MỤC LỤC
Lời nói đầu...........................................................................................................2
I.Bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.3
1.Khái niệm kinh tế thị trường ĐHXHCN...........................................................3
2. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường ĐHXHCN ở Việt Nam...........................3
2.1 Các đặc điểm chung của nền kinh tế thế giới.................................................4
2.2 Đặc điểm riêng của nền kinh tế thị trường Việt Nam bao gồm.......................4
a. Nền kinh tế thị trường gồm nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước giữ
vai trị chủ đạo.......................................................................................................4
b. Nền kinh tế thị trường hoạt động theo cơ chế thị trường nhưng có sự quản lý
của nhà nước .........................................................................................................5
c. Nền kinh tế thị trường ĐHXHCN là kết hợp kế hoạch với thị trường............6
d. Nền kinh tế thị trường ĐHXHCN phát triển theo mơ hình mở cửa và hội
nhập 6
II. Phân tích thực trạng nền kinh tế thị trường ĐHXHCNở Việt Nam hiện nay...7
1. Trình độ nền kinh tế thị trường ở nước ta còn ở giai đoạn sơ khai..................7
2. Thị trường dân tộc phát triển chưa đồng bộ.....................................................7
3. Thành tựu và hạn chế.......................................................................................8
a. Thành tựu.........................................................................................................8
b. Hạn chế .........................................................................................................10
III Giải pháp........................................................................................................11
1. Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh......................................................11
2. Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư......................................12
3. Điều hành chính sách tài chính tiền tệ............................................................12
4. Đẩy mạnh xuất khẩu và hội nhập kinh tế quốc tế..........................................12
5. Đẩy mạnh các hoạt động xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống..............12
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính.......................................................................13
Kết luận .............................................................................................................14
1
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay xu thế chung của nền kinh tế thế giới là ứng dụng của mơ hình
kinh tế hiện đại với những đặc trưng màu sắc riêng biệt của mỗi nước và nước ta
cũng khơng nằm ngồi xu thế chung đó.
Trong bối cảnh đó đảng ta khẳng định cần phải:”chủ động hội nhập kinh
tế quốc tếvà khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực,nâng caohiệu quả hợp
tác quốc tế,bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xhcn,bảo vệ lợi ích dân tộc,an
ninh quốc gia và giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc,bảo vệ mơi trường”.thực hiện
đường lối đổi mới đa dạng hố, đa phương hoá quan hệ kinh tế quốc tế việt nam
đã từng bước hội nhập với khu vực và thế giới. đặc biệt tham gia wto là việc đã
được vn từ sớm_năm 1995.
Trong 10 năm thực hiện xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa thì nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ như tốc độ tăng
trưởng gdp đạt 8.4%(2005) cao nhất,tỷ lệ lạm phát 8.4%,giảm 1.1% so với năm
2004…qua đó khẳng định rằng xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn là
thực sự đúng đắn và cần thiết đối với việt nam nói riêng và các nước trên thế
giới nói chung.như chúng ta đã biết thì chủ nghĩa mac_lênin đã đi vào việt nam
từ những năm 20 của thế kỷ 20.và đã trở thành nền tảng,cơ sở lí luận cho việt
nam xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn.từ đó có khái niệm kinh tế thị
trường định hướng xhcn là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo
cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa .
Là sinh viên trường đại học kinh tế quốc dân_chủ nhân tương lai của đất
nước,những nhà quản lí kinh tế,những cán bộ kinh tế tương lai của đất nước thì
vấn đề nghiên cứu xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn lại càng trở nên
quan trọng và cần thiết do đó em chọn đề tài: Xây dựng kinh tế thị trường định
hướng xhcn ở việt nam.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo đã truyền đạt cho em những kiến
thức bổ ích để hoàn thành đề tài này.
2
I. Bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở việt nam
1.khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Trước tiên,ta biết kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền
kinh tế hàng hố phát triển ở trình độ xã hội hố cao.trong nền kinh tế thị trường
thì các yếu tố đầu vào cũng như đầu ra của sản xuất kể cả sản phẩm của chất
xám đều là đối tượng mua bán trên thị trường.tức là khái niệm kinh tế thị trường
nói lên trạng thái tồn tại,vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trường trong
đó các vấn đề sản xuất cái gì?sản xuất bao nhiêu và sản xuất cho ai…đều do thị
trường quyết định thông qua sự chỉ dẫn của quan hệ cung_cầu và giá cả.thực tế
cho thấy các hình thức trước đây của kinh tế thị trường có khuyết tật, để hạn chế
những khuyết tật, để hạn chế những khuyết tật đó của nền kinh tế thị trường
buộc phải có sự can thiệp của nhà nước ở mức độ nhất định do đó mà kinh tế thị
trường ra đời nó mang những ưu điểm đáng kể.ta có khái niệm kinh tế thị trường
định hướng xhcn thực chất là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa .
2. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
việt nam
“Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa phải được xây dựng trên cơ sở xác định
được nền tảng của chủ nghĩa xã hội ”là một trong các quan điểm của Lênin.
khẳng định nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế
của chúng ta không phải là nền kinh tế bao cấp,quản lí theo kiểu tập trung quan
liêu bao cấp nhưng đó khơng phải là nền kinh tế thị trường tự do theo cách của
các nước tư bản.có nghĩa là không phải nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
và cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa .thực tế là nhà
nước ta còn đang ở trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cịn có sự đan xen
và đấu tranh giữa cái cũ và cái mới,vừa có vừa chưa có đầy đủ yếu tố xã hội chủ
3
nghĩa .Xét tổng quát thì nền kinh tế thị trường xhcn ở nước ta vừa có đặc điểm
chung của nền kinh tế thị trường của các nước trên thế giới đồng thời nó cũng
mang đặc điểm riêng của nền kinh tế việt nam.
2.1.Các đặc điểm chung của nền kinh tế thế giới là:
Một là: các chủ thể kinh tế có tính độc lập,có quyền tự chủ trong sản xuất
kinh doanh
Hai là: giá do thị trường quyết định,hệ thống thị trường được phất triển
đầy đủ và nó có tác dụng làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực kinh tế
vào trong các ngành các lĩnh vực của nền kinh tế.
Ba là: nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tuân theo những quy
luật nội tại của nó như: quy luật cung cầu,quy luật cạnh tranh…sự tác động của
các quy luật đó hình thành cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế.
Bốn là: nếu là nền kinh tế thị trường hiện tại thì cịn có sự điều tiết vĩ mô
của nhà nước thông qua pháp luật kinh tế,kế hoạch hố và các chính sách kinh
tế.
2.2. Đặc điểm riêng của nền kinh tế thị trường Việt Nam bao gồm:
a.Nền kinh tế thị trường gồm nhiều thành phần,trong đó kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo.
Nước ta là nước có nền kinh tế thị rường nhiều thành phần đó là thành
phần kinh tế nhà nước,kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư
nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Các thành
phần kinh tế này tồn tại một cách khách quan và là những bộ phận cần thiết của
nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong các thành phần
kinh tế nói trên thì thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo.
Tại sao lại có nhận định này? Thơng qua mviệc xác lập vai trị chủ đạo của
kinh tế nhà nước là vấn đề có tính ngun tắc và là sự khác biệt có tính chất bản
chất giữa kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế thị trường
tư bản chủ nghĩa. Tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường ở
4
nước ta quyết định kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh
tế nhiều thành phần. Bởi vì mỗi một chế độ xã hội đều có một cơ sở kinh tế
tương ứng với nó, kinh tế nhà nước cùng kinh tế tập thể tạo nền tảng cho chế độ
xã hội mới – xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Do đó cần phải xây dựng và phát triển
có hiệu quả nền kinh tế nhà nước để nhằm thực hiện tốt vai trò chủ đạo của nhà
nước. Mặt khác nhà nước phải thực hiện tốt vai trị quản lý vĩ mơ kinh tế - xã
hội để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
b.Nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường nhưng có sự quản lý của
nhà nước.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nào cũng vận động
theo quy luật vốn có của kinh tế thị trường như: quy luật giá trị, quy luât cung
cầu, quy luật cạnh tranh…Giá do thị trường quyết định, thị trường có vai trị
quyết định đối với việc phân phối các nguồn lực kinh tế vào các ngành, các lĩnh
vực của nền kinh tế. Tuy nhiên cơ chế vận hành của nền kinh tế không phải là
nhà nước tư sản mà là nhà nước xã hội chủ nghĩa, là nhà nước của dân do dân, vì
dân đặt dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản Việt Nam.
Có thể nói rằng khơng một thế lực nào ngồi nhà nước có thể gigảm bớt
được sự chênh lệch giữa giàu và nghèo, giữa thành thị và nông thôn, giữa các
vùng miền của đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường.
Căn cứ vào mối quan hệ phụ thuộc chi phối lẫn nhau giữa kinh tế hàng
hóa và thị trường cùng thúc đẩy nhau tiến bộ. yếu tố nọ bù đắp khuyết điểm cho
yếu tố kia, ví dụ ở tầm vĩ mơ thị trường là căn cứ xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh hoạt động dựa trên quan hệ cung-cầu, giá thị trường nhờ đó doanh
nghiệp đưa ra quyết định cơ cấu sản xuất, đầu tư cho mình. Thốt li u cầu thị
trường, các mục tiêu kế hoạch hóa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
khơng thực hiện được…do đó mà nhà nước đã đưa ra nguyên tắc quản lí nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là kết hợp kế hoạch với thị
trường.
5
c.Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tồn tại nhêìu hình
thức phân phối trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu
Nền kinh tế thị trường ở nước ta tồn tại các hình thức phân phối thu nhập
sau: phân phối theo lao động, phân phối theo vốn hoặc theo tài sản đóng góp,
phân phối theo giá trị sức lao động( nó được thực hiện trong các doanh nghiệp
tư bản tư nhân và các doanh nghiệp có cốn đầu tư nước ngồi), phân phối thơng
qua các quỹ phúc lợi tập thể và xã hội.
Nước ta xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa . Vì vậy điểm khác biệt rõ rệt với kinh tế tư bản chủ nghĩa ở chỗ xác lập
chế độ công hữu và thực hiện phân phối theo lao dộng. đây là hình thức thực
hiện về mặt kinh tế của chế độ cơng hữu. Vì thế phân phối theo lao động được
xác định là hình thức phân phối chủ yếu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Ỏ hình thức phân phối này thu nhập của người lao động không chỉ giới hạn
ở giá trị sức lao động mà nó vượt qua đại lượng đó, nó phụ thuộc chủ yếu vào
kết quả sức lao động và hiệu quả kinh tế.
Như vậy để khai thác, huy động hết nguồn lực của đất nước vào phát triển
kinh tế thì nhà nước cần thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập.
d.Nền kinh tế thị trường định hướng xhcn phát triển theo mơ hình mở cửa
và hội nhập
Nền kinh tế ở nước ta là nền kinh tế mở, hội nhập thế giới và khu vực, thị
trường trong nước gắn với thị trường thế giới, thực hiện thông lệ trong quan hệ
quốc tế nhưng vẫn giữ được độp lập chủ quyền tồn vẹn lãnh thổ và bảo vệ lợi
ích quốc gia, dân tộc trong quan hệ kinh tế đối ngoại.
Mục đích là thu hút vốn, kỹ thuật cơng nghệ hiện đại,kinh nghiệm quản lý
tiên tiến của các nước để khai thác tiềm năng và thế mạnh của nước ta, thực hiện
phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực để xây dựng và phát triển kinh tế thị trường
hiện đại theo kiểu rút ngắn.
6
II.phân tích thực trạng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở việt nam hiện nay
1.Trình độ nền kinh tế thị trường ở nước ta ở giai đoạn sơ khai:
Đây là giai đoạn đầu tiên với nhiều khó khăn lớn mà nước ta gặp phải khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường đó là:
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật và cơng nghệ sản xuất cịn thấp kém, máy móc
thiết bị thơ sơ. Theo UNDP việt nam đang cịn ở trình độ cơng nghệ lạc hậu
2/7của thế giới. lao động thủ công chiếm tỷ trọng lớn dẫn đến năng suất lao
động kém chỉ=30% mức trung bình của thế giới. Như vậy khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước, cũng như thị trường nước
ngồi cịn rất yếu xét tại thời điểm này.
Bên cạnh đó nền kinh tế nước ta vẫn cịn tồn tại nền kinh tế nông nghiệp
sản xuất nhỏ. Nông nghiệp sử dụng khoảng 705 lực lượng lao động, nhưng chỉ
sản xuất khoảng 26% GDP, các ngành kinh tế công nghệ cao chiếm tỷ trọng
thấp.
Mầm mống của tàn dư của chế độ cũ, cơ chế tập trug quan liêu bao cấp
cũng kìm hãm nền kinh tế của nước ta không thể phát triển được và nguy cơ bị
tụt hậu so với xu hưóng phát triển của nhân loại.
2.Thị trường dân tộc phát triển chưa đồng bộ:
+Thị trường sức lao động tự phát, sức cung về lao động lành nghề nhỏ hơn
cầu rất nhiều, trong khi đó cung về sức lao động giản đơn lại vượt quá xa cầu,
nhiều người có sức lao động nhưng khơng có xiệc làm.
+Thị trường chứng khốn chỉ có khoảng 2 sàn giao dịch do đó hàng hóa
ln thiếu. Thị trường bất động sản đang trong quá trình hình thành lúc nóng lúc
đóng băng. Bên cạnh đó thị trường tiền tệ, thị trường vốn tuy đã có nhiều tiến bộ
nhưng vẫn còn trắc trở,nhiều doanh nghiệp tư nhân rất thiếu vốn nhưng khơng
vay được vì vướng mắc thủ tục. trong khi đó nhièu ngân hàng thương mại huy
7
động được tiền gửi mà không thể cho vay để ứ đọng;về khoa học cơng nghệ
đang nhen nhóm hình thành,các ứng dụng được đưa vào trong các ngành sản
xuất công nghiệp nhỏ và các dịch vụ khác.
+Quản lý nhà nước về kinh tế-xã hội còn yếu, trong văn kiện đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ 8 của đảng ta nhận định rằng:”hệ thống pháp luật cơ chế
chưa đồng bộ và nhất quán, thực hiện cưa nghiêm. Công tác tài chính, ngân
hàng, giá cả, kế hoạch hóa, quy hoạch xây dựng…đổi mới còn chậm. Thương
nghiệp nhà nước bỏ trống một sổtận địa quan trọng, chưa phát huy tốt vai trò
chủ đạo trên thị trường. Quản lý xuất nhập khẩu có nhiều sơ hở, tiêu cực, một số
trường hợp gây tác động xấu đối với sản xuất. Chế độ phân phối cịn nhiều bất
hợp lí. Bội chi ngân sách và nhập siêu còn lớn. lạm phát tuy được kiềm chế
nhưng vẫn chưa vững chắc”.
3.Thành tựu và hạn chế:
a.Thành tựu
Trong 10 năm xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa việt nam đã có những thành công rực rỡ như: Tổng sản phẩm
trong nước GDP năm 2005 tăng trên 8.4% là mức cao nhất, năm 1997 tăng
8.15%; năm 1998 tăng 5.76%; năm 1999 tăng 4.77%; năm 2000 tăng 6.79%;
năm 2001 tăng 6.79%; năm 2002 tăng 7.08%; năm 2003 tăng7.3%; trong đó khu
vực : nơng lâm và thủy sản ước tăng trên 4%( năm 2004 tăng trên 3.5%) công
nghiệp và xây dựng tăng 10% riêng công nghiệp tăng 10.6% ( năm 2004 tăng
10.5%). Tuy điều kiện có nhiều khó khăn, thử thách lớn nhưng tốc độ tăng
trưởng cao nhất trong năm 2005 là thành tựu đáng tự hào. Thành tựu đó đã được
thế giới cơng nhận và đánh giá cao.
Các ngành sản xuất và dịch vụ phát triển tồn diện theo hương kinh tế
hàng hóa. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất toàn khu vực nông lâm nghiệp và
thủy sản tăng 5% so với năm 2004, trong đó nơng nghiệp tăng 4%, lâm nghiệp
8
tăng 0.8% và thủy sản tăng 9.7%. cơ cấu sản xuất chuyển dịch định hướng : tỷ
trọng nông nghiệp giảm,tỷ trọng thủy sản tăng .
+Về thị trường giá cả nông sản thực phẩm trong nước ổn định, an ninh
lương thực quốc gia được giữ vững, kim ngạch xuất khẩu được tăng cao so với
năm 2004 ví dụ gạo xuất khẩu đạt trên 5 tấn, kim nghạch đạt trên 1.34 tỷ USD…
mặt hàng thủy năm 2005 có trên 100 doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thủy
sản đạt tiêu chuẩn thị trường EU
+Công nghiệp tăng trưởng cao, giá trị sản xuất công nghiệp tăng
17%(2005) cao hơn năm 2004(16%). nhiều ngành sản xuất và sản phẩm công
nghiệp quốc doanh đã tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài
nước. cơ cấu kinh tế trong công nghiệp chuyển dịch theo hướng đa ngành đa sản
phẩm. Ngành công nghiệp chế biến chiếm tỷ trong lớn hơn so với ngành công
nghiệp khai thác và ngành sản xuất điện, nước từ 79.8%(1996) lên 80.3%(2005).
Một số ngành sản phẩm mới có điều kiện tăng trưởng sản xuất cao như: lắp ráp
ô tô, sản xuất xe máy…
+Thực hiện vốn đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước tập
trung đều đặn và vượt kế hoạch năm. Các nguồn lực huy động cho đầu tư phát
triển đa dạng. Nội lực phát huy tốt hơn, vốn của dân, của các doanh nghiệp trong
nước được huy động thơng qua nhiều hình thức: Trái phiếu chính phủ, trái
phiếu cơng trình địa phương…nhiều cơng trình đã hồn thành ví dụ đường hồ
chí minh làm thay đổi bộ mặt thành thị nơng thơn.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi tăng mạnh: trong năm 2005 cả nước đã thu
hút trên 700 dự án FDI được cấp giấy phép với tổng số vốn đăng kí 3608 triệu
USD và 500 lượt dự án tăng vốn đầu tư trên 2 tỷ USD.
+Thương mại, nhất là xuất khẩu khởi sắc. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
dịch vụ ước tăng 20.3% so với năm 2004 trong đó kinh tế nơng nghiệp chiếm
13% tổng mức, tăng 2.7%; kinh tế cá thể 62.2% tăng 25.9%, kinh tế tư nhân
20.1% tăng 18% khu vực FDI tăng 6.2%.
9
+Du lịch khởi sắc: số khách quốc tế đến việt nam ước đạt 3/,4 triệu lượt
người tăng 18.8% so với năm 2004. khách đến việt nam từ mỹ 299.4 nghìn lượt
người tăng trên 125; từ nhật 299 nghìn lượt người tăng trên 22.5%/…
+Tài chính lành mạnh: tổng thu ngân sách năm2005 ước trên 25.9% so
với năm 2004 và vượt kế hoạchc cả năm 20005 trên 13.1%.
Tổng chi ngân sách nhà nước dạt dự án cả năm: những khoản chi lớn cho
giáo dục và đào tạo,bộ chi ngân sách nhà nước giảm ước chỉ bằng 80.3% mức
bội chi dự kiến cả năm trong đó 75.2% được bù đắp băng nguồn vay trong nước
và nước ngoài 24.8%.
Như vậy những thành tựu đã đạt được về tăng trưởng kinh tế 2005 về cơ
bản là to lớn, đánh dấu bước tiến rất có ý nghĩa góp phần hồn thành các mục
tiêu của kế hoạch 5 năm 2001-2005.
b.hạn chế
Bên cạnh thành tựu đạt được tình hình kinh tế ở việt nam hiện nay cịn tồn
tại những hạn chế.
+Chất lượng hiệu quả,tính bền vững của nền kinh tế chưa theo kịp yêu cầu
của sự nghiệp công nghệp hóa hiện đại hóa của đất nước. Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch chậm và khơng đều, trong đó tỷ trọng dịch vụ trong GDP không đạt mục
tiêu đề ra dù tiềm năng còn rất lớn.
+Đối với thị trường hàng hóa dịch vụ đã hình thành nhưng cịn hạn hẹp và
còn nhiều hiện tượng tiêu cực như: hàng giả, hàng nhập lậu, hàng nhái nhãn
hiệu…gây ra rối loạn thị trường.
+Riêng thị trường hàng hóa sức lao động mới manh nha, một trung tâm
giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện nhưng nảy sinh hiện
tượng khủng hoảng. Thể hiện ở sức cung về lao động lành nghề nhỏ hơn rất
nhiều. Trong khi đó cung về sức lao động giản đơn vượt xa cầu, nhiều có sức lao
động không kiếm được việc làm.
10
Đặc biệt thị trường tiền tệ, thị trường vốn đã có nhiều tiến bộ xong vẫn tồn
tại trắc trở như nhiều doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp tư nhân rất thiếu vốn
nhưng khơng vay được vì vướng mắc thủ tục, trong khi đó nhiều ngân hàng huy
động được tiền gửi mà khơng thể cho vay…
Thị trưịng chứng khốn chỉ có 2 sàn giao dịch; thị trường bất động sản
đang trong q trình hình thành lúc nóng lúc đóng băng.
Khoa học cơng nghệ thì nhen nhóm hình thành;
Mặc dù có nhiều thành phần kinh tế tham gia vào thị trường đồng nghĩa
với việc có nhiều loại hình sản xuất hàng hóa cùng tồn tại đan xen. Tuy nhiên
việc sản xuất hàng hóa nhỏ phân tán cịn phổ biến.Ngồi ra hình thành thị
trường trong nước gắn với mở rộng kinh tế đối ngoại, hội nhập vào thị trường
khu vực và thế giới trong hồn cảnh trình độ phát triển kinh tế kỹ thuật của nước
ta thấp xa so với hầu hết các nước.
Vấn đề quan trọng khơng kém đó là sự quản lý của nhà nước về kinh tế xã
hội còn yếu. Văn kiện đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của đản ta đã nhận định về
vấn đề này như sau: “ Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đôàp bộ và
nhất quán, thực hiện chưa nghiêm… lạm phát tuy được kiềm chế nhưng chưa
vững chắc.”
III.Giải pháp
1.Tiếp tục cải thiện mơi trường kinh doanh, duy trì tốc độ tăng trưởng bền
vững, đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả tăng trưởng kinh tế
+ pháp luật tiếp tục bằng cách khẩn trương ban hành các nghị định và văn
bản pháp luật hướng dẫn thực hiện các luật đã được quốc hội thông qua.
+ Xây dựng và phát triển các loại thị trường, đặc biệt là thị trường tài
chính tiền tệ, bất động sản, thị trường lao động và thị trường khoa học công
nghệ
11
+ Phát triển các loại hình doanh nghiệp, cải cách các doanh nghiệp nhà
nước và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện các
giải pháp cải thiện môi trường pháp lý, giải quyết kịp thời các vướng mắc có
liên quan đến việc gia nhập thị trường của doanh nghiệp.
+ Tăng cường các biện pháp, chính sách thúc đẩy phát triển các ngành lĩnh
vực đặc biệt là nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng chuyển đổi mạnh
mẽ cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn, ưu tiên ứng dụng các thành tựu
công nghệ, nhất là công nghệ sinh học.
2.Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, chấn chỉnh và đổi
mới công tác quản lý đầu tư phát triển, đặc biệt coi trọng công tác giám sát và
đánh giá đầu tư cũng như trhường xuyên thực hiện thanh tra đầu tư giám sát
cộng đồng đối với đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước.
3.Điều hành chính sách tài chính tiền tệ
+ Về tài chính và ngân sách nhà nước trong năm 2006 sẽ tăng cường các
biện pháp chống thất thu, thu hồi nợ đọng, kiên quyết xử lý các vi phạm về thuế.
+ Về tiền tệ và ứng dụng sẽ tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ tín dụng
thận trọng và linh hoạt. Tăng cường giải pháp phát triển thị trường tiền tệ ngân
hàng và thị trường ngoại hối liên ngân hàng. Thực hiện tốt thị trường mở phù
hợp thông lệ quốc tế
4.Đẩy mạnh xuất khẩu và hội nhập kinh tế quốc tế trong đó đặc biệt quan
tâm đến bổ xung hoàn thiện các văn bản cần thiết để đáp ứng yêu cầu gia nhập
WTO và thực hiện cam kết sau khi gia nhập WTO. tổ chức tốt công tác thông tin
và xúc tiến thương mại.
5.Đẩy mạnh các hoạt động xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống giáo
dục-đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ bảo vệ mơi
trường.Vận động thực hiện các chủ trương chính sách về dân số và kế hoạch hóa
gia đình. nhất là vùng nông thôn và vùng núi.
12
+tiếp tục triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, đồng
thời đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế.
+tăng cường cơng tác thơng tin truyền thơng các chính sách của đảng và
nhà nước việt nam.
+hình thành hệ thống đào tạo vận động viên trẻ có chất lượng đủ lực
lượng thay thế khi cần thiết.
6.Đẩy mạnh cải cách hành chính nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy
quản lý nhà nước và chống tham nhũng lãng phí đặc biệt tổ chức thực hiện tốt
luật chống tham nhũng, luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đó là nhiệm vụ
quan trọng nhất.
13
LỜI KẾT LUẬN
Qua các số liệu thống kê trong năm 2005 cho biết kinh tế Việt Nam đã ghi
nhận những thành tựu đáng kể bất chấp những tác động bất lợi của kinh tế thế
giới cũng như những yếu kém nội tại. Việt Nam cũng có những bước tiến mạnh
mẽ trong việc chuẩn bị và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cẩi cách
kinh tế trong nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên nền kinh tế còn bộc lộ nhiều hạn chế
nhất định như: Hệ thống thị trường phát triển chưa đồng bộ, hệ thống pháp luật
còn nhiều bất cập… dẫn tới chất lượng tăng trưởng còn kém, sức cạnh tranh của
nền kinh tế còn thấp đặc biệt là các yếu tố đảm bảo cho tăng trưởng nhanh bền
vững của nền kinh tế tỏ ra chưa vững chắc.
Điều quan trọng hơn cả là chúng ta đã nhận thấy rõ vai trò thực sự cần
thiết của việc xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Có thể
khẳng địng rằng xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
cách tốt nhất để đưa nước ta bước vào vịng xốy của xu thế tồn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế.
Đại hội IX của đảng đã nêu rõ: “ tồn cầu hóa là xu thế khách quan lôi
cuốn các nước bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác vừa tăng
cường sức ép cạnh tranh và tính tùy thuộc lẫn nhau của các nền kinh tế.
14