Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

THÁI độ của SINH VIÊN KHOA KINH tế QUẢN TRỊ KINH DOANH đối với VIỆC tổ CHỨC hội CHỢ HÀNG VIỆT NAM CHẤT LƯỢNG CAO TRONG KHUÔN VIÊN TRƯỜNG đại học AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.16 KB, 48 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ THỊ NGỌC MINH

THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN KHOA
KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỐI VỚI
VIỆC TỔ CHỨC HỘI CHỢ HÀNG VIỆT NAM
CHẤT LƯỢNG CAO TRONG KHUÔN VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ NĂM 3

Long Xuyên, tháng 5 năm 2010


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ NĂM 3

THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN KHOA
KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỐI VỚI
VIỆC TỔ CHỨC HỘI CHỢ HÀNG VIỆT NAM
CHẤT LƯỢNG CAO TRONG KHUÔN VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Sinh viên thực hiện: HÀ THỊ NGỌC MINH
Lớp: DH8QT
MSSV: DQT073383


Người hướng dẫn: NGUYỄN VŨ THÙY CHI

Long Xuyên, tháng 5 năm 2010


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG

Người hướng dẫn : Nguyễn Vũ Thùy Chi
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Người chấm, nhận xét 1 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Người chấm, nhận xét 2 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)


TĨM TẮT
Thái độ là những thể hiện mang tính đánh giá tốt hay xấu của cá nhân đối với một sự
kiện, con người, hay một đối tượng trên cơ sở những tri thức hiện có, những cảm giác do
chúng gây ra và phương hướng hành động có thể có.
Nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD với việc
tổ chức hội chợ HVNCLC trong khuôn viên trường Đại học An Giang.
Nghiên cứu được tiến hành qua hai bước. Bước nghiên cứu khám phá nhằm tìm hiểu
những yếu tố thể hiện thái độ của sinh viên, những tác động của hội chợ HVNCLC khi tổ
chức trong khuôn viên trường. Kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu được sử dụng để thu thập dữ
liệu trong nghiên cứu khám phá này. Bước thứ hai là nghiên cứu chính thức. Từ những thơng
tin định tính tìm được trong nghiên cứu khám phá, bản câu hỏi phỏng vấn định lượng được

xây dựng. Trong nghiên cứu chính thức, phương pháp chọn mẫu được dùng là chọn mẫu theo
hạn mức và điều tra sinh viên bằng bản hỏi gửi trực tiếp. Số mẫu phân tích sau khi thu thập
là 150, những dữ liệu sẽ được xử lý và phân tích bằng phần mềm excel và SPSS 16.0.
Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn sinh viên được phỏng vấn có nhận thức tốt về mục
đích tổ chức hội chợ. Hội chợ HVNCLC tổ chức ở An Giang là phù hợp. Đối với lý do tổ
chức hội chợ ở An Giang phù hợp đa số đáp viên cho rằng do kinh tế An Giang đang phát
triển và người dân thích mua sắm. Trên 50% sinh viên được phỏng vấn chọn Sân vận động
và khuôn viên trường đại học An Giang là địa điểm tổ chức hội chợ phù hợp vì những điều
kiện như mặt bằng rộng, giao thông thuận tiện và có bóng mát. Đa số đáp viên đồng ý với
những lợi ích cũng như bất lợi mà hội chợ tổ chức trong khn viên trường mang lại. Nhưng
về mặt tình cảm thì tỷ lệ giữ đáp viên thích và khơng thích hội chợ tổ chức trong khn viên
trường khơng có sự chênh lệch lớn. Phần lớn đáp viên cho rằng họ sẽ giới thiệu cho người
khác về hội chợ HVNCLC.
Với kết quả nghiên cứu đạt được hy vọng sẽ cung cấp những thông tin giúp các đối
tượng như Ủy ban nhân dân tỉnh, trường Đại học An Giang có cơ sở xem xét, cân nhắc giữa
lợi ích và bất lợi do hội chợ tổ chức trong trường mang lại để quyết định có tiếp tục cho phép
hội chợ tổ chức trong khuôn viên trường hay không. Đơn vị tổ chức hội chợ nên tham khảo
điều kiện chọn địa điểm tổ chức hội chợ phù hợp nhằm đạt được những mục đích tổ chức hội
chợ tốt hơn. Dựa vào những thơng tin này các doanh nghiệp tham gia hội chợ có thể phát huy
những lợi ích và hạn chế những bất lợi đem đến cho khách hàng để dễ dàng đạt được mục
tiêu kinh doanh.


MỤC LỤC


TĨM TẮT.................................................................................................................................. i
MỤC LỤC.............................................................................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ......................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH..............................................................................................................v

DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................v
Chương 1: GIỚI THIỆU.....................................................................................................1
1.1 Cơ sở hình thành đề tài..........................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................1
1.3 Phạm vi nghiên cứu................................................................................................2
1.4 Ý nghĩa nghiên cứu..................................................................................................2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......................................................................................3
2.1 Thái độ là gì ?...........................................................................................................3
2.2 Mơ hình ba thành phần thái độ..............................................................................3
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ.........................................................................4
2.4 Mơ hình nghiên cứu.................................................................................................4
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................6
3.1 Thiết kế quy trình nghiên cứu................................................................................6
3.1 Giai đoạn 1.........................................................................................................7
3.2 Giai đoạn 2.........................................................................................................7
3.2 Nghiên cứu khám phá...............................................................................................8
3.3 Nghiên cứu chính thức ............................................................................................8
3.3.1 Tổng thể và mẫu.............................................................................................8
3.3.2 Biến và thang đo.............................................................................................9
3.3.2.1 Nhận thức của sinh viên về việc hội chợ HVNCLC tổ chức trong
khn viên trường.............................................................................................9
3.3.2.2 Tình cảm của sinh viên về việc hội chợ HVNCLC tổ chức trong
khuôn viên trường.............................................................................................9
3.3.2.3 Xu hướng hành vi của sinh viên về hội chợ HVNCLC tổ chức trong
khuôn viên trường...........................................................................................10


3.3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu...............................................................11
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................12

4.1 Mô tả mẫu thu thập...............................................................................................12
4.2 Mô tả thái độ của sinh viên...................................................................................13
4.2.1 Nhận thức của sinh viên..............................................................................14
4.2.1.1 Đối với mục đích tổ chức hội chợ HVNCLC...................................14
4.2.1.2 Đối với sự phù hợp của hội chợ HVNCLC tổ chức ở An Giang....15
4.2.1.3 Đối với những lý do để hội chợ HVNCLC tổ chức ở An Giang
phù hợp.............................................................................................................16
4.2.1.4 Đối với những điều kiện chọn địa điểm phù hợp để tổ chức hội
chợ ...................................................................................................................17
4.2.1.5 Đối với địa điểm phù hợp tổ chức hội chợ HVNCLC ở An Giang....
...........................................................................................................................18
4.2.1.6 Đối với những lợi ích do hội chợ HVNCLC mang lại khi tổ chức trong
khuôn trường so với tổ chức ở địa điểm khác..............................................19
4.2.1.7 Đối với những bất lợi do hội chợ HVNCLC mang lại khi tổ
chức trong khuôn trường so với tổ chức ở địa điểm khác.........................20
4.2.2 Tình cảm của sinh viên với việc tổ chức hội chợ HVNCLC trong
khuôn viên trường.................................................................................................21
4.2.3 Xu hướng hành vi của sinh viên với việc tổ chức hội chợ HVNCLC
trong khuôn viên trường.......................................................................................22
Chương 5: KẾT LUẬN
5.1 Kết luận...................................................................................................................24
5.2 Hạn chế của đề tài..................................................................................................24
5.3 Kiến nghị.................................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................26
PHỤ LỤC 1: ĐỀ CƯƠNG PHỎNG VẤN CHUYÊN SÂU...........................................27
PHỤ LỤC 2: BẢN CÂU HỎI PHỎNG VẤN.................................................................28
PHỤ LỤC 3:TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ SINH VIÊN KHOA
KINH TẾ - QTKD ĐỐI VỚI VIỆC HỘI CHỢ HVNCLC TỔ CHỨC TRONG KHUÔN
VIÊN TRƯỜNG ĐHAG...................................................................................................31



DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 4.1 Giới tính của sinh viên..................................................................................12
Biểu đồ 4.2 Ngành học của sinh viên...............................................................................13
Biểu đồ 4.3 Nhận thức mục đích tổ chức hội chợ HVNCLC........................................14
Biểu đồ 4.4 Nhận thức sự phù hợp của hội chợ HVNCLC An Giang.........................15
Biểu đồ 4.5 Nhận thức lý do hội chợ HVNCLC tổ chức ở An Giang phù hợp...........16
Biểu đồ 4.6 Nhận thức điều kiện chọn địa điểm tổ chức hội chợ.................................17
Biểu đồ 4.7 Nhận thức địa điểm tổ chức hội chợ phù hợp............................................18
Biểu đồ 4.8 Nhận thức về lợi ích của hội chợ tổ chức trong trường............................19
Biểu đồ 4.9 Nhận thức về bất lợi của hội chợ tổ chức trong trường............................20
Biểu đồ 4.10 Tình cảm của sinh viên với việc hội chợ tổ chức trong trường..............21
Biểu đồ 4.11 Xu hướng hành vi của sinh viên.................................................................22


DANH MỤC HÌNH


Hình 2.1 Mơ hình ba thành phần thái độ..........................................................................3
Hình 2.2 Mơ hình nghiên cứu.............................................................................................5
Hình 3.1 Mơ hình quy trình nghiên cứu............................................................................7
DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1 Các bước nghiên cứu...........................................................................................6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



HVNCLC:

hàng Việt Nam chất lượng cao

ĐHAG:

Đại học An Giang

Kinh tế - QTKD:

Kinh tế - Quản trị kinh doanh

SV:

sinh viên

DN:

doanh nghiệp


Thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD
đối với việc tổ chức hội chợ HVNCLC trong
khuôn viên trường ĐHAG

GVHD: Nguyễn Vũ Thùy Chi

Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Cơ sở hình thành đề tài:
Nhằm khai thác thị trường và đáp ứng nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng An

Giang nên hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao được tổ chức hàng năm ở An Giang.
Hội chợ là nơi tập trung của nhiều doanh nghiệp với những hoạt động nhằm nhiều mục
đích khác nhau như quảng bá thương hiệu, kích thích tiêu dùng, bán sản phẩm, giới thiệu
sản phẩm mới,... Năm nay, lần đầu tiên hội chợ HVNCLC tổ chức trong khuôn viên
trường đại học An Giang. Sự kiện này đem đến những mặt tích cực và tiêu cực gì?
Hội chợ HVNCLC tổ chức trong khn viên trường có thể ảnh hưởng không tốt đến
môi trường đại học như: tiếng ồn phát ra từ các chương trình hội chợ, từ những người đi
mua sắm, từ những chiếc xe,…ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập của sinh viên cũng
như công tác giảng dạy của giảng viên. Sinh viên và giảng viên có thể bị chi phối, gặp
khó khăn trong vấn đề dạy và học, dẫn đến tình trạng trễ chương trình; khói, bụi, rác thải
gây ơ nhiễm mơi trường và mất vẻ mỹ quan trường đại học; trường đại học là nơi học tập,
nghiên cứu, có những qui định riêng,…nhưng trong thời gian diễn ra hội chợ tất cả dường
như lộn xộn, mất trật tự;…
Bên cạnh những tiêu cực hội chợ có thể tạo ra thì hội chợ HVNCLC cũng có khả năng
mang đến những mặt lợi. Hội chợ HVNCLC tổ chức trong khuôn viên trường ĐHAG là
cơ hội quảng bá trường ĐHAG; sinh viên có thể gặp gỡ, trao đổi với các doanh nghiệp
qua những buổi tọa đàm; thuận tiện giải trí sau những giờ làm việc căng thẳng;…
Sinh viên là một trong số các đối tượng khách hàng của doanh nghiệp, thái độ của sinh
viên đối với hội chợ HVNCLC có thể ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên đối với các
doanh nghiệp và sản phẩm/dịch vụ của những doanh nghiệp tham gia hội chợ. Và có thể
nó sẽ tác động lên hành vi tiêu dùng của đối tượng khách hàng này.
Vì những lý do trên nên đề tài “Thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh đối với việc tổ chức hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao trong khuôn viên
trường đại học An Giang” cần được tiến hành nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt các mục tiêu sau:
Mô tả thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD đối với việc tổ chức hội chợ
HVNCLC trong khuôn viên trường đại học An Giang.

SVTH: Hà Thị Ngọc Minh


1


Thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD
đối với việc tổ chức hội chợ HVNCLC trong
khuôn viên trường ĐHAG

GVHD: Nguyễn Vũ Thùy Chi

1.3 Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu của đề tài là trường đại học An Giang, khu mới ở thành phố
Long Xuyên.
Đối tượng nghiên cứu là sinh viên khoa Kinh tế - QTKD, hệ đào tạo chính quy.
Thời gian thực hiện nghiên cứu bắt đầu từ tháng 3/2010 đến tháng 6/2010.
1.4 Ý nghĩa nghiên cứu:
Sau khi đề tài kết thúc sẽ hiểu biết được những suy nghĩ, tình cảm, xu hướng hành vi
của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD đối với việc tổ chức hội chợ HVNCLC trong khuôn
viên trường.
Qua kết quả nghiên cứu mô tả thái độ của sinh viên, là đối tượng chính trong
trường ĐHAG thì đơn vị tổ chức và các cơ quan chức năng có cơ sở suy xét xem có nên
tiếp tục tổ chức hội chợ HVNCLC trong khn viên trường ĐHAG hay không.

SVTH: Hà Thị Ngọc Minh

2


GVHD: Nguyễn Vũ Thùy Chi


Thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD
đối với việc tổ chức hội chợ HVNCLC trong
khuôn viên trường ĐHAG

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 1 giới thiệu tổng quan về vấn đề nghiên cứu. Trong chương 2 này nhằm đưa
ra những lý thuyết về thái độ và xây dựng mơ hình các thành phần của thái độ. Nội dung
chương 2 gồm: (1) thái độ là gì ?, (2) mơ hình ba thành phần thái độ, (3) các yếu tố ảnh
hưởng đến thái độ, (4) mơ hình nghiên cứu.
2.1 Thái độ là gì ?2
Thái độ là những thể hiện mang tính đánh giá tốt hay xấu của cá nhân đối với một sự
kiện, con người, hay một đối tượng trên cơ sở những tri thức hiện có, những cảm giác do
chúng gây ra và phương hướng hành động có thể có.
Thái độ cho phép con người xử sự tương đối ổn định với những vật giống nhau mà
khơng cần giải thích bằng một phương pháp mới. Vì vậy rất khó thay đổi thái độ, để thay
đổi được thái độ cần sự nỗ lực và tốn rất nhiều chi phí.
2.2 Mơ hình ba thành phần thái độ3
Theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, thái độ gồm ba thành phần cơ bản:
hiểu biết, cảm xúc và xu hướng hành vi.

Xu hướng
hành vi

Hiểu biết

Cảm xúc

Hình 2.1: Mơ hình ba thành phần thái độ
Hiểu biết/nhận thức (điều tơi biết): thành phần này nói lên sự nhận biết,
kiến thức của con người về đặc trưng của đối tượng.


2

Philip Kotler. 2005. Marketing căn bản.TP.Hồ Chí Minh: NXB Giao thơng vận tải.
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang. 2003. Nguyên lý marketing. TP Hồ Chí Minh: NXB Đại
học quốc gia TP Hồ Chí Minh.
3

SVTH: Hà Thị Ngọc Minh

3


Thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD
đối với việc tổ chức hội chợ HVNCLC trong
khuôn viên trường ĐHAG

GVHD: Nguyễn Vũ Thùy Chi

Cảm xúc/tình cảm (điều tơi cảm thấy): thể hiện ở dạng đánh giá đối tượng tốt hay
xấu, thân thiện hay ác cảm.
Xu hướng hành vi (điều tơi muốn làm): nói lên xu hướng con người có thể
thực hiện một hành động cụ thể.
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ4
Quá trình hình thành nên thái độ con người chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố về tuổi
tác, nhận thức, vai trò và địa vị xã hội, sự hiểu biết,…
Tuổi tác: thái độ con người thay đổi theo tuổi tác. Những người có độ tuổi
khác nhau quan tâm đến những vấn đề khác nhau nên họ có hiểu biết, tình cảm và xu
hướng hành vi khác nhau.
Nhận thức: là khả năng tư duy của con người. Nhận thức là kết quả của

quá trình chọn lọc, sắp xếp, diễn giải những thông tin nhận được, tạo nên cái nhìn riêng
của bản thân đối với sự vật, hiện tượng.
Vai trò và địa vị xã hội: trong cuộc sống, cá nhân có tham gia nhiều nhóm
khác nhau. Ở mỗi nhóm lại có vai trị, vị trí khơng giống nhau. Từ đó hình thành nên hiểu
biết, tình cảm, xu hướng hành vi khác nhau.
Sự hiểu biết: hình thành dựa trên kinh nghiệm bản thân trước những tác
động bên ngoài. Hiểu biết của cá nhân làm thay đổi hành vi con người
2.4 Mơ hình nghiên cứu
Thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD đối với việc tổ chức hội chợ hàng Việt
Nam chất lượng cao trong khuôn viên trường ĐHAG cũng gồm ba thành phần (hiểu biết,
cảm xúc, xu hướng hành vi) như mơ hình ba thành phần thái độ, nhưng các thành phần
trong mơ hình nghiên cứu biểu hiện qua các vấn đề khác nhau. Thái độ cũng chịu sự tác
động của các yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý. Do đặc điểm của đối tượng
nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu là mô tả thái độ nên mơ hình chỉ nghiên cứu sự tác
động của giới tính, ngành học đến thái độ của sinh viên.
Từ lý thuyết thái độ và mơ hình ba thành phần thái độ, mơ hình nghiên cứu được xây
dựng như sau:

4

Nguyễn Hữu Lam. 2007. Hành vi tổ chức. TP Hồ Chí Minh: NXB Thống kê

SVTH: Hà Thị Ngọc Minh

4


Thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD
đối với việc tổ chức hội chợ HVNCLC trong
khuôn viên trường ĐHAG


GVHD: Nguyễn Vũ Thùy Chi

Hiểu biết

Tình cảm

- Thích/khơng thích hội chợ tổ chức
trong trường vừa qua
- Thích/khơng thích hội chợ tiếp tục
tổ chức trong trường

Xu hướng hành vi

- Giới tính
- Ngành học

- Mục đích tổ chức
- Nơi tổ chức phù hợp
- Điều kiện chọn địa điểm tốt
- Về lợi ích, bất lợi

- Giới thiệu người khác
- Tìm kiếm thơng tin về hội chợ
- Tác động người khác khơng tham
gia

Hình 2.2: Mơ hình nghiên cứu
Trong mỗi thành phần của thái độ nghiên cứu tập trung vào một số vấn đề quan trọng
khác nhau.

Đối với thành phần hiểu biết, các vấn đề được đề cập là: mục đích tổ chức hội
chợ, nơi tổ chức hội chợ phù hợp, điều kiện của địa điểm tốt tổ chức hội chợ (mặt bằng
rộng, đường giao thơng thuận tiện, có bóng mát,…), về lợi ích và bất lợi hội chợ
HCNCLC tổ chức trong khuôn viên trường mang lại.
Thành phần tình cảm để biết được sự ưa thích hay khơng thích của sinh viên đối
với vấn đề nghiên cứu được tìm hiểu qua các yếu tố: sinh viên thích hay khơng thích hội
chợ HVNCLC tổ chức trong khn viên trường vừa qua, sinh viên thích hay khơng thích
hội chợ tiếp tục tổ chức trong khn viên trường vào những năm tới.
Về thành phần xu hướng hành vi, nghiên cứu một số xu hướng có thể xảy ra như: giới
thiệu cho người khác về hội chợ, tìm kiếm thông tin về hội chợ, tác động người khác
không đi hội chợ.

SVTH: Hà Thị Ngọc Minh

5


Thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD
đối với việc tổ chức hội chợ HVNCLC trong
khuôn viên trường ĐHAG

GVHD: Nguyễn Vũ Thùy Chi

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sau khi trình bày cơ sở lý thuyết ở chương 2 và mơ hình nghiên cứu được hình thành.
Chương 3, chương phương pháp nghiên cứu này đề cập đến các nội dung sau: (1) thiết kế
quy trình nghiên cứu, (2) nghiên cứu khám phá (3) nghiên cứu chính thức.
3.1 Thiết kế quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành qua 2 bước như bảng sau:
Bảng 3.1: Các bước nghiên cứu5

Nghiên cứu khám phá

Định tính

Phỏng vấn chuyên sâu

Nghiên cứu chính thức

Định lượng

Gửi bản hỏi trực tiếp
(n=170)

Qui trình nghiên cứu gồm có hai giai đoạn:
(1) Nghiên cứu khám phá: Nhằm tìm hiểu các yếu tố thể hiện thái độ của
sinh viên về việc tổ chức hội chợ HVNCLC trong khuôn viên trường.
(2) Nghiên cứu chính thức: Nhằm mơ tả thái độ của sinh viên đối với việc
hội chợ HVNCLC tổ chức trong khuôn viên trường.
Hai giai đoạn này sẽ được trình bày chi tiết trong các phần sau.

5

Võ Trường Giang. 2006. Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối với ngành Quản trị kinhdoanh.
Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân ngành Quản trị kinh doanh nông nghiệp. Khoa Kinh tế - QTKD, Trường
Đại học An Giang.

SVTH: Hà Thị Ngọc Minh

6



Thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD
đối với việc tổ chức hội chợ HVNCLC trong
khuôn viên trường ĐHAG

GVHD: Nguyễn Vũ Thùy Chi

Tồn bộ quy trình nghiên cứu được mơ tả trong hình dưới đây:
Xác định vấn đề nghiên cứu

Tìm kiếm dữ liệu ban đầu
(nghiên cứu trước, Internet…)

9
Nghiên cứu khám phá
(phỏng vấn chun sâu, n=10)
Mơ hình nghiên cứu

9
Bản hỏi chính thức

Phỏng vấn chính thức
(phát bản hỏi, n = 170)
Xử lý dữ liệu
(excel, SPSS16.0)
Báo cáo

Hình 3.1: Mơ hình quy trình nghiên cứu
3.1.1 Giai đoạn 1: nghiên cứu khám phá
Vì đây là đề tài chưa nghiên cứu trước đó nên cần nghiên cứu khám phá để tìm hiểu

những yếu tố thể hiện thái độ của sinh viên, tác động của hội chợ HVNCLC và các thông
tin khác cần thiết cho nghiên cứu.
Nghiên cứu khám phá nhằm mục đích tìm các yếu tố thể hiện thái độ (hiểu biết, tình
cảm, xu hướng hành vi) của sinh viên để xây dựng mô hình nghiên cứu. Giai đoạn này,
cần tìm những thơng tin định tính nên sử dụng kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu theo đề
cương có trước, và chọn mẫu thuận tiện (10 đáp viên) là hợp lý.
3.1.2 Giai đoạn 2: nghiên cứu chính thức
Đây là bước quan trọng nhất trong quá trình nghiên cứu. Mục tiêu của nghiên cứu
chính thức là mô tả thái độ của sinh viên đối với hội chợ tổ chức trong khuôn viên
trường. Do đây là bước quan trọng nên việc thu thập dữ liệu cần được quan tâm nhiều để
đảm bảo dữ liệu thu về mang tính đại diện cao. Vì vậy cần phải xác định cỡ mẫu, phương
pháp chọn mẫu, phương pháp thu thập dữ liệu phù hợp.

SVTH: Hà Thị Ngọc Minh

7


Thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD
đối với việc tổ chức hội chợ HVNCLC trong
khuôn viên trường ĐHAG

GVHD: Nguyễn Vũ Thùy Chi

Từ những thơng tin định tính tìm được ban đầu và trong nghiên cứu khám phá, bản
câu hỏi phỏng vấn định lượng được xây dựng. Trong nghiên cứu chính thức, phương
pháp chọn mẫu được dùng là chọn mẫu theo hạn mức để đảm bảo tính đại diện cho tổng
thể nghiên cứu. Từ đó, dữ liệu được thu thập theo phương pháp điều tra bằng bản hỏi gửi
trực tiếp để thu thập thơng tin giải thích cho các biến sự hiểu biết, tình cảm, xu hướng
hành vi và theo Bollen, 150 là cỡ mẫu thích hợp cho nghiên cứu nhưng tác giả điều tra

170 đáp viên phòng trường hợp mẫu không hợp lệ phải loại bỏ.
3.2 Nghiên cứu khám phá
Đây là loại nghiên cứu định tính do không cần quan tâm đến khả năng suy rộng của
của kết quả nghiên cứu mà mục đích là hiểu vấn đề và tìm ý tưởng cho nghiên cứu nên
phương pháp chọn mẫu thuận tiện là phương pháp được chọn.
Trong nghiên cứu khám phá, những thơng tin định tính được thu thập bằng phương
pháp phỏng vấn chuyên sâu theo đề cương đã phác thảo trước. Phỏng vấn chuyên sâu
được tiến hành trên 10 đáp viên, bằng cách thảo luận trực tiếp này người phỏng vấn dễ
dàng khai thác thông tin cũng như giải thích thêm nếu đáp viên chưa rõ câu hỏi, từ đó
việc thu thập thơng tin hiệu quả hơn. Đề cương phỏng vấn chuyên sâu xoay quanh vấn đề
về nhận thức, cảm xúc, xu hướng hành vi của sinh viên đối với hội chợ tổ chức trong
khuôn viên trường. Nội dung đề cương phỏng vấn chuyên sâu (phụ lục 1)6.
Sau khi thảo luận với các sinh viên được chọn, thông tin thu được từ những sinh viên
này sẽ được chọn lọc và tập hợp thành những biến định lượng và chọn thang đo phù hợp
để thiết kế bản hỏi cho nghiên cứu chính thức.
3.3 Nghiên cứu chính thức
3.3.1 Tổng thể và mẫu
Tổng thể nghiên cứu là sinh viên khoa Kinh tế - QTKD, đại học chính quy năm học
2009 – 2010, đại học An Giang, khu mới ở thành phố Long Xuyên.
Đối với nghiên cứu chính thức, nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu này, mẫu cần
mang tính đại diện cho tổng thể, kết quả nghiên cứu mới có khả năng suy rộng. Do đó, có
nhiều nhà nghiên cứu đề nghị các qui tắc chọn mẫu khác nhau.7 Roscoe đề nghị cỡ mẫu
30..500 là phù hợp cho nhiều nghiên cứu, nếu mẫu phân thành nhiều nhóm mỗi nhóm
khơng ít hơn 30 đối tượng, khi phân tích đa biến cỡ mẫu nên lấy từ 10 lần số lượng tham
số cần ước lượng trở lên. Hoặc theo Bollen đề nghị 5:1. Nghiên cứu này áp dụng quy tắc
của Roscoe nên số lượng tối thiểu là 150 (5x30, tức là điều tra 5 ngành và mỗi ngành 30
sinh viên). Vì vậy cỡ mẫu dự kiến là 170 để phòng trường hợp những phiếu điều tra đáp
viên trả lời không hợp lệ phải loại bỏ . Phương pháp chọn mẫu theo hạn mức được chọn
6


Nguyễn Hồng Thảo. 2007. Thái độ của học sinh phổ thơng đối với trung tâm NIIT ANGIMEX. Khóa luận
tốt nghiệp cử nhân ngành Quản trị kinh doanh nông nghiệp kinh tế. Khoa Kinh tế - QTKD, Trường Đại
học An Giang.
7

Huỳnh Phú Thịnh. Tài liệu giảng dạy môn Phương pháp nghiên cứu trong Kinh tế - Quản trị kinh doanh.
Trường Đại học An Giang. 2008.

SVTH: Hà Thị Ngọc Minh

8


Thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD
đối với việc tổ chức hội chợ HVNCLC trong
khuôn viên trường ĐHAG

GVHD: Nguyễn Vũ Thùy Chi

trong trường hợp này. Đầu tiên là phân tầng tổng thể bằng cách chia tổng thể thành 5
nhóm theo ngành học (ngành quản trị kinh doanh, kế tốn doanh nghiệp, tài chính doanh
nghiệp, tài chính ngân hàng, kinh tế đối ngoại), sau đó là điều tra thuận tiện.
Đề tài nghiên cứu chỉ sử dụng số liệu sơ cấp, tiến hành thu dữ liệu theo phương
pháp gửi bản hỏi trực tiếp. Dữ liệu được thu thập qua điều tra bằng bản hỏi gửi trực tiếp
do đối tượng nghiên cứu là sinh viên nên việc lấy thông tin bằng cách này là dễ dàng, tốc
độ thu dữ liệu nhanh chóng và cho độ tin cậy cao, cỡ mẫu 170.
3.3.2 Biến và thang đo
Trong mơ hình nghiên cứu thái độ của của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD đối với
việc tổ chức hội chợ HVNCLC trong khuôn viên trường ĐHAG thể hiện qua ba biến
chính: hiểu biết, cảm xúc, xu hướng hành vi cụ thể như sau:

3.3.2.1 Nhận thức của sinh viên về việc hội chợ HVNCLC tổ chức trong
khn viên trường
Gồm có nhận thức về mục đích tổ chức hội chợ, nơi tổ chức phù hợp, điều kiện
phù hợp, những tích cực và tiêu cực hội chợ mang lại.
- Về mục đích tổ chức: hội chợ HVNCLC tổ chức nhằm mục đích
1. Quảng cáo nhãn hiệu HVNCLC
3. Giới thiệu sản phẩm mới
4. Bán sản phẩm
5. Tìm đối tác kinh doanh
6. Khuyến khích người tiêu dùng dùng hàng Việt
7. Tạo nơi gặp gỡ giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng
- Về nơi tổ chức phù hợp
1. Theo bạn hội chợ HVNCLC tổ chức ở An Giang có phù hợp không?
2. Hội chợ HVNCLC tổ chức ở An Giang phù hợp vì: kinh tế đang phát triển,
dân số đơng, người dân thích mua sắm, giao thơng thuận lợi
3. Hội chợ nên tổ chức ở địa điểm như thế nào là tốt?
4. Hội chợ HVNCLC An Giang tổ chức ở địa điểm nào là phù hợp?
- Về lợi ích hội chợ mang lại
1. Sinh viên tham gia các buổi tọa đàm, họp mặt với doanh nghiệp

SVTH: Hà Thị Ngọc Minh

9


Thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD
đối với việc tổ chức hội chợ HVNCLC trong
khuôn viên trường ĐHAG

GVHD: Nguyễn Vũ Thùy Chi


2. Quảng bá đại học An Giang
3. Sinh viên thuận tiện mua sắm
4. Sinh viên thuận tiện vui chơi – giải trí
- Về những điều khơng tốt hội chợ đem đến
1. Tiếng ồn ảnh hưởng đến học tập
2. Ơ nhiễm mơi trường (khói, bụi, rác…)
3. Kẹt xe
4. Mất trật tự
5. Mất vẻ mỹ quan của trường đại học
6. Chương trình hội chợ làm bạn muốn đi hội chợ, khơng tập trung học
3.3.2.2 Tình cảm của sinh viên về việc hội chợ HVNCLC tổ chức trong khuôn
viên trường
1. Bạn thích hội chợ HVNCLC tổ chức trong khn viên trường vừa qua.
2. Bạn thích hội chợ HVNCLC tiếp tục tổ chức trong khuôn viên trường trong
những năm tới.
3.3.2.3 Xu hướng hành vi của sinh viên về việc hội chợ HVNCLC tổ chức trong
khuôn viên trường
1. Giới thiệu cho người khác về hội chợ HVNCLC
2. Tìm thơng tin để biết thêm về hội chợ HVNCLC
3. Tác động người khác không nên tham gia hội chợ
Đối với các biến về hội chợ tổ chức ở An Giang phù hợp, điều kiện chọn địa điểm
tốt, địa điểm tổ chức hội chợ HVNCLC An Giang phù hợp, biến ngành học tác giả sử
dụng thang đo danh nghĩa. Thang đo nhị phân dùng cho các biến như hội chợ tổ chức ở
An Giang phù hợp hay khơng, giới tính. Các biến cịn lại tác giả sử dụng thang đo Likert
để mô tả mức độ đồng ý của đối tượng phỏng vấn đối với những phát biểu.

SVTH: Hà Thị Ngọc Minh

10



Thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD
đối với việc tổ chức hội chợ HVNCLC trong
khuôn viên trường ĐHAG

GVHD: Nguyễn Vũ Thùy Chi

3.3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
Ở bản câu hỏi nghiên cứu chính thức, thái độ của sinh viên được biểu hiện qua ba
thành phần: nhận thức, tình cảm, xu hướng hành vi tương đương các biến trong bản hỏi.
Dữ liệu được nhập vào phần mềm excel và SPSS 16.0 để xử lý, làm sạch, tổng hợp và
phân tích thống kê mơ tả.

SVTH: Hà Thị Ngọc Minh

11


Thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD
đối với việc tổ chức hội chợ HVNCLC trong
khuôn viên trường ĐHAG

GVHD: Nguyễn Vũ Thùy Chi

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong chương 4 tác giả chủ yếu sử dụng biểu đồ để mơ tả lại các kết quả nghiên cứu.
Từ đó, đưa ra những lời bình, lời kết luận về những vấn đề nổi bật qua quá trình nghiên
cứu. Nội dung kết quả nghiên cứu gồm có: (1) Mơ tả mẫu thu thập, (2) Mô tả thái độ của
sinh viên.

4.1 Mô tả mẫu thu thập
Trong tổng số 170 phiếu phát ra thì kết quả thu về được 150 phiếu hợp lệ, đây là cỡ
mẫu đúng như dự kiến ban đầu.
Biểu đồ 4.1: Giới tính của sinh viên

Trong tổng số mẫu hợp lệ thu về cho thấy nữ sinh viên được phỏng vấn nhiều hơn
nam sinh viên nhưng tỷ lệ này không có sự chênh lệch lớn. Tỷ lệ giới tính giữa nam và nữ
tương đối ngang nhau.

SVTH: Hà Thị Ngọc Minh

12


Thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD
đối với việc tổ chức hội chợ HVNCLC trong
khuôn viên trường ĐHAG

GVHD: Nguyễn Vũ Thùy Chi

Biểu đồ 4.2: Ngành học của sinh viên

Trong 150 phiếu điều tra, số lượng đáp viên ở mỗi ngành là như nhau (30 phiếu,
tươngg đương 20%). Cơ cấu này đạt yêu cầu so với cơ cấu mẫu dự kiến lúc đầu.
4.2 Mô tả thái độ của sinh viên
Như đã giới thiệu ở cơ sở lý thuyết thái độ gồm ba thành phần cơ bản: nhận thức, tình
cảm, xu hướng hành vi. Sau đây kết quả nghiên cứu được trình bày tuần tự các thành
phần thái độ của sinh viên với việc tổ chức hội chợ HVNCLC trong khuôn viên trường.

SVTH: Hà Thị Ngọc Minh


13


Thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD
đối với việc tổ chức hội chợ HVNCLC trong
khuôn viên trường ĐHAG

GVHD: Nguyễn Vũ Thùy Chi

4.2.1 Nhận thức của sinh viên
4.2.1.1 Đối với mục đích tổ chức hội chợ HVNCLC
Biểu đồ 4.3: Nhận thức mục đích tổ chức hội chợ HVNCLC

SVTH: Hà Thị Ngọc Minh

14


Thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD
đối với việc tổ chức hội chợ HVNCLC trong
khuôn viên trường ĐHAG

GVHD: Nguyễn Vũ Thùy Chi

Kết quả thể hiện trên biểu đồ cho thấy, đa số sinh viên được phỏng vấn có nhận
thức tốt về mục đích tổ chức hội chợ HVNCLC. Điều đó thể hiện qua mức độ đồng ý đến
hoàn toàn đồng ý của sinh viên đối với từng mục đích là rất cao. Trong đó, mục đích
“quảng cáo sản phẩm” được sự đồng tình cao nhất (52% nói chung là đồng ý, 34% hồn
tồn đồng ý) và khơng có hồn tồn phản đối. Mục đích nhận được sự đồng tình thấp

nhất là “tìm đối tác kinh doanh” (40% nói chung là đồng ý, 24.7% hồn tồn đồng ý).
Mức độ đồng ý nhìn chung là cao hơn 60%.
4.2.1.2 Đối với sự phù hợp của hội chợ HVNCLC tổ chức ở An Giang
Biểu đồ 4.4: Nhận thức sự phù hợp của hội chợ HVNCLC An Giang

Với câu hỏi “Theo bạn hội chợ HVNCLC tổ chức ở An Giang có phù hợp
khơng ?” thì đa số sinh viên trả lời là phù hợp (88.7%). Đây là một tỷ lệ rất cao, vậy tại
sao sinh viên
lại cho rằng hội chợ tổ chức ở An Giang phù hợp? Kết quả dưới đây phần nào trả lời câu
hỏi này.

SVTH: Hà Thị Ngọc Minh

15


Thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD
đối với việc tổ chức hội chợ HVNCLC trong
khuôn viên trường ĐHAG

GVHD: Nguyễn Vũ Thùy Chi

4.2.1.3 Đối với những lý do để hội chợ HVNCLC tổ chức ở An Giang phù hợp
Biểu đồ 4.5: Nhận thức lý do hội chợ HVNCLC tổ chức ở An Giang phù hợp

“Kinh tế đang phát triển” là lý do được chọn nhiều nhất (64.7%). Tiếp theo là
do “người dân thích mua sắm” (52.7%). Đây là một trong những lý do để sinh viên cho
rằng hội chợ HVNCLC tổ chức ở An Giang là phù hợp. Biến “ giao thơng thuận lợi” có
ít đáp viên chọn nhất điều này chứng tỏ theo đáp viên “giao thông” không ảnh hưởng
nhiều đến việc chọn An Giang là nơi tổ chức hội chợ.


SVTH: Hà Thị Ngọc Minh

16


Thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD
đối với việc tổ chức hội chợ HVNCLC trong
khuôn viên trường ĐHAG

GVHD: Nguyễn Vũ Thùy Chi

4.2.1.4 Đối với những điều kiện chọn địa điểm phù hợp để tổ chức hội chợ
Biểu đồ 4.6: Nhận thức điều kiện chọn địa điểm tổ chức hội chợ

Kết quả cho rằng hội chợ tổ chức ở An Giang là phù hợp. Vậy địa điểm tổ chức
như thể nào là tốt nhất? Có tới 82% đáp viên cho rằng địa điểm tốt là phải có mặt bằng
rộng, 76.7 % cho rằng nên có đường giao thơng thuận tiện, 51.3 % nói địa điểm tốt nên
có bóng mát, chỉ có 44% đáp viên chọn “cơ sở hạ tầng tốt” cho thấy cơ sở hạ tầng không
ảnh hưởng nhiều đến việc chọn địa điểm tổ chức hội chợ như các lý do còn lại. Với
những điều kiện đưa ra như trên thì đáp viên sẽ chọn địa điểm nào? dưới đây là kết quả
nhận thức của sinh viên về địa điểm tổ chức hội chợ phù hợp.

SVTH: Hà Thị Ngọc Minh

17


×