Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Đề tài nghiên cứu: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may VN sang thị trường Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (958.55 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
Người thực hiện: Đỗ Quỳnh Anh

Hà Nội, tháng 12 năm 2017


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................2
1.

Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 2

2.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 3

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 3

4.

Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 3

5.



Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 3

6.

Đóng góp của đề tài ................................................................................. 3

7.

Kết cấu của đề tài..................................................................................... 3

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu ..................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam....................... 6
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ .................................................................8
2.1. Tổng quan tình trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. ............ 8
2.2. Tổng quan tình trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường
Mỹ 9
2.3. Nguyên nhân dẫn đến tình hình xuất khẩu Hàng dệt may sang thị trường Mỹ
11
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP CHO TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
VIỆT NAM TẠI THỊ TRƯỜNG MỸ ............................................................................14
3.1. Giải pháp từ phía nhà nước và hiệp hội Hàng dệt may Việt Nam ..... 14
3.2. Giải pháp từ phía Tập đoàn Dệt may Việt Nam .................................. 14
3.3. Giải pháp từ doanh nghiệp xuất khẩu .................................................. 15
KẾT LUẬN .......................................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................17

1



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, Nhà nước đặc biệt coi trọng và thúc đẩy mạnh xuất khẩu với mục tiêu
hướng tới quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đồng thời từng bước tham gia hội nhập
nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong quá trình hội nhập đất nước, xuất khẩu đã đem lại nguồn
thu ngoại tệ lớn cho đất nước, giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động, thúc đẩy các
ngành công nghiệp khác phát triển. Với kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may hàng năm cao và chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, ngành dệt may trở thành ngành công
nghiệp xuất khẩu mũi nhọn của nước ta. Trong những năm qua, ngành dệt may Việt Nam đã đạt
được rất nhiều kết quả tăng trưởng ấn tượng, góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu chung của cả
nước, đưa nước ta trở thành một trong mười quốc gia có ngành dệt may phát triển nhất thế giới.
Các sản phẩm dệt may không ngừng được cải thiện, nâng cao về chất lượng, mẫu mã để khẳng định
vị trí trên các thị trường lớn như: Mỹ, EU, Nhật Bản. Số liệu thống kê hải quan trong nhiều năm qua
cho thấy, Mỹ luôn là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Đặc biệt từ
khi Hiệp định thương mại Việt – Mỹ ký ngày 13/7/2000 và chính thức có hiệu lực từ ngày
11/12/2001 đã mở ra triển vọng thương mại mới giữa hai nước nói chung và cho ngành dệt may nói
riêng. Việc Việt Nam gia nhập WTO cũng đã mở ra cơ hội rất lớn cho dệt may Việt Nam do các rào
cản thương mại như hạn ngạch dệt may vào Mỹ và các nước đã được dỡ bỏ, bình đẳng về thuế quan
giữa các nước thành viên, cơ hội tiếp cận công nghệ, thông tin, các dịch vụ, cũng như kinh nghiệm
quản lý được tốt hơn. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ tăng
trưởng mạnh mẽ, hiện nay chiếm trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước
và khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước sang thị trường này (nguồn: Hiệp hội Dệt
may Việt Nam). Thị trường Mỹ là một trong những thị trường có ảnh hưởng lớn đối với sự phát
triển kinh tế thế giới nói chung và kinh tế khu vực nói riêng. Do vậy, việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ được xem là một trong những ưu tiên hàng đầu để phát triển
sản xuất, tăng thu ngoại tệ cho đất nước, tạo công ăn việc làm cho người dân và ổn định xã hội.
Mặc dù thị trường Mỹ chiếm tỷ trọng trên một nửa tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam
và có tốc độ tăng trưởng đều hàng năm, nhưng thị trường này vẫn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro như những

rào cản thương mại tại thị trường Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam hay sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt đến từ các nước sản xuất dệt may lớn trong khu vực như Trung Quốc, Bangladest,
Campuchia và Ấn Độ - vốn là những nước có nhiều thế mạnh về công nghiệp phụ trợ và chủ động
về nguyên liệu như Trung Quốc, Ấn Độ. Vì vậy, ngành dệt may Việt Nam cần xác định phải đối mặt
với rất nhiều áp lực và thách thức về tính cạnh tranh, yêu cầu về chất lượng, tính an toàn của sản
phẩm, tiêu chuẩn và rào cản kỹ thuật khi tiếp cận thị trường rộng lớn này. Vấn đề lớn đặt ra với
ngành dệt may Việt Nam là phải luôn nỗ lực để tăng trưởng và đẩy mạnh xuất khẩu dệt may sang thị
trường Mỹ, góp phần tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập và
mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước. Đó cũng chính là lý do mà đề tài: “Thực trạng và giải
pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ” được lựa chọn nghiên cứu.
Qua bài nghiên cứu này, tác giả muốn đưa ra một cái nhìn tổng quát về thực trạng xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam tại thị trường Mỹ cùng những thách thức mà hàng dệt may Việt Nam phải đối
mặt. Ngoài ra, các giải pháp được đề xuất với mong muốn nâng cao kiểm soát chất lượng và đẩy
mạnh thương hiệu hàng dệt may Việt Nam để mặt hàng này không chỉ thuận lợi phát triển tại một
thị trường khắc nghiệt như Mỹ mà còn có thể thâm nhập sâu hơn vào các thị trường khác.

2


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.

Mục tiêu

Đưa ra cái nhìn tổng quan về tình hình sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam tại thị
trường Mỹ từ năm 2015- 6/2017
Đề xuất một số giải pháp đối với từng nhóm đối tượng để giải quyết khó khăn khi xuất khẩu hàng
dệt may vào thị trường Mỹ
2.2.


Nhiệm vụ nghiên cứu

Đưa ra các hệ thống lý luận, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và xuất khẩu dệt may từ
năm 2015- 6/2017.
Chỉ ra cơ hội, tiềm năng của sản phẩm và nguyên nhân dẫn tới khó khăn, rào cản khi tham gia thị
trường hàng dệt may tại Mỹ.
Đưa ra các giải pháp để giải quyết từng khó khăn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ.
Không gian: Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam và thị trường Mỹ.
Thời gian: Từ năm 2015 đến 6 tháng đầu năm 2017 và định hướng phát triển trong thời gian tới.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Bài nghiên cứu nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam tại
thị trường Mỹ, trả lời cho câu hỏi khó khăn của mặt hàng hàng dệt may Việt Nam khi thâm nhập
vào thị trường Mỹ là gì và làm thế nào để giải quyết những khó khăn đó.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng 2 phương pháp chính là phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu.
6. Đóng góp của đề tài
Thứ nhất là cập nhật số liệu xuất khẩu hàng dệt may trong những năm gần đây.
Thứ hai, đề tài nêu thực trạng và nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất hàng dệt may trong nước cũng như
xuất khẩu ra nước ngoài.
Thứ ba, nêu ra những cơ hội và thách thức của Việt Nam khi cạnh tranh với các nước và xuất khẩu
hàng dệt may sang Mỹ.
Thứ tư, đưa ra các vấn đề còn gặp phải và giải pháp trước mắt và lâu dài.
Thứ năm, dự báo tình hình phát triển của xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ và đinh hướng
cho thời gian sắp tới.
7. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Thực trạng sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ.
Chương 3: Giải pháp cho hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ.


3


CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động ngoại thương mà trong đó hàng hóa, dịch vụ được đưa ra
khỏi phạm vi biên giới một quốc gia. Xuất khẩu là hoạt động cơ bản của ngoại thương, lịch sử phát
triển của nó đã có từ rất lâu đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rộng khắp trong hầu
hết tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, đóng một vai trò vô cùng quan trọng
trong cơ cấu nền kinh tế với tỉ trọng ngày càng cao.
Khái niệm về Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán hàng hóa dịch vụ ở phạm vi
quốc tế, nhằm đưa sản phẩm, hàng hoá sản xuất trong nước ra nước ngoài thu ngoại tệ.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hành động xuất khẩu ở các nước trên thế giới chung và ở Việ Nam
nói riêng. Trong đó, chúng ta phải kể đến một số yếu tố đặc trưng nhất gây ảnh hưởng đến xuất khẩu
như các yếu tố về tự nhiên và công nghệ, các yếu tố về xã hội, các yếu tố về chính trị pháp luật và
các yếu tố về kinh tế.
Các yếu tố về tự nhiên cũng đóng vai trò quan trọng trong xuất khẩu. Trong các yếu tố tự nhiên, sự
ảnh hưởng của khoảng cách địa lý, vị trí địa lý cũng như của thời tiết, đặc biệt là thiên tai của các
quốc gia xuất khẩu sẽ là những yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến sản lượng và quá trình xuất khẩu của
hàng hóa.
Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu có sự ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu, chẳng hạn
như quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, các lĩnh vực khác có liên quan như vận
tải, ngân hàng. Sự phát triển của công nghệ thông tin giúp cho các nhà kinh doanh nắm bắt chính
xác và nhanh chóng thông tin. Khoa học công nghệ phát triển còn tác động đến quá trình sản xuất,
gia công chế biến hàng xuất khẩu. Máy móc thiết bị ngày càng tiên tiến giúp quá trình sản xuất hàng
hóa hiệu quả hơn, năng suất hơn. Sự phát triển của khoa học công nghệ, hệ thống giao thông, đặc

biệt là hệ thống cảng biển ngày càng tiên tiến và hiện đại, sẽ làm giảm thời gian bốc dỡ, thủ tục giao
nhận, đảm bảo an toàn cũng như chất lượng của hàng hoá xuất khẩu cùng lúc giảm bớt được mức độ
thiệt hại khi có rủi ro xảy ra…
Ngoài ra, sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép các nhà kinh doanh xuất khẩu dễ dàng, linh
hoạt trong việc thanh toán, huy động vốn. Ngoài ra ngân hàng cũng đóng vai trò như một nhân tố
đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bằng các dịch vụ thanh toán qua nó. Trong các yếu tố kinh tế,
những mặt như tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu, mục tiêu và chiến lược phát
triển kinh tế, một số chính sách như thuế quan, hạn nghạch và trợ cấp xuất khẩu, nhu cầu của thị
trường nước ngoài và ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế có
ảnh hưởng trực tiếp đến hành động xuất khẩu.
Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế giúp chính phủ có thể đưa ra các chính sách khuyến khích
hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn với chiến lược phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa – hiện đại hóa, chính phủ cần tăng xuất khẩu để thu ngoại tệ, từ đó đáp ứng nhu cầu nhập khẩu
các trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất, mục tiêu bảo hộ sản xuất...
Nhu cầu của thị trường nước ngoài cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn tới xuất khẩu
trong các yếu tố kinh tế. Do khả năng sản xuất của nước nhập khẩu không đủ để đáp ứng được nhu

4


cầu tiêu dung trong nước, hoặc do các mặt hàng trong nước sản xuất không đa dạng nên không thoả
mãn được nhu cầu của người tiêu dùng, nên cũng là một trong những nhân tố để thúc đẩy xuất khẩu
của các nước có khả năng đáp ứng được nhu cầu trong nước và cả nhu cầu của nước ngoài.
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá hiện nay, các quốc gia càng ngày càng phụ thuộc vào lẫn
nhau. Vì vậy mỗi biến động của tình hình kinh tế xã hội trên thế giới đều ít nhiều trực tiếp hoặc gián
tiếp ảnh hưởng đến nền kinh tế nội địa của mỗi quốc gia. Xuất khẩu là bị chi phối mạnh mẽ nhất,
một phần là do tác động của các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Những yếu tố mà doanh nghiệp xuất
khẩu cần phải đối đầu là các hàng rào thuế quan, phi thuế quan sẽ lỏng lẻo hay chặt chẽ là phụ thuộc
chủ yếu vào quan hệ kinh tế song phương giữa hai nước nhập khẩu và xuất khẩu. âm nhập vào thị
trường khu vực đó.

Hoạt động của con người luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội nhất định nên các yếu tố xã
hội ảnh hưởng rất lớn đến chúng. Vì yếu tố xã hội tương đối rộng, nên để làm rõ ràng sự ảnh hưởng
của yếu tố này, chúng ta sẽ chủ yếu xem xét yếu tố văn hoá.Cách thức tiêu dùng, thứ tự ưu tiên cho
nhu cầu, mong muốn được thoả mãn và cách thoả mãn của con người sẽ được quyết định bởi nền
văn hoá tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng. Vì vậy ta có thể dẽ dàng thấy được văn hoá là yếu tố
quan trọng chi phối lối sống của con người nên các nhà xuất khẩu luôn luôn phải quan tâm, tìm hiểu
yếu tố văn hoá ở các thị trường mà mình có ý định tiến hành hoạt động xuất khẩu.
Yếu tố chính trị pháp luật là nhân tố khuyến khích hoặc hạn chế xuất nhập khẩu. Bằng các chính
sách như dỡ bỏ các hàng rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ trong cơ sở hạ tầng
của thị trường, Chính phủ có thể làm tăng sự liên kết các thị trường và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng
của xuất khẩu. Một quốc gia không ổn định về chính trị sẽ cản trở sự phát triển kinh tế của Đất nước
vì nó tạo ra tâm lý và nhận định không tốt về thị trường của nước đó đới với các nhà kinh doanh
trong và ngoài nước. Chúng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu vì các công ty kinh doanh
xuất khẩu đều phải tuân thủ các qui định của các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới mà
chính phủ tham gia, các qui định riêng của các nước đó cũng như các thông lệ quốc tế về xuất khẩu.
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế Việt Nam
Trước hết, Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Các quá trình trước
khi xuất khẩu như sản xuất, chế biến,... hàng hoá xuất khẩu sẽ tạo ra nhiều cơ hội làm việc, thu hút
hàng triệu lao động. Ngoài ra, xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng
thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân.
Xuất khẩu giúp tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật để đổi mới năng lực sản xuất trong nước. Để
thực hiện mục tiêu kinh tế Công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đất nước cần phải có số vốn lớn, rất lớn
để nhập khẩu các công nghệ kỹ thuật tiên tiến. Nguồn vốn này có thể được hình thành từ nhiều
nguồn như đầu tư nước ngoài, vay nợ, nguồn viện trợ ... Tuy nhiên, Đất nước cũng phải trả lại bằng
cách này hay cách khác. Chính vì vậy, nguồn vốn quan trọng nhất là từ xuất khẩu, giúp quyết định
qui mô và tốc độ tăng của nhập khẩu. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn và kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nước ta.
Bên cạnh đó, thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại là làm thay đổi cơ cấu sản
xuất và tiêu dùng theo cách có lợi nhất. Từ đó ta thấy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình
công nghiệp hoá ở nước ta là phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới. Nhu cầu của

thị trường thế giới thúc đẩy, yêu cầu tổ chức sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà các nước
cần, từ đó dẫn đến xuất khẩu. Điều đó tích cực tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển. Hàng hoá của Việt Nam sẽ tham gia cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả

5


và chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi đấtt nước phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu
cầu của thị trường.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại đã làm cho nền kinh tế nước ta gắn chặt hơn với phân
công lao động quốc tế. Thông thường hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Ví dụ như xuất khẩu sẽ thúc đẩy quan hệ tiêu
dùng, đầu tư, vận tải quốc tế ... và các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho việc mở rộng
xuất khẩu.
1.2. Cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
1.2.1. Vài nét về hàng dệt may
Dệt may vốn là một ngành sản xuất thiết yếu đã xuất hiện từ lâu đời, được hình thành và phát triển
đầu tiên ở các nước Châu Âu. Hiện nay với tiến trình các cuộc cách mạng khoa học công nghệ và xu
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc áp dụng các thành tựu kỹ thuật khiến cho ngành dệt may
ở các nước phát triển đạt tới những bước nhảy vọt cả về chất và số lượng, đem lại thu nhập cao cho
người dân và cho nhiều quốc gia. Mặc dù vậy, chi phí để trả lương cho các công nhân cao dần đã
thúc đẩy ngành dệt may chuyển dịch từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển, những
nước có nguồn lao động dồi dào với mức giá thuê nhân công rẻ. Chúng ta có thể thấy rằng đây là
một lợi thế lớn cho các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Việt Nam là một nước đi lên từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, thu nhập quốc dân tính theo đầu
người thấp. Để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nước ta cần thực hiện công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Chúng ta đã thành công nhờ vào việc phát triển mạnh các ngành có khả năng
tận dụng những lợi thế có sẵn như nguồn nhân lực dồi dào với giá thuê rẻ, đặc biệt là ngành dệt
may. Ngành dệt may đã góp phần tích cực giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu người lao
động, có vai trò quan trọng trong việc giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội, tạo thu nhập và ổn định

đời sống người lao động. Ngoài ra ngành dệt may hàng năm còn đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho
quốc gia, giúp bổ sung ngân sách Nhà nước và bù đắp được phần nào bội chi ngân sách.
1.2.2. Vai trò của xuất khẩu hàng dệt may trong nền kinh tế Việt Nam
Như đã nói đến ở phía trên, xuất khẩu nói chung và ngành dệt may nói riêng tạo nguồn thu nhập,
tích luỹ cho Nhà nước một nguồn vốn ngoại tệ lớn cho việc nhập khẩu thiết bị sản xuất hiện đại,
nguyên phụ liệu…để phát triển sản xuất, phục vụ cho sự nghiệp công nghệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Khi xuất khẩu các sản phẩm dệt may nước ta sẽ có một nguồn thu ngoại tệ lớn cho nền kinh tế
quốc dân, là tiền đề đáp ứng cho việc nhập khẩu các mặt hàng mà chúng ta cần để đảm bảo cho sự
phát triển cân đối, ổn định của nền kinh tế; giúp chúng ta khai thác tối đa tiềm năng của đất nước.
Thứ hai, bên cạnh đó, xuất hẩu dệt may còn giải quyết công ăn việc làm, nâng cao mức sống người
dân, đưa quốc gia thoát khỏi sự đói nghèo và lạc hậu. Đẩy mạnh xuất khẩu dệt may đồng nghĩa với
việc mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, khi đó ngành dệt may sẽ thu hút
được nhiều hơn nữa lao động và giúp họ có được một mức thu nhập cao và ổn định, tay nghề của
người lao động được nâng cao do họ sẽ được đưa vào đào tạo một cách bài bản và có kế hoạch cụ
thể, đồng thời có cơ hội tiếp cận với những công nghệ sản xuất dệt may hiện đại.
Thứ ba, xuất khẩu hàng dệt may là một yếu tố để thúc đẩy phát triển và tăng trưởng kinh tế vì nó
cho phép mở rộng quy mô sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước, gây phản ứng dây
truyền kéo theo một loạt các ngành khác có liên quan phát triển theo. Khi ngành dệt may đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu thì sẽ buộc phải mở rộng quy mô sản xuất và cần nhiều nguyên liệu hơn để

6


phục vụ cho ngành dệt và may, điều đó sẽ dẫn theo sự phát triển của ngành trồng bông và các ngành
có liên quan đến việc trồng bông như phân bón, vận tải…
Thứ tư, điều này cũng sẽ giup sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực có sẵn và các lợi thế vốn có
của quốc gia cũng như của doanh nghiệp, đồng thời tiếp cận với sự phát triển của khoa học-công
nghệ trên mọi lĩnh vực để nâng cao chất lượng, tăng sản lượng và hướng tới sự phát triển bền vững
cho đất nước và doanh nghiệp


7


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT
NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
2.1. Tổng quan tình trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam.
Bảng 1: Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hàng dệt may năm 2016
ĐVT: USD

Thị trường

Năm 2016

Năm 2015

+/-(%) Năm
2016 so với
năm 2015

Tổng kim ngạch

23.841.360.598

22.814.501.976

+4,50

Hoa Kỳ

11.450.298.077


10.956.109.525

+4,51

Nhật Bản

2.900.801.941

2.785.885.916

+4,12

Hàn Quốc

2.284.242.441

2.127.863.304

+7,35

Trung Quốc

825.150.947

670.471.388

+23,07

Đức


726.200.421

698.544.835

+3,96

Anh

714.584.847

700.167.161

+2,06

Hà Lan

538.211.477

514.011.644

+4,71

Canada

516.665.344

539.576.672

-4,25


Tây Ban Nha

441.927.289

521.744.802

-15,30

Pháp

436.038.163

353.847.525

+23,23

Campuchia

243.685.706

204.228.860

+19,32

Hồng Kông

229.539.073

237.817.238


-3,48

Italia

210.109.637

209.201.462

+0,43

Bỉ

201.092.228

184.272.937

+9,13

Australia

170.590.417

142.789.951

+19,47

Indonesia

113.541.991


131.620.081

-13,74

Nga

110.281.979

84.815.924

+30,03
Nguồn:

8


Như ta có thấy từ bảng trên, kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam chỉ tăng trưởng 1 con số trong
năm 2016. Tuy niên, khi xét trong tổng thể tình hình thế giới với các biến động lớn về kinh tế, chính
trị tại các thị trường chính, đây là một nỗ lực đáng ghi nhận. Nhìn qua tổng thể, năm 2016 xuất khẩu
dệt may đến các thị trường xuất khẩu chủ lực chỉ đạt mức tăng trưởng thấp. Điển hình là thị trường
Hoa Kỳ, chiếm hơn 40% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may của cả nước, chỉ đạt 11,5 tỷ USD, tăng
4,5%. Tương tự, xuất khẩu sang EU đạt 3,7 tỷ USD, tăng 6,3%, Nhật Bản đạt 2,9 tỷ USD, tăng 4%,
Hàn Quốc đạt 2,3 tỷ USD, tăng 7,4%. Mặc dù vậy, xuất khẩu hàng dệt may tới một số thị trường
vẫn đạt mức tăng trưởng cao như Thái Lan, Angola, Nga và Áo với mức tăng tương ứng 54%, 61%,
30%, 33% về kim ngạch so với năm 2015.
Xuất khẩu dệt may Việt Nam sang các thị trường năm 2016 nhìn chung có sự tăng trưởng thấp do
nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may tại các thị trường lớn bị sụt giảm. Các quốc gia nhập khẩu dệt may
chính là Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản đều có tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng dệt may rất thấp, hoặc
suy giảm. Tuy xuất khẩu còn thấp, nhưng so sánh tương quan với các đối thủ cạnh tranh chính của

dệt may Việt Nam như Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Indonesia, thì tốc độ tăng trưởng xuất
khẩu dệt may của Việt Nam vẫn tăng trưởng cao nhất trong nhóm.
2.2. Tổng quan tình trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ
2.2.1. Khái quát chung thị trường hàng dệt may tại Mỹ
Trong những năm 1970 Dệt may là ngành công nghiệp đứng thứ 10 trong ngành công nghiệp tại
Mỹ, thu hút tới 1,4 triệu người lao động. Tuy nhiên, những thành tựu to lớn về khoa học công nghệ
trong những thập kỉ gần đây đã góp phần giải phóng sức lao động của con người, khiến số lượng lao
động trong ngành giảm nhanh chóng. Hoạt động trong ngành công nghiệp dệt Mỹ cũng giảm mạnh
do đầu tư vào hoạt động trong ngành này không thu được lợi nhuận cao bằng những ngành khác và
do sự cạnh tranh ồ ạt bằng giá cửa hàng nhập khẩu từ Châu Á. Mặc dù vậy ngành công nghiệp dệt
may Mỹ vẫn giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế.
Mức sống của người dân Mỹcũng rất đa dạng nên tiêu dùng hàng dệt may cũng có nhiều loại khác
nhau từ hàng chất lượng cao với những hãng nổi tiếng đến hàng bình dân. Sức tiêu dùng hàng dệt
may của dân Mỹ cũng dẫn đầu thế giới và gấp 1,5 lần EU – thị trường tiêu dùng hàng dệt may lớn
thứ hai thế giới. Do đó, thị trường Hoa Kỳ mở ra cơ hội cho tất cả các nước xuất khẩu hàng dệt may.
Hơn nữa, ngành dệt may của Mỹ thì chủ yếu tập trung vào sản xuất các mặt hàng cao cấp với công
nghệ hiện đại, trình độ lao động cao đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng có mức thu nhập cao nên
một đoạn thị trường rộng lớn là hàng dệt may bình dân bị bỏ ngỏ. Khoảng trống của đoạn thị trường
này được bù đắp bởi hàng gia công, sản xuất từ các nước đang phát triển nhập khẩu vào.
Chính vì sức hút mạnh mẽ của nhu cầu tiêu dùng lớn về hàng dệt may nên Hoa Kỳ là thị trường màu
mỡ cho hàng dệt may của các nước đổ vào.
2.2.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ

9


Nguồn: amchamvietnam.com
Như có thể thấy được theo bảng và biểu đồ, giữa các nước “thứ cấp”, Việt Nam đã vươn lên trở
thành nước xuất khẩu lớn nhất hàng dệt may vào thị trường Mỹ trong những năm 2015 đến 2017 với
kim ngạch nhập khẩu của mỹ đối với hàng dệt may là vào khoảng 10,984 tỷ đô năm 2015, 11,450 tỷ

đô năm 2016 và 14,58 tỷ đô trong sáu tháng đầu năm 2017 (theo số liệu của Hiệp hội dệt may Việt
Nam và Bộ Công Thương). Và nhìn chung với đà tăng trưởng này, Việt Nam được sẽ vẫn giữ vị trí
số một trong những nước xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ với kim ngạch dự đoán là
khoảng hơn 16 tỷ đô đến năm 2025, không xét đến sự ảnh hưởng của Hiệp định đối tác kinh tế
xuyên Thái Bình Dương. Sự tăng trưởng nhập khẩu của hàng dệt may ở Mỹ đã thường đến từ hai
nước là Trung Quốc và Banglades, nhưng hiện nay Việt Nam là đã vượt lên và trở thành nước đứng
đầu. Vị trí này của Việt Nam sẽ không dễ dàng thay đổi trong thời gian sắp tới.
Trong 6 tháng đầu năm 2017, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, ngành dệt may Việt Nam vẫn đạt
tăng trưởng xuất khẩu hai con số so với cùng kỳ năm 2016. Tuy nhiên, sự tăng trưởng trong kim
ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm còn được nhận xét là chưa bền vững.
Theo Bộ Công Thương, tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may 6 tháng đầu năm nay đạt
14,58 tỷ USD, tăng 11,3% so với cùng kỳ năm 2016. Đây là nỗ lực đáng ghi nhận của ngành dệt
may Việt Nam trong bối cảnh tình hình dệt may thế giới nói chung không khả quan. Điều này là bởi
vì các quốc gia nhập khẩu dệt may chính là Mỹ, EU, Nhật Bản đều có tốc độ tăng trưởng nhập khẩu
dệt may thấp hoặc suy giảm trong 6 tháng đầu năm 2017. Cụ thể, kim ngạch nhập khẩu của thị
trường Mỹ giảm nhẹ gần 1%, của EU giảm hơn 2%, nhập khẩu của Nhật Bản giảm 0,6%. Trong khi
đó, xuất khẩu của Việt Nam vào các thị trường lớn đều tăng trưởng dương trong 6 tháng đầu năm
2017.
Nếu so sánh tương quan với các đối thủ cạnh tranh chính của Việt Nam như Trung Quốc, Ấn Độ,
Bangladesh, Indonesia, Việt Nam vẫn đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất. Cụ thể, theo Bản đồ thông tin
thương mại (Trade Map) trong 6 tháng đầu năm 2017, so với cùng kỳ, xuất khẩu dệt may của Trung
Quốc giảm hơn 5%, Bangladesh giảm 3,5%, Indonesia giảm 5%, riêng Ấn Độ tăng 5%.

10


2.3. Nguyên nhân dẫn đến tình hình xuất khẩu Hàng dệt may sang thị trường Mỹ
2.3.1. Nguyên nhân của tình hình khả quan trong quá trình xuất khẩu Hàng dệt may sang thị trường
Mỹ
Thứ nhất, vào tháng 2 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý với kế hoạch tái cấu trúc Tập

đoàn Dệt may Việt Nam (VINATEX) từ 2013 – 2015. Mục tiêu của việc tái cấu trúc này là để tập
trung vào sản xuất và xuất khẩu của ngành.cturing and trading sector. Nhờ đó, một chuỗi cung ứng
hoạt động được thành lập làm tăng năng suất sản xuất, nâng cao giá trị sản phẩm và tạo tính cạnh
tranh đối với các doanh nghiệp dệt may, qua đó phát triển nền kinh tế xã hội của Đất nước.
Thứ hai, vào tháng 2 năm 2014, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 288/QD-TTg về việc hỗ
trợ kinh phí đào tạo nhân lực dệt may Việt Nam cho Tập đoàn Dệt may. Theo đó, 65.569 triệu đồng
sẽ được hỗ trợ từ Ngân sách Chính phủ giúp đào tạo nhân lực nâng cao tay nghề, trình độ. Bên cạnh
đó, Việt Nam còn có nguồn nhân công rẻ và dồi dào, tạo nên lợi thế về nguồn nhân lực.
Thứ ba, vào tháng 3 năm 2013, Thông tư số 30/2013/TTBTC được đưa ra để hướng dẫn về hoàn
thuế cho những sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường có trong nghị định 02/NQ-CP ngày
07/01/2013 của Chính phủ. Chính sách này khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may quan
tâm đến môi trường, phần nào trả lời cho chính sách Tiêu chuẩn xanh - sạch (Greentrade Barrier)
của Mỹ.
Tất cả các yếu tố nói trên đều góp phần tạo nên sự phát triển mạnh mẽ của ngành dệt may Việt Nam
trong những năm gần đây.
2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến những rào cản trong việc xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ.
Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến rào cản là hệ thống pháp luật của Mỹ khá phức tạp, luật pháp Mỹ đề
cập nhiều đến tính phổ thông, yếu tố tình huống trong luật pháp, tiêu biểu là luật bất thành văn, luật
thương mại và thuế suất 1984, luật quản lý xuất khẩu năm 1979…Thêm vào đó, luật Mỹ chủ yếu là
án lệ vì vậy dẫn đến việc nhập khẩu chịu điều chỉnh bởi nhiều nguồn luật khác nhau. Hiện nay, mặt
hàng Hàng dệt may đang đối diện với Luật chống bán phá giá và chống bán hạ giá theo bộ Luật của
Mỹ cũng như tiêu chuẩn Greentrade Barrier.
Hai là, ngành dệt may Việt Nam còn bị ảnh hưởng do có nhiều đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc,
Ấn Độ, Banglades,…dẫn đến việc cạnh tranh về chất lượng sản phẩm và giá thành xuất khẩu sản
phẩm. Rõ ràng, một khi quốc gia khác mở cửa với chúng ta thì chúng ta cũng phải mở cửa với họ,
thực hiện những cam kết bình đẳng.
Ba là, nguyên phụ liệu cũng là vấn đề nan giải của dệt may Việt Nam. Hiện tại ngành dệt may Việt
Nam vẫn đang phải nhập khẩu nguyên phụ liệu từ nước ngoài. Mặc dù trong những năm qua, chính
Phủ rất quan tâm đến diện tích trồng bông, nhưng do khí hậu và thổ nhưỡng nước ta chưa phù hợp
nên diện tích và sản lượng bông trong những năm qua tuy có tăng nhưng không đáng kể. Phải nhập

khẩu nguyên phụ liệu dẫn đến sự bị động trong việc ký kết và thực hiện các đơn hàng, làm giảm sức
cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam.
Bảng 2: Vietnam imports of yarns from worldwide markets (quantity in thousand tons)

11


Nguồn: Global Trade Atlas, Customs Vietnam and Post’s estimate
Bốn là, kênh phân phối mặt hàng Hàng dệt may còn đơn điệu, chưa chú trọng đúng mức, chủ yếu là
phân phối nhỏ lẻ, các doanh nghiệp chưa chủ động trong việc tìm kiếm thị trường. Năng lực quản lý
sản xuất kinh doanh, chế biến xuất khẩu chưa đáp ứng được yêu cầu trong điều kiện tự do hóa
thương mại, nhất là về chiến lược marketing và dự tính dự báo thị trường
Năm là, thị trường Mỹ đòi hỏi cao và khắt khe về chất lượng và tiêu chuẩn của sản phẩm, đặc biệt là
sản phẩm dệt. Các sản phẩm sợi dệt nhập khẩu phải có tem, mark, mã theo quy định tại "Textile
Fiber Products Identification Act" đã được đăng kí bản quyền và tên của nước nơi đã gia công hoặc
sản xuất. Mà trong thực tế, nhiều mặt hàng Hàng dệt may của chúng ta chưa đáp ứng đúng được tiêu
chuẩn dẫn đến hàng loạt các sản phẩm dệt may của Việt Nam bị hải quan Mỹ trả về. Đây cũng là
những hiện tượng thường thấy,khi các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu các sản phẩm nói chung
và hàng dệt may nói riêng sang thị trường Hoa Kỳ.
Sáu là, Hiện nay, Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam hầu hết có quy mô vừa và nhỏ và với khả
năng tiếp cận thị trường còn hạn chế, nếu không liên kết với một số doanh nghiệp lớn thì những
doanh nghiệp này cũng khó tồn tại, chưa nói tới việc cạnh tranh quốc tế.
Cuối cùng, Tiến bộ công nghệ và tự động hóa là thách thức lớn đòi hỏi sự hỗ trợ của Bộ ngành.
Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ kỹ thuật còn khá thấp, khả năng thiết kế thời trang,
phát triển sản phẩm, kỹ năng giao dịch, tiếp thị, ngoại ngữ còn nhiều hạn chế và chậm được cải
thiện, vì vậy không đủ nguồn lực để phát triển các phương thức FOB, ODM, OBM, kể cả cán bộ
quản trị cấp cao.
Đánh giá chung: Trong điều kiện hội nhập quốc tế, Việt Nam đã và đang từng bước hội nhập vào thị
trường quốc tế, đặc biệt là thị trường Mỹ đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho sự phát triển nền
kinh tế Việt Nam. Đáng kể nhất là hàng dệt may Việt Nam đã xuất khẩu với hơn 40 quốc gia trên

thế giới, tổng kim ngạch kỉ lục vào khoảng 23.841 tỷ USD vào năm 2016. So với năm 2015 thì tăng

12


4.5% về giá trị trong khi nhiều nước đang gặp khó khăn, cho thấy được tiềm năng giá trị xuất khẩu
hàng dệt may là rất lớn. Mặt hàng này cũng đang từng bước phát triển đáp ứng được những yêu cầu
của thị trường Mỹ, chất lượng sản phẩm ngày càng tăng, giá cả có tính cạnh tranh hơn cũng như
công tác xúc tiến thương mại có những cải tiến đáng kể. Bên cạnh đó xuất khẩu Hàng dệt may vẫn
gặp phải một số rào cản như: thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm còn chưa đạt tiêu chuẩn, sản xuất chế
biến còn kém hiệu quả và còn nhiều hạn chế, chất lượng sản phẩm chưa đồng đều, tình trạng các
doanh nghiệp sản xuất nhỏ lẻ vẫn còn nhiều…

13


CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP CHO TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM
TẠI THỊ TRƯỜNG MỸ
3.1. Giải pháp từ phía nhà nước và hiệp hội Hàng dệt may Việt Nam
Thứ nhất, Nhà nước cần đưa ra các chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại để tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp dệt may trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu và hỗ trợ chi phí cho các hoạt động
tham gia các Tổ chức dệt may quốc tế, cho công tác xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhân
lực cho ngành dệt may.
Cục xúc tiến thương mại cần phối hợp với thương vụ, đại diện thương mại Việt Nam tại Hoa Kỳ chủ
động hỗ trợ thông tin về thị trường Hoa Kỳ qua việc tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi thông tin về
thị trường, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường Hoa Kỳ, khảo sát thị trường, tham gia hội
chợ triển lãm,…
Bên cạnh đó, Chính phủ có thể đẩy hỗ trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu dệt may các thông tin về thị
trường, tư vấn xuất khẩu, đào tạo nâng cao kỹ năng kinh doanh xuất khẩu, tìm kiếm thị trường tiêu
thụ, quảng bá thương hiệu quốc gia tiến tới lập trung tâm thương mại, giới thiệu sản phẩm dệt may

xuất khẩu trong và ngoài nước, nghiên cứu ứng dụng phát triển thương mại điện tử phục vụ xuất
khẩu.
Thứ hai, Chính phủ cần đưa ra chính sách hỗ trợ, đổi mới công nghệ ngành dệt may Việt Nam để
bắt kịp với xu hướng công nghệ hóa hiện đại hóa. Với những dự án đầu tư vào ngành sợi, dệt, in,
nhuộm, hoàn tất, cơ khí dệt may đòi hỏi vốn đầu tư lớn thì ưu tiên cho các doanh nghiệp Nhà nước
lớn được sử dụng vốn ngân sách để đầu tư và kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này. Cần
hỗ thợ phát triển khoa học kỹ thuật để giúp nâng cao năng suất của ngành dệt may để tăng sản lượng
sản phẩm cũng như giá thành của mặt hàng.
Thứ ba, chính phủ cần có chính sách hỗ trợ phát triển nguyên liệu trong nước. Hiện tại phần lớn
nguyên liệu sản xuất hàng dệt mai vẫn còn cần nhập khẩu từ các nước khác nên đảm bảo nguồn
nguyên liệu là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với các doanh nghiệp dệt may. Khi Việt Nam chủ
động được về nguồn nguyên liệu nội địa với giá thành thấp và chất lượng tốt, nó sẽ tạo ra một lợi
thế vô cùng lớn cho ngành dệt may trong vấn đề xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ, nâng cao năng
lực cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam trên thị trường này.
3.2. Giải pháp từ phía Tập đoàn Dệt may Việt Nam
Thứ nhất, Tập đoàn Dệt may Việt Nam nên định hướng phát triển công nghiệp dệt may theo
hướng “Chất lượng, thời trang, trách nhiệm xã hội và thân thiện với môi trường”. Từ đó, sản phảm
sản xuất sẽ đáp ứng tốt những tiêu chuẩn hàng hóa xuất khẩu, giảm thiểu thiệt hại khi xuất khẩu
hàng dệt may sang thị trường Mỹ, thị trường đặc biệt nghiêm khắc về chất lượng và mẫu mã, tiêu
chuẩn.
Thứ hai, Tập đoàn tạo điều kiện và tổ chức các buổi tập huấn, đào tạo, giúp các doanh nghiệp sản
xuất nắm vững các yêu cầu tiêu chuẩn của các hàng dệt may xuất khẩu. các tiêu chuẩn sản hẩm
nên được đặt ra rõ ràng để tránh thất thoát, thiệt hại vì chắt lượng và mẫu mã không đạt tiêu chuẩn
hay làm sai với yêu cầu của thị trường nhập khẩu.
Thứ ba, các doanh nghiệp sản xuất cần tiếp tục chuyển dịch sản xuất, tập trung các dự án dệt
nhuộm ô nhiễm vào các khu công nghiệp tập trung có hệ thống xử lý nước thải. Ngoài ra, các dự

14



án may nên được phân bố về các vùng nông thôn nhằm tận dụng nguồn lao động tại chỗ và ổn
định nguồn lao động.
Thứ tư, các doanh nghiệp sản xuất cần chú ý quan tâm xử lý tốt vấn đề lao động bằng các giải
pháp đồng bộ, linh hoạt như: xây dựng bộ quy tắc ứng xử của doanh nghiệp phù hợp các qui định
quốc tế và pháp luật Việt Nam nhằm thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, ký và
thực hiện thoả ước lao động tập thể, đảm bảo phúc lợi cho người lao động đi đôi với việc áp dụng
các giải pháp công nghệ, quản lý, đầu tư máy móc chuyên dùng, từng bước nghiên cứu áp dụng
“tự động hoá” trong dây chuyền may, giảm số lao động trong từng chuyền nhằm nâng cao năng
suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự phát triển bền vững, lâu dài cho doanh
nghiệp...
3.3. Giải pháp từ doanh nghiệp xuất khẩu
Để có thể đạt được những mục tiêu đã đề ra và nâng cao được vị trí của ngành dệt may Việt Nam
trong số các nhà xuất khẩu dệt may vào Hoa Kỳ, các doanh nghiệp xuất khẩu đệt may Việt Nam
cần tập trung hơn nữa vào việc đổi mới cơ cấu, mẫu mã sản phẩm, phát triển các sản phẩm có hàm
lượng giá trị gia tăng cao. Khi tạo sự đa dạng cho sản phẩm của mình, các doanh nghiệp có nhiều
cơ hội hơn cạnh tranh với các thị trường xuất khẩu khác.
Đẩy mạnh chương trình Thời trang hoá ngành dệt may đi đôi với xây dựng thương hiệu thời trang.
Nâng cao, cải thiện, quảng bá thương hiệu của mình. Các doanh nghiệp cần xây dựng logo và sản
phẩm đặc trưng riêng cho hàng dệt may của mình để bên nhập khẩu dễ nhận biết cũng như nâng
cao khả năng cạnh tranh. Chúng là phương tiện ghi nhận gián tiếp thành quả, uy tín cũng như nâng
cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Tập trung đào tạo nguồn nhân lực cấp trung và cao cấp theo các chuyên ngành công nghệ, quản lý
sản xuất, thiết kế sản phẩm và tiếp thị thời trang. Doanh nghiệp tạo điều kiện đào tạo chuyên sâu
kiến thức và kỹ thuật cho các nhân viên để giúp nâng cao chất lượng cũng như năng suất của mặt
hàng. Một điều quan trọng nữa là ngoài củng cố kĩ năng thì cần đào tạo nhận lực sử dụng thành
thạo ngôn ngữ nước ngoài, kĩ năng chuyên môn để dễ quảng bá sản phẩm và kí kết các hợp đồng
xuất nhập khẩu. Nếu rào cản ngôn ngữ quá lớn sẽ gây khó khăn trong việc truyền tải nội dung với
bên nhập khẩu.
Các doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với Tập đoàn Dệt may Việt Nam và Bộ Công Thương
theo dõi sát diễn biến, cũng như chấp hành nghiêm túc các yêu cầu của phía chính phủ Mỹ để

tránh tình hình bất lợi đối với hàng dệt may khi xuất khẩu. Bên cạnh đó, việc này còn giúp các
doanh nghiệp nắm bắt cơ hội tham gia vào những hội chợ triển lãm quốc tế, những buổi giao lưu,...

15


KẾT LUẬN
Trong xu thế thương mại hóa toàn cầu hiện nay, hoạt động xuất khẩu các mặt hàng dệt may đã góp
phần khẳng định vị thế của Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu mặt hàng này lớn nhất trên
thế giới nói chung và là nước xuất khẩu lớn nhất tại thị trường Mỹ nói riêng. Hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may phát triển sẽ tạo công ăn việc làm, thu nhập ổn định cho nhiều người lao động, đem lại
nguồn lợi lớn cho nền kinh tế và xã hội, thúc đẩy mối quan hệ quốc tế qua thị trường thương mại.
Đề tài đã cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình xuất khẩu hàng dệt may tại thị trường Mỹ và
những thách thức mà Việt Nam đang phải đối mặt trước thị trường khắc nghiệt này. Đồng thời, bài
nghiên cứu cũng đã đề xuất các giải pháp cho định hướng phát triển trong tương lai.
Tuy nhiên, đề tài còn hạn chế bởi các phân tích được đưa ra dựa trên dữ liệu thứ cấp, tổng quan từ
những tài liệu đã có trước, các giải pháp chưa mang tính sáng tạo đột phá. Để có thể thật sự thúc đẩy
và kiểm soát được hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ cần có những giải
pháp cứng rắn, vĩ mô từ phía Nhà nước và các hiệp hội, doanh nghiệp.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Hoạt động xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
2. Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Hoa Kỳ - những rào cản thương mại khó tránh
3. Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Hoa Kỳ .thực trạng và giải pháp của công ty sản
xuất và xuất nhập khẩu dệt may
4. Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ đến năm 2015

5.
Tài liệu Tiếng Anh
1. Cotton and Products Annual_Hanoi_Vietnam_4-14-2017
2. Textile and Apparel Industry Report (latest)
3.

17



×