Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Hoạt động phát triển cộng đồng trong giảm nghèo đối với người dân tộc thiểu số từ thực tiễn xã ch’ơm, huyện tây giang, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.59 KB, 80 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

RÍAH NHÔ

HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG TRONG GIẢM NGHÈO
ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN
XÃ CH’ƠM, HUYỆN TÂY GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 876 0101LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƯỜI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả những số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài luận
văn Thạc sĩ Công tác xã hội về “Hoạt động phát triển cộng đồng trong giảm nghèo
đối với người dân tộc thiểu số từ thực tiễn xã Ch’ơm, huyện Tây Giang, tỉnh
Quảng Nam’’ là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với bất kỳ đề tài nào
trong cùng lĩnh vực nghiên cứu.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan này.

Tác giả luận văn

Ríah Nhô




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÁT
TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG
GIẢM NGHÈO..........................................................................................................9
1.1. Người dân tộc thiểu số: Khái niệm, đặc điểm và nhu cầu ........................9
1.2. Khái niệm giảm nghèo và giảm nghèo đối với người dân tộc thiểu số ..15
1.3. Lý luận về hoạt động phát triển cộng đồng đối với người dân tộc thiểu số
trong giảm nghèo .......................................................................................................17
1.4. Vai trò của thể chế về phát triển cộng đồng trong giảm nghèo đối với
người dân tộc thiểu số ...............................................................................................27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển cộng đồng đối với người
dân tộc thiểu số trong giảm nghèo ............................................................................29
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN CỘNG
ĐỒNG TRONG GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI XÃ CH'ƠM, HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM .......................36
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .............................................................36
2.2. Thực trạng hoạt động phát triển cộng đồng đối với người dân tộc thiểu
số trong giảm nghèo tại xã Ch'ơm, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam ..................37
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển cộng đồng đối
với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo tại xã Ch'ơm, huyện Tây Giang, tỉnh
Quảng Nam ...............................................................................................................49
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG TRONG GIẢM NGHÈOĐỐI
VỚINGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI XÃ CH'ƠM, HUYỆN TÂY GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM ..............................................................................................56
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động phát triển cộng đồng trong
giảm nghèo đối với người dân tộc thiểu số ...............................................................56



3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả các hoạt động phát triển cộng đồng
trong giảm nghèo đối với dân tộc thiểu số tại xã Ch’ơm, huyện Tây Giang, tỉnh
Quảng Nam ...............................................................................................................60
KẾT LUẬN ...................................................................................................68
DANH MỤCTÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................70


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế



Cộng đồng

CTXH

Công tác xã hội

DTTS

Dân tộc thiểu số

HS

Học sinh


KHHGĐ

Kế hoạch hóa ga đình

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NQ

Nghị quyết

PTCĐ

Phát triển cộng đồng

PVS

Phỏng vấn sâu



Quyết định

TCCN


Trung cấp chuyên nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân xã


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Kết quả cấp thẻ BHYT khám chữa bệnh tại xã Ch’ơm giai đoạn
2012-2016..................................................................................................................43
Bảng 2.2.Kết quả giảm học phí cho học sinh nghò tại xã Ch’ơm giai đoạn
2012-2016..................................................................................................................44


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, thế giới đang đổi thay mạnh mẽ, xu thế hội nhập và
toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu không thể đảo ngược. Trong bối cảnh đó, nhiều
nước, nhiều quốc gia, dân tộc đang có nhiều cơ hội đổi thay và phát triển, có nhiều
điều kiện để xây dựng một xã hội có nền kinh tế tăng trưởng cao và nhanh, tuy
nhiên cũng rất nhiều quốc gia, dân tộc đang gặp phải thách thức to lớn như bất ổn
xã hội, thất nghiệp và đói nghèo, đòi hỏi các quốc gia phải quan tâm hàng đầu đến
phát triển một xã hội công bằng, dân chủ và tiến bộ. Do đó, xóa đói, giảm nghèo là
chiến lược quan trọng của nhiều quốc gia.
Ở Việt Nam, vấn đề giảm nghèo đã được đặt ra ngay từ khi xuất hiện xu
hướng phân hóa giàu nghèo trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Chính phủ Việt
Nam đã có Chương trình quốc gia với quy mô lớn về xóa đói, giảm nghèo và đã đạt
nhiều thành tựu quan trọng trong công tác xóa đói, giảm nghèo, bước đầu đã được
rút ra được một số bài học kinh nghiệm bổ ích trong hoạch định chính sách và chỉ

đạo thực tiễn. Đại hội lần thứ XI của Đảng đã đề ra định hướng cơ bản: “Nâng cao
thu nhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân. Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các
nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. Thực
hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa
các nguồn lực và phương thức để đảm bảo giảm nghèo, nhất là tại các huyện nghèo
nhất và các vùng đặc biệt khó khăn’’ [9, tr.125].
Giảm nghèo là một trong những trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tếxã hội giai đoạn 2011-2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống
của người nghèo, trước hết ở khu vực miền núi, vùng đồng bào DTTS; tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch
giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Trong
những năm vừa qua công tác xóa đói giảm nghèo ở nước ta đã đạt được những
thành tựu, tỷ lệ hộ nghèo từ 59% năm 1993 (theo chuẩn nghèo cũ) xuống còn 8,2%
năm 2014 (theo chuẩn nghèo mới giai đoạn 2011-2015). Những thành tựu đạt được

1


đó đã khẳng định sự đúng đắn trong đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước.
Tại tỉnh Quảng Nam, trong những năm qua, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh
đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo mục tiêu giảm nghèo. Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ
đạo các đơn vị, địa phương lồng ghép nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo, vùng nghèo, các
huyện nghèo, xã nghèo được hỗ trợ ổn định, cơ sở hạ tầng ngày càng được quan
tâm đầu tư cả về số lượng và chất lượng, tạo điều kiện giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các
huyện nghèo cao hơn gấp đôi so với mức giảm hộ nghèo bình quân chung của tỉnh;
đời sống người nghèo được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh đã giảm từ
25,7% cuối năm 2011 xuống còn 10,24% cuối năm 2014 [25].
Ch’ơm là xã thuộc diện khó khăn của huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam,
gồm 8 thôn với 380 hộ, 1.659 khẩu. Trong đó dân tộc Cơ-tu có 1.479 khẩu chiếm
99%(theo thống kê của xã Ch’ơm huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam năm 2016).
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ của Huyện Ủy, Hội đồng

nhân dân, Ủy ban nhân dân và các ban ngành đoàn thể của huyện nên Ch’ơm đã có
những bước phát triển tốt, đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện nhưng
vẫn là xã nghèo, kém phát triển của huyện tỷ lệ hộ nghèo còn cao; việc áp dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi còn chậm; sự
tham gia của người dân để cùng giải quyết những vấn đề nghèo đói của cộng đồng
chưa được phát huy. Đời sống của một bộ phận nhân dân các dân tộc thiểu số còn
gặp nhiều khó khăn cần được giải quyết. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng các
hoạt động PTCĐ và các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng là hết sức cần thiết. Từ đó,
đề xuất các định hướng giải pháp để các hoạt động PTCĐ theo hướng chuyên
nghiệp hơn và khẳng định vai trò của nghề CTXH trong xóa đói giảm nghèo tại xã
Ch’ơm là một việc làm thiết thực vừa có ý nghĩa lý luận cơ bản, vừa là vấn đề cấp
thiết đối với thực tiễn trong giai đoạn hiện nay.
Vậy việc ứng dụng phương pháp hoạt động phát triển cộng đồng trong
giảm nghèo được triển khai thực hiện như thế nào và vai trò của phát triển cộng
đồng trong giảm nghèo đối người đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Ch’ơm, huyện
Tây Giang, tỉnh Quảng Nam thể hiện ra sao. Xuất phát từ những lý do trên, tôi

2


lựa chọn đề tài “Hoạt động phát triển cộng đồng trong giảm nghèo đối với
người dân tộc thiểu số từ thực tiễn xã Ch’ơm, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng
Nam’’ làm luận văn thạc sĩ ngành Công tác xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo đã được thực hiện dưới nhiều góc độ
khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo dưới gốc độ công tác xã
hội mới được đề cập trong một số công trình.
Các tác giả Do Hoai Nam, Gre Mills, Dianna Games (2007) với
cuốn“Vietnam and Africa: Comparaive lessons and mutual opportunities” (Việt
Nam và Châu Phi) đã so sánh các bài học kinh nghiệm và cơ hội) đã nghiên cứu về

cơ hội và kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp và an ninh lương thực ở Việt
Nam và Châu Phi, vai trò của tăng trưởng kinh tế trong xóa đói, giảm nghèo cũng
như phân tích về nguồn vốn viện trợ phát triển và sự tận dụng hiệu quả nguồn vốn
viện trợ (ODA) đối với các quốc gia này [4].
Nguyễn Thị Hằng (1997): “Vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta
hiện nay”[5], Nxb. Chính trị Quốc gia, đã lập luận: Đói nghèo thường gây ra xung
đột chính trị, xung đột giai cấp, dẫn đến bất ổn về xã hội, bất ổn về chính trị. Mỗi dân
tộc tuy có thể khác nhau về khuynh hướng chính trị nhưng đều có một mục tiêu là
làm thế nào để quốc gia mình, dân tộc mình giàu có.Tuy nhiên, nền kinh tế có phát
triển mạnh, tốc độ tăng trưởng hàng năm khá là cao, nhưng đồng thời cũng phải
đương đầu với vấn đề phân hóa giàu nghèo hố ngăn cách giữa bộ phận dân cư giàu
nghèo đang có chiều hướng mở rộng nhất là giữa các vùng có điều kiện thuận lợi so
với những vùng khó khăn, trình độ dân trí thấp như nông thôn, vùng sâu vùng xa.
Tác giả Phan Huy Đường, Đại học Quốc gia Hà Nội trong “Phát triển cộng
đồng: Phương pháp quan trọng của công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo”đã
nêu khái quát vai trò của phát triển cộng đồng trong xóa đói giảm nghèo ở nước ta;
các nguyên tắc cơ bản của phát triển cộng đồng; các phương thức của phát triển,
trong đó nhấn mạnh phương thức tăng cường năng lực của cộng đồng thông qua
tăng cường năng lực cho người dân tham gia nhận diện vấn đề của người nghèo; lập

3


kế hoạch; huy động nguồn lực cộng đồng [3].
Nghiên cứu “Phát triển cộng đồng đối với người dân tộc Dao trong xóa đói
giảm nghèo từ thực tiễn xã Hồ Thầu, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu” của tác giả
Nguyễn Thị Hồng Nga (2016)[6] làm rõ thêm thực trạng nghèo và các vấn đề chung
trong thực hiện giảm nghèo, cũng như hạn chế trong thực hiện phát triển cộng đồng
đối với hộ nghèo. Tác giả cũng đã đưa ra một số giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả
hơn mục tiêu giảm nghèo tại cộng đồng, từ đó giúp người nghèo tiếp tục khai thác

những thế mạnh sẵn như điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng cũng như các giá trị bản
địa như văn hóa, đặc sản, đặc biệt tác giả đã đưa ra một số các kết nối dịch vụ và
các giải pháp hỗ trợ tín dụng cho người nghèo, các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề,
hỗ trợ việc làm…từ đó giúp người nghèo có thêm điều kiện sản xuất vươn lên thoát
nghèo.
Tác giả Nguyễn Thu Thủy (2016) với nghiên cứu “Phát triển cộng đồng đối
với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Bình Liêu,
tỉnh Quảng Ninh”[7] đã đưa ra lý luận về người dân tộc thiểu số trong thực hiện
chương trình giảm nghèo bền vững, cũng như trong hoạt động phát triển cộng đồng
đối với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo bền vững, trong đó đã áp dụng một
số lý thuyết vào trong nghiên cứu, các yếu tố ảnh hưởng và cơ sở pháp lý của phát
triển cộng đồng trong giảm nghèo bền vững. Bên cạnh đó đưa ra một số giải pháp
trong các hoạt động phát triển cộng đồng; đó là: tuyên truyền, nâng cao nhận thức;
hỗ trợ sinh kế; hỗ trợ cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản (giáo dục, nước sạch và vệ
sinh, nhà ở, y tế, tiếp cận thông tin ....) để nâng cao đời sống của đồng bào dân tộc
thiểu số trong hoạt động giảm nghèo bền vững.
Tác giả Nguyễn Mạnh Đôn có bài viết trao đổi trên diễn đàn của Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (đăng ngày 20/02/2005) “Một số suy nghĩ
về hoạt động phát triển cộng đồng và xóa đói, giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc”,
đã khái quát 06 nguyên nhân và đề xuất các giải pháp, trong đó có các giải pháp chủ
yếu và cần được ưu tiên như: Nâng cao nhận thức và năng lực của người dân và
cộng đồng; chuyển giao công nghệ theo hướng ưu tiên phù hợp đặc thù địa lý và

4


dân tộc; xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ đời sống, sản xuất và lưu thông.
Đặc biệt tác giả nhấn mạnh các hoạt động trên phải dựa trên nguyên tắc phát huy tối
đa sự tham gia của người dân và cộng đồng để đảm bảo tính hiệu quả và bền vững
của các chương trình, dự án; cần sử dụng phương pháp tiếp cận cho phù hợp; xây

dựng khả năng hợp tác giữa người dân và cán bộ phát triển…[18].
Cho đến nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề xóa đói,
giảm nghèo. Tuy nhiên, các công trình đó đều nghiên cứu hoặc một phạm vi rất
rộng hoặc đi vào nghiên cứu một lĩnh vực rất cụ thể của đói nghèo hay nghiên cứu
đưa ra giải pháp mang tính đặc thù ở một vùng kinh tế hoặc tại một địa phương.
Tuy nhiên, chưa có nhiều công trình nghiên cứu một cách toàn diện và đồng bộ về
giảm nghèo dưới góc độ công tác xã hội với cộng đồng. Trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp công tác xã hội mang tính bền vững cao và phục vụ cho những
định hướng xuyên suốt, lâu dài phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội đất
nước từ nay đến năm 2020. Chủ đề nghiên cứu“Hoạt động phát triển cộng đồng
trong giảm nghèo đối với người dân tộc thiểu sốtừ thực tiễn xã Ch’ơm, huyện
Tây Giang, tỉnh Quảng Nam” vẫn còn những khoảng trống cần tiếp tục nghiên
cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và
thực tiễn (thông qua việc nghiên cứu tại xã Ch’ơm, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng
Nam). Từ đó đề xuất định hướng và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
phát triển cộng đồng trong công tác giảm nghèo tại xã Ch’ơm, huyện Tây Giang,
tỉnh Quảng Nam theo hướng công tác xã hội chuyên nghiệp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động phát triển cộng đồng trong giảm
nghèo đối với người dân tộc thiểu số.
Tìm hiểu thực trạng hoạt động phát triển cộng đồng trong công tác giảm
nghèo đối với người dân tộc thiểu số tại xã Ch’ơm, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng

5


Nam.

Đề xuất định hướng giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phát triển cộng
đồng trong công tác giảm nghèo từ thực tiễn xã Ch’ơm, huyện Tây Giang, tỉnh
Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượngnghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động phát triển cộng đồng trong
giảm nghèo đối với người dân tộc thiểu số tại xã Ch’ơm, huyện Tây Giang, tỉnh
Quảng Nam
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Là tất cả các hộ nghèo trong xã.
- Đại diện chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể có liên quan.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Xã Ch’ơm, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam được lấy làm
địa bàn nghiên cứu.
Về thời gian: đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 9/2017 – 3/2018
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu các hoạt động phát triển cộng đồng trong
giảm nghèo đối với người dân tộc thiểu số tại xã Ch’ơm, huyện Tây Giang, tỉnh
Quảng Nam, cụ thể đó là: hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức; hoạt động
hỗ trợ sinh kế; hoạt động cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Với đề tài này, tác giả sử dụng một số thuyết để phục vụ cho việc nghiên
cứu. Các thuyết đó là: Lý thuyết hệ thống, lý thuyết sinh thái, Lý thuyết vai trò, Lý
thuyết nhu cầu của Abraham Maslow; Thuyết tiếp cận dựa trên thế mạnh trong trợ
giúp giải quyết vấn đề.
Việc sử dụng các thuyết trên vào trong nghiên cứu nhằm giúp chúng ta có cơ
sở, hiểu sâu hơn về tâm, sinh lý, quá trình phát triển của con người cũng như các
yếu tố có thể ảnh hưởng, tác động tích cực, tiêu cực tới quá trình giảm nghèo tại địa

6



phương.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu phân tích tài liệu: Thông qua thu thập thông tin,
tổng hợp tài liệu, phân loại, xử lý văn bản, phân tích các tài liệu có nội dung liên
quan đến đề tài nghiên cứu thông qua sách báo, tài liệu, tạp chí, internet, các thông
tin sẵn có về cộng đồng được thu thập từ các số liệu của Ủy ban nhân dân huyện,
báo cáo tổng kết hàng năm của Ủy ban nhân dân xã,…; các báo cáo, các văn bản
pháp luật để tìm hiểu các số liệu cụ thể phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Phương pháp quan sát: Đối tượng và nội dung quan sát của đề tài là các mô
hình, dự án PTCĐ đã được triển khai thực hiện trong cộng đồng tại xã Ch’ơm, huyện
Tây Giang, tỉnh Quảng Nam. Tác giả sử dụng phương pháp này trong suốt quá trình
thực hiện đề tài để có cái nhìn khách quan và cụ thể về các vấn đề cần nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Nghiên cứu thực hiện các cuộc phỏng vấn sâu
với các cá nhân tại xã Ch’ơm bao gồm những người có kinh nghiệm, lớn tuổi,
những người nằm trong ban lãnh đạo địa phương, người dân và áp dụng phương
pháp PTCĐ trong công tác giảm nghèo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu của đề tài sẽ làm phong phú thêm hệ thống lý luận hoạt động
phát triển cộng đồng đối với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo tại Việt Nam.
Là nguồn tư liệu tham khảo cho các nghiên cứu về sau trong lĩnh vực hoạt
động phát triển cộng đồng trong giảm nghèo đối với người DTTS. Đề tài vận dụng
kiến thức chuyên ngành về công tác xã hội khi tiếp cận làm việc với các đối tượng
góp phần làm rõ vai trò của các hoạt động phát triển cộng đồng trong việc trợ giúp
người nghèo.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá những hoạt động phát triển cộng đồng đối với người dân tộc thiểu
số trong giảm nghèo, phân tích những khó khăn và hạn chế trong quá trình hoạt

động thực tiễn.

7


Đề xuất định hướng một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
phát triển cộng đồng trong giảm nghèo đối với người dân tộc thiểu sốtừ thực tiễn xã
Ch’ơm, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam để góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống, đảm bảo sự công bằng và tiến bộ xã hội.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn được chia thành 3
chương sau đây :
Chương 1. Những vấn đề lý luận về hoạt động phát triển cộng đồng đối với
người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo:
Chương 2. Thực trạng hoạt động phát triển cộng đồng trong giảm nghèo đối
với người dân tộc thiểu số tại xã Ch'ơm, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam;
Chương 3. Định hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phát triển
cộng đồng trong giảm nghèo đối với người dân tộc thiểu số tại xã Ch'ơm, huyện
Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN CỘNG
ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG GIẢM NGHÈO
1.1. Người dân tộc thiểu số: Khái niệm, đặc điểm và nhu cầu
1.1.1. Khái niệm người dân tộc thiểu số
Theo nghĩa hẹp, khái niệm “dân tộc” được hiểu là cộng đồng tộc người có
mối quan hệ chặt chẽ, bền vững; có chung nguồn gốc lịch sử, sinh hoạt kinh tế và

đời sống văn hóa; có ngôn ngữ riêng và có những nét đặc thù về văn hóa; xuất hiện
sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa phát triển cao hơn những nhân tố tộc người ở bộ lạc, bộ
tộc.
Theo nghĩa rộng, “dân tộc” được hiểu là một quốc gia, rõ hơn là để chỉ một
cộng đồng chính trị, xã hội rộng lớn, bao gồm nhiều tộc người, sinh sống ổn định
trong điều kiện đa ngôn ngữ, thường lấy ngôn ngữ của tộc người đa số làm ngôn
ngữ quốc gia; có lãnh thổ quốc gia, có chung vận mệnh lịch sử, cùng chung lợi ích
về chính trị, kinh tế; có nền văn hóa vừa thống nhất, vừa đa dạng của quốc gia - dân
tộc.
Việt Nam là một quốc gia dân tộc thống nhất (54 dân tộc). Dân tộc Kinh
chiếm 87% dân số, còn lại là dân tộc ít người phân bố rải rác trên địa bàn cả nước.
Tính cố kết dân tộc, hòa hợp dân tộc trong một cộng đồng thống nhất đã trở
thành truyền thống của dân tộc Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại
xâm, bảo vệ Tổ Quốc và xây dựng đất nước.
Do những yếu tố đặc thù của nền kinh tế trồng lúa nước, một kết cấu xã hội
nông thôn bền chặt nên dân tộc Việt Nam xuất hiện rấ sớm, gắn liền với cuộc đấu
tranh chống giặc ngoại xâm, đấu tranh chống thiên tai. Vì vậy đoàn kết là xu hướng
khách quan trên cơ sở có chung lợi ích, có chung vận mệnh lịch sử, có chung tương
lại, tiền đồ.

9


Hình thái cư trú xen kẽ giữa các dân tộc ở Việt Nam ngày càng gia tăng. Các
dân tộc không có lãnh thổ riêng, không có nền kinh tế riêng. Và sự thống nhất giữa
các dân tộc và quốc gia trên mọi mặt của đời sống xã hội ngày càng được củng cố.
Do điều kiện tự nhiên, xã hội và hậu quả của các chế độ áp bức bóc lột trong
lịch sử nên trình độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc còn chênh lệch,
khác biệt. Đây là một đặc trưng cần hết sức quan tâm nhằm thực hiện bình đẳng,
đoàn kết dân tộc ở nước ta.

Các dân tộc thiểu số tuy chỉ chiếm 13% dân số cả nước nhưng lại cư trú trên
địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh,
giao lưu quốc tế- đó là vùng biên giới, vùng núi cao, hải đảo.
Cùng với nền văn hóa cộng đồng, mỗi dân tộc trong đại gia đình các dân
tộc VN có đời sồng văn hóa mang bản sắc riêng, góp phần làm phong phú thêm nên
văn hóa của cộng đồng.
Các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta:
Quan điểm chung:
- Dựa trên quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc và thực tiễn
lịch sử đấu tranh cách mạng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam cũng như dựa
vào tình hình thế giới hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã luôn coi vấn đề dân tộc và
xây dựng khối đại đoàn kết có tầm quan trọng đặc biệt, Hồ Chí Minh đã nói: Nước
Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, đồng bào các dân tộc đều là anh em
ruột thịt là con cháu một nhà, thương yêu đoàn kết giúp đỡ nhau là nghĩa vụ thiêng
liêng của các dân tộc.
Trong mỗi kỳ cách mạng, Đảng và Nhà nước coi việc giải quyết đúng đắn
vấn đề dân tộc là nhiệm vụ có tính chiến lược nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp,
cũng như tiềm năng của từng dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân
tộc và đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trong văn kiện Đại hôi đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta nêu rõ: “Vấn
đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách
mạng. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp

10


nhau cùng phát triển … thực hiện công bằng xã hội giữa các dân tộc, giữa miền núi
và miền xuôi, kiên quyết chống kỳ thị và chia rẽ dân tộc; chống tư tưởng dân tộc
lớn, dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực đoan; khắc phục tư tưởng tự ti, mặc cảm dân tộc.
Những chính sách cụ thể:

Phát triển kinh tế hàng hóa ở các vùng dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện
và đặc điểm từng vùng, từng dân tộc, đảm bảo cho đồng bào các dân tộc khai thác
được thế mạnh của địa phương để làm giàu cho mình và đóng góp vào việc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
Tôn trọng lợi ích, truyền thống, văn hóa, ngôn ngữ, tập quán, tín ngưỡng của
đồng bào các dân tộc, từng bước nâng cao dân trí đồng bào dân tộc, nhất là các dân
tộc thiểu số vùng cao, hải đảo.
Tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh kiên cường của các dân
tộc vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, chống tư tưởng dân tộc lớn và dân tộc hẹp
hòi, nghiêm cấm các hành vi miệt thị dân tộc và chia rẽ dân tộc. Hồ Chí Minh đã chỉ
rõ: “Đại đoàn kết dân tộc là động lực chủ yếu, là sức mạnh vĩ đại quyết định sự
thành công của cách mạng”, Người khẳng định : “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết –
Thành công, thành công, đại thành công”
Tăng cường, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ ít người để phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội miền núi; đồng thời giáo dục tinh thần đoàn kết, hợp tác cho cán bộ
dân tộc.
Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính toàn diện,
tổng hợp tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Do đó, chính sách dân tộc còn mang
tính công bằng và tiến bộ, đồng thời mang tính nhân đạo, bởi vì nó không bỏ sót
một dân tộc nào, nó tôn trọng quyền làm chủ của mỗi con người và quyền tự quyết
của các dân tộc. Mặt khác, nó còn nhằm phát huy nội lực của mỗi dân tộc kết hợp
với sự giúp đỡ có hiệu quả của các dân tộc anh em trong cả nước.
1.1.2. Đặc điểm của người dân tộc thiểu số
Dân tộc Việt Nam là một khái niệm được hiểu theo nghĩa rộng là dân tộc quốc gia, là một cộng đồng chính trị, xã hội bao gồm tất cả 54 dân tộc, từ ít người

11


đến đông người, từ thiểu số đến đa số; mỗi dân tộc mang một sắc thái văn hóa riêng
và cùng sinh sống trong phạm vi lãnh thổ quốc gia Việt Nam thống nhất. Trong đó,

các dân tộc thiểu số sinh sống chủ yếu vùng miền núi (chiếm 3/4 diện tích đất tự
nhiên của cả nước), địa bàn có vị trí quan trọng, chiến lược về chính trị, kinh tế, văn
hóa, an ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái của đất nước.
Đặc điểm của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam:
Một là, mỗi dân tộc đều có một bản sắc văn hóa riêng, độc đáo, góp phần
làm nên sự phong phú, đa dạng của nền văn hóa Việt Nam.
Trong bối cảnh trình độ phát triển kinh tế, xã hội chưa cao, hầu hết các dân
tộc thiểu số còn lưu giữ và chịu sự chi phối khá rõ nét của nhiều loại hình tín
ngưỡng dân gian. Trong đó nhiều tín ngưỡng có tác dụng tích cực, thể hiện ước
nguyện tốt đẹp cho cuộc sống con người, củng cố tình đoàn kết, đồng tâm hiệp lực
giữa các thành viên trong cộng đồng. Nhưng một số tín ngưỡng dân gian cũng là
môi trường cho mê tín, dị đoan và hủ tục lạc hậu tồn tại và phát triển. Đặc biệt,
trong những năm qua, đạo Công giáo, Tin lành được truyền bá, phát triển mạnh, số
tín đồ người dân tộc thiểu số tăng nhanh chóng, bất thường, tác động không nhỏ đến
đời sống tinh thần của một bộ phận cộng đồng.
Hai là, các dân tộc thiểu số tại Việt Nam có quy mô dân số và trình độ phát
triển kinh tế, xã hội không đồng đều, với sự chênh lệch khá lớn về điều kiện sống,
mức sống giữa các dân tộc và giữa các vùng địa lý khác nhau.
Kinh tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn chậm phát triển, tình trạng du
canh, du cư, di dân tự do vẫn diễn biến phức tạp. Kết cấu hạ tầng (điện, đường,
trường, trạm, dịch vụ) ở vùng sâu, vùng xa vẫn còn khó khăn. Chính vì đặc điểm
trình độ phát triển kinh tế, xã hội không đồng đều, điều kiện sống và mức sống còn
chênh lệch giữa các dân tộc, Đảng, Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm, thực hiện
đường lối phát triển bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân
tộc.
Ba là, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú vừa phân tán, vừa xen kẽ nhau,
không tách riêng theo vùng lãnh thổ hay cư trú duy nhất trên một địa bàn.

12



Hình thái cư trú xen kẽ giữa các dân tộc ở Việt Nam là biểu hiện của sự đoàn
kết, “nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”, thúc đẩy sự hòa hợp, tin
cậy, gắn bó và giúp đỡ lẫn nhau, tăng cường hợp tác và xích lại gần nhau hơn trong
lao động sáng tạo, đời sống vật chất, tinh thần, sinh hoạt văn hóa, hôn nhân gia
đình, đi tới xóa bỏ cách biệt giữa các dân tộc và các vùng dân cư. Đây là cơ sở giải
quyết mối quan hệ giữa các dân tộc, phòng ngừa xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp lợi
ích, xung đột văn hóa, giữ vững sự đoàn kết, thống nhất, không để các thế lực thù
địch lợi dụng phá hoại, gây mất ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của
đất nước.
Bốn là, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú tập trung ở vùng miền núi và
biên giới - có vị trí quan trọng chiến lược về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng,
môi trường sinh thái của đất nước.
Từ xa xưa đến nay, các khu vực đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống luôn là
căn cứ địa vững chắc của các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm và là địa bàn
quyết định đánh bại kẻ thù xâm lược. Địa thế hiểm trở miền núi và lòng yêu nước
của đồng bào dân tộc thiểu số làm vùng miền núi, biên giới trở thành căn cứ nuôi
giấu cán bộ, bộ đội, là nơi tập kết khí tài, căn cứ địa cách mạng, tiến hành kháng
chiến thắng lợi và bảo vệ Tổ quốc. Ngày nay, đồng bào dân tộc thiểu số có vị trí vai
trò đặc biệt quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế, xã hội; đảm bảo an ninh
quốc phòng, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ Việt Nam.
1.1.3. Nhu cầu của người dân tộc thiểu số
Qua tìm hiểu, có thể thấy người dân tộc thiểu số có những nhu cầu chủ yếu
sau đây:
Thứ nhất, thống kê, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo để tạo điều kiện cho các
đối tượng này kịp thời vay vốn. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ hơn nữa với Ngân
hàng Chính sách Xã hội trong việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng chính
sách. Thực hiện nghiêm túc công tác bình xét cho vay đảm bảo công khai, dân chủ
từ thôn, bản. Việc xác nhận đối tượng phải được Ban giảm nghèo các xã, phường
thị trấn xét duyệt chặt chẽ. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, giám sát của các cấp,


13


các ngành đối với tín dụng chính sách… cũng cần được tăng cường.
Mặc dù số vốn vay cho vay không nhiều nhưng với những khoản vay kịp thời
có thể giải quyết được những khó khăn trước mắt của nhiều hộ nghèo, tạo thêm nguồn
lực giúp hộ nghèo phát triển kinh tế hộ gia đình tăng thu nhập và đảm bảo cuộc sống.
Thứ hai, chính quyền, địa phương tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền
về ý nghĩa, tầm quan trọng, nâng cao nhận thức của người dân về công tác giải
quyết việc làm, xuất khẩu lao động; gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm; tổ
chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người lao động
tiếp cận vốn vay phát triển kinh tế gia đình; nhân rộng các mô hình kinh tế hiệu quả
nhằm giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn. Chính quyền chỉ đạo các
ban, ngành, đoàn thể, địa phương tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ giải quyết việc
làm qua kênh xuất khẩu lao động.
Tăng cường hoạt động có hiệu quả của các tiểu dự án về mô hình sinh kế. Dạy
nghề nông nghiệp cần gắn với chuyển đổi cơ cấu, khai thác thế mạnh về cây con và đặc
sản của địa phương, dịch vụ tại chỗ gắn với thị trường để người dân có thể áp dụng
nghề vào sản xuất để tăng thu nhập.
Thứ ba, hỗ trợ giống cây trồng, con vật nuôi có giá trị kinh tế cao; xây dựng
và nhân rộng mô hình phát triển sản xuất giảm nghèo hiệu quả cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo có lao động, đất đai, tư liệu sản xuất, ưu tiên hỗ trợ trước cho hộ nghèo từ
nguồn kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và xây
dựng nông thôn mới theo Nghị quyết số 100/2015/QH13 của Quốc hội và các
chương trình, chính sách phát triển kinh tế- xã hội khác.
Thứ tư, tăng cường cơ sở khám, chữa bệnh, cán bộ y tế cho các xã, bản,
thôn, ấp; nâng cao hơn nữa công tác chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu
số, khuyến khích trồng và sử dụng các loại thuốc dân gian.
Thứ năm, tiếp tục tạo cơ hội cho tất cả học sinh, đặc biệt học sinh nghèo tiếp

cận dịch vụ giáo dục, cần có chính sách tài chính đặc biệt cho người nghèo như
chính sách miễn học phí cho học sinh nghèo; cấp học bổng và học phẩm cho người
học; hỗ trợ bữa trưa cho học sinh học cả ngày; đầu tư kinh phí xây dựng trường cơ

14


sở vật chất cho các trường ở vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Thứ sáu, hỗ trợ xây dựng nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ
nghèo theo chủ trương của Chính phủ, với phương thức "Nhà nước và nhân dân cùng
làm", tăng trách nhiệm của chính bản thân người nghèo đối với trong việc sử dụng
nguồn lực trợ giúp.
Tiếp tục hỗ trợ tiền điện: Theo Quyết định 628/QĐ-TTg ngày 23/3/2011 của
thủ tướng chính phủ: từ năm 2011 đến năm 7/2016 đã hỗ trợ 298 hộ hộ với tổng số
tiền 780.432.000 đồng.
Thứ bảy, về nước sạch và vệ sinh môi trường, người dânmong muốn được cấp
nước và vệ sinh hộ gia đình đơn giản, giá thành hạ để khuyến khích áp dụng, nhất là
đối với nhóm đối tượng nghèo, cận nghèo và vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số.
Thứ tám, trợ giúp pháp lý miễn phí cho các đối tượng thụ hưởng chính sách
theo các hình thức trợ giúp pháp lý như: Tư vấn pháp luật và các hình thức khác
theo quy định của pháp luật về trọ giúp pháp lý, tổ chức các đợt trợ giúp pháp lý lưu
động về các thôn, bản đặc biệt khó khăn,thành lập, củng cố và tổ chức sinh hoạt
Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, thông tin, truyền thông, phổ biến các chế độ, chính
sách, quy định của pháp luật đến với người nghèo, đối với người dân tộc thiểu số và
các chương trình, chính sách giảm nghèo đối với người dân tộc thiểu số.
1.2. Khái niệm giảm nghèo và giảm nghèo đối với người dân tộc thiểu số
Khái niệm giảm nghèo
Giảm nghèo là một chiến lược của tất cả các quốc gia trên thế giới nhằm giải
quyết vấn đề đói nghèo và phát triển kinh tế của quốc gia đó. Đối với Việt Nam,

ngày 21 tháng 5 năm 2002, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược toàn
diện về tăng trưởng và xóa đói, giảm nghèo’’. Đây là chiến lược đầy đủ, chi tiết phù
hợp với mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDG) của Liên Hợp Quốc công bố.
Trong quá trình xây dựng chiến lược có sự tham gia của chuyên gia các tổ chức
quốc tế tại Việt Nam. Vấn đề là cụ thể hóa chiến lược bằng các chương trình, dự án
được triển khai, được giám sát và đánh giá thường xuyên. Các nghiên cứu đã lập

15


được bản đồ phân bố đói nghèo đến từng xã, từng hộ. Việt Nam đã ký vào Tuyên bố
Thiên niên kỷ với 8 mục tiêu:
- Xóa bỏ tình trạng cùng cực và thiếu đói.
- Đạt phổ cập giáo dục tiểu học.
- Tăng cường bình đẳng giới và nâng cao vị thế phụ nữ.
- Giảm tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh.
- Tăng cường sức khỏe bà mẹ.
- Phòng chống bệnh HIV/AISD, sốt rét và các bệnh khác.
- Đảm bảo bền vững môi trường.
- Thiết lập quan hệ đối tác toàn cầu vì mục đích phát triển.
Những mục tiêu này mang kết quả trực tiếp và gián tiếp giảm nghèo bởi
nguy cơ nghèo, tái nghèo đều có thể xảy ra trong những biến cố của môi trường
thiên nhiên, của quá trình hội nhập và phát triển. Một quốc gia khi không giải quyết
dứt điểm giảm nghèo thì luôn ẩn chứa nguy cơ phát triển không bền vững dẫn đến
những hậu quả bất ổn định kinh tế - xã hội. Những mục tiêu đó cũng gợi mở những
phương thức tác động trực tiếp hay gián tiếp đến việc giảm nghèo. Để thực hiện
được các mục tiêu đề ra Chính phủ của mỗi quốc gia phải ban hành các chính sách,
pháp luật phù hợp để thông qua nhiều kênh có thể giúp người nghèo nâng cao hơn
mức thu nhập, góp phần giảm nghèo.
Như vậy, có thể hiểu giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của

nhà nước và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo, nhằm tạo
điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập không đáp ứng
được những nhu cầu tối thiểu trên cơ sơ chuẩn nghèo được quy định theo từng địa
phương, khu vực và quốc gia.
Giảm nghèo đối với người dân tộc thiểu số
Giảm nghèo đối với người DTTS là quá trình Nhà nước, cộng đồng hỗ trợ,
tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng đói, nghèo vươn lên trong sản xuất, trong cuộc
sống, từ đó thoát khỏi đói, nghèo. Nói cách khác, giảm nghèo chính là chuyển một
bộ phận dân cư đói, nghèo lên một mức sống cao hơn.

16


1.3. Lý luận về hoạt động phát triển cộng đồng đối với người dân tộc
thiểu số trong giảm nghèo
1.3.1. Nhu cầu, khái niệm phát triển cộng đồng và hoạt động phát triển
cộng đồng đối với người dân tộc thiểu số trong giảm nghèo
. Nhu cầu phát triển cộng đồng đối với người dân tộc thiểu số
Nhu cầu phát triển cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số cần tập trung
vào việc nâng cao nhận thức và bắt đầu bằng việc chuyển đổi sản xuất nông nghiệp
từ bán tự cung, tự cấp sang sản xuất thương mại, đa dạng hóa sang các cơ hội việc
làm phi nông nghiệp, đặc biệt những lĩnh vực có thể tiếp cận với các thành phố lớn
hoặc các thị trường trong nước và quốc tế, nhân rộng các mô hình và phát triển các
chiến lược giảm nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số được thực hiện theo một loạt
các bước từ chuyên môn hóa tới đa dạng hóa nông nghiệp, và tích lũy vốn tài chính,
xã hội và văn hóa. Cụ thể như sau:
- Hỗ trợ tín dụng ưu đãi: Giải ngân tín dụng chính sách phải gắn với quy
hoạch sản xuất của địa phương, dựa trên thế mạnh của địa phương. Giảm dần các
chính sách hỗ trợ không hoàn lại, thay vào đó gắn với điều kiện và có quy định thời
gian hoàn trả. Ngoài ra, quá trình xây dựng chính sách cũng cần có sự phối hợp,

lồng ghép có hiệu quả với hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ,
khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; nhân rộng các mô hình sản
xuất, kinh doanh, nuôi trồng hiệu quả của từng địa phương tới hộ gia đình nghèo
nhằm giúp hộ nghèo nhanh chóng vươn lên thoát nghèo.
Chính quyền địa phương các cấp và của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã
hội trong công tác thống kê, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo để tạo điều kiện cho các
đối tượng này kịp thời vay vốn.
-. Chính sách đào tạo giải quyết việc làm
Thời gian tới, để thực hiện tốt hơn nữa công tác giải quyết việc làm, giảm
nghèo, các cấp chính quyền, địa phương tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
ý nghĩa, tầm quan trọng, nâng cao nhận thức của người dân về công tác giải quyết
việc làm, xuất khẩu lao động; gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm; tổ chức các

17


lớp bồi dưỡng kiến thức, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người lao động tiếp cận
vốn vay phát triển kinh tế gia đình; nhân rộng các mô hình kinh tế hiệu quả nhằm
giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn. Chính quyền chỉ đạo các ban,
ngành, đoàn thể, địa phương tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ giải quyết việc làm
qua kênh xuất khẩu lao động.
- Về chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật
Tổ chức lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật và các mô hình trình diễn giống
cây, đã tổ chức được các lớp tập huấn kỹ thuật cho cán bộ xã và thôn. Nhờ đó, kiến
thức về sản xuất của người nghèo được nâng lên, giúp họ tổ chức sản xuất có hiệu
quả hơn. Nhiều mô hình xóa đói giảm nghèo đã được xây dựng còn một số mô hình
dưới dạng liên kết giữa doanh nghiệp và tất cả các hộ nghèo trong xã.
Hỗ trợ giống cây trồng, con vật nuôi có giá trị kinh tế cao; xây dựng và nhân
rộng mô hình phát triển sản xuất giảm nghèo hiệu quả cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
có lao động, đất đai, tư liệu sản xuất, ưu tiên hỗ trợ trước cho hộ nghèo từ nguồn

kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và xây dựng
nông thôn mới theo Nghị quyết số 100/2015/QH13 của Quốc hội và các chương
trình, chính sách khác.
-Hỗ trợ về giáo dục: Tiếp tục tạo cơ hội cho tất cả học sinh , đặc biệt học sinh
nghèo tiếp cận dịch vụ giáo dục, cần có chính sách tài chính đặc biệt cho người
nghèo như chính sách miễn học phí cho học sinh nghèo; cấp học bổng và học phẩm
cho người học; hỗ trợ bữa trưa cho học sinh học cả ngày; đầu tư kinh phí xây dựng
trường cơ sở vật chất cho các trường ở vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
-. Hỗ trợ về y tế: Tiếp tục thực hiện triệt để việc cấp thẻ BHYT cho 100%
người nghèo; đồng thời các cơ quan hữu quan, đặc biệt là phòng Lao động –
thương binh – xã hội huyện cần theo dõi và phối hợp chặt chẽ với UBND các địa
phương để xác định các hộ cận nghèo nhằm kịp thời đề xuất cấp thẻ BHYT cho
những hộ này. Đây là công tác rất quan trọng, giúp cho những hộ cận nghèo
giảm chi phí y tế, tức là trực tiếp giảm nguy cơ trở thành hộ nghèo.

18


Đối với hộ nghèo, cần xem xét lại quy định cùng chi trả 5% chi phí BHYT
theo hướng giảm hoặc bỏ hẳn tỉ lệ cùng chi trả BHYT. Việc quy định cùng chi
trả 5% nhằm mục đích tránh lạm dụng BHYT. Tuy nhiên, đối với người nghèo,
5% chi phí đã là một số tiền không phải nhỏ, nhiều khi vượt quá khả năng của
họ, nhất là vào những thời điểm khó khăn như giáp hạt, thiên tai lũ lụt, hạn
hán… Điều này đã trở thành rào cản khi tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo.
-Nước sạch và vệ sinh: Tiếp thực hiện các giải pháp cấp nước và vệ sinh hộ
gia đình đơn giản, giá thành hạ để khuyến khích áp dụng, nhất là đối với nhóm đối
tượng nghèo, cận nghèo và vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
Hướng dẫn xây dựng kế hoạch cấp nước an toàn, bao gồm cả việc lưu trữ
nước và xử lý nước quy mô hộ gia đình còn cần được quan tâm đúng mức.

-. Trợ giúp pháp lý và hỗ trợ hưởng thụ văn hóa thông tin: Tiếp tục cung cấp
dịch vụ pháp lý miễn phí cho các đối tượng thụ hưởng chính sách theo các hình
thức trợ giúp pháp lý như: Tư vấn pháp luật và các hình thức khác theo quy định
của pháp luật về trọ giúp pháp lý, tổ chức các đợt trợ giúp pháp lý lưu động về các
thôn, bản đặc biệt khó khăn,thành lập, củng cố và tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ trợ
giúp pháp lý, thông tin, truyền thông, phổ biến các chế độ, chính sách, quy định của
pháp luật đến với người nghèo, đối với người dân tộc thiểu số và các chương trình,
chính sách giảm nghèo đối với người dân tộc thiểu số. Tăng cường năng lực cho tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý, thành viên Ban
chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý. Với các nội dung tuyên truyền, phổ biến
nhất là tuyên truyền các luật như: Luật Hôn nhân và gia đình, luật phòng chống ma
túy, luật bảo vệ và phát triển rừng, Luật Phòng chống buôn bán phụ nữ trẻ em.
Khái niệm phát triển cộng đồng trong giảm nghèo đối với người dân tộc
thiểu số
Cộng đồng
Cộng đồng là một tập thể có tổ chức, bao gồm các cá nhân con người sống
chung một địa bàn nhất định, có chung một đặc tính xã hội hoặc sinh học nào đó và
cùng chia sẻ với nhau một lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào đấy (Trung tâm nghiên

19


×