Tải bản đầy đủ (.doc) (307 trang)

giao an van 9 ki 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 307 trang )

Trường THCS Hoàng Diệu

Giáo án Ngữ Văn lớp 9
Ngày soạn: 24/12/2017
Ngày dạy:26/12/2017
Tiết 91:
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH

A. Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức.
- Học sinh hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
2.Kĩ năng.
- Rèn luyện thêm cho học sinh cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu
sắc, sinh động, giàu sức thuyết phục.
3.Thái độ.
- Học sinh có ý thức vận dụng những kiến thức trong bài viết vào quá trình chọn và đọc
sách.
B.Chuẩn bị:
- Giáo viên: Sưu tầm tài liệu về gương học tập trong lịch sử.
- Học sinh: Đọc bài trả lời các câu hỏi sách giáo khoa và gợi ý của giáo viên.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động.
1. Ôn định:
2. Kiểm tra bài cũ. ( 3’)
- Giáo viên giới thiệu sơ lược chương trình Ngữ Văn 9 - Học kì II.
3. Bài mới :
* Hoạt động 1: Giới thiệu bài. ( 1’)
Đọc sách là quá trình tích lũy kiến thức, nâng cao hiểu biết . Giáo sư, tiến sĩ Chu
Quang Tiềm nhà mĩ học và lí luận văn học Trung Quốc đã nhiều lần bàn về vấn đề đọc
sách, phương pháp đọc sách. Ông muốn truyền lại cho thế hệ con cháu những suy nghĩ sâu
sắc và kinh nghiệm phong phú của bản thân. Để hiểu được điều này chúng ta cùng tìm
hiểu văn bản dịch của nhà văn để thấy được giá trị khoa học, thực tiễn của nó.


Hoạt động của
Hoạt động
Nội dung cần đạt
giáo viên
của h/s
* Hoạt động 2:
I.Đọc tìm hiểu chung văn bản.
GV Gọi học sinh đọc chú thích
-Đọc
1. Tác giả, tác phẩm
SGK/3.
? Nêu một vài nét chính về tác -Trình bày
- Chu Quang Tiềm ( 1897 - 1986 ).
giả?
Nhà mĩ học và lí luận văn học nổi
GV nêu khái quát.
tiếng của Trung Quốc.
Chu Quang Tiềm là nhà văn nhà
lí luận nổi tiếng TQ thế kỉ XX.
Văn bản là những lời tâm huyết
của ông về việc đọc sách mà ông
Giáo viên: Đào Thị Thịnh

1

Năm học 2017-2018


Trường THCS Hoàng Diệu
đã tích lũy được trong quá trình

học tập và nghiên cứu.
GV nêu yêu cầu đọc.
-Giọng đọc khúc triết, rõ ràng,
thể hiện giọng lập luận
GV Đọc mẫu, học sinh đọc.
? Giải thích từ học vấn, Trường
chinh, Chính trị học?

Giáo án Ngữ Văn lớp 9

2. Đọc.
-Đọc
-Giải thích
-Phát hiện

? Bài văn thuộc kiểu văn bản
nào? Vấn đề nghị luận của bài
viết này là gì?
?Vấn đề nghị luận được trình bày
qua mấy luận điểm?
? Dựa vào bố cục bài viết em hãy
trình bày các luận điểm của tác
giả?

GV những luận điểm trên tập
chung làm sáng tỏ vấn đề vì sao
phải đọc sách và đọc sách như
thế nào?
GV định hướng tìm hiểu bài.
GV yêu cầu học sinh đọc phần 1

?Mở đầu luận điểm tác giả đã
nêu lên vai trò của việc đọc sách
đối với học vấn của mõi con
người là gì?
?Theo nhà văn học vấn được
hiểu như thế nào?

?Sách có vai trò gì với học vấn?
Giáo viên: Đào Thị Thịnh

-Phát hiện
-Trình bày

-Nghe
-Đọc
-Phát hiện

-Giải thích

-Nhận xét
2

3. Từ khó.
-Sách giáo khoa
4. Cấu trúc văn bản.
- Văn bản nghị luận.
-Vấn đề nghị luận: Bàn về việc đọc
sách.
- 3 luận điểm
+ Luận điểm 1: Từ đầu đến phát

hiện thế giới mới tầm quan trọng,
ý nghĩa của việc đọc sách.
+ Luận điểm 2: Tiếp đến lực
lượng Những thiên hướng sai lệch
của việc đọc sách hiện nay.
+ Luận điểm 3: Còn lại Phương
pháp đọc sách.
II.Đọc - hiểu chi tiết văn bản.
1.Tầm quan trọng, ý nghĩa của
việc đọc sách.
- Học vấn không chỉ là chuyện đọc
sách, nhưng đọc sách..là con
đường quan trọng của học vấn.
-Học vấn: là thành tựu do toàn
nhân loại tích lũy ngày đêm mà
có...
+Học vấn của ngày hôm nay đều
do thành quả của nhân loại...
- Sách ghi chép, cô đúc và lưu
truyền mọi tri thức, mọi thành tựu
mà loài người tìm tòi, tích luỹ
Năm học 2017-2018


Trường THCS Hoàng Diệu

?Đọc sách có vai trò gì đối với
con người?

?Con người muốn phát triển cần

có nhìn nhận thành quả của nhân
loại như thế nào?

Giáo án Ngữ Văn lớp 9

-Suy luận

-Suy luận

?Luận điểm 1 tác giả đã dùng
phương pháp lập luận nào để
trình bày rõ luận điểm ? Em hãy
phân tích?

-Phân tích

? Câu văn Có được sự chuẩn
bị ...có vai trò gì trong luận điểm
1?
?Sách có vai trò ý nghĩa tầm
quan trong như thế nào đối với
học vấn của con người?

-Nhận xét
-Khái quát

được.
- Những sách có giá trị ->cột mốc
trên con đường phát triển của nhân
loại.

- Sách là kho tàng kinh nghiệm của
con người nung nấu, thu lượm suốt
mấy nghìn năm.
- Đọc sách sẽ có được thành quả
nhân loại trong quá khứ...
-Đọc sách là con đường tích luỹ
nâng cao vốn tri thức.
-Đọc sách là cách để tạo học vấn.
-Lấy thành quả của nhân loại làm
điểm xuất phát.
- Tác giả dùng phương pháp phân
tích, tổng hợp để thuyết phục
người đọc, người nghe.
- Nêu luận điểm Học vấn không
chỉ là chuyện đọc sách ... sau đó
nêu lí lẽ giải thích cặn kẽ về học
vấn, về sách, đọc sách làm rõ vai
trò của đọc sách với học vấn.
- Câu văn khái quát, tổng hợp giàu
hình ảnh.
- Đọc sách sẽ có được thành quả
nhân loại trong quá khứ...
-Đọc sách là con đường tích luỹ
nâng cao vốn tri thức.
-Đọc sách là cách để tạo học vấn.

4. củng cố, dặn dò . ( 2’)
-Nắm chắc hệ thống luận điểm của bài viết.
- Bài học cho bản thân về việc đọc sách.
- Chuẩn bị tiết 92

* Rút kinh nghiệm:

Giáo viên: Đào Thị Thịnh

3

Năm học 2017-2018


Trường THCS Hoàng Diệu

Giáo án Ngữ Văn lớp 9

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Ngày soạn: 26/12/2017
Ngày dạy: 28/12/2017
Tiết 92:
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
A. Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức.
- Học sinh hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
2.Kĩ năng.
- Rèn luyện thêm cho học sinh cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu
sắc, sinh động, giàu sức thuyết phục.
3.Thái độ.
- Học sinh có ý thức vận dụng những kiến thức trong bài viết vào quá trình chọn và đọc
sách.
B.Chuẩn bị:

- Giáo viên: Sưu tầm tài liệu về gương học tập trong lịch sử.
- Học sinh: Đọc bài trả lời các câu hỏi sách giáo khoa và gợi ý của giáo viên.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động.
1. Ôn định:
2. Kiểm tra bài cũ. ( 3’)
3. Bài mới :
* Hoạt động 1: Giới thiệu bài. ( 1’)
Nhắc lại nội dung tiết 1
Hoạt động của
Hoạt động
Nội dung cần đạt
giáo viên
của h/s
GV yêu cầu học sinh đọc phần
2.Những thiên hướng sai lệch của
2
-Đọc
việc đọc sách hiện nay..
?Vì sao mở đầu luận điểm 2 tác
giả lại nêu lên sách vở nhiều...
thì việc đọc sách lại không dễ ?
-Lí giải
-Vì tác giả đã nhìn thấy những trở
ngại của việc hiện nay có nhiều sách
?Tác giả đã nêu lên những trở
vở.
ngại nào thường gặp trong quá
-Phát hiện
-Sách nhiều khiến người ta đọc không
trình đọc sách?

chuyên sâu.
-Sách nhiều khiến người ta lạc hướng.
?Những trở ngại của việc đọc
-Dùng phương pháp so sánh cách đọc
sách được tác giả lí giải cụ thể
-Phân tích
sách...
Giáo viên: Đào Thị Thịnh

4

Năm học 2017-2018


Trường THCS Hoàng Diệu
như thế nào?
?Cách diễn đạt, hình ảnh trong
đoạn văn nêu trở ngại của việc
đọc sách hiện nay như thế nào?
GV bằng sự quan sát, chiêm
nghiệm của bản thân mình qua
quá trình nghiên cứu tích lũy
lâu dài tác giả đã truyền cho
chúng ta một bài học quí báu .
? Bài học đó là gì?
GV yêu cầu học sinh đọc phần
3.
?Tác giả đã nêu lên ý kiến cần
lựa chọn sách khi đọc như thế
nào?


Giáo án Ngữ Văn lớp 9

-Nhận xét

3.Lựa chọn sách và phương pháp
đọc sách.
- Nhận xét
- Đọc
-Phát hiện

?Vì sao tác giả lại cho rằng
chúng ta phải đọc nhiều loại
sách?

-Lí giải

? Tác giả đề xuất những
phương pháp đọc sách nào?

-Phát hiện

?Đối với sách trình bày kiến
thức phổ thông ta đọc như thế
nào?
?Với sách trau dồi chuyên môn
ta nên đọc như thế nào?

-Diễn đạt phong phú, giàu hình ảnh.
-> Sách nhiều có thể làm trở ngại cho

nghiên cứu học vấn.

-Không ham đọc nhiều, đọc lung tung
mà chọn cho tinh, đọc cho kĩ...
-Cần đọc kĩ các cuốn sách chuyên
sâu...
-Nên đọc đủ các loại sách chuyên sâu
và thường thức...
-> Vì trên đời không có học vấn nào
là cô lập, tách rời các học vấn khác.
-Không biết rộng thì không thể
chuyên, không thông thái thì không
thể nắm gọn.
* Phương pháp đọc sách.
- Không nên đọc lướt qua, đọc chỉ để
trang trí bộ mắt mà đọc vừa suy nghĩ
trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do
nhất là các quyển sách có giá trị.
- Không đọc tràn lan theo kiểu hứng
thú cá nhân mà cần đọc có kế hoach,
có hệ thống, đọc để rèn luyện, rèn
tính cách làm người.
-...lấy từ 3 đến 5 quyển đọc cho kĩ
tổng cộng..

-Phân tích
- Đọc rộng, biết đến các học vấn có
liên quan...
-Phát hiện
-Nhắc nhở chúng ta nên đọc các loại


Giáo viên: Đào Thị Thịnh

5

Năm học 2017-2018


Trường THCS Hoàng Diệu
?Hình ảnh so sánh ... giống như
con chuột... có ý nghĩa gì?
GV câu kết luận của tác giả
Không biết rộng... đã thể hiện
được vai trò của học vấn.
?Từ bài văn em rút ra bài học
gì về việc đọc sách?

Giáo án Ngữ Văn lớp 9
sách có liên quan.
-Suy luận
- Nghe
-Liên hệ

GV khái quát đó chính là kinh
nghiệm mà nhà văn muốn
truyền lại cho chúng ta.

-Nghe

?Bài văn thuyết phục người đọc

ở điều gì ?

-Khái quát

GV khái quát ghi nhớ

-Đọc G. nhớ

Hs làm bài tập

- Hiện nay sách vở nhiều phải biết lựa
chọn sách để đọc.
-Đã đọc cuốn nào thì phải đọc cho kĩ,
miệng đọc tâm ghi...
-Phải kết hợp đọc sách chuyên môn
và đọc sách để có kiến thức phổ
thông.
- Khi đọc sách chuyên môn cần kết
hợp đọc rộng, đọc sâu.
*Tổng kết.
1. Nghệ thuật
-Nội dung bài viết và cách trình bày
thấu tình đạt lí.
-Các ý kiến nhận xét xác đáng, có lí
lẽ.
-Phân tích trình bày cụ thể qua giọng
văn tâm tình trò chuyện thân ái chia
sẻ kinh nghiệm.
-Bố cục bài viết chặt chẽ, hợp lí, dẫn
dắt tự nhiên, hình ảnh so sánh độc đáo

sinh động.
2. Nội dung
*Ghi nhớ: SGK
IV: Luyện tập:
- Phát biểu những suy nghĩ của em
sau khi học xong văn bản. Từ văn bản
em rút ra được bài học gì về việc đọc
sách.

4. củng cố, dặn dò . ( 2’)
-Nắm chắc hệ thống luận điểm của bài viết.
- Bài học cho bản thân về việc đọc sách.
- Chuẩn bị bài "Tiếng nói của văn nghệ"
* Rút kinh nghiệm:

Giáo viên: Đào Thị Thịnh

6

Năm học 2017-2018


Trường THCS Hoàng Diệu

Giáo án Ngữ Văn lớp 9

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Ngày soạn: 26/12/2017

Ngày dạy:28/12/2017
Tiết 93:
KHỞI NGỮ
A. Mục tiêu cần đạt.
1.Kiến thức.
- Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
- Nhận biết vai trò của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó ( Câu hỏi thăm dò: Cái gì là
đối tượng được nói đến trong câu này ).
2.Kĩ năng.
- Biết đặt câu có khới ngữ.
3.Thái độ.
- Học sinh có thái độ sử dụng các thành phần của câu.
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên: Chuẩn bị phương tiện, tài liệu.
- Học sinh: Chuẩn bị nội dung kiến thức về khởi ngữ.
C.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học.
1. Ôn định:
2. Kiểm tra bài cũ. ( 3’)
3. Bài mới :
Hoạt động 1: Giới thiệu bài. ( 1’)
Trong tiếng Việt các em đã được học về câu và các thành phần trong câu cúng rất
phong phú và đa dạng. Ngoài những thành phần phụ ra câu còn có những bộ phận khác
liên quan đến câu và một trong số những bộ phận đó là khởi ngữ chúng ta cùng tìm hiểu
trong giờ học.
Hoạt động
Hoạt động của giáo viên
Nội dung cần đạt
của học sinh
* Hoạt động 2:
I.Đặc điểm và công dụng của khởi

ngữ trong câu.
GV: Gọi học sinh đọc và nêu yêu
-Nghe
1.Bài tập.
cầu của bài tập.
? Xác định chủ ngữ trong các câu
-Độc lập
- Câu a: Chủ ngữ là anh thứ hai.
có từ in đậm?
- Câu b: Tôi.
? Phân biệt từ in đậm với chủ ngữ
- Câu c: Chúng ta.
Giáo viên: Đào Thị Thịnh

7

Năm học 2017-2018


Trường THCS Hoàng Diệu
về vị trí?
? Những từ in đậm có quan hệ như
thế nào với vị ngữ?
? Các từ in đậm có tác dụng gì
trong câu?
? Trước các từ in đậm nói trên có (
hoặc có thể thêm ) những quan hệ
từ nào?
? Những từ in đậm được gọi là
khởi ngữ. Vậy thế nào là khởi

ngữ?
? Trước khởi ngữ có thêm các
quan hệ từ nào?
GV: Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
? Khởi ngữ có gì khác với chủ
ngữ?

? Đặt một câu có khởi ngữ? Gạch
chân dưới khởi ngữ?
? Lấy ví dụ về câu thơ có sử dụng
khởi ngữ?

Hoạt động 3: Luyện tập.
GV: Gọi học sinh đọc yêu cầu bài
tập1.
? Tìm khởi ngữ trong các đoạn
trích?
GV: Gọi học sinh đọc bài tập 2/8.
Nêu yêu cầu bài tập.
? Chuyển phần in đậm thành khởi
ngữ?
4. củng cố, dặn dò . ( 2’)
Giáo viên: Đào Thị Thịnh

Giáo án Ngữ Văn lớp 9
-Phân biệt

- Đứng trước chủ ngữ.

-Nhận xét

-Nhận xét

- Không có quan hệ chủ - vị
với vị ngữ.
- Nêu đề tài.

-Vận dụng

- Quan hệ từ: Về, đối với.

-Khái quát

- Là thành phần câu đứng trước chủ
ngữ để nêu đề tài được nói đến trong
-Xác định
câu.
2.Ghi nhớ: SGK.
-Đọc
- Vị trí: Đứng trước chủ ngữ.
-So sánh
- Không có quan hệ chủ- vị với vị
ngữ.
- Nêu đề tài được nói đến trong câu.
- Có thể thêm quan hệ từ: Về, với
trước khởi ngữ.
Ví dụ: Ba bông hồng này, em vừa hái
-Làm độc lập ở ngoài vườn về sáng sớm hôm nay.
Ví dụ:
Mộ anh trên đồi cao
-Độc lập

Cành hoa này, em nói
Vòng hoa này, chị đơm
Cây bông hồng, em ươm
Em trồng vào trước cửa...
( Mồ anh hoa nở - Thanh Hải)
-Đọc
II. Luyện tập.
1. Bài tập 1.
-Độc lập
a. điều này.
b. đối với chúng mình.
c. Một mình.
d. làm khí tượng.
- Đọc
e.đối với cháu.
2. Bài tập 2
-Chuyển
a. Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm
b. hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì
tôi chưa giải được.

8

Năm học 2017-2018


Trường THCS Hoàng Diệu

Giáo án Ngữ Văn lớp 9


- Về nhà học ghi nhớ. Tiếp tục đặt câu có khởi ngữ.
- Chuẩn bị: Phép phân tích và phép tổng hợp.
* Rút kinh nghiệm:
………………………………………………………………………………………………
Ngày soạn: 27/12/2017
Ngày dạy:29/12/2017
Tiết 94:
PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức.
- Giúp học sinh hiểu các phương pháp lập luận phân tích tổng hợp trong tập làm văn nghị
luận.
2. Kĩ năng.
- Biết vận dụng các phương pháp lập luận phân tích tổng hợp trong tập làm văn nghị luận.
3. Thái độ:
- Vận dụng các thao tác phân tích và tổng hợp trong lập luận.
- Rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận có sử dụng các phép phân tích và tổng hợp.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Chuẩn bị phương tiện, tài liệu.
- Học sinh: chuẩn bị bài
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học.
1. Ôn định:
2. Kiểm tra bài cũ. ( 3’)
3. Bài mới :
Hoạt động 1: Giới thiệu bài. ( 1’)
Để làm rõ ý nghĩa của một sự vật, hiện tượng nào đó, người ta thường dùng phép
phân tích và tổng hợp. Vậy phép phân tích và tổng hợp là gì ? tiết học hôm nay thày và các
em sẽ cùng tìm hiểu ...
Hoạt động của giáo viên


Hoạt động
của học sinh

Hoạt động 2: Tìm hiểu phép
lập luận phân tích và tổng
hợp.
GV: Gọi học sinh đọc văn bản ''
Trang phục ''SGK/9.
? Đoạn mở đầu tác giả nêu lên
Giáo viên: Đào Thị Thịnh

-Đọc
-Dẫn chứng
9

Nội dung cần đạt
I. Tìm hiểu phép lập luận phân
tích và tổng hợp.
1. Bài tập:
Văn bản: Trang phục.
- Không ai ăn mặc chỉnh tề...mọi
người.
* Đoạn mở đầu:
Năm học 2017-2018


Trường THCS Hoàng Diệu

Giáo án Ngữ Văn lớp 9


dẫn chứng nào về ăn mặc?

- Cụ thể đó là sự đồng bộ hài hoà
giữa quần áo với giầy, tất...trong
trang phục của con người.
* Vấn đề: ăn mặc chỉnh tề.

? Thông qua các dẫn chứng trên -Nhận xét
tác giả đã rút ra nhận xét về vấn
đề gì?
-Nhận xét
? Hai luận điểm chính trong văn
bản này là gì?

? Để xác lập hai luận điểm trên,
tác giả đã dùng phép lập luận
nào?

-Nhận xét

? Để chốt lại vấn đề, tác giả đã
dùng phép lập luận nào?

- Phát hiện
- Trả lời

? Câu nào tổng hợp lại vấn đề?

* Đoạn 2 ( luận điểm ).
- Trang phục phải phù hợp với hoàn

cảnh ->tuân thủ những''
qui tắc ngầm'' mang tính văn hoá xã
hội.
* Đoạn 3 ( luận điểm 2 ).
- Trang phục phải phù hợp với đạo
đức giản dị, hài hoà với môi trường
* Phép lập luận phân tích.
- Luận điểm 1: ''ăn cho mình, mặc
cho người ''.
+ Anh thanh niên...phẳng tắp.
+ đi đám cưới...chân tay lấm bùn.
+ đi dự đám tang...nói cười oang.
* Phân tích đẫn chứng cụ thể
chỉ
ra một qui tắc ngầm ''chi phối cách
ăn mặc của con người, đó là văn hoá
xã hội ''
- Luận điểm 2: ''Y học xứng kì đức ''.
+ dù đẹp đến đâu...mà thôi.
+ xưa nay ,cái đẹp...môi trường.
* Phân tích dẫn chứng->nhận xét: ăn
mặc phải phù hợp vứi hoàn cảnh
chung và riêng.
=>Phép lập luận tổng hợp bằng một
kết luận ở cuối văn bản.
- Thế mới biết, trang phục văn hoá,
hợp đạo đức, hợp môi trường mới là
trang phục đẹp.
- Vị trí: Cuối văn bản.


? Phép lập luận này thường
đứng ở vị trí nào trong văn bản?
? Phép phân tích tổng hợp có
Giáo viên: Đào Thị Thịnh

-Khái quát
-Khái quát
10

- Phép lập luận phân tích giúp ta hiểu
sâu sắc các khía cạnh khác nhau của
Năm học 2017-2018


Trường THCS Hoàng Diệu

Giáo án Ngữ Văn lớp 9

vai trò gì trong văn bản ''Trang
phục ''?
? Để làm rõ ý nghĩa của sự vật
hiện tượng, người ta thường
dùng phép lập luận nào?

-Nhận xét

-Phát biểu
? Thế nào là phép phân tích
tổng hợp?
Hoạt động 3: Luyện tập.

GV: Gọi học sinh đọc bài tập 1.
? Nêu yêu cầu?
? Tác giả đã phân tích như thế
nào để làm sáng tỏ luận điểm:
Học vấn không chỉ là chuyện
đọc sách...học vấn?

-Khái quát

2.Bài tập 2.
? Tác giả phân tích những lí do
phải chọn sách để đọc như thế
nào?

Giáo viên: Đào Thị Thịnh

-Độc lập

11

trang phục đối với từng người, trong
từng hoàn cảnh cụ thể.
- Phép lập luận tổng hợp giúp cho ta
hiểu ý nghĩa văn hoá và đạo đức của
cách ăn mặc; Nghĩa là không ăn mặc
một cách tuỳ tiện, cẩu thả như một
số người lầm tưởng rằng đó là sở
thích và '' quyền '' bất khả xâm phạm
của mình.
2.Ghi nhớ: SGK/10.

II.Luyện tập.
1.Bài tập 1:
Phân tích luận điểm:
Học vấn không chỉ là chuyện đọc
sách...của học vấn.
- Thứ nhất: Học vấn là thành quả tích
luỹ của nhân loại được lưu giữ và
truyền lại cho đời sau.
- Thứ hai: Bất kì ai muốn phát triển
học thuật cũng phải bắt đầu từ '' kho
tàng quí báu '' được lưu giữ trong
sách; Nếu không mọi sự bắt đầu sẽ là
con số không, thậm chí là lạc hậu,
giật lùi.
- Thứ 3: Đọc sách là '' hưởng thụ ''
thành quả về tri thức và kinh nghiệm
hàng nghìn năm của nhân loại; Đó là
tiền đề cho sự phát triển học thuật
của mỗi người.
2.Bài tập 2.
Phân tích lí do phải chọn sách.
- Do sách nhièu, chất lượng khác
nhau nên phải chọ sách tốt mà đọc
mới có ích.
- Do sức người có hạn, không chọn
sách mà đọc thì lãng phí sức mình.
- Sách có loại chuyên môn, có loại
thường thức, chúng liên quan
vớinhau, nhà chuyên môn cũng cần
Năm học 2017-2018



Trường THCS Hoàng Diệu

Giáo án Ngữ Văn lớp 9

3.Bài tập 3.
? Phân tích tầm quan trọng của
việc đọc sách?

-Phân tích

4.Bài tập 4.
-Phân tích
? Phân tích có vai trò như thế
nào trong lập luận?

đọc sách thường thức.
3.Bài tập 3.
Tầm quan trọng của đọc sách.
- Không đọc thì không có điểm xuất
phát cao.
- Đọc là con đường ngắn nhất để tiếp
cận tri thức.
- Không chọn lọc sách thì đời người
ngắn ngủi không đọc xuể, đọc không
có hiệu quả.
- Đọc ít mà kĩ còn hơn đọc nhiều mà
qua loa, không lợi ích gì.
4.Bài tập 4.

Vai trò của phân tích trong lập luận.
- Phương pháp phân tích rất cần
trong lập luận, vì có qua sự phân tích
lợi , hại, đúng, sai thì các kết luận rút
ra mới có sức thuyết phục.

4. củng cố, dặn dò . ( 2’)
- Nắm lại nội dung ghi nhớ - Học ghi nhớ.
- Chuẩn bị: Luyện tập phân tích và tổng hợp.
* Rút kinh nghiệm:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

Giáo viên: Đào Thị Thịnh

12

Năm học 2017-2018


Trường THCS Hoàng Diệu

Giáo án Ngữ Văn lớp 9

Ngày soạn: 30/12/2017
Ngày dạy:02/1/2018
Tiết 95:
LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP

A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức.
- Giúp học sinh hiểu các phương pháp lập luận phân tích tổng hợp trong tập làm văn nghị
luận.
2. Kĩ năng.
- Biết vận dụng các phương pháp lập luận phân tích tổng hợp trong tập làm văn nghị luận.
3. Thái độ:
- Vận dụng các thao tác phân tích và tổng hợp trong lập luận.
- Rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận có sử dụng các phép phân tích và tổng hợp.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Chuẩn bị phương tiện, tài liệu.
- Học sinh: chuẩn bị bài
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học.
1. Ôn định:
2. Kiểm tra bài cũ. ( 3’)
3. Bài mới :
Hoạt động 1: Giới thiệu bài. ( 1’)
Trong tiết trước các em đã làm quen và biết được về phép phân tích và tổng hợp.
Tiết học hôm nay các em sẽ vận dụng những kiến thức về phép phân tích và tổng hợp để
làm các bài tập.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động 2: HD học sinh làm
các bài tập
? Trong đoạn văn nhà thơ Xuân
Diệu đã bàn về vấn đề gì?câu nào
là câu luận điểm ?
- Bảng phụ : “Thu điếu” : HS đọc
? Để bàn về cái hay trong bài thơ ,
Giáo viên: Đào Thị Thịnh


Hoạt động
của HS

Nội dung cần đạt
Bài tập 1:

- Đọc bài
tập.
a) Đoạn văn ( Xuân Diệu)
-> Phân tích :
-Xác định
13

Năm học 2017-2018


Trường THCS Hoàng Diệu
Xuân Diệu đã dùng phép lập luận
nào?
? Tác giả cho thấy bài thơ hay ở
những mặt nào ?

Giáo án Ngữ Văn lớp 9
-Phát hiện

+ HS đọc đoạn văn :
?Theo em đoạn văn này tác giả bàn -Phát hiện
về vấn đề gì? Bằng phép lập luận
nào?
-Tìm

? Đoạn đầu tác giả nêu những
nguyên nhân nào ?
? Với những nguyên nhân này theo -Phân tích
tác giả là nguyên nhân gì?
-Xác định
?Trong đoạn 2 : Tác giả nói gì ?
? Đoạn cuối bài văn có phải phân
tích không?
Bài tập 2:
+ HS đọc bài 2: Nêu yêu cầu ?
- Thảo luận :
-Thảo luận
?Theo em học như thế nào là học
đối phó ?
-Phát hiện
? Có những hiện tượng nào ?

-Phát hiện
? Với cách học đó sẽ có kết quả
như thế nào?
+ HS đọc bài tập 3 : Yêu cầu làm -Xác định
gì ?
? Dựa văn bản “Bàn về đọc sách” - Nêu
để nêu các lý do bắt buộc mọi
người phải đọc sách?
-Phát hiện
Giáo viên: Đào Thị Thịnh

14


“Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác , hay
cả bài”
- ở các điệu xanh :
- ở những cử động
- ở các vần thơ
- ở các từ ,chữ không non ép .
b) Đoạn văn ( Nguyên Hương)
=> Phân tích : Mấu chốt của sự
thành đạt .
- Do gặp thời; do hoàn cảnh bức
bách ; có điều kiện học tập ; có tài
năng trời cho .
-> Nguyên nhân khách quan
- Phân tích từng nguyên nhân để thấy
yếu tố con người tác động vào.
=> Tổng hợp : Mấu chốt của sự
thành đạt là ở bản thân chủ quan của
mỗi người : phải phấn đấu học tập
,trau dồi đạo đức .
Bài tập 2:
-> Phân tích bản chất của lối học đối
phó :
- Học mà không lấy việc học làm
mục đích .
- Là học cốt để ứng phó với kiểm
tra ,thi cử
- Đến lớp chỉ do cha mẹ ,thầy cô ép
buộc
- Không học bài ,không ghi chép .
-> Kết quả sẽ hổng kiến thức , ra đời

sẽ thua thiệt với mọi người .
Bài tập 3 :
-> Phân tích lý do buộc mọi người
phải đọc sách :
- Sách ghi chép, lưu truyền thành quả
của nhân loại .
- Sách là kho tàng quý báu cất giữ di
sản tinh thần nhân loại .
Năm học 2017-2018


Trường THCS Hoàng Diệu

Giáo án Ngữ Văn lớp 9

? Trong sách có những nội dung
gì?
? Đọc sách có lợi gì ?
Bài tập 4
+ HS đọc bài 4 : Nêu yêu cầu ?
- Dựa vào nội dung đã phân tích
hãy viết đoạn văn tổng hợp “Bàn
về đọc sách”
? Phần tổng hợp thường nằm ở
phần nào của bài văn ?
- GV gọi hai em đọc bài -> lớp
nhận xét
- GV phát huy cho điểm .
- Bảng phụ : đoạn văn .


- Đọc sách để tiếp thu kiến thức ,lời
dạy của quá khứ .
- Đọc sách nhằm phát hiện thế giới
mới .
-Phân tích

-Viết đoạn
văn
-Xác định
-Đọc

Bài tập 4 : Đoạn văn :
Tóm lại , để “Bàn về đọc sách”
,Chu Quang Tiềm đã có cách lý giải
thật sâu sắc. Tác giả đã nêu lên tầm
quan trọng của sách đối với học vấn .
Tiếp đến là lí do phải đọc sách. Tác
giả cũng đã nêu lên cái hại khi sách
nhiều . Sau đó là các phương pháp
đọc sách , cách chọn sách để đọc :
không đọc nhiều mà nên đọc kỹ ;
đọc chuyên sâu mà phải đọc rộng .
Bài văn là bài học quý giá cho học
sinh sinh viên chúng ta..

4. củng cố, dặn dò . ( 2’)
- Nắm lại nội dung ghi nhớ - Học ghi nhớ.
- Hoàn thành các bài tập vào trong vở.
- Chuẩn bị bài sau: Tiếng nói của văn nghệ .
* Rút kinh nghiệm:

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

Giáo viên: Đào Thị Thịnh

15

Năm học 2017-2018


Trường THCS Hoàng Diệu

Giáo án Ngữ Văn lớp 9

Ngày soạn: 01/01/2018
Ngày dạy: 03/01/2018
Tiết 96:
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
( Nguyễn Đình Thi )
A. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức.
-Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống của con
người qua đoạn trích nghị luận ngắn, chặt chẽ, giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
2. Kĩ năng.
- Rèn kĩ năng đọc- hiểu văn bản nghị luận.
3. Thái độ.
- Hiểu được vai trò của văn nghệ trong đời sống.
B. Chuẩn bị :

* Giáo viên: Soạn giáo án - Tham khảo tài liệu.
* Học sinh: Soạn bài theo hướng dẫn của giáo viên .
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học.
1. ổn định :
2. Kiểm tra bài cũ .( 6')
? Tác giả Chu Quang Tiềm khuyên chúng ta nên chọn và đọc sách như thế nào?
3.Bài mới. .( 1')
* Hoạt động 1: khởi động
Văn nghệ có nội dung và sức mạnh riêng độc đáo như thế nào? Nhà nghệ sĩ sáng tác
tác phảm với mục đích gì? Văn nghệ đến với người tiếp nhận, đến với quần chúng nhân
dân bằng con đường nào? Nhà văn Nguyễn Đình Thi đã góp phần trả lời những câu hỏi
trên qua bài văn nghị luận giàu sức thuyết phục Tiếng nói của văn nghệ.
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của
h/s

Nội dung cần đạt

- Đọc

I.Đọc – Tìm hiểu chung
1. Tác giả, tác phẩm.
* Tác giả,
-Sáng tác và hoạt động văn nghệ từ
trước cách mạng.

* Hoạt động 3:
GV: Gọi học sinh đọc chú thích *
SGK.

? Căn cứ vào chú thích SGK hãy
Giáo viên: Đào Thị Thịnh

-Trình bày
16

Năm học 2017-2018


Trường THCS Hoàng Diệu

Giáo án Ngữ Văn lớp 9

nêu một vài nét cơ bản về tác giả
và tác phẩm?
-Trình bày
? Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm
GV nêu yêu cầu đọc
Chú ý các dẫn chứng thơ.
? Hãy kể tóm tắt hệ thống các luận
điểm.
? Giải thích cụm từ phật giáo diễn
ca?

- Đọc nối tiếp
- Tóm tắt
-Giải thích

?Văn bản thuộc kiểu văn bản nào?
-Nhận xét

?Trình bày các luận điểm của phần
trích? Nêu nội dung của luận
điểm?

?Nhan đề của bài viết thể hiện
điều gì?
Gv yêu cầu học sinh đọc phần 1
sách giáo khoa.
? Phản ánh của văn nghệ theo
Nguyễn Đình Thi có điểm gì đặc
biệt?

-Trình bày

-Phát hiện

3. Từ khó.
-phật giáo diễn ca: bài thơ dài nôm
na dễ hiểu về nội dung đạo phật.
4.Tìm hiểu cấu trúc văn bản.
-Văn bản Tiếng nói của văn nghệ
thuộc kiểu văn bản nghị luận.
-Luận điểm 1: Nội dung của văn
nghệ là phản ánh hiện thực khách
quan, lời gửi, lời nhắn nhủ của nhà
nghệ sĩ tới người đọc....từ đầu đến
một cách sống của tâm hồn.
-Luận điểm 2: Sức mạnh kì diệu
của văn nghệ phần còn lại.
-Nhan đề thể hiện tính khái quát và

gợi sự gần gũi, nó bao hàm cả nội
dung lẫn cách thức, giọng điệu nói
của văn nghệ.
II. Đọc - tìm hiểu chi tiết
1.Nội dung của văn nghệ.

-Đọc
-So sánh

?Để làm sáng tỏ vấn đề đó tác giả
đã dùng dẫn chứng nào?
-Phát hiện
?Em có nhận xét gì về hai dẫn
chứng đó?
-Nhận xét
Giáo viên: Đào Thị Thịnh

-Là cây bút lí luận phê bình có
tiếng.
* tác phẩm: Tiểu luận Tiếng nói
của văn nghệ viết năm 1948 ( thời
kì đầu cuộc kháng chiến chống
Pháp)
2. Đọc - tóm tắt.

17

-Tác phẩm nghệ thuật còn lấy chất
liệu ở tư tưởng tình cảm của người
viết gửi vào đó lời nhắn nhủ của

riêng mình.
-Truyện Kiều của Nguyễn Du.
-An-na-Ca-rê-nhi-a của Lép-tônxtôi.
-> Dẫn chứng tiêu biểu, cách nêu
dẫn chứng cụ thể.
Năm học 2017-2018


Trường THCS Hoàng Diệu

Giáo án Ngữ Văn lớp 9

?Thông qua hai dẫn chứng tác giả
muốn gửi gắm điêu gì thới bạn
đọc?

- Độc lập

?Thông qua hai tâm trạng của
nhân vật tác giả muốn gửi gắm
điều gì?

-Cảm nhận

?Vì sao những lời gửi gắm của các
tác giả đến với người đọc lại
phong phú sâu sắc vậy?
GV bình.
? Như vậy theo em văn nghệ có
tác động như thế nào đến người

đọc?
? Nội dung của văn nghệ có điểm
gì khác với nội dung của các môn
khoa học khác?

-Lí giải

-Câu a: người đọc rung động trước
cái đẹp mà tác giả đã miêu tả. Là
lời nhắn gửi tới truyện Kiều.
-Cái chết thảm khóc của nhân vật
làm cho người đọc cảm thấy bâng
khuâng khó quên.
-Tác giả muốn gửi những bài hoc
luân lí về những ứng xử trong cuộc
sống.
-Bởi các tác phẩm văn nghệ đã làm
cho các lời khuyêh lí thuyết khô
khan trở nên tình cảm rung động
lòng người.

- Nghe
-Suy luận

-So sánh

-> Văn nghệ làm rung động nhận
thức của từng người, nó được mở
rộng và phát huy qua từng thế hệ
người đọc, người xem...

-Nội dung của văn nghệ tập chung
miêu tả khám phá chiều sâu tính
cách số phận con người ... qua cái
nhìn tình cảm của người nghệ sĩ.

4: Củng cố, dặn dò:
- nhắc lại nội dung bài học
- Tìm hiểu Sức mạnh và ý nghĩa kì diệu của văn nghệ
* Rút kinh nghiệm:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

Giáo viên: Đào Thị Thịnh

18

Năm học 2017-2018


Trường THCS Hoàng Diệu

Giáo án Ngữ Văn lớp 9

Ngày soạn: 02/01/2018
Ngày dạy: 04/01/2018
Tiết 97:
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ (tiếp )
( Nguyễn Đình Thi )

A. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức.
-Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống của con
người qua đoạn trích nghị luận ngắn, chặt chẽ, giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
2. Kĩ năng.
- Rèn kĩ năng đọc- hiểu văn bản nghị luận.
3. Thái độ.
- Hiểu được vai trò của văn nghệ trong đời sống.
B. Chuẩn bị :
* Giáo viên: Soạn giáo án - Tham khảo tài liệu.
* Học sinh: Soạn bài theo hướng dẫn của giáo viên .
C. Tiến trình dạy và học.
1. ổn định :
2. Kiểm tra bài cũ .( 6')
? Văn nghệ phản ánh, thể hiện những nội dung gì ?
3.Bài mới. .( 1')
* Hoạt động 1: khởi động
Khái quát lại nội dung tiết 1
Hoạt động của giáo viên
* Hoạt động 2:
GV yêu cầu học sinh đọc phần 2.
? Qua những dẫn chứng về cuộc
sống và tác phẩm văn nghệ em
thấy vì sao văn nghệ lại cần thiết
với đời sống con người?

Giáo viên: Đào Thị Thịnh

Hoạt động
của h/s


Nội dung cần đạt
2. Sức mạnh và ý nghĩa kì diệu
của văn nghệ.

Đọc
-Phát hiện

-Văn nghệ giúp chúng ta được
sống đầy đủ hơn, phong phú hơn
với cuộc đời, với chính mình.

-Nhận xét

-Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào tâm

19

Năm học 2017-2018


Trường THCS Hoàng Diệu

Giáo án Ngữ Văn lớp 9

?Tác giả đã lí giải điều đó như thế
nào?

? Đối với đời sống sinh hoạt hàng
ngày văn nghệ có vai trò như thế

nào?

trạng chúng ta 1 thứ ánh sáng riêng
không bao giờ nhòa đi ánh sáng ấy
bây giờ biếnaa thành của ta...
-Xác định
-Phát hiện

? Ở luận điểm này tác giả đã phân
tích rõ ở khía cạnh nào?
GV khái quát chuyển ý.
Đọc

- Văn nghệ góp phần vào làm tươi
mát sinh hoạt hàng ngày giữ cho
đời cứ tươi.
-Văn nghệ đối với đời sống quần
chúng nhân dân lao động.
+Đối với người lao động những
người có cuộc đời...khi tiếp nhận
văn nghệ họ như biến đổi hẳn ...
+Văn nghệ không xa rời cuộc
sống...
3. Con đường riêng của văn
nghệ.

Gv yêu cầu học sinh đọc phần 3.
? Trong đoạn văn đã không ít nhiều
lần tác giả đưa ra quan niệm của
mình về bản chất của nghệ thuật

bản chất đó là gì?

?Từ bản chất đó con đường nghệ
thuật đến với người tiếp nhận như
thế nào?Tác giả đã chứng minh
điều đó ra sao?

-Lí giải

-Nhận xét
-Xác định

?Từ đó em thấy văn nghệ có vai trò
như thế nào?

Giáo viên: Đào Thị Thịnh

20

- Bản chất của văn nghệ là
+ nghệ thuật là tiếng nói tình cảm
+Chỗ đứng của người nghệ sĩ là
chỗ giao nhau giữa tâm hồn con
người với đời sống sản xuất và
chiến đấu...
+ Nghệ thuật là tư tưởng đã được
nghệ thuật hóa không trìu tượng.
- Nghệ thuật đến với người tiếp
nhận là con đường độc đáo.
cách đọc một bài thơ...

-Văn nghệ là kết tinh tâm hồn
người sáng tác, vừa là sợi dây
truyền sự sống mà nghệ sĩ mang
lại...
-Văn nghệ giúp con người tự nhận
thức, tự xây dựng nhân cách và
cách sống của bản thân con người
cá nhân và xã hội.
-Đặc biệt văn nghệ thực hiện các
chức năng đó một cách tự nhiên và
sâu sắc..
Năm học 2017-2018


Trường THCS Hoàng Diệu

Giáo án Ngữ Văn lớp 9
-Nghe

GV khái quát toàn bài tổng kết.
?Khái quát những giá trị đặc sắc về
nghệ thuật?

-Khái quát

-Khái quát
? Nội dung của văn bản là gì?

-Đọc ghi nhớ
GV khái quát ghi nhớ


* Tổng kết
1 Nghệ thuật.
- Bố cục văn bản chặt chẽ, hợp lí,
dẫn dắt tự nhiên...
-Cách viết giàu hình ảnh, dẫn
chứng phong phú...
-Giọng văn toát lên lòng chân
thành, niềm say sưa đặc biệt nhiệt
hứng dâng cao ở phần cuối của
văn bản.
2.Nội dung
-Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kì
diệu giữa những nghệ sĩ với bạn
đọc thông qua những rung động
mãnh liệt sâu sa của bài học.
-Văn nghệ giúp con người sống
phong phú hơn và tự hoàn thiện
nhân cách tâm hồn mình.
*Ghi nhớ : sgk
IV. Luyện tập. (3')
? Khái quát lại nội dung và nghệ
thuật của văn bản Tiếng nói của
văn nghệ ?

4: Củng cố, dặn dò:
-Tóm tắt nội dung đoạn trích .
- Nắm vững tác giả và hoàn cảnh sáng tác tác phẩm.
-Vai trò của văn nghệ đối với đời sống con người.
* Rút kinh nghiệm:

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

Giáo viên: Đào Thị Thịnh

21

Năm học 2017-2018


Trường THCS Hoàng Diệu

Giáo án Ngữ Văn lớp 9

Ngày soạn: 03/01/2018
Ngày dạy: 05/01/2018
Tiết 98:
CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
A.Mục tiêu cần đạt :
1.Kiến thức.
- Giúp học sinh nhận biết được hai thành phần biệt lập: tình thái, cảm thán.
-Nắm được công dụng của mỗi thành phần trong câu.
2.Kĩ năng:
-Rèn luyện kĩ năng đặt câu có các thành phần tình thái, thành phần cảm thán.
3.Thái độ:
-Học sinh luôn có ý thức sử dụng đúng thành phần tình thái, cảm thán.
B. Chuẩn bị .
-Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu - Soạn bài - Bảng phụ.

-Học sinh: Đọc - Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn của giáo viên.
C. Tiến trình dạy và học.
1. ổn định :
2. Kiểm tra bài cũ .( 6')
? Thế nào là khởi ngữ ? Lây ví dụ về khởi ngữ? Trình bày bài tập 3 sgk?
3.Bài mới. .( 1')
* Hoạt động 1:Giới thiệu bài. ( 1’)
Trong câu mỗi bộ phận có vai trò khác nhau có bộ phận diễn đạt trực tiếp nội dung sự
việc của câu nói, có những bộ phận không được dùng để diễn đạt trực tiếp nội dung của
câu mà nó được dùng để thể hiện thái độ của người nói... vậy đó là những thành phần nào
chúng ta cùng tìm hiểu.
* Hoạt động 3: Bài mới. ( 35’)
Hoạt động của
Hoạt động
Nội dung cần đạt
giáo viên
của H/S
Hoạt động 2:
I.Thành phần tình thái.
GV yêu cầu học sinh đọc bài tập 1 - Đọc bài tập. * Bài tập 1.
SGK/18
GV nêu yêu cầu bài tập.
? Các từ in đậm trong câu đã thể
- Trao đổi.
-Chắc, có lẽ : nhận định của
hiện nhận định của người nói đối
người nói đối với sự việc được
với sự việc nêu ở trong câu như thế
nói trong câu thể hiện độ tin cậy
Giáo viên: Đào Thị Thịnh


22

Năm học 2017-2018


Trường THCS Hoàng Diệu

Giáo án Ngữ Văn lớp 9

nào?
? Nếu không có những từ ngữ in
đậm nói trên thì nghĩa sự việc của
những câu chứa chúng có khác đi
không? Vì sao?

cao ở chắc và thấp hơn ở có
lẽ.
- Lí giải

GV các từ in đậm trong hai câu
văn trên là thành phần tình thái.
? Em hiểu như thế nào là thành
phần tình thái?

-Khái quát

? Lấy một câu văn có sử dụng tình
thái?


-Vận dụng

-Nếu không có các từ in đậm thì
nghĩa của các câu văn không có
gì thay đổi.
Vì: các từ ngữ in đậm chỉ thể
hiện sự nhận định của ngwoif
nói đối với sự việc ở trong câu
chứ không phải là thông tin sự
việc của câu.
->Thành phần tình thái được
dùng để thê rhiện cách nhìn của
người nói đối với sự việc được
nói đến trong câu.
Ví dụ: Chắc là hôm nay trời
nắng to đấy.

GV khái quát ý 1 phần ghi nhớ
chuyển ý.
GV Y/c đọc bài tập bảng phụ.
? Các từ in đậm có chỉ sự vật hay
sự việc không?

? Những từ ngữ nào trong câu có
liên quan đến việc làm xuất hiện
các từ ngữ in đậm?

-Đọc
-Nhận xét


-Phát hiện

?Các từ in đậm có chức năng gì?
Gv khái quát các từ in đậm là
thành phần cảm thán.
?Thế nào là thành phần cảm thán?

-Khái quát

Lấy ví dụ?

-Lấy ví dụ

Giáo viên: Đào Thị Thịnh

-Nghe
-Khái quát

23

II. Thành phần cảm thán.
* Bài tập
-ồ, Trời ơi : các từ này không
chỉ sự vật, sự việc chúng chỉ là
những đường viền cảm xúc của
câu. ( chúng nêu lên cảm xúc
của câu)
-Các thành phần câu tiếp theo
những tiếng này, các thành phần
câu phía sau giải thích cho

người nghe biết vì sao người
nói cảm thán .
-Dùng để giải bày nỗi lòng của
người nói.
-> Thành phần cảm thán
được dùng để bộc lộ tâm lí
của người nói.
Ví dụ: Ôi ! Sao hôm nay buồn
thế.
Năm học 2017-2018


Trường THCS Hoàng Diệu

Giáo án Ngữ Văn lớp 9

? Vai trò của các thành phần tình
thái, cảm thán trong câu?

-Khái quát

? Thế nào là thành phần cảm thán,
tình thái?

-Khái quát

Gv nêu yêu cầu bài tập.
? Tìm thành phần tình thái, cảm
thán trong các câu?


- Nghe
-Độc lập

? Sắp xếp các từ thể hiện Thái độ
tin cậy tăng dần

-Sắp xếp

?Xác định từ có độ tin cậy cao nhất
và thấp nhất lí giải tại so tác giả lại
chọn từ chắc?

-Nhận xét

-Hai thành phần cảm thán, tình
thái không tham gia vào nòng
cốt câu mà chúng chỉ bổ sung
tình cảm, cảm xúc, thái độ của
người nói đối với sự việc trong
câu và đối với người nghe ->
Thành phần biệt lập.
*.Ghi nhớ: SGK/18
III.Luyện tập.
1.Bài tập 1/19
-Thành phần tình thái: có lẽ,
hình như, chả nhẽ.
-Thành phần cảm thán: Chao ôi.
2.Bài tập 2.
-Thái độ tin cậy tăng dần:
dường như, hình như, có vẻ

như, có lẽ, chắc à, chắc hẳn,
chắc chắn.
3.Bài tập 3.
-Từ chắc chắn là có độ tin cậy
cao nhất từ hình như có độ tin
cậy thấp nhất nên tác giả dùng
từ chắc vì niềm tin vào sự việc
diễn ra theo hai cách.
+do tình mảu mủ huyết thống
thì sự việc sẽ diễn ra như vậy.
+ do thời gian và ngoại hình sự
việc cũng có thê rdiễn ra khác
đi một chút.

GV hướng dẫn học sinh làm bài tập
4 ở nhà.
-Nghe, ghi
GV khái quát các bài tập.
4. Củng cố, dặn dò:
-Nắm được đặc điểm và công dụng của thành phần cảm thán, tình thái.
-Hoàn thành bài tập 4.
-Chuẩn bị bài Nghị luận về một sự việc.
* Rút kinh nghiệm:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Giáo viên: Đào Thị Thịnh

24

Năm học 2017-2018



Trường THCS Hoàng Diệu

Giáo án Ngữ Văn lớp 9

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Ngày soạn: 04/01/2018
Ngày dạy: 06/01/2018
Tiết 99:
CHỦ ĐỀ: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
TIẾT 1: TÌM HIỂU CHUNG
A.Mục tiêu cần đạt :
1.Kiến thức.
- Hiểu thế nào là văn nghị luận.
- Các thao tác sử dụng trong viết văn nghị luận.
- Các dạng bài nghị luận
2.Kĩ năng:
-Rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận
3.Thái độ:
-Học sinh luôn có ý thức hoạc tập tìm hiểu về văn nghị luận
B. Chuẩn bị .
-Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu - Soạn bài - Bảng phụ.
-Học sinh: Đọc - Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn của giáo viên.
C. Tiến trình dạy và học.
1. ổn định :
2. Kiểm tra bài cũ . Kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh
3.Bài mới. .( 1')
* Hoạt động 1:Giới thiệu bài. ( 1’)

Giới thiệu nộ dung bài học
Hoạt động của
Hoạt động của
Nội dung cần đạt
giáo viên
H/S
Hoạt động 2: hd hs tìm hiểu
I. Khái niệm văn nghị luận.
khái niệm văn nghị luận
- Văn nghị luân là loại văn trong đó
người viết người nói trình bày phát
ở các lớp dưới các em đã được
biểu tư tưởng, tình cảm, thái độ của
học về văn nghị luận
mình bằng cách lập luận chặt chẽ,
H: Thế nào là văn nghị luận ?
- Trao đổi. phát mạch lạc, giàu sức thuyết phục để
biểu ý kiến
làm sang tỏ mọt vấn đề nào đó
nhằm làm cho người đọc người
VD: Giải thích câu thơ:
nghe tin, đồng tình với những ý kiến
Trải qua một cuộc bể dâu
của mình và hành động theo những
Những điều trông thấy mà đau
điều mà mình đề xuất .
Giáo viên: Đào Thị Thịnh

25


Năm học 2017-2018


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×