Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Thảo luận hình sự lần 10 CỤM 4 CÁC TỘI PHẠM VỀ QUẢN LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.53 KB, 8 trang )

THẢO LUẬN HÌNH SỰ LẦN 10
Cụm 4: các tội phạm về quản lý
I/ Nhận định Đúng – Sai
22. Dùng vũ lực chống người thi hành công vụ không chỉ cấu thành Tội chống
người thi hành công vụ (Điều 330 BLHS).
- Nhận định: Đúng
- Nếu dùng vũ lực chống người thi hành công vụ mà tước bỏ tính mạng của người
thi hành công vụ thì sẽ cấu thành Tội giết người (Điều 123) và hành vi chống
người thi hành công vụ là tình tiết định khung tăng nặng của tội giết người. Như
vậy, dùng vũ lực chống người thi hành công vụ không chỉ cấu thành Tội chống
người thi hành công vụ.
25. Mọi hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu đều cấu thành Tội
sửa chữa, sử dụng giấy chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều
340 BLHS).
- Nhận định: Sai
- Vì hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu cấu thành Tội sửa chữa, sử
dụng giấy chứng nhận và các tài liệu của các cơ quan, tổ chức (Điều 340) khi sử
dụng giấy tờ đó thực hiện tội phạm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành
vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Ngoài
ra, nếu người phạm tội có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện sửa chữa,
làm sai lệch nội dung hộ chiếu vì động cơ vụ lợi thì sẽ cấu thành Tội giả mạo trong
công tác (Điều 359).
26. Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức là hành vi chỉ cấu thành Tội làm giả
tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều 341 BLHS).
- Nhận định: Sai.
- Vì nếu làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức nhằm mục đích lừa đảo và nạn nhân
đã trao tài sản cho họ thì sẽ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174).
Ngoài ra, nếu người phạm tội có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện
sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu vì động cơ vụ lợi thì sẽ cấu thành Tội giả
mạo trong công tác (Điều 359). Như vậy, làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức là
hành vi không chỉ cấu thành Tội làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức.


II/ Bài tập
Bài tập 8
Khoảng 10h, A và B ngồi nhậu tại một quán vỉa hè gần trường PTTH X. Đến
khoảng 14h45 phút thì A lấy xe chở B đến trường X để tìm bạn gái của A (là P)


đang học ở trường này rủ đi chơi. Dù đang trong giờ học nhưng A vẫn chạy xe
thẳng vào khu vực lớp học và gọi P ra rủ đi chơi nhưng bị P từ chối. Bảo vệ
trường đến nhắc nhở A và B thì A liền nẹt pô, rú ga chạy xe ra khỏi trường rồi
quay lại quán nhậu tiếp. Đến khoảng 15h45 phút, sau khi đã nhậu say, A chở B
quay lại trường X và chạy xe thẳng vào trước dãy phòng học, tiếp tục nẹt pô và rú
ga cho xe nổ máy thật to. Bảo vệ trường thấy vậy nên khóa cổng trường lại. Lúc
này, A và B đứng la hét, chửi bới và đe dọa các chú bảo vệ ngay trước dãy phòng
học. Sau đó, cả hai trèo tường ra ngoài. A chạy đến nhà người quen mượn một cái
búa bổ củi và một cái rựa nói là để đi chặt cây. Có rựa và búa trong tay, A quay
lại trường rồi cùng với B dùng rựa và búa phá tường rào lưới B40 của trường X
để chui vào lấy xe ra. Sau khi lấy xe ra, A và B đứng trước cổng trường la hét,
chửi bới, đập phá làm cho cổng trường bị hỏng gây thiệt hại 10 triệu đồng. Sau
đó, cả hai tiếp tục cầm rựa và búa chạy vào trường gây sự với các bảo vệ. Hành vi
của A và B đã làm cho các giáo viên, học sinh hoảng sợ và 2 tiết học cuối chiều
hôm đó phải dừng lại.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A, B và giải thích tại sao?
Trả lời:
• Hành vi của A và B phạm 2 tội: Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318) và Tội
cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178).
 Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318).
 Khách thể:
• Hành vi xâm phạm đến trật tự, an toàn công cộng của trường học.
• Đối tượng tác động: Trật tự công cộng ở trường PTTH X.
 Chủ thể: A, B có NLTNHS đầy đủ và đủ tuổi chịu TNHS.

 Mặt khách quan:
• Hành vi: A và B có hành vi gây rối trật tự công cộng. Hành vi chạy xe thẳng
vào khu vực lớp học, nẹt pô, rú ga cho xe máy nổ thật to trong trường. Sau
đó, A và B đứng la hét, chửi bới và đe dọa các chú bảo vệ ngay trước dãy
phòng học. Mặc dù đã được nhắc nhở nhưng cả hai vẫn tiếp tục la hét, chửi
bới và sau khi đã phá hàng rào, đập phá cổng trường thì cả hai tiếp tục cầm
rựa và búa chạy vào trong trường gây sự với các bác bảo vệ. Hành vi trên đã
gây cản trở đến hoạt động dạy và học của nhà trường đã làm cho các giáo
viên, học sinh hoảng sợ và 2 tiết học cuối chiều hôm đó phải dừng lại.
 Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp
• A và B biết trước hành vi của mình là sai và ảnh hưởng đến trật tự công cộng
ở trường PTTH X nhưng vẫn thực hiện.
 Tội cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178).
 Khách thể:


• Quan hệ sở hữu tài sản của nhà trường PTTH X.
• Đối tượng tác động: Cổng trường PTTH X.
 Chủ thể: A và B có NLTNHS đầy đủ và đủ tuổi chịu TNHS.
 Mặt khách quan:
• Hành vi: A, B đã có hành vi dùng rựa và búa phá tường rào lưới B40 của
trường X và đập phá cổng trường.
• Hậu quả: Gây thiệt hại 10 triệu đồng.
• Mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả: đơn trực tiếp, hành vi của A và B là
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả thiệt hại về tài sản.
 Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp
• A và B biết hành vi của mình là sai và thấy trước hậu quả nhưng vẫn thực
hiện.
Bài tập 9
Khoảng 14 giờ, Tâm đang ngủ trưa tại nhà thì có Dân, Hoàng, Nghĩa đến chơi.

Khi mọi người đang ngồi chơi thì Dân đề xuất mọi người cùng tham gia đánh bạc
bằng hình thức “đánh xóc đĩa” và được mọi người nhất trí. Tâm đi lấy một bát,
một đĩa sứ và một hột súc sắc.
Đến 16 giờ khi mọi người đang sát phạt nhau thì bị lực lượng công an bắt quả
tang. Tang vật thu giữ gồm: một bát, một đĩa sứ, một hột súc sắc cùng tổng số tiền
thu trên chiếu bạc là 5.164.000 đồng.
Về vụ án này, có 3 quan điểm về việc xác định tội danh đối với Tâm:
a.

Tâm phạm tội đánh bạc.

b.

Tâm phạm tội đánh bạc và tổ chức đánh bạc.

c.

Tâm phạm tội đánh bạc và gá bạc.

Theo anh (chị), Tâm phạm tội gì? Tại sao?
Trả lời:





Tâm phạm tội đánh bạc (Điều 321).
Khách thể: xâm phạm đến an toàn công cộng, trật tự công cộng.
Chủ thể: Tâm có đủ NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
Mặt khách quan:

• Hành vi: Tham gia đánh bạc với số tiền thu giữ trên chiếu bạc là 5.164.000
đồng.
 Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp.
• Mặc dù đánh bạc tại nhà Tâm, công cụ đánh bạc cũng do Tâm cung cấp nhưng
quy mô chưa đủ lớn để cấu thành Tội gá bạc (Điều 322).
• Lưu ý: Nếu số tiền dưới 5 triệu đồng thì Tâm không phạm tội: vì theo Điều 321
và 322 thì tổng số tiền thu trên chiếu bạc phải từ 5 triệu đồng trở lên.


Bài tập 12
A là gái mại dâm. B và C đến gặp A thỏa thuận mua dâm. Sau khi thỏa thuận giá
cả là 200.000 đồng, A đưa B và C đến nhà D là người cho A thuê chỗ để hành
nghề. Sau khi hành lạc xong B giả quên tiền nên yêu cầu về nhà lấy tiền trả cho A
và để lại giấy chứng minh nhân dân (CMND) làm tin. A chờ không thấy B và C
đến nên đã đến địa chỉ ghi trong giấy CMND thì người có giấy CMND là một
thanh niên khác và có nói anh bị mất giấy CMND. A tìm kiếm, phát hiện ra chỗ ở
của B, C và yêu cầu công an giải quyết về hành vi của B và C.
Hãy xác định có tội phạm trong vụ việc này hay không với giả định:
a.

A là người dưới 16 tuổi.

b.

A là người trên 16 tuổi và dưới 18 tuổi.

c.

A là người trên 18 tuổi.


Trả lời:
a. A là người dưới 16 tuổi.
• Trường hợp 1: A là người từ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
 Hành vi của B, C phạm Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (điểm b khoản 2
Điều 329 BLHS).
 Khách thể:
• Xâm phạm đến trật tự xã hội và sự phát triển bình thường về thể chất, tâm
lý, tình dục của người chưa thành niên.
• Đối tượng tác động: A
 Chủ thể: B, C là chủ thể đặc biệt (đủ 18 tuổi trở lên và đủ NLTNHS).
 Mặt khách quan:
• Hành vi B, C dùng tiền để thỏa thuận mua dâm nhằm thực hiện hành vi giao
cấu với A.
 Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp.
 Tội danh của D là Tội chứa mại dâm (Điều 327).
 Khách thể: Xâm phạm trật tự công cộng, an toàn xã hội, đạo đức, nếp sống văn
minh và thuần phong mĩ tục của dân tộc.
 Chủ thể: chủ thể thường - D có NLTNHS đầy đủ và đủ tuổi chịu TNHS.
 Mặt khách quan: Hành vi D cho A (người bán dâm) thuê chỗ để hành nghề mua
bán dâm. Như vậy, D đã có hành vi chứa chấp mại dâm.
 Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp.
• Trường hợp 2: A là người dưới 13 tuổi.


 Hành vi B, C, D phạm Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (điểm b khoản 1 Điều
142) trong đó D đồng phạm với B, C với vai trò là người giúp sức.
 Khách thể:
• Xâm phạm quyền được bảo vệ thân thể, nhân phẩm, danh dự của người dưới
13 tuổi.
• Đối tượng tác động: A - người dưới 13 tuổi.

 Chủ thể: chủ thể thường – B và C có NLTNHS đầy đủ và đủ tuổi chịu TNHS.
 Mặt khách quan:
• Hành vi: B và C đã có hành vi giao cấu với A. Còn D đã cung cấp địa điểm,
tạo điều kiện thuận lợi cho B, C giao cấu.
 Mặt chủ quan: Lỗ cố ý trực tiếp.
b. A là người trên 16 tuổi và dưới 18 tuổi.
• Hành vi của B, C phạm Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (khoản 1 Điều 329
BLHS).
 Khách thể:
• Xâm phạm đến trật tự xã hội và sự phát triển bình thường về thể chất, tâm
lý, tình dục của người chưa thành niên.
• Đối tượng tác động: A
 Chủ thể: B, C là chủ thể đặc biệt (đủ 18 tuổi trở lên và đủ NLTNHS).
 Mặt khách quan:
• Hành vi B, C dùng tiền để thỏa thuận mua dâm nhằm thực hiện hành vi giao
cấu với A.
 Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp.
• Tội danh của D là Tội chứa mại dâm (điểm đ khoản 2 Điều 327).
 Khách thể: Xâm phạm trật tự công cộng, an toàn xã hội, đạo đức, nếp sống văn
minh và thuần phong mĩ tục của dân tộc.
 Chủ thể: chủ thể thường - D có NLTNHS đầy đủ và đủ tuổi chịu TNHS.
 Mặt khách quan: Hành vi D cho A (người bán dâm) thuê chỗ để hành nghề mua
bán dâm. Như vậy, D đã có hành vi chứa chấp mại dâm.
 Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp.
c. A là người trên 18 tuổi.
- A, B, C đều trên 18 tuổi có hành vi mua bán dâm nên sẽ bị xử phạt hành chính
tùy theo tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi. Trong đó A là người bán dâm xử
phạt căn cứ Điều 23 Nghị định số 167/2013, B và C là người mua dâm xử phạt căn
cứ Điều 22 NĐ số 167/2013.
- Tội danh của D là Tội chứa mại dâm (khoản 1 Điều 327).

Bài tập 15


Sau khi nhậu xong, A chở B và C không đội nón bảo hiểm phóng nhanh, lạng lách
trên đường. Thấy vậy, T và H là chiến sĩ đội tuần tra giao thông đuổi theo, ép xe
của A vào lề đường và yêu cầu xuất trình giấy tờ. A liền xuống xe, mở cốp lấy cây
mã tấu dài khoảng 35 cm chạy tới chém liên tiếp vào H. T rút súng ra để giải nguy
cho đồng đội thì ngay lập tức bị B xông vào tước vũ khí rồi chĩa nòng súng vào
người T dọa bắn, T hoảng sợ chạy vào con hẻm gần đó. Sau khi thấy H nằm bất
động và T đã bỏ chạy. A, B, C dùng mã tấu, gạch, đá đập phá làm hư hỏng chiếc
xe chuyên dùng của CSGT (gây thiệt hại 5 triệu động) mà T và H đang sử dụng rồi
lên xe bỏ trốn cùng với khẩu súng mà B lấy của T. Anh H sau đó được đưa cấp cứu
nhưng đã tử vong do đa vết thương vào đầu và bụng.
Hãy xác định tội danh cho tình huống trên .
Trả lời:
• A phạm Tội giết người (điểm d khoản 1 Điều 123), B là đồng phạm với vai trò
người giúp sức.
 Khách thể:
• Xâm phạm đến tính mạng của anh H.
• Đối tượng tác động: anh H.
 Chủ thể: A, B có đầy đủ NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
 Mặt khách quan:
• Hành vi: A có hành vi cố ý tước bỏ tính mạng của H. A đã dùng mã tấu chém
liên tiếp vào H. Còn B xông vào tước vũ khí rồi chĩa nòng súng vào người T
dọa bắn để cho T không thể giải nguy giúp H.
• Hậu quả: H chết (do đa vết thương vào đầu và bụng)
• Mối quan hệ nhân quả: đơn trực tiếp, hành vi của A là nguyên nhân trực tiếp
dẫn đến cái chết của H.
 Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp.
• B phạm Tội chiếm đoạt, tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304).

 Khách thể:
• Xâm phạm đến an toàn công cộng, trật tự công cộng.
• Đối tượng tác động: khẩu súng.
 Chủ thể: B có đầy đủ NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
 Mặt khách quan:
• Hành vi: B đã xông vào tước vũ khí của T, chĩa nòng súng vào T, dọa T phải
bỏ chạy, sau đó lên xe bỏ trốn cùng với khẩu súng của T.
 Mặt chủ quan: Lỗi cố ý









A, B, C đều phạm Tội cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178).
Khách thể:
• Quyền sở hửu tài sản
• Đối tượng tác động: Chiếc xe chuyên dụng của CSGT.
Chủ thể: A, B, C có đầy đủ NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
Mặt khách quan:
• Hành vi: A, B, C dùng mã tấu, gạch, đá đập phá làm hư hỏng chiếc xe
chuyên dụng của CSGT.
• Hậu quả: gây thiệt hại 5 triệu đồng.
• Mối quan hệ nhân quả: đơn trực tiếp.
Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp.

Bài tập 20

A đã thuê B làm giả 13 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với tổng số tiền phải
chi trả cho số giấy tờ này là 530 triệu đồng. A đã dùng 9 tờ giấy giả này để vay
tiền của 8 người với số tiền hơn 40 tỉ đồng. Sau khi nhận tiền, A đã đổi chỗ ở, cắt
đứt mọi liên lạc. A bị cơ quan công an điều tra bắt giữ sau đó.
Anh chị hãy xác định A và B có phạm tội không? Nếu có thì tội gì? Tại sao?
Trả lời:
• A phạm 2 tội: Tội sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức (Điều 341) và Tội
lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174).
 Tội sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức (Điều 341).
 Khách thể:
• Xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức nhà nước.
• Đối tượng tác động: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả.
 Chủ thể: A có đủ NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
 Mặt khách quan:
• Hành vi: A thuê B làm giả 13 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, A đã dùng
9 tờ để vay tiền người khác với số tiền hơn 40 tỉ đồng.
 Mặt chủ quan: lỗi cố ý.

 Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174).
 Khách thể:
• Xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản.
• Đối tượng tác động: 40 tỉ đồng.
 Chủ thể: A có đủ NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.


 Mặt khách quan:
• Hành vi: A đã dùng 9 giấy tờ giả để vay tiền của 8 người với số tiền hơn 40
tỉ đồng.
 Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp.
• B phạm tội làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều 341).

 Khách thể:
• Xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà nước.
• Đối tượng tác động: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả.
 Chủ thể: B có đủ NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
 Mặt khách quan:
• Hành vi: B đã làm giả 13 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho A với số
tiền nhận từ việc làm này là 530 triệu đồng.
 Mặt khách quan: lỗi cố ý.



×