Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận năm 2005 của công ty TNHH Việt Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308 KB, 47 trang )

mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp
kinh doanh phải có lÃi. Muốn đợc nh vậy các doanh nghiệp cần nắm bắt đợc tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình, bên cạnh đó
khai thác, tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp, đồng
thời nắm bắt đợc những cơ hội và lờng trớc đợc những rủi ro mà môi trờng
kinh doanh đem lại. Từ đó đề ra các biện pháp khắc phục các điểm yếu,
giảm thiểu những rủi ro do môi trờng đem lại. Nh vậy là các chủ doanh
nghiệp đang tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
mình.
Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung đều hớng tới
mục tiêu làm sao lợi nhuận của doanh nghiệp đạt đợc là cao nhất. Mà lợi
nhuận chủ yếu của doanh nghiệp đợc thực hiện thông qua kết quả tiêu thụ
sản phẩm. Do vậy có thể nói tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với doanh nghiệp. Xuất phát từ những ý nghĩa nói trên của vấn đề
tiêu thụ sản phẩm, và lợi nhuận của doanh nghiệp, phân tích tình hình tiêu
thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp luôn là một vấn đề doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm và là một nội dung không thể thiếu đợc trong phân tích hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cũng nh các công ty khác, là một công ty sản xuất và kinh doanh
thuốc BVTV, tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận luôn đợc
Việt Thắng quan tâm chú ý và cố gắng không ngừng đẩy mạnh tình hình
tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuËn
Trong thêi gian thùc tËp, xuÊt ph¸t tõ lý luËn và thực tiễn tại công ty
Việt Thắng cùng với sự hớng dẫn của thầy Nguyễn Kim Truy và thầy Đinh
Đăng Quang, em đi sâu vào nghiên cứu và lựa chọn nghiệp vụ: Phân tíchPhân tích
tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận năm 2005 của công ty TNHH
Việt Thắng.

Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung báo cáo thùc tËp cđa em
gåm 3 phÇn chÝnh:
PhÇn I: Giíi thiƯu chung về công ty TNHH Việt Thắng


Phần II: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận năm
2005của công ty TNHH Việt Thắng

1


Phần III: Biện pháp để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và
nâng cao lợi nhuận của công ty
Do thời gian thực tập ngắn, kiến thức bản thân còn hạn chế nhất là
việc tiếp cận với những vấn đề mới nên báo cáo này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy em mong nhận đợc những ý kiến đánh giá, nhận
xét của thầy cô giáo để báo cáo thực tập này hoàn thiện hơn.

Nội dung
Phần I: Giới thiệu chung về công ty TNHH Việt
Thắng
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Việt Thắng.
Tên đơn vị: Công ty TNHH Việt Thắng
Địa chỉ : 398 Xơng Giang_ Ngô Quyền _Bắc Giang
ĐT
: 0240854838
Fax: 0240558720
Giám đốc : Ông Lê Văn Thùa
Công ty TNHH Việt Thắng đợc thành lập theo giấy phép số 002082
ngày 14/04/1994 của uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang và giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 044579 ngày 12/03/1996 của Sở kế hoạch và đầu t
tỉnh Hà Bắc.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh thuèc BVTV
2



Vốn điều lệ: 40 tỷ đồng
Tổng cán bộ công nhân lao động, nhân viên bán hàng: 276 ngời
(trong đó có 150 ngời là lao động thời vụ)
Văn phòng điều hành của công ty: Địa chỉ: 398 Xơng Giang _ Ngô
Quyền - Bắc Giang
Hiện nay công ty có các chi nhánh:
- Chi nhánh Bắc Ninh
- Chi nhánh Hà Nội
- Chi nhánh Quảng Nam
- Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Và 2 nhà máy công ty:
- Nhà máy gia công sang chai đóng gói thuốc bảo vệ thực vật sinh
học khu công nghiệp Song Khê- Nội Hoàng _Yên Dũng _Bắc Giang
- Nhà máy gia công sang chai đóng gói BVTV ở khu công nghiệp Lê
Minh Xuân _TP Hồ Chí Minh
4 phòng ban chức năng nhiện vụ công tác quản lý điều hành sản xuất
kinh doanh và 1 hệ thống đại lý với 250 cơ sở trên các tỉnh thành phố.
* Lịch sử phát triển của công ty qua các giai đoạn
Công ty đợc bộ Nông Nghiệp thẩm định cho phép thành lập xởng gia
công sang chai đóng gói thuốc BVTV tại văn bản số 929 NN-BVTV ngày
26/3/1996
Công ty đợc bộ KHCN và môi trờng phê chuẩn nội dung đánh giá
tác động môi trờng tại văn bản số 803 GD/BTNMT ngày 27/6/2003 của Bộ
TNMT
Công ty đợc Bộ Thơng mại cấp giấy nhập khẩu trực tiếp số 2033006
GP ngày 18/9/1996
Bên cạnh đó, công ty có quan hệ hợp tác kinh doanh với 14 đối tác là
các hÃng sản xuất và công ty thơng mại của các nớc: Nhật, Pháp, Anh, Mỹ,
Thụy Sỹ, Bungari, Trung QuốcVà trong những năm qua, mối quan hệVà trong những năm qua, mối quan hệ

phát triển tốt đẹp, tơng lai vẫn đợc duy trì và phát triển mạnh hơn.
* Vị trí cđa c«ng ty trong hƯ thèng BVTV

3


Là một đơn vị kinh doanh thuốc BVTV từ những năm 1985 nhng đến
năm 1994 Công ty Việt Thắng mới chính thức thành lập và hoạt động theo
luật công ty. Là một công ty TNHH cùng với các tổ chức kinh doanh thuốc
BVTV của tập thể, các nhân và quốc doanh hợp thành một hệ thống thống
nhất để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, trong hệ thống đó thì chủ đạo là
các cơ sở quốc doanh, Công ty Việt Thắng là một mắt xích quan trọng
trong hệ thống. Công ty TNHH Việt Thắng là một công ty chuyên sản suất
thuốc BVTV.
Sản phẩm thuốc BVTV do Việt Thắng sản xuất và cung ứng bao
gồm:
- Thuốc trừ sâu
- Thuốc trừ bệnh
- Thuốc trừ cỏ
- Thuốc kích thích sinh trởng
Những sản phẩm thuốc BVTV của công ty mang thơng hiệu Vithaco
là những sản phẩm có chất lợng cao và uy tín phục vụ tận tay ngời tiêu
dùng. Sản phẩm mang thơng hiệu Vithaco đà nổi tiếng nhiều năm trong cả
nớc
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
1.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý
HĐ các thành viên

.
Chủ tịch hội dồng

thành viên (Tổng
GĐ)

GĐ phòng
Kế hoạch

GĐ phòng
thị trờng.

GĐ CN
Hà Nội

GĐ CN
Bắc Ninh


phòng
XNK

GĐ phòng
TCHC

GĐ CN
Quảng
Nam

GĐ Nhà máy
Bắc Giang

4



phòng
TCKT

GĐ CN
TP HCM

GĐ kỹ
thuật

GĐ Nhà
máy

HCM


Sơ đồ 1. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH Việt Thắng
1.2.2 Chức năng từng bộ phận và mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ
thống quản lý doanh nghiệp
Nhìn vào cơ cấu tổ chức có thể thấy đợc, cấp lÃnh đạo cao nhất của
công ty Việt Thắng là Hội đồng các thành viên, từ đó bầu ra chủ tịch hội
đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên thay mặt cho hội đồng thành
viên ra các quyết định quan trọng của công ty, tổ chức mọi hoạt động của
công ty, kiểm tra, giám sát các hoạt động của các bộ phận. Giám đốc các
phòng ban thực hiện các nhiệm vụ đợc giao theo đúng chức năng của mình.
Giám đốc các chi nhánh chịu toàn bộ trách nhiệm về hoạt động của chi
nhánh mình, hàng quý tổng kết gửi báo cáo về tình hình hoạt động kinh
doanh của chi nhánh cùng với các đại lý góp phần mở rộng thị trờng. Giám
đốc các nhà máy gia công sang chai, đóng lọ chịu trách nhiệm hoàn toàn về

hoạt động của nhà máy, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra đúng kế
hoạch mà công ty đề ra.
Các phòng ban chức năng gồm có:
- Phòng thị trờng: Có nhiệm vụ lập kế hoạch tiêu thụ, giá bán, các biện
pháp thực hiện kế hoạch, tiến hành công tác giao hàng cho các chi nhánh
và các cửa hàng, xây dựng bán hàng, quản lý các đại lý, lập kế hoạch nhập
nguyên liệu đầu vào. Đồng thời phòng thị trờng có chức năng tiến hàng các
hoạt động tiếp xúc với khách hàng, quảng cáo tiếp thị sản phẩm, tìm ra giải
pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm....
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ hoạch toán kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, quản lý tiền và công nợ, thu tiền mặt một cách hợp lý,
thanh toan lơng và các khoản có tính chất lơng cho cán bộ công nhân viên,
quyết toán từng tháng, quý, năm.
- Phòng tỉ chøc hµnh chÝnh: Cã nhiƯm vơ tun dơng, bè trí và đào tạo
đội ngũ lao động trong Công ty, tổ chức lao động tiên lơng, quản lý nhân
sự, và bảo vệ tài sản của Công ty.
- Phòng kế hoạch: Lập các kế hoạch xuất nhập, dự trữ nguyên liệu, thành
phẩm; sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuốc BVTV , bên cạnh đó cùng các

5


phòng ban có liên quan đa ra các biện pháp nhằm thực hiện tốt các nhiệm
vụ đà đề ra.
- Phòng kĩ thuật: Chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật trong quá trình sản
xuất thuốc BVTV: sang chai, đóng gói nhỏ; đa ra các định mức chỉ tiêu
chất lợng, quản lý chất lợng hàng hoá, thiết kế các loại bao bì nhÃn mác.
Bên cạnh đó phòng kỹ thuật có nhiệm vụ đa ra biện pháp nhằm cải tiến
nâng cao chất lợng sản phẩm....
- Phòng xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ thực hiện các công việc liên quan

tới tình hình xuất nhập khẩu của công ty nh nhập khẩu các nguyên liệu
dùng cho sản xuất, kết hợp với phòng kế hoạch đa ra các dự toán về tình
hình nhập xuất và dự trữ nguyên vật liệu.
Việc tổ chức truyền đạt thông tin 2 chiều giữa lÃnh đạo và nhânviên,
giữa lÃnh đạo và đông đảo khách hàng là một việc làm hết sức cần thiết chủ
yếu thông qua các hình thức:
Quy định bằng văn bản, nghị quyết, quy chế, hay thông báo.
Thờng xuyên lấy ý kiến bằng hộp th và gặp gỡ trực tiếp các giám đốc
phụ trách các bộ phận. Từ đó lÃnh đạo giải quyết kịp thời những phán ánh
từ phía ngời lao động.
Thực hiện quy chế dân chủ trong quản lý kinh tế, để ngời lao đông
tham gia quản lý
Họp hội nghị khách hàng theo định kỳ hoặc đột xuất để nghe thông
tin phản hồi về tất cả các mặt đặc biệt về chất lợng sản phẩm và nhu cầu
của khách hàng.
Mối quan hệ giữa tổng giám đốc và giám đốc các bộ phận, và giữa các
phòng ban các chi nhánh của công ty đều có mối quan hệ chặt chẽ hỗ trợ
cho nhau, kết hợp với nhau tạo thành khối thống nhất. Chính nhờ bộ máy
quản lý gọn nhẹ đáp ứng yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh tạo nên
những thành công cho Việt Thắng trong quá trình thành lập và phát triển.
1.3 Tình hình trang thiết bị, cơ sở vật chất của Công ty
1.3.1 Đặc điểm về trang thiết bị:
Để tiến hành sản xuất thuốc công ty Việt Thắng đà trang bị cho các
máy của mình những dây chuyền khép kín ra chai, gói thuốc nớc, bột. Các
trang thiết bị chuyên dùng bao gåm:

6


- Máy đóng chai các loại (100-240-480-1000)


: 08 chiếc

- Máy móc sản xuất hạt, bột

: 01 chiếc

- Máy móc sản xuất bột hòa tan

: 02 Chiếc

- Máy móc sản xuất thuốc nớc hoá sữa
: 05 chiếc
Hầu hết các loại máy này đều đợc sản xuất tại Việt Nam, sử dụng
tốt, giá thành hợp lý.
Số máy trên đợc phân bổ hợp lý vào 2 xởng sản xuất:
Nhà máy gia công sang chai đóng gói thuốc bảo vệ thực vật sinh học
khu công nghiệp Song Khê- Nội Hoàng _Yên Dũng _Bắc Giang
Nhà máy gia công sang chai đóng gói BVTV ở khu công nghiệp Lê
Minh Xuân _TP Hồ Chí Minh
Công suất của mỗi nhà máy: 2000 tấn/ năm gồm:
Phân bón lá, thuốc nớc: 1400 tấn/ năm
Thuốc bột: 600 tấn/ năm
1.3.2 Đặc điểm về bố trí mặt bằng, nhà xởng:
Các xí nghiệp của Việt Thắng đựơc xây dựng ở những nơi thích hợp
đặc biệt an toàn với con ngời, môi trờng sinh thái.
Diện tích mặt bằng của xởng sản xuất 10.000 m2 ( 2 ha) và đựơc bố
trí nh sau:
Khu làm việc, các phòng ban : 400m2
Khu s¶n xt thc níc

: 500m2
 Khu s¶n xt thc bét
: 500m2
Kho nguyên liệu, bao bì
: 3000m2
Kho thành phẩm
: 2000m2
Khu nhà ở cho công nhân
: 500m2
Nhà ăn tËp thĨ
: 300m2
 Khu xư lý níc th¶i
: 200m2
 GiÕng nớc, khu vệ sinh
: 400m2
Còn lại là các khu văn phòng, nhà khách.......
1.4 Tình hình vốn của Công ty

7


Vốn, một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của một doanh
nghiệp để biết đợc nguồn vốn của công ty đợc hình thành nh thế nào và từ
những nguồn nào là chủ yếu, ta xem bảng Cân đối kế toán dới đây:
Năm
2004

Năm
2005


A

Tài sản
Tài sản lu động và ĐTNH

95.973

98.610

2.637

102,75

I
1
2
II
III
IV

Tiền
Tiền mặt
TGNH
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản lu động khác

690
456
234

46.602
48.452
218

118
31
86
39.425
58.447
620

-572
-424
-148
-7.177
9.994
401

17,10
6,98
36,78
84,60
120,63
283,90

B
I
1
2
II

III
IV

20.229
10.506
13.753
3.246

22.870
20.454
24.600
4.146

2,641
9,947

113,06
194,69

899

127,70

9.722
116.202

2.416
121.481

-7,306

5.279

24,85
104,54

A
I
II
B
I
II
III
IV

Tài sản cố định, ĐTDH
Tài sản cố định
Nguyên giá
Giá trị hao mòn kế luỹ
Đầu tài chính
Dự phòng giảm giá đâu tài chính
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Tổng cộng tài sản
Nguồn vốn
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Nguồn Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Chênh lệch
Các quỹ

LÃi cha phân phối

108.283
108.283

107.340
107.340

-943
-943

99,13
99,13

7.918
5.287

14.141
10.287

6.223
5.000

178,59
194,57

1.434
1.197

1.267

2.587

-167
1.390

88,35
216,13

V

Các quỹ khen thởng và phúc lợi
116.202

121.481

5.279

104,54

STT

Chỉ tiêu

Tổng NV

So sánh
Số tiền
Tỷ lệ (%)

Bảng 1: Bảng cân đối kế toán năm 2004 - 2005 của công ty TNHH Việt

Thắng
Đơn vị triệu đồng
Về TS, ta có thể thấy tỷ trọng TSLĐ năm 2004 chiếm 82,59% trong
tổng số TS , TSCĐ chiếm 17,41% , cho đến năm 2005 TSLĐ đà giảm
xuống 81,17 % nhng vẫn chiếm tỷ trọng cao trên tổng số tài sản, còn TSCĐ
năm 2005 tăng so với 2004 và chiếm 18,83% cho thấy Công ty có đầu t
trang thiết bị cho sản xuất.
Về nguồn vốn, tỷ trọng nợ phải trả năm 2005 chiếm 88,36% giảm
0,87% so với năm 2004 ( chiếm 91,13%). Ngợc lại nguồn vốn chủ sở hữu
chiếm 21, 64% năm 2005 tăng so với năm 2004 (18,87%), sự gia tăng

8

(Nguồn _ Phòng kế toán của Công ty TNHH Việt Thắng)


nguồn vốn chủ sở hữu năm 2005 là do các thành viên góp thêm vốn, thêm
vào đó lợi nhuận cha phân phối năm 2005 tăng so với năm 2004 góp phần
làm cho tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu tăng thêm. Từ cơ cấu nguồn vốn
nêu trên cho ta thấy nguồn vốn chủ yếu của công ty là từ nguồn vốn vay
1.5 Tình hình lao động của Công ty
Một nhân tố quan trọng không thể thiếu đựơc trong bất cứ một hoạt
động sản xuất kinh doanh là yếu tố lao động. Công ty có nguồn nhân lực
khá trẻ có độ ti tõ 18- 45 ti, trong ®ã nam chiÕm 72%, nữ chiếm 28%
trên tổng số lao động.
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn năm 2005 của
Công ty Việt Thắng
Đơn vị: ngời
Trình độ
Đại học

Cao đẳng
Trung học
Sơ học
PTTH
Tổng

Tham gia sx

Tham gia ql

8
7
19
12
52
98

7
14
7
0
0
28

Tổng cộng
15
21
26
12
52

126

Ngoài lực lợng lao động chính trên, còn có 150 lao động thời vụ để
đảm bảo cho sản xuất.
Bảng 3: Tình hình nhân sự và thu nhập bình quân của công ty
TNHH Việt Thắng 2001-2005:
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003 Năm 2004

Năm
2005
276

Số ngời (Ngời)
235
250
267
245
Thu nhập bình quân
850.000
900.000
946.000
1.050.000 1.150.000
(ngời/tháng)

( Nguồn: theo phòng tài chính_ kế toán của công ty TNHH Việt Thắng)

(Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán của công ty TNHH Việt Thắng)
Nh bảng trên ta thấy thu nhập của ngời lao động tăng lên qua các
năm, nếu năm 2001 thu nhập bình quân của ngời lao động là 850.000 đồng
thì năm 2005 thu nhập đà tăng lên 1.150.000 đồng, đời sống ngời lao động
đợc cải thiện hơn.
Bên cạnh đó công ty còn áp dụng các chính sách tạo động lực cho
ngời lao động: Chế độ ăn ca đối với ngời lao động. thởng cho công nhân,
9


nhân viên làm việc có năng suất cao, thởng cho công nhân có nhiều thành
tích trong công ty, tổ chức các khoá học ngắn hạn giúp công nhân nâng cao
trình độ chuyên môn của mìnhVà trong những năm qua, mối quan hệ.
1.6 Các nhân tố ảnh hởng đến tình hình sản xuất và kinh doanh của
doanh nghiệp
Môi trờng kinh doanh là những yếu tố bên trong và bên ngoài có tác
động trực tiếp cũng nh gián tiếp ảnh hởng đến hoạt động sản xuất và kinh
doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố này sẽ có tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp, trớc mắt hoặc lâu dài đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Và cũng nh các doanh nghiệp khác, hoạt động sản xuất kinh doanh
của Việt Thắng chịu ảnh hởng của các nhân tố sau:
1.6.1 Môi trờng vĩ mô
a. Môi trờng kinh tế:
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hởng có
tính quyết định đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố
kinh tế ảnh hởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thờng là trạng thái phát triển của nền kinh tế: tốc độ tăng trởng của nền

kinh tế quốc dân, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ giá hối đoái....
Những năm gần đây tốc độ tăng trởng kinh tế Việt Nam có xu hớng
gia tăng. Mặc dù trong năm 2005 gia xăng dầu tăng vọt trên thị trờng thế
giới và dịch cúm gia cầm hoành hành nhng các chỉ số kinh tế quan trọng
vẫn gần đạt chỉ tiêu. Tăng trởng GDP ớc tính đạt 8,4% ( chỉ tiêu 8,5%) cao
nhất trong 9 năm qua. Chỉ số giá cả (CPI) tăng 8,4% (chỉ tiêu 6,5%), thấp
hơn so với 2004 (9,5%) dù điều kiện thị trờng thế giới khắc nghiệt hơn. Nh
vậy, cả hai chỉ số quan trọng đều tiến bộ so với năm 2004 mà nguyên nhân
quan trọng là đầu t tăng cao.
Tỷ lệ lạm phát và mức độ thất nghiệp sẽ có tác động trực tiếp đến cả
hai mặt sản xuất và tiêu dùng. Tỷ lệ lạm pháp của Việt Nam ở mức vừa
phải hợp lý, mức độ thất nghiệp tăng nhng không đáng kể.
Tình hình kinh tế phát triển ổn định có chiều hớng ảnh hởng tích cực
đến các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
b. Môi trờng luật pháp và thể chÕ:

10


Phân bón lá, thuốc kích thích tăng trởng, thuốc sinh học và thuốc
BVTV đang đợc sử dụng nh một yếu tố kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp cùng với các biện pháp khuyến nông khác góp phần tăng năng suất,
tăng gia sản xuất lơng thực, chất lợng nông sản trong nớc và xuất khẩu, cải
thiện đời sống nhân và ngời làm vờn. Song bên cạnh những u điểm của
mình, các thuốc BVTV đều có độc tính cao đà làm cho mức độ tồn lu d lợng các loại hoá chất này trong nông sản, thực phẩm, đất, nớc, không khí
và môi trờng ngày càng lớn. Các vụ ngộ độc thức ăn bởi
thuốc BVTV, các loại bệnh tật do « nhiƠm m«i trêng ®ang ngày càng giay cày càng giang gia
tăng vy cng gia trở thy cng gianh một trong những nguyên nhân hy cng giang đầu gây tử vong ë níc ta hiƯn nay.
Do vËy viƯc qu¶n lý thuốc BVVT đợc cục BVTV quy định chặt
chẽ bằng nhiều văn bản pháp lý, từ việc sản xuất, lu thông đến hớng dẫn sử

dụng, thanh kiểm tra. Bên cạnh đó hàng năm Cục BVTV có đa ra những
danh mục thuốc BVTV đợc phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng
tại Việt Nam. Phối hợp cùng với bộ công nghiệp, bộ khoa học, công nghệ
và môi trờng và các ủy ban nhân dân địa phơng trong việc quản lý, kiểm
tra, giám sát chặt chẽ, nghiêm ngặt các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc
BVTV về các chủng loại thuốc BVTV đợc phép sản xuất kinh doanh và các
hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật khác theo đúng quy
định của pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật tăng cờng công tác thanh
tra phát hiện xử lý nghiêm khắc và kịp thời các vụ việc vi phạm trong mọi
lĩnh vực hoạt động về thuốc BVTV.
Sự thay đổi chính sách của nhà nớc với việc điều chỉnh ban hành các
văn bản pháp luật có ảnh hởng đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải nắm rõ những văn bản pháp luật
để từ đó tổ chức cho doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh theo đúng pháp
luật.
c. Môi trờng công nghệ:
Hiện nay, công nghệ đợc đánh giá là yếu tố quan trọng làm tăng khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không ngừng
trang bị cho mình những trang thiết bị, công nghệ tiên tiến hiện đại. Việc
đa công nghệ vào sản xuất giúp cho doanh nghiệp nâng cao chất lợng sản
11


phẩm hàng hoá, làm giảm chi phí giá thành đơn vị sản phẩm, làm tăng năng
suất lao động.... Khi lựa chọn công nghệ các doanh nghiệp cần phải cân
nhắc lựa chọn sao cho thích hợp với mô hình sản xuất của doanh nghiệp,
trình độ của ngời lao động, cách thức tổ chức quản lý trong doanh
nghiệp. Không nên chọn những công nghệ quá lạc hậu, hoặc quá hiện đại
khi đa công nghệ vào sản xuất cần phải tận dụng triệt để năng lực công
nghệ.

d. Môi trờng tự nhiên:
Khác với các ngành, ngành nông nghiệp có đặc thù riêng đó là chịu
ảnh hởng và phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên, cũng nh điều kiện khí
hậu, đất đai. Mỗi vùng mỗi miền đều có khí hậu thời tiết riêng những đặc
trng riêng. Sự tác động trực tiếp của môi trờng tự nhiên vào ngành nông
nghiêp sẽ ảnh hởng lớn đến nhu cầu của thị trờng về thuốc bảo vệ thực vật.
Từ đó các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thuốc BVTV cần phải nắm
bắt đựơc những biến đổi lớn về điều kiện khí hậu thời tiết và đa ra các phơng án chiến lợc sản xuất và kinh doanh có hiệu quả đem lại lợi nhuận lớn
cho doanh nghiệp.
e. Môi trờng văn hoá - xà hội:
Mỗi nớc đều có một nền văn hoá riêng và xu thế toàn cầu hoá tạo ra
phản ứng giữ gìn bản sắc văn hoá từng nớc. Bản sắc văn hoá dân tộc ảnh hởng trực tiếp đến các doanh nghiệp trong việc thiết lập mối quan hệ mua
bán. Ngày nay những ảnh hởng này không chỉ ở hành vi giao tiếp ứng xử
mà còn tác động trực tiếp đến sự hình thành thị hiếu thói quen tiêu dùng....
Và điều này tác động trực tiếp nhất đến các doanh nghiệp sản xuất và xuất
khẩu sản phẩm tiêu dùng. Trong khi quan hệ làm ăn với các doanh nghiệp
đặc biệt khi xuất khẩu mặt hàng doanh nghiệp cần phải chú ý đến tập quán
của quốc gia đó.
f. Môi trờng quốc tế
Quan hệ Việt Nam với các níc ngµy cµng më réng, hiƯn nay ViƯt
Nam quan hƯ với 129 quốc gia trên thế giới. Bên cạnh đó tham gia các tổ
chức nh APEC, APTA .....tạo cơ hội cho Việt Nam nâng cao vị thế giao lu
học hỏi các nứơc bạn. Việc gia nhập WTO mang đến cho các doanh
nghiệp Việt Nam không ít những thời cơ nhng bên cạnh đó là những thử
12


thách không thể tránh khỏi đặc biệt là năng lực cạnh tranh. Khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp Việt Nam mới khẳng định đựơc ở một số mặt
hàng và sản phẩm thông thờng.

Những năm gần đây, tình hình thế giới diễn biến hết sức phức tạp:
Chiến tranh Irắc, thảm hoạ sóng thần, giá xăng dầu leo thang, giá vàng tăng
mạnh, Dịch bệnh Sar, cúm gia cầm...ảnh hởng không nhỏ đến nền kinh tế
Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đối mặt với những khó
khăn trên là cả một sự thách thức cho doanh nghiệp.
1.6.2 Môi trờng cạnh tranh ngành:
Đây là các nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Môi trờng cạnh tranh ngành bao gồm:
a.
Đối thủ cạnh tranh
Là cơ sở sản xuất kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật thì môi trờng
cạnh tranh diễn ra quyết liệt, thờng xuyên và lâu dài. Các đối thủ cạnh
tranh không chỉ ở trong nớc mà còn là các công ty kinh thuốc BVTV nớc
ngoài.
Hiện nay trong nớc có khoảng 120 doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh thuốc BVTV, trong đó các doanh nghiệp nhà nớc chiếm 23,5 %,
doanh nghiệp t nhân chiếm 76,5%. Một số doanh nghiệp uy tín có sản
phẩm đợc thị trờng đánh giá cao nh Cty DV BVTV An Giang, Cty vật t
BVTVI ( Hà Nội), Công ty vật t BVTV II (TP Hồ Chí Minh), Cty LD sx
nông dợc vi sinh (Viguato), Cty TNHH ACP....... và một số công ty níc
ngoµi nh Jiangyin Jianglian Ind. Trade Co., Lt; Arysta Agro Vietnam Corp,
Behn Meyer & Co. (Pte) Ltd...
Trớc những đối thủ cạnh tranh lớn nh vậy, Việt Thắng luôn lấy chất
lợng làm mục tiêu kinh doanh không ngừng nâng cao cải tiến mẫu mÃ,
chất lợng sản phẩm. Do vậy các sản phẩm của Việt Thắng mang thơng hiệu
Vithaco đà có chỗ đứng trên thị trờng và đợc ngời nông dân tin dùng.
b. Cạnh tranh tiềm ẩn:
Đó là các doanh nghiệp sẽ tham gia vào thị trờn là đối thủ mới xuất
hiện và sẽ xuất hiện trên khu vực thị trờng mà doanh nghiệp hoạt động. Sự
xuất hiện của các đối thủ mới này sẽ làm tăng tính canh tranh của ngành.

Bên cạnh những đối thủ cạnh tranh hiện tại, các doanh nghiệp cần
phải ý thức đợc những đối thủ tiềm ẩn, với những đối thủ này việc nắm bắt
13


thông tin là rất khó nên các doanh nghiệp cần phải đa ra các chiến lợc kinh
doanh hợp lý chiếm đựơc u thế trong cạnh tranh.
c. áp lực của nhà cung ứng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, thì việc tạo mối quan
hệ hợp tác tốt đẹp lâu dài giữa doanh nghiệp và nhà cung ứng là hết sức
cần thiết. Chất lợng đầu vào hay giá cả đều gây ảnh hởng đến doanh
nghiệp và khách hàng.
Hầu hết các nguyên liệu để sản xuất của công ty Việt Thắng đều đợc
nhập từ các công ty và một số h·ng cđa NhËt, Mü, Anh nh H·ng Monsato
NhËt B¶n; H·ng FMC, Mü; H·ng Nippon Soda, NhËt; SDS Biotech K.K
NhËt; H·ng Michell Cotts Anh Quốc......tuy có quan hệ hợp tác lâu dài và
trở thành bạn hàng truyền thống của Việt Thắng. Nhng do đều là các
nguyên liệu phụ gia ngoại nhập nên giá thành cao, chi phí vận chuyển lớn.
Các trang bị thiết bị máy móc đều đợc sản xuất tại Việt Nam. Về bao bì
nhÃn túi, Việt Thắng ký đựơc hợp đồng với công ty bao bì nhựa Tân Tiến,
xí nghiƯp in sè 7, xÝ nghiƯp 27/7 Hµ Néi.…Vµ trong những năm qua, mối quan hệ
d. áp lực của khách hàng:
Khách hàng của doanh nghiệp là những ngời tạo ra lợi nhuận, tạo ra
sự thắng lợi cho công ty. Thị hiếu của khách hàng cũng nh các yêu cầu cụ
thể của khách hàng về chất lợng sản phẩm, tính nhạy cảm của khách hàng
về giá cả.... đều tác động trực tiếp có tính quyết định đến việc thiết kế sản
phẩm. Doanh nghiệp nào đáp ứng đợc đúng các yêu cầu của khách hàng sẽ
giành thắng lợi trong kinh doanh, và ngợc lại nếu không thoả mÃn đợc mức
tối thiểu nhu cầu của khách hàng thì sẽ thất bại
Khách hàng chính của các công ty sản xuất và kinh doanh thuốc

BVTV nói chung và của Việt Thắng nói riêng các nông lâm trờng, ngời làm
vờn chủ trang trại và đông đảo hơn cả là bà con nông dân thông qua hệ
thông đại lý hầu hết các tỉnh trong nớc là các đại lý tiêu thụ hàng của công
ty. Và áp lực của khách hàng ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Tâm lý chung của khách hàng là mua sản phẩm chất lợng cao với
giá rẻ. Điều này khiến cho các doanh nghiệp khi sản xuất và kinh doanh
phải đa ra các chiến lợc sao cho hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao
nhất.
14


e. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là một trong những nhân tố quan trọng tác động
đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Với kỹ thuật và công nghệ phát triển ngày
nay sẽ tạo ra khả năng tăng số loại sản phẩm thay thế. Trong ngành BVTV
sẽ xuất hiện những sản phẩm thay thế nh:
- Những sản phẩm Thuốc BVTV cùng loại nhng chất lợng tốt, giá
thành hạ.
- Những sản phẩm thuốc BVTV mới có tác dụng và hiệu quả cao hơn
diệt đựơc nhiều sâu bọ hoặc các bệnh của cây trồng hơn....
- Những sản phẩm thuốc BVTV cùng loại nhng với tên gọi khác và
các đóng gói, nhÃn mác hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng.....
Để giảm đợc sức ép của sản phẩm thay thế doanh nghiệp cần phải
có giải pháp cụ thể nh: phải luôn chú ý đến khâu đầu t đổi mới kỹ thuậtcông nghệ, có các giải pháp đồng bộ nâng cao chất lợng sản phẩm để cạnh
tranh với các sản phẩm thay thế, luôn chú trọng đến giải pháp khác biệt hoá
sản phẩm.....

Phần II: Phân Tích tình hình tiêu thụ sản
phẩm thuốc BVTV và lợi nhuận năm 2005 của

công ty TNHH Việt Thắng
15


2.1 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm thuốc BVTV năm 2005 của
công ty TNHH Việt Thắng
Tiêu thụ là giai đoạn cuối của vòng chu chuyển vốn ở doanh nghiệp.
Sản phẩm hàng hoá chỉ đợc coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận đợc tiền
hàng bán, hoặc ngời mua chấp nhận trả tiền. Từ đó ta có thể đa ra một khái
niệm tiêu thụ nh sau: Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đơn vị bán xuất ra
sản phẩm cho đơn vị mua và thu đợc một khoản tiền về tiêu thụ số sản
phẩm đó hoặc nhận đợc giấy báo chấp nhận trả tiền hàng.
Do vậy tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là nguồn thu chủ yếu để trang
trải chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Khả năng kiếm lời của doanh
nghiệp phụ thuộc trớc hết vào khả năng tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ s¶n
phÈm ¶nh hëng quan träng tíi uy tÝn cđa doanh nghiệp
Từ những ý nghĩa nói trên của vấn đề tiêu thơ s¶n phÈm cđa doanh
nghiƯp cã thĨ nhËn thÊy r»ng đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề đợc đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Để đẩy mạnh tiêu thụ sản xuất sản
phẩm đòi hỏi doanh nghiệp một mặt phải thờng xuyên theo dõi tình hình
thị trờng để kịp thời nắm bắt nhu cầu và thay đổi nhu cầu của khách hàng
đối với sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ mà doanh nghiệp đang hoặc có khả
năng sản xuất, trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh
doanh, cải tiến chất lợng sản phẩm hiện tại tung ra thị trờng những sản
phẩm mới nhằm thoả mÃn tốt yêu cầu của khách hàng, mặt khác các doanh
nghiệp phải thờng xuyên phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp để kịp thời phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội
và nguy cơ của doanh nghiệp trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, từ đó có cơ
sở đề ra các biện pháp khả thi nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.
Nội dung và các phơng pháp phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm

của doanh nghiệp:
Phân tích chung tình hình tiêu thụ sản phẩm
Phân tích chung tình hình tiêu thụ sản phẩm là xem xét, đánh giá sự
biến động về khối lợng sản phẩm tiêu thụ xét ở toàn bộ doanh nghiệp và
từng sản phẩm, đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối dự trữ, sản xuất vµ

16


tiêu thụ để thấy khái quát tình hình tiêu thụ và những nguyên nhân ban đầu
ảnh hởng đến tình hình đó.
Phân tích khái quát tình hình tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện thông
qua các chỉ tiêu nh: tổng doanh thu, doanh thu thuần, khối lợng tiêu thụ sản
phẩm
Và phơng pháp dùng để phân tích khái quát tình hình tiêu thụ sản
phẩm đó là phơng pháp so sánh.
Khi phân tích chung tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ta
cần phân tích những nội dung sau:
- Phân tích khái quát tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp
- Phân tích mức hoàn thành kế hoạch tiêu thụ đối với từng loại sản phẩm
- Phân tích trình độ thực hiện theo kết cấu.
- Phân tích tình hình tăng giảm khối lợng sản phẩm tiêu thụ ở kỳ phân tích
so với cùng kỳ trớc và các kỳ sau.
Phân tích chi tiết tình hình tiêu thụ sản phẩm
Cũng nh phân tích khái quát tình hình tiêu thụ sản phẩm, phân tích chi
tiết cũng sử dụng các chỉ tiêu nh tổng doanh thu, doanh thu thuần, sản lợng
hàng tiêu thụ và áp dụng phơng pháp so sánh để phân tích. Phân tích chi
tiết tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ta có thể tiến hành phân
tích chi tiết theo các hớng:

- Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trờng tiêu thụ sản phẩm,
- Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thời gian
-

Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo loại hình doanh thu

- Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo phơng thức tiêu thụ, hợp đồng
hàng.
- Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm các hớng tiêu thụ sản phẩm
- Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo điểm hoà vốn.
Tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp chịu ảnh hởng bởi nhiều nhân
tố, các nhân tố đó có thể là nhân tố bên trong, nhân tố bên ngoài, nhân tố
chủ quan, nhân tố khách quan, nhân tố tích cực cũng nh nhân tố tiêu cực.....

17


Tuỳ theo các loại nhân tố mà doanh nghiệp có thể tác động trở lại trong quá
trình quản trị tiêu thụ sản phẩm. Do vậy khi phân tích tình hình tiêu thụ sản
phẩm, các doanh nghiệp cần phải phát hiện ra những nhân tố ảnh hởng và
phân loại chúng, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp khả thi phù hợp nhằm
nâng cao kết quả và hiệu quả tiêu thụ sản phẩm.
Có nhiều cách phân loại các nhân tố ảnh hởng tới tình hình tiêu thụ
sản phẩm, nhng thông thờng ngời ta thờng phân chia thành 3 nhân tố chính:
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp (các nhân tố thuộc về doanh
nghiệp ) ảnh hởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm nh:
-

Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất về mặt số lợng và chất lợng
sản phẩm.


-

Tình hình dự trữ, công tác tiếp cận thị trờng

-

Xác định giá bán sản phẩm

-

Uy tín của doanh nghiệp.

-

Tình hình tổ chức sản xuất và tiêu thụ

Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

-

Các nhân tố thuộc về thị trờng: tình hình cạnh tranh trên thị trờng
tiêu thụ, nhu cầu thị trờng thay đổi khác với dự kiến doanh nghiệp, thu
nhập của ngời tiêu dùng trên thị trờng thay đổi....

-

Các nhân tố thuộc về chính sách kinh tế vĩ mô: chính sách kích cầu,
chính sách kích cung, chính sách thuế...


-

Các nhân tố khác nh thời tiết khí hậu, văn hoá, chính trị, quốc tế.......
Phân tích các yếu tố trên giúp doanh nghiệp có thể đa ra các biện
pháp thích hợp nhằm khắc phục tận gốc những yếu kém trong khâu quản lý
và trong việc thự hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Dới đây là một số phơng trình kinh tế phân tích các nhân tố ảnh hởng đến kết quả tiêu thụ:
-

Phơng trình kinh tế phân tích ảnh hởng tới sự biến ®éng chØ tiªu tỉng
doanh thu tiªu thơ

18



(1)

Doanh thu
=
tiêu thụ



Khối lợng sản
phẩm tiêu thụ(q)

x

Giá bán sản

phẩm (g)



Từ phơng trình trên ta thấy, mức độ biến động của tổng doanh thu
tiêu chịu ảnh hởng của các nhân tố: Khối lợng sản phẩm tiêu thụ, cơ cấu
sản phẩm tiêu thụ và giá bán đơn vị sản phẩm. Sử dụng phơng pháp loại
trừ, ta sẽ có thể lợng hoá đựơc mức độ ảnh hởng của từng nhân tố tới sự
biến ®éng tỉng doanh thu tiªu thu thùc hiƯn so víi kế hoạch hoặc kỳ trớc.
Từ đó biết đợc nguyên nhân chủ yếu làm tăng giảm tổng doanh thu tiêu thụ
của doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu
Vốn thành phẩm
Số vòng luân chuyển
(2).
=
x
thụ sản phẩm
bình quân
vốn thành phẩm
Phơng trình (2) cho thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào
2 nhân tố là vốn thành phẩm bình quân và số vòng luân chuyển vốn thành
phẩm. Cũng nh phơng trình (1) ta có thể sử dụng phơng pháp loại trừ để lợng hoá mức độ ảnh hởng của vốn thành phẩm bình quân và số vòng luân
chuyển vốn thành phẩm tới sự biến động của doanh thu tiêu thụ thực hiện
so với kế hoạch hoặc kỳ trớc.
Giá trị SP
Giá trị
Giá trị SP
Giá trị SP
Doanh thu

tồn kho ĐK
SP nhập
xuất
kho
tồn kho CK
(3). tiêu thụ =
+
kể cả số d
kho
không tính
kể cả số d
sản phẩm
HGB
trong kỳ
vào tiêu thụ
HGB
Phơng trình kinh tế này dùng để phân tích các nhân tố về quỹ thành
phẩm biến động ảnh hởng nh thế nào tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm thông
qua sử dụng phơng pháp liên hệ cân đối.
- Phơng trình kinh tế ảnh hởng tới các nhân tố tới mức biến động tổng
doanh thu thuần.
Doanh
Tổng
Giảm giá
Hàng bán
Các khoản
=
thu thuần
doanh thu
hàng bán

bị trả lại
giảm trừ khác
Để lợng hoá đợc mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến sự biến độ
của doanh thu thuần ta sử dụng phơng pháp loại trừ.
Là một đơn vị sản xuất và kinh doanh thuốc BVTV, cũng nh các
doanh nghiệp khác, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa lớn đối với công ty. Để
thấy hiểu đợc tình hình tiêu thụ sản phẩm thuốc BVTV của công ty ViÖt
19


Thắng ta đi vào phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm thuốc BVTV của
công ty:
2.2.1 Phân tích khái quát tình hình tiêu thụ sản phẩm thuốc BVTV năm
2005 của công ty TNHH Việt Thắng
Sau 11 năm đi vào hoạt động ổn định, Công ty TNHH Việt Thắng
hiện nay đà có đợc chỗ đứng trên thị trờng, các sản phẩm của công ty
phong phú và đa dạng, chất lợng lợng sản phẩm cao và đợc bà con nông
dân tin dùng. Mặc dù thị trờng thuốc BVTV cạnh tranh khá gay gắt nhng
hàng năm doanh số tiêu thụ của Việt Thắng vẫn tăng nhanh. Sự phát triển
của Việt Thắng nói trên của Việt Thắng là nhờ sự cố gắng phấn đầu không
ngừng đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm thoả mÃn nhu
cầu, thị hiếu của khách hàng. Nếu năm 2001 công ty chỉ có 89 loại sản
phẩm, thì hiện nay năm 2005 số loại sản phẩm đà tăng lên 160 loại sản
phẩm ( tăng gần gấp đôi) với mẫu mà kiểu dáng khác nhau. Các sản phẩm
cung ứng trên thị trờng chính của Công ty Việt Thắng hiƯn nay bao gåm:
- Thc trõ s©u
- Thc trõ bƯnh
- Thuốc trừ cỏ
- Thuốc kích thích sinh trờng trởng
Dới đây là danh mục một số loại thuốc BVTV tiêu thụ trong năm

2005 vừa qua của công ty:

Bảng 4: Danh mục một số loại thuốc BVTV tiêu thụ trong năm 2005
vừa qua của công ty Việt Thắng
Danh mục thuốc

Đơn vị tính

A.Thuốc trừ sâu
1. Marshal 200SC 20ml
2. Bestox 5EC:
Đồng/ chai
- Bestox 5EC 90ml

20

Gi¸ b¸n
cã thuÕ
2.400
11.000



×