Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Thực trạng của quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá ở nước ta. Những khó khăn thuận lợi khi nước ta tiến hành CNH- HĐH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.74 KB, 16 trang )

B. NỘI DUNG
I.

Sự cần thiết phải tiến hành công nghiệp hố- hiền đại hố đất nước:

1. Tính tất yếu khách quan của q trình cơng nghiệp hố ở nước ta:
Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, nhiều nước dù thắng hay bại đều đã trở
thành nước kiệt quệ điều đó trở thành một trong những nguyên nhân cho bước
khởi động của khoa học cơng nghệ hiện đại. Có thể chia cuộc cách mạng khoa
học kĩ thuật hiện đại thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn đầu từ những năm 40 đến giữa những năm 70. Giai đoạn này
sử dụng khoa học kĩ thuật để hiện đại hố các cơng cụ sản xuất, phát triển kinh
tế theo hướng mở rộng và tăng them các yếu tố sản xuất. Thực chất, đây là giai
đoạn bắt đầu phát triển của lực lượng sản xuất cả vể con người và cơng cụ lao
động.
Bình qn tăng trưởng kinh tế hàng năm ở các nước kinh tế phát triển là
5,6%. Tốc độ tăng trưởng này giữ nguyên trong vòng 20 năm kể từ 1950- 1970.
Giai đoạn hai bắt đầu từ những năm 70 trở đi và cho đến nay vẫn đang
phát triển rất mạnh mẽ. Giai đoạn này là thực hiện cuộc cách mạng với qui mơ
lớn và tồn diện trên lực lượng sản xuất trên cơ sở áp dụng các thành tựu khoa
học kĩ thuật, đổi mới tồn bộ máy móc sản xuất trên cơ sở áp dụng những thành
tựu khoa học về công nghệ mới khác hẳn về nguyên tắc hàng loạt các thiết bị lạc
hậu bằng các thiết bị hiện đại làm cho năng suất và chất lượng sản phẩm lên cao.
Đây là giai đoạn biến đổi hẳn về chất của lực lượng sản xuất ở các nước
tư bản chủ nghĩa thì đây là thời kì mâu thuẫn của lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất lên cao tạo điều kiện ra đời của phương thức sản xuất của phương thức
sản xuất mới.
Q trình diễn ra khơng đồng đều giữa các nước do nhiều nguyên nhân dễ
dẫn đến sự chênh lệch về kinh tế.
Việt Nam là một nước có nền kinh tế nhỏ, lạc hậu về khoa học kĩ thuật,
lực lượng sản xuất còn non nớt chưa phù hợp với quan hệ sản xuất của xã hội


chủ nghĩa. Để có cơ sở kĩ thuật của nền sản xuất lớn khơng cịn con đường nào
1


khác là cơng nghiệp hố, cơ khí hố cân đối, hiện đại trên trình độ khoa học kĩ
thuật phát triển cao. Mặt khác, cơng nghiệp hố là q trình tạo ra nền tảng cơ
sở vật chất dựa trên cơ sở những thành tựu mới nhất của khoa học công nghệ
cho nền kinh tế quốc dân xã hội chủ nghĩa.
Công nghiệp hố là xu hướng mang tính quy luật của các nước đi từ nền
sản xuất nhỏ đến nền sản xuất lớn. Do đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam là lạc
hậu, cơ sở vật chất thấp kém, công nghệ thơ sơ nên q trình cơng nghiệp hố là
q trình xây dựng cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân.
2. Vai trị của cơng nghiệp hố- hiện đại hoá đất nước ta trong sự nghiệp
xây dựng CNXH ở nước ta:
Cơng nghiệp hố được hiểu là q trình thay thế lao động thủ công bằng lao
động sử dụng máy móc. Những thành tựu nổi bật của nền kinh tế Việt Nam từ
năm 1997 tới nay. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2005 ước tăng trên
8,4% (mục tiêu đặt ra 8,5%) là mức tăng cao nhất trong vòng 8 năm qua. Từ tình
trạng hàng hố hạn chế chưa cung cấp đủ cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất
trong nước đến nay sản xuất không những đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng
trong nước mà còn tăng xuất khẩu và dự trữ. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội phát
triển nhanh. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch tích cực: Tỷ trọng cơng nghiệp
trong GDP tăng từ 40,09% năm 2004 tăng len 41% năm 2005. Tỷ trọng dịch vụ
tăng từ 38,15% lên 38,4%. Tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp giảm từ 21,76%
xuống 20,6%. Cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành, khu vực chuyển biến tích cực.
Các ngành săn cuất và dịch vụ tiếp tục phát triển tồn diện theo hướng kinh tế
hang hố, gắn với thị trường trong nưosc và đẩy mạnh xuất khẩu.
Công nghiệp hố là q trình tạo ra những điều kiện vật chất kĩ thuật cần
thiết về con người và khoa học công nghệ, thúc đầy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để không ngừng tăng

năng suất lao động làm cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của người dân. Trình đọ dân trí ngày càng nâng lên, chất

2


lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực và tính năng động của xã hồi đã
được tăng lên đáng kể nhờ đó nâng cao vai trị trung tâm của người lao động,
Nền kinh tế tăng trưởng và phát triển là nhờ có những thành tựu của cơng
nghiệp hố, là cơ sở kinh tế để củng cố phát triển khối lien minh cơng- nơng- đội
ngũ trí thức trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt là tăng cường
hiệu quả của bộ máy Nhà nước, sức mạnh quyền lực trong quản lí kinh tế Nhà
nước.
Q trình cơng nghiệp hố cũng tạo điều kiện vật chất để xây dựng nền kinh
tế độc lập, tự chủ vững mạnh trên cơ sở đó mà thực hiện tốt sự phân cơng lao
động quốc tế, thúc đẩy sự phân công lao động xã hội phát triển.
Cơng nghiệp hố khơng những có tác dụng thúc đầy nền kinh tế tăng truởng,
phát triển cao mà còn tạo điều kiện tiền đề vật chất để xây dựng phát triển và
hiện đại hố nền quốc phịng, an ninh.
Như vậy, cơng nghiệp hố ở nước ta trước hết là quá trình thực hiện mục tiêu
xây dựng nền kinh tế XHCN. Thành cơng của sự nghiệp cơng nghiệp hố là
nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường XHCN mà Đảng và nhân dân đã
chọn.
II.

Cơ sở thực hiện công nghiệp hố- hiện đại hố đất nước:

Cơ sở lí luận:
Ngun lí về sự phát triển:
Theo quan điểm của các nhà sang lập chủ nghĩa Mác, lịch sử sản xuất vật

chất của nhân loại đã hình thành những mối quan hệ khách quan, phổ biến: một
mặt, con người phải quan hệ với giới tự nhiên làm biến đổi tự nhiên, quan hệ
này được biểu hiện ở lực lượng sản xuất, mặt khác con người tác động quan hệ
với nhau để tiến hành sản xuất, quan hệ này được biểu hiên ở lực lượng sản
xuất. Đó là hai mặt đối lập biện chứng của một thể thống nhất không thể tách rời
là phương thức sản xuất. Mỗi hình thái kinh tế xã hội,lịch sử xã hội loài người
được đặc trưng bởi một phương thức sản xuất nhất định. Và sự phát triển của xã
hội loài người là lịch sử kế tiếp của các phương thức sản xuất, phương thức sản
3


xuất cũ, lạc hậu được thay thế bằng phương thức sản xuất mới, tiến bộ hơn.
Trong mỗi phương thức sản xuất lực lượng sản xuất có vai trị quyết định. Nó
chẳng những là thước đo thực tiễn mà cịn làm thay đổi quan hệ giữa người với
người trong sản xuất thay đổi các quan hệ xã hội.
C. Mác đã đưa ra kết luận rằng: “Xã hội loài người phát triển trải qua
nhifu giai đoạn của sự phát triển, đó là sự vận động theo hướng tiến lên của các
hình thái kinh tế xã hội, là sự thay thế hình thái kinh tế này bằng hình thái kinh
tế khác cao hơn mà gốc rễ sâu xa của nó là sự phát triển không ngừng của lực
lượng sản xuất. Sự vật và phát triển của các hình thái kinh tế- xã hội là do tác
động của qui luật khách quan.”
Ph, Ăng- ghen khẳng định “Lịch sử từ xưa đến nay đã tiến triển theo một
quá trình tự nhiên, về căn bản cũng bị chi phối bởi qui luật vận đông như nhau”.
Dẫu ln giữ quan niệm coi sự phát triển của hình thái kinh té xã hội là quá trình
lịch sử tự nhiên bị chi phối bởi qui luật như nhau và “một xã hội ngay cả khi đã
phát hiện ra qui luật tự nhiên hay dùng sắc lệnh để xoá bỏ những giai đoạn đó”,
song Mác cũng cho rằng “nó có thể rút ngắng và làm dịu bớt những cơn đau đi”.
Điều đó có nghĩa rằng q trình lịch sử tự nhiên chẳng những có thể diễn ra tuần
tự từ hình thái kinh tế xã hội này sang hình thái kinh tế xã hội nào đó trong
những điều kiện khách quan và hoàn cảnh lịch sử cụ thể.

Những tư tưởng cơ bản đó trong học thuyết MÁc về hình thái kinh tế xã
hội chính là cơ sở lí luận cho phép chúng ta khẳng định sự nghiệp cơng nghiệp
hố hiện đại hoá theo hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay là phù hợp với
qui luật khách quan trong quá trình phát triển của dân tộc ta, của thời đại. Đối
với nước ta, khi những tư tưởng cơ bản tronghojc thuyết Mác về hình thái kinh
tế xã hội được nhận thức lại một cách khoa học và sâu sắc với tư cách là cơ sở lí
luận của cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước thì chúng ta phải đẩy mạnh sự
nghiệp này trong tất cả các lĩnh vực của đời sống để nhanh chóng tạo ra lực
lượng sản xuất hiện đại cho chế độ xã hội mới. Ở đây, “cơng nghiệp hố” thực
chất là xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội.
4


Cơng nghiệp hố phải đi đơi với hiện đại hố, kết hợp những bước tiến
tuần tự về công nghệ và việc tranh thủ những cơ hội đi tắt, đón đầu, hình thành
những mũi nhọn phát triển theo trình độ tiến tiến của khoa học công nghệ thế
giới. Mặt khác, chúng ta phải chú trọng xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường và định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đây là hai nhiệm vụ được thực hiện đồng thời, chúng tác động, hỗ trợ
nhau phát triển. Bởi lẽ “công nghiệp hoá- hiện đại hoá” tạo nên lực lượng sản
xuất cần thiết cho chế độ xã hội mới, thì việc phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần chính là xây dựng hệ thống quan hệ sản xuất phù hợp. Như vậy từ quan
điểm của C.Mác về kết cấu chỉnh thể của hình thái kinh tế xã hội với tư cách là
sự thống nhất biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cơ sở hạ
tầng, kiến trúc thượng tầng, chúng ta hồn tồn có đủ cơ sở lí luận để khẳng
định sự nghiệp cơng nghiệp hố- hiện đại hoá nước ta hiện nay là một cuộc cách
mạng sâu sắc, toàn diện, triệt để tác động sâu sắc tới tất cả mọi lĩnh vực đời sống
xã hội để xây dựng hình thái kinh tế xã hội ở nước ta.
2.


Cơ sở thực tiễn:
Đại hội VII (năm 1991) đã đưa ra quan điểm chủ trương điều chỉnh cơ cấu

kinh tế theo hướng “đẩy mạnh ba chương trình kinh tế với nội dung cao hơn
trước và từng bước xây dựng cơ cáu kinh tế mới théo u cầu cơng nghiệp hố”.
u cầu đặt ra với cơng nghiệp hố ở giai đoạn này là “không chỉ đơn giản làm
tăng them tốc độ và tỉ trọng của công nghiệp trong nền kinh tế, mà là quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới căn bản về công nghệ tạo nền tảng
cho sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao, lâu bền của nền kinh tế quốc dân”.
Cơng nghiệp hố gắn với hiện đại hoá như một nhu cầu tất yếu khách quan trong
quá trình phát triển kinh tế Việt Nam.
+ Từ thập kỉ 90, trên những cơ sở tiền đề đã đạt được, Đảng ta chủ trương
đẩy mạnh cơng nghiệp hố- hiện đại hoá đất nước, phấn đấu đến neawm 2020
đưa nước ta cơ bản thành nước công nghiệp.

5


+ Đại hội VIII của Đảng nêu rõ: “Tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá”.
+ Đại hội Đảng lần IX tiếp tục khẳng định đường lối cơng nghiệp hố đã nêu.
Từ nửa cuối thập kỉ 90, cơ cấu kinh tế nước ta được điều chỉnh theo hướng đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
+ Mục tiêu tổng quát của sự nghiệp cơng nhiệp hố của nước ta được Đảng
cộng sản Việt Nam xác định tại Đại hội lần thứ VIII:”Xây dựng nước ta trở
thành một nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất – kĩ thuật kiện đại, cơ cấu kinh tế
hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với quá trình phát triển của lực lượng
sản xuất, đời sống vậy chất và tinh thần cao, quốc phòng- an ninh vững chắc,
dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

-

Kinh nghiệm của các nước cho thây quá trình cơng nghiệp hốc thành

cơng cho đến nay địi hỏi phải có những điều kiện sau đây:
+ Thứ nhất là thị trường: lích sử nhân loại cho thấyu chưa có một quốc gia
nào khi công nghiệp hoas mà không vần đến thị trường, vốn, cơng nghệ, lao
động, tài ngun. Các chính sách tự do hố thương mại, giá cả, tín dụng,… là
cực kì quan trọng trong việc mở rộng thị trường trong nước mà cịn thị trường
nước ngồi. Đối với Việt Nam thị trường có ý nghĩa rất quan trọng đồng thời
Việt Nam là thị trường hấp dẫn cho việc đầu tư nước ngoài.
+ Thứ hai là nguồn nhân lực: Đây là một trong những hạt nhân của lực lượng
sản xuất. Ở Việt Nam đã tiến hành hợp tác tâm kĩ thuật có nguồn nhân lực chất
lượng cao đồng thời đẩy mạnh giáo dục, đào tạo.
+ Thứ ba là công nghệ và vốn: Để phát triển lực lượng sản xuất phù hợp với
quan hệ sản xuất XHCN. Đối với Việt Nam thì thu hút vốn và cơng nghệ tiên
tiến của nước ngồi là cần thiết đồng thời có chính sách thi hút vốn trong nước
và phát trieefn công nghệ với ba đặc trưng chủ yếu trên mơ hình cơng nghiệp
hố và hiện đại hoá ở Việt Nam, phải tận dụng tối đa lợi thế của nền kinh tế phát

6


triển cao hơn có chính sách cụ thể đúng đắn để điều chỉnh sự vận động của các
nhân tốt trên phục vụ đắc lực cho thực tiễn.
-

Yêu cầu nảy sinh khi thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
+ Trong bối cảnh hiện nay cơng nghiệp hố được coi là xu hướng phát triển


chung của cả nước đang phát triển. Đối với nước ta chưa thốt khỏi tìnht rạng
lạc hậu thì cơng nghiệp hố- hiện đại hố là “ nhiệm vụ trọn gtaam xuyên suốt từ
thời kì quá đội lên chủ nghĩa xã hội” là con đường tất yếu để đưa ta thốt khỏi
nghèo nàn, lạc hậu thì trước tiên phải chăm lo phát triển kinh tế, song sẽ là sai
lầm nếu không quan tâm chăm lo giải quyết tốt những vấn đề xã hội”, không tạo
ra cân đối hài hoà giữa các vấn đề xã hội với kinh tế.
+ Cho đến nay sau 10 năm đổi mới, đã đạt đượ cnhuwxng nthafnh tựu to lớn,
có ý nghĩa quan trọng, tại Đại hội Đảng VIII Đảng đã khẳng định: “nước ra đã ra
khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội nhưng có một số mặt cịn chưa vững chắc.
Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kì quá độ là chuẩn bị tiền đề cho
cơng nghiệp hố đã căn bản hoàn thành cho phép nước ta chuyển sang thời kì
đẩy mạnh cơng nghiệp hố- hiện đại hố đất nước”.
III.

Thực trạng của q trình cơng nghiệp hố- hiện đại hố nước ta.

Những khó khăn, thuận lợi khi nước ta tiến hành cơng nghiệp hố- hiện đại
hố:
1.

Những thành tựu đã đạt được:

1.1

. Nền kinh tế tăng trưởng liên tục, nhiều năm có tốc độ cao:
Đại hội tồn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) là một điểm mốc lịch sử

quan trọng đánh dấu sự tăng trưởng của sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại
hoá đất nước của Việt Nam. Sau khi vượt qua cịn suy thối (1980- 1990), từ
năm 1991 trởi đi nền kinh tế Việt Nam đi vào trạng thái phát triển. Từ sau kho

có Luật Đầu tư nước ngồi (12/1997) nhiều dự án của các công ty lớn, công ty
đa quốc gia với số vốn lớn cũng như nhiều ngành khác ở nước ta có điều kiện
phát triển, tiếp thu khoa học công nghệ thế giới tạo ra những bước nhảy vọt của
q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố. Việt Nam đã có sự chuyển dịch về cơ
7


cấu kinh tế theo xu hướng tốt được đánh giá vởi tỉ lệ tăng trưởng GDP hàng năm
cao. Đặc biệt trong kế hoạch 5 năm (1991-1995), lần đầu tiên ta đã hoàn thành
vượt mức nhiều chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch này. Tất cả mục tiêu kinh tế xã
hội 5 năm (1996-2000) và chiến lược 10 năm (1991-2000) đều đạt và vượt kế
hoạch, GDP năm 2000 đã gấp 2,07 lần năm 1990 (vượt so với mục tiêu tăng 2
lần mà Đại hội VII đã đề ra trong “chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã
hội 1991-2000”).
Nhưng năm 2000-2002 tốc độ tăng trưởng lại tăng lên đạt 6,7%. 6,8% và
7% . Chúng ta đã ngăn chặn được sự giảm sút của tốc độ tăng trưởng kinh tế
xuất hiện từ mấy năm trước.
1.2. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ:
Cơ cấu ngành kinh tế: đã có sự chuyển dịch theo hướng khi vực I (gồn nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản) tuy tốc độ vẫn tăng lên, nhưng tỉ trọng giảm
xuống, trong khi đó khu vực II (công nghiệp và xây dựng cơ bản) tỷ trọng tăng
len và khu vực III (gồm dịch vụ) đã tăng lên đáng kể.
Cơ cấu thành phần kinh tế:
Các thành phần kinh tế trong GDP cũng có sự chuyển dich từ chủ yếu là
quốc doanh, hợp tác xã sang đa thành phần, nhưng vai trò chủ đạo của kinh tế
quốc doanh vẫn được tăng cường. Doanh nghiệp Nhà nưosc dduwowjc sắp xếp
lại để hoạt động có hiệu quả hơn, số doanh nghiệp đã giảm từ hơn 12000 đầu
năm 1990 xuống vòng gần 6000 doanh nghiệp cuối năm 1990. Tuy vậy, tỷ trọng
kinh tế Nhà nước trong GDP vẫn tăng lên từ 29,4% (1990) lên 39% (2000).
Khu vực kinh tế quốc doanh cũng có sự thay đổi khá nhanh.

Cơ cấu kinh tế khơng ngừng vận động, biến đổi hay còn gọi là chuyển dịch
do sự vận động biến đổi cuat lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Sự phát triển của khu vực kinh tế ngồi quốc doanh có ý nghĩa quan trọng
trong việc tận dung nguồn vốn và lao động, tjao dựn gvieejc làm, tăng thu nhập
của dân cư và đóng góp vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế đất nước. Tuy

8


nhiên, khu vực này vẫn đang trong trạng thái tiềm ẩn chưa tương xứng với tiềm
năng hiện có của nó.
1.3. Cơ cấu quản lí kinh tế theo hướng tiến bộ được hình thành:
Nhà nước ta đã xố bỏ về cơ bản cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung
quan liêu bao cấp, xây dựng một bước nền knh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Trong toàn bộ biện pháp đổi mới quản lí, cuộc cách mạng giá, chuyển từ định
giá hành chính sang cơ chế giá thị trường có vị trí trung tâm. Tuy nhiên, cơ chế
thị trường ở nước ta vẫn đang ở giai đoạn sơ khai và chưa đồng bộ.
1.4. Kiềm chế và đẩy lùi lạm phát:
Trong những năm 1986-1988, lạm phát đã tăng tới 3 con số làm cho nền kinh
tế chao đảo. Từ năm 1989, lạm phát chặn lại ở 2 con số và sau đó giảm còn 1
con số: năm 1986: 774,7%; năm 1990: 67,4%; năm 1995: 12,7%; năm 1997:
3,7%; năm 1999: 0,1% .Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao.
1.5. Kinh tế đối ngoại được phát triển nhanh, mở rộng về qui mơ, đa dạng
hố hình thức và đa phương hố thị trường:
Nước ta từ một nước có nền kinh tế nơng nghiệp lạc hậu, khép kín sau q
trình đổi mới đã chuyển sang nền kinh tế thị trường, hội nhập, mở cửa với nền
kinh tế thế giới tiên tiến hiện đại.
Ngày 17/7/1995, nước ta và Liên minh Châu Âu đã lí Hiệp định chung về

hợp tác kinh tế, thương mại và khoa học kĩ thuật. Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia
nhậnp ASEAN. Năm 1998, Việt Nam rta nhập diễn đàn kinh tế các nước Châu
Á- Thái Bình Dương. Tháng 7/2001 Việt Nam đã kí Hiệp định thương mại với
61 nước trong đó có Mỹ, đưa tổng số nước có quan hệ thương mại với Việt Nam
từ 50 nước năm 1990 lên 150 nước năm 2000.
Hoạt động xuất nhập khẩu có sự tiến bộ vượt bậc. Năm 2005, kim ngạch xuất
khẩu ước đạt 32 tỉ USD, kim ngạch nhập khẩu đạt trên 36 tỉ USD so với 822,9
triệu USD và gần 2,16 tỉ USD năm 1986.
9


Kim ngạch xuất nhập khẩu nước ta tăng nhanh như vậy là do chính sách mở
của, có những đổi mới trong cơ chế xuất nhập khẩu và có chính sách tỷ giá hối
đoái linh hoạt sát với tỷ giá hối đối của thị trường tự do và có chế độ một tỷ
giá.
Hoạt động đâu từ nước ngoài bắt đầu năm 1988 với 37 dự án và 271 triệu
USD, đến cuối năm 2005 số dự án là 5880 dự án với tổng vốn đầu tư 64,6 tỷ
USD trong đó có 5818 dự án cịn hiệu lực với tổng vốn đăng kí 50,5 tỷ USD:
vốn thực hiện đạt 26,9 tỷ USD (tính cả các dự án đã hết hiệu lực).
Tháng 10/1993, quan hệ hợp tác phát triển giữa Việt Nam và cộng đồng các
nhà tài trợ quốc tế được nối lại. Từ đó đến nay đã có 8 Hội nghị quốc tế về ODA
dành cho Việt Nam. Tại các Hội nghị này các nhà tài trợ cam kết dành cho Việt
Nam có số vốn ODA: 17,5 tỷ USD và 1,2 tỷ USD hỗ trợ cải cách kinh tế. Nếu
tính cả vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi và ODA thì vốn có nguồn gốc nước
ngoài chiếm 47% tổng nguồn vốn.
1.6. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được tăng lên rõ rệt:
Q trình cơng nghiệp hố- hiện đại hố đã từng bước tăng số lượng
người có việc làm trong nền kinh tế, trong những năm 1995-2000 trung bình
mỗi năm tạo ra 1,3 triệu việc làmmowsi. Số hộ giàu tăng lên và đến nay đạt trên
10%, số hộ nghèo giảm từ 55% xuống cịn 6,5- 7%.

Đời sống xã hội, trình độ dân trí được tăng lên rõ rệt. Hiện nay tỷ lệ người
biết đọc biết viết tăng từ 88% năm 1989 đến khoảng 96%.
Những thành tựu kinh tế- xã hội đã đạt được là do kết quả của đường lối
đổi mới do Đảng ta khởi xướng. Đồng thời đó là sự phù hợp giữa ý Đảng và
lòng dân.
2.

Những tồn tại, hạn chế:
Nền kinh tế nước ta vẫn là nền kinh tế chủ yếu là nơng nghiệp; cơng nghiệp

cịn nhỏ bé, kết cấu hạ tầng còn kém phát triển; cơ sở vật chất – kĩ thuật xây
dựng chưa đáng kể. Hiện nay, hơn 75% dân số vẫn sống ở nông thôn, lao động
nông nghiệp vẫn chiếm hơn 60% lao động xã hội.
10


Nền kinh tế nước ta có mức tăng trưởng nhưng chưa cao và chưa ổn định.
Trong q trình cơng nghiệp hoá- hiện đại hoá cần thực hiện tiết kiệm trong sản
xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng, nhưng vấn đề tích luỹ và tiết kiệm từ nội bộ nền
kinh tế đầu tư và phát triển còn thấp. Đồng thới vai trò quản lí của Nhà nước đối
với nền kinh tế xã họi còn yếu., khả năng hạn chế lạm phát chưa vững chắc.
Ngân sách thu không đủ chi, tỷ lệ bội chi ngân sách cịn cao.
Thời kì này, tình trạng bất công xã hội, tham nhũng, buôn lậu, vi phạm kỉ
luật kỉ cương còn nhiều và nặng.
Do nước ta đang và tiếp tục q trình cơng nghiệp hố nên cơ sở vật chất- kĩ
thuật còn thấp, chưa đồng bộ, nền kinh tế chưa đi vào ổn định và phát triền. Do
đó GDP đầu người cịn thấp, trình độ dân trí và khoa học kĩ thuật chưa cao tốc
độ tăng dân số cịn cao.
3.


Ngun nhân của thực trạng:
Ngun nhân mà q trình cơng nghiệp hố nước ta đã đạt được nhưng thành

tựu nhất định là do sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh vào q trình hình thành của ta hiện nay, kết hợp sự kiên định về
nguyên tắc và chiến lược cách mạng với sự linh hoạt , sáng taho trong sách
lưojc, nhạ cảm nắm bắt cái mới. Mặt khác q trình này khơng bị mắc phải
những sai lầm lớn đó là do sự lãnh đạo, đường lối chỉ đạo sáng suốt của Đảng và
Nhà nước ta.
Đồng thời chúng ta tiến hành xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí, xử lí đúng đắn
mối quan hệ giữa đổi mới hệ thống chính trị với đổi mới hệ thống kinh tế, kết
hợp chặt chẽ ngay từ buổi đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới
kinh tế làm trọng tâm, đồng thời đổi mới từng bước chính trị.
Và điều khơng thể thiếu được trong sự thành công này là tinh thần lao động
sáng tạo, chăm chỉ của toàn dân, và việc tiếp thu học tập những kinh nghiệm, bài
học của các nước đi trước từ đó áp dụng trên cơ sở sáng tạo phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh thực tiễn của đất nước ta.

11


Bên cạnh những thành cơng nhất định của q trình cơng nghiệp hố, nước ta
vẫn bị hạn chế trên một số mặt. Bởi lẽ một phần do xuất phát điểm của Việt
Nam thấp do phải chịu hậu quả nặng nề của hai cuộc chiến tranh gây ra, cơ cấu
kinh tế truyền thống nặng về nông nghiệp, thủ công nghiệp, bộ máy lãnh đạo có
những biểu hiện quan liêu bao cấp mang nặng tính hiện vật kéo dài. Nước ta đã
áp dụng mơ hình “kinh tế chỉ huy” máy móc trong thời gian dài dẫn đến nền
kinh té trì trệ, chậm phát triển. Ngồi ra, cơ chế quản lí của Nhà nước cịn nhiều
bất cập, ban hành chủ trương chính sách chưa hợp lí…
Bên cạnh đó cịn có những nhân tố bên ngồi tác động xấu đến sự nghiệp

cơng nghiệp hố- hiện đại hoá của đất nước ta: những sức ép về mặt xã hội
thông qua kinh tế đầu tư kèm điều kiện, đầu tư máy móc trang thiết bị lạc hậu…
Những diễn biến phứa tạp về mặt ngoại giao và quân sự của một số nước trên
thế giới làm cho tình hình quốc phịng an ninh trở nên phức tạp hơn ở trong
nước.
IV.

Một số giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hố- hiện đại hố đất nước:

1. Đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn:
Ngày càng có nhiều hơn những can cứ vững chắc cả về lí luận và thực tiễn
để khẳng định rằng cơng nghiệp hố nông nghiệp nông thôn là một nội dung
quan trọng trong tiến trình cơng nghiệp hố ở các nước đang phát triền. Vấn đề
này, ở Đại hội lần thứ Ĩ của Đảng đã chỉ rõ: trong công cuộc đổi mới đất nước
chúng ta cần tăng cương sự chỉ đạo và huy đơng các nguồn lực để đẩy nhanh
cơng nghiệp hố và hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn.
Sinh thời, V.I.Lênin đã từng nhắc nhở rằng: những dự định của con người
nếu khơng tính đến những qui luật vĩ đại của tự nhiên sẽ chỉ mang lại những
điều bất hạnh mà thôi. Xét tời cùng, đẩy nhanh cơng nghiệp hố- hiện đại hố
nơng nghiệp nơng thơn ở nước ta hiện nay là phương thức “nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cải thiện đời sống nông dân và dân cư ở nông thôn. Vì thế, “sử
dụng hợp lí và tiết liệm tài ngun, bảo vệ và cải thiện môi trường tự nhiên, bảo
vệ đa dạng sinh học” phải là mục tiêu căn bản, quan trọng như mục tiêu tăng
12


trưởng kinh tế của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nơng
thơn.
2.


Phát triển cơng nghiệp theo hướng hiện đại:
Phát triển công nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm của q trình cơng nghiệp hố-

hiện đại hố ở nước ta vì cơng nghiệp cung cấp tồn bộ máy móc, trang thiết bị
để phục vụ và hỗ trợ cho sản xuất cũng như cho tiêu dùng.
Hướng ưu tiên cho phát triển công nghiệp là: các ngành chế biến lương thực,
thực phấm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, công nghiệp điện tử và cơng nghệ
thơng tin. Xây dựng có chọ lọc một số cơ sở công nghiệp nặng trong những
ngành trọng yếu mà địi hỏi nhu cầu bức bách và có điều kiện về vốn, công nghệ
thị trường để phát huy tác dụng nhanh và có hiệu quả (năng lượng, nhiên liệu,
vật liệu xây dựng, cơ khí chế tạo, đóng và sửa chữa tàu thuỷ, luyện kim, hoá
chất).
3.

Cải tạo, mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết

cấu hạ tầng vật chất của nền kinh tế:
Trong cơ chế thị trường kết cấu hạ tầng có vai trị kết cấu hết sức quan trọng
đối với sự phát triển của sản xuất và kinh doanh, đời sống dân cư. Do xuất phát
là một nước lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội, kết cấu hạ tầng của nền kinh tế
nước ta hết sức thấp kém, không đáp ứng ndduwowjc yêu cầu của sản xuất, dân
cư. Do vậy, trong những năm trước mắt việc xây dựng kết cấu hạ tầng của nền
kinh tế được côi là một nội dung của công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
4. Phát triển nhanh du lịch và các ngành dịch vụ:
Phát triển ngành du lích và những ngành dịch vụ khác: hàng khơng, hàng hải,
bưu chính viễn thơng, tài chính…trước hết đáp ứng như cầu dịch vụ của nhân
dân. Mặt khác, còn nâng cao hiejeu quả của sản xuất kinh doanh. Trong cơ chế
thị trường, hiệu quả của các doanh nghiệp tuỳ thuộc rất nhiều yếu tố: doanh
nghiệp đủ vốn kinh doanh không? Thông tin cho doanh nghiệp có kịp thời, đày
đủ và chính xác hay không?....


13


Do sự phát triển các ngành ngân hàng, thông tin bưu chính, thương mại…
trực tiếp quyết định hiệu quả của các ngành sản xuất vật liệu, kinh doanh.
5. Phát triển hợp lí các vùng lãnh thổ:
Về phương hướng phát triển vùng lãnh thôt nước ta trong thời gian tới,
Đảng cộng sản Việt Nam xác định, phát huy cai trò của các vùng kinh tế trọng
điểm có mức tăng trưởng cao, tích luỹ vốn, đồng thời tạo điều kiện phát triển
các vùng khác trên cơ sở thế mạnh của từng vừng, liên kết với vùng trọng điểm
tạo mức tăng trưởng khá. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách hỗ trợ
nhiều hơn cho những vùng khó khăn để phát triển kết cấu hạ tầng, nguồn nhân
lực. nâng cao dân trí, xố đói giảm nghèo, đưa các vùng này thốt khỏi tình trạn
kém phát triển.
6. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại:
Trong nền kinh tế toàn cầu hoá, hội nhập và mở cửa của nền kinh tế là cấp
thiết với tất cả các nước. Do vậy, q trình cơng nghiệp hố- hiện đại hố khơng
thể thành công nếu không mở của nền kinh tế. Tuy nhiên, mở của hội nhập như
thé nào cũng cần được cân nhắc kĩ càng nhằm tranh thủ những tác động tích cực,
hạn chế những tác động tiêu cực của quá trình này với tăng trưởng, phát triển
kinh tế.
Trong việc mở cửa hội nhập phải đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là
hướng ưu tiên và là trọng điểm. Chuyển hướng chiến lược, xây dựng nền kinh tế
mở đòi hỏi phải điều chỉnh cơ cấu kinh tế để vừa hội nhập khu vực, vừa hội
nhập toàn cầu.

14



C. KẾT LUẬN
Qua lí luận và thực tiễn đã chứng minh cơng nghiệp hố- hiện đại hố là
động lực trực tiếp để phát triển kinh tế. Sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá
ở Việt Nam là một tất yếu lịch sử. Nó nhằm tới mục tiêu rất cụ thể và có tính
cách mạng. Nó đổi mới hàng loạt vấn đề về lí luận và thực tiễn cả về kinh tế và
chính trị- xã hội. Nó bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh trong điều kiện, hồn cảnh mới.
Trong q trình cơng nghiệp hố nhằm mục tiêu biến đổi nước ta thành
nước công nghiệp cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, nguồn nhân
lực con người được phát huy, mức sống vật chất, tinh thần được nâng cao, quốc
phòng và an ninh vững mạnh, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Việc Đảng và Nhà nước chọn con đường tiên hành cơng nghiệp hố hiện
đại hố là hết sức đúng đắn. Bằng sự thông minh sáng tạo cần cù của con người
Việt Nam chúng ta hoàn toàn tin tưởng rằng trong một tương lai không xa Việt
Nam sẽ cất cánh trởi thành con rồng Châu Á và chúng ta hoàn thành cơng
nghiệp hố- hiện đại hố đất nước, đưa đất nước Việt Nam sánh vai với các
nước bạn bè trong cộng đồng quốc tế trên con đường phát triển.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy đã hướng dẫn và định hướng cho
em đề tài một cách khoa học và nghiêm túc. Em rất mong được sự góp ý của
thầy để bài viết lần sau của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

15


MỤC LỤC
A. Đặt vấn đề
B.


Nội dung

I.

Sự cần thiết phải tiến hành cơng nghiệp hố- hiện đại hố đất nước

1.

Tính tất yếu khách quan của q trình cơng nghiệp hố ở nước ta

2.

Vai trị của cơng nghiệp hố- hiện đại hố đất nước trong sự nghiệp

xây dựng CNXH ở nước ta
II.

Cơ sở thực hiện cơng nghiệp hố- hiện đại hố đất nước

1.

Cơ sở lí luận

2.

Cơ sở thực tiễn

III. Thực trạng của q trình cơng nghiệp hố- hiện đại hố ở nước ta.
Những khó khăn thuận lợi khi nước ta tiến hành CNH- HĐH
1.


Những thành tựu đạt được

2.

Những tồn tại hạn chế

3.

Nguyên nhân của thực trạng

IV. Một số giải pháp đẩy mạnh cơng nghiệp hố- hiện đại hố
1.

Đẩy mạnh CNH- HĐH nơng nghiệp nông thôn

2.

Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại

3.

Cải tạo, mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu

hạ tầng, vật chất của nền kinh tế
4.

Phát triển nhanh du lịch và các ngành dịch vụ

5.


Phát triền hợp lí các vùng lãnh thổ

6.

Mở rộng, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại

C. Kết luận

16



×