nội Dung
Lãnh đạo
Địa Bàn

Hoạt động
chủ yếu

Kết quả, ý
nghĩa


K/N Hương Khê (1885- 1896)

Phan Đình Phùng, Cao Thắng.


Phan Đình Phùng sinh ra và lớn
lên tại làng Đông Thái, huyện La
Sơn (nay là xã Tùng Ảnh,
huyện Đức Thọ), tỉnh Hà Tĩnh,
trong một gia đình nho học. Cha
ông là Phó bảng Phan Đình
Tuyến, các bác ông là chí sĩ Phan
Đình Thông và Cử nhân Phan
Đình Thuật; chú ông là Phó
bảng Phan Đình Vận.
Chân dung Phan Đình Phùng
(1847-1895)


Phan Đình Phùng và Cao Thắng bàn kế hoạch
đánh giặc.


Cao Thắng đúc khẩu súng trường theo mẫu
kiểu Pháp


Nội Dung
Lãnh đạo
Địa Bàn


Hoạt động
chủ yếu

K/N Hương Khê (1885- 1896)

Phan Đình Phùng, Cao Thắng.
Hương Khê - Hà Tĩnh.
- Giai đoạn 1885-1888: Chuẩn bị lực lượng, xây dựng căn
cứ, chế tạo vũ khí, tích trữ lương thực.
- Từ năm 1888 - 1896: là thời kì chiến đấu quyết liệt,
thắng nhiều trận nổi tiếng ( trận Vụ Quang).

Kết quả, ý
nghĩa


Thanh Hóa

Nghệ An

NÚI
Vụ Quang

Hà Tĩnh

Quảng Bình

LƯỢC ĐỒ KHỞI NGHĨA HƯƠNG KHÊ



×