Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN TRONG GIẢNG DẠY PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ HÓA HỌC 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.88 KB, 99 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT TRỰC NINH B

-----------------------

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN TRONG
GIẢNG DẠY PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ - HÓA
HỌC 11

Tác giả: Vũ Thị Thảo
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Hóa học
Cử nhân sư phạm Hóa học
Chức vụ: Giáo viên
Nơi công tác: Trường THPT Trực Ninh B

Nam Định, tháng 02 năm 2016

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN


1. Tên sáng kiến
SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN TRONG GIẢNG DẠY PHẦN HÓA HỌC
HỮU CƠ - HÓA HỌC 11
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quá trình giảng dạy bộ môn Hóa học THPT, đặc
biệt là phần Hóa học hữu cơ - Hóa học 11
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Năm học 2012 - 2013
4. Tác giả:
Họ và tên: Vũ Thị Thảo
Năm sinh: 1987
Nơi thường trú: Trung Đông - Trực Ninh - Nam Định


Trình độ chuyên môn: Cử nhân Sư phạm Hóa, Thạc sĩ Hóa học.
Chức vụ công tác: Giáo viên Hóa học THPT
Nơi làm việc: Trường THPT Trực Ninh B
Điện thoại: 0975911509
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THPT Trực Ninh B
Địa chỉ: Trực Thái - Trực Ninh - Nam Định
Điện thoại: 03503884062


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong nhóm Hóa - trường THPT
Trực Ninh B đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các thầy cô giáo và các
em học sinh trường THPT Trực Ninh B đã giúp đỡ để sáng kiến kinh nghiệm này
được hoàn thành. Với vốn am hiểu lí luận còn hạn chế, kinh nghiệm dạy học chưa
nhiều, thời gian và điều kiện vận dụng vào thực tiễn còn ít, nên bản sáng kiến này có
thể chưa toàn diện và còn nhiều hạn chế. Tôi kính mong nhận được sự góp ý, bô
sung của các các nhà giáo để bản sáng kiến được đầy đủ hơn, toàn diện hơn và có
giá trị thực tiễn khả thi cao./.
Trực Ninh, tháng 2 năm 2016
Tác giả sáng kiến

Vũ Thị Thảo

MỤC LỤC


I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến ……………………………………..….......8
II. Thực trạng ………………………………...………………………………...……8

III. Các giải pháp ………………………………...……..……………...……………9
3. 1. Cơ sở lý luận …………...………………………………....……………...…….9
3.1.1. Bài tập hóa học …………………...………………………………........……..9
3.1.1.1. Khái niệm BTHH………………….……………...……………………........9
3.1.1.2. Phân loại BTHH ……………………………………………...……..………9
3.1.1.3. Ý nghĩa, tác dụng của BTHH trong giảng dạy hóa học ………………...…10
3.1.1.4. Các xu hướng xây dựng bài tập hiện nay …………………………..…...…10
3.1.2. Bài tập thực tiễn ……………………………………………………………..12
3.1.2.1. Khái niệm bài tập thực tiễn …………………………...……………...……12
3.1.2.2. Vai trò của bài tập thực tiễn ……………………………………….....……12
3.1.2.3. Phân loại bài tập hóa học thực tiễn ……………………………………..…13
3.2. Giải pháp ………………………………………………………...…………….14
3.2.1. Sử dụng trong giảng dạy bài mới …………………………………………....14
3.2.1.1. Tích hợp …. …………………………………………………………..…...14
3.2.1.2. Lồng ghép ………………………………………………...………...……..22
3.2.2. Sử dụng trong giờ bài tập và kiểm tra đánh giá …......................................... 38


3.2.3. Sử dụng thông qua tô chức các hoạt động ngoại khóa …...............................85
IV. Hiệu quả do sáng kiến đem lại …......................................................................86
V. Kết luận ................................................................................................................87
VI. Đề xuất, kiến nghị ...............................................................................................87

BẢNG KÍ HIỆU NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Bài tập hóa học
Công thức cấu tạo
Công thức phân tử
Trung học cơ sở
Trung học phô thông
I. Điêu kiên hoan canh tao ra sang kiên


BTHH
CTCT
CTPT
THCS
THPT

Môn Hóa học trong trường trung học phổ thông giữ 1 vai trò quan trọng
trong việc hình thành và phát tri ển trí dục của học sinh. Mục đích của môn h ọc
là giúp cho học sinh hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh, nâng cao cho học sinh những
tri thức hiểu biết về thế giới, con người thông qua các bài h ọc, gi ờ th ực hành,
… của Hóa học. Học Hóa học để hiểu, giải thích được các v ấn đề th ực ti ễn
thông qua cở sở cấu tạo nguyên tử, phân tử, sự chuy ển hóa c ủa các ch ất b ằng
phương trình phản ứng hóa học … Đồng thời là khởi nguồn, là cơ s ở phát huy
tính sáng tạo tạo ra những ứng dụng phục vụ đời sống con người. Hóa h ọc góp
phần giải tỏa, xóa bỏ hiểu biết sai lệch làm phương hại đến đời sống, tinh
thần của con người.


Để đạt được mục đích của Hóa học trong trường phổ thông thì giáo viên
dạy hóa học là nhân tố tham gia quyết định chất lượng. Do vậy, ngoài những
hiểu biết về Hóa học, người giáo viên dạy hóa học còn phải có phương pháp
truyền đạt thu hút gây hứng thú khi lĩnh hội ki ến thức Hóa h ọc của h ọc sinh.
Đó là vấn đề cần quan tâm và nghiên cứu nghiêm túc. Do vậy, tôi mạnh d ạn
viết sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng bai tập thực tiễn trong giang day
phần Hóa học hữu cơ - Hóa học 11” với mục đích góp phần sao cho học sinh
học Hóa học dễ hiểu, thiết thực, gần gũi với đời sống và lôi cu ốn h ọc sinh khi
học và kích thích năng lực vận dụng kiến thức của học sinh. Đ ể Hóa học không
còn mang tính đặc thù, khó hiểu như một “thuật ngữ khoa học”
II. Thực trang

Ở cấp THCS, học sinh chủ yếu dành thời gian cho các môn Toán, Văn và Tiếng
Anh để thi lên cấp THPT nên môn Hóa học thường bị coi nhẹ hơn, và ít được
học sinh đầu tư thời gian. Do đó khi lên cấp THPT, nhiều em học sinh có tâm lý
sợ học môn Hóa do rỗng kiến thức, kĩ năng vận dụng kiến thức vào việc bảo
vệ môi trường, giải thích các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên còn rất hạn
chế. Vì vậy, nếu giáo viên không có những bài giảng và phương pháp phù hợp
dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu. Giáo viên nên là người
hướng dẫn học sinh chủ động
trong quá trình lĩnh hội kiến thức và cần có liên hệ vận dụng ki ến th ức đ ể gi ải
thích các hiện tượng thực tiễn trong bài giảng nhằm khơi dậy cho học sinh
niềm yêu thích, đam mê với môn Hóa học.
III. Cac giai phap
3. 1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Bài tập hóa học
3.1.1.1. Khái niệm BTHH


Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: “Bài tập là bài ra cho h ọc sinh làm
để vận dụng những điều đã học, còn bài toán là vấn đề cần giải quyết bằng
phương pháp khoa học”
3.1.1.2. Phân loại BTHH
Có nhiều cách phân loại BTHH, hiện chưa thống nhất còn tùy theo vi ệc
lựa chọ cơ sở phân loại. Có thể dựa vào các cơ sở sau:
a. Phân loại BTHH dựa vào nội dung
* Bài tập định tính
* Bài tạp định lượng
* Bài tập thực nghiệm
* Bài tập tổng hợp
b. Phân loại BTHH dựa vào hình thức
* Bài tập tự luận

* Bài tập trắc nghiệm
c. Phân loại BTHH dựa theo mục tiêu sử dụng
d. Phân loại BTHH theo mức độ nhận thức
3.1.1.3. Ý nghĩa, tác dụng của BTHH trong giảng dạy hóa học
a. Ý nghĩa trí dục


- Làm chính xác hóa các khái niệm hóa học. Củng cố, đào sâu và m ở r ộng ki ến
thức một cách sinh động, phong phú hấp dẫn. Chỉ khi v ận d ụng đ ược các ki ến
thức vào việc giải bài tập, học sinh mới nắm được kiến thức một cách sâu sắc.
- Ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ôn t ập, h ọc sinh
sẽ buồn chán nếu chỉ yêu cầu họ nhắc lại kiến thức. Thực tế cho th ấy h ọc sinh
chỉ thích giải bài tập trong giờ ôn tập.
- Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng hóa học như cân b ằng ph ương trình ph ản
ứng, tính toán theo công thức hóa học và phương trình hóa h ọc... Nếu là bài t ập
thực nghiệm sẽ rèn luyện các kĩ năng thực hành, góp ph ần vào vi ệc giáo dục kĩ
thuật tổng hợp cho học sinh....
- Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực ti ễn đ ời s ống, lao đ ộng s ản
xuất và bảo vệ môi trường.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học và các thao tác tư duy.
b. Ý nghĩa phát triển:
Phát triển ở học sinh các năng lực tư duy logic, bi ện chứng, khái quát
độc lập, thông minh và sáng tạo.
c. Ý nghĩa giáo dục:
Rèn luyện cho học sinh đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung th ực và lòng
say mê khoa học Hóa học. Bài tập thực tiễn, thực nghi ệm còn có tác d ụng rèn
luyện văn hóa lao động (lao động có tổ chức, có kế hoạch, g ọn gàng, ngăn n ắp,
sạch sẽ nơi làm việc).
3.1.1.4. Các xu hướng xây dựng bài tập hiện nay



Nhiều năm qua, việc xây dựng nội dung sách giáo khoa cũng như các loại
sách bài tập tham khảo của giáo dục nước ta nhìn chung còn mang tính hàn
lâm, kinh viện nặng về thi cử; chưa chú trọng đến tính sáng tạo, năng l ực th ực
hành và hướng nghiệp cho học sinh; chưa gắn bó chặt chẽ với nhu cầu của
thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội cũng như nhu cầu của người h ọc. Giáo d ục
trí dục chưa kết hợp hữu cơ với giáo dục phẩm chất đạo đức, ý th ức tự tôn
dân tộc... Do đó, chất lượng giáo dục còn thấp, một mặt chưa tiếp cận với trình
độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, mặt khác chưa đáp ứng được các
ngành nghề trong xã hội. Học sinh còn hạn chế về năng lực tư duy, sáng t ạo, kỹ
năng thực hành, khả năng thích ứng với
nghề nghiệp; kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và cạnh tranh lành m ạnh
chưa cao; khả năng tự lập nghiệp còn hạn chế.
Trong những năm gần đây Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã có những cải cách
lớn trong toàn nghành giáo dục nói chung và đặc bi ệt là trong vi ệc d ạy và h ọc
ở trường phổ thông nói riêng; nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn di ện
về đức, trí, thể, mĩ. Nội dung giáo dục, đặc biệt là nội dung, c ơ cấu sách giáo
khoa được thay đổi một cách hợp lý vừa đảm bảo được chuẩn kiến th ức phổ
thông, cơ bản, có hệ thống vừa tạo điều kiện để phát tri ển năng lực c ủa m ỗi
học sinh, nâng cao năng lực tư duy, kỹ năng th ực hành, tăng tính th ực ti ễn. Xây
dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích c ực, sáng
tạo; lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng ki ến
thức vào cuộc sống.
Muốn vậy, trong quá trình dạy học các môn học nói chung và hóa h ọc
nói riêng cần xây dựng hệ thống bài tập một cách hợp lý và đáp ứng đ ược các
yêu cầu trên.


Đối với BTHH chúng ta cần xây dựng theo các xu hướng như sau:
- Loại bỏ những bài tập có nội dung hóa học nghèo nàn nhưng lại cần đến

những thuật toán phức tạp để giải (như hệ nhiều ẩn nhiều phương trình, bất
phương trình, cấp số cộng, cấp số nhân,....)
- Loại bỏ những bài tập có nội dung lắt léo, giả định rắc rối, ph ức tạp, xa r ời
hoặc phi thực tiễn hóa học.
- Tăng cường sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.
- Xây dựng bài tập mới về bảo vệ môi trường và phòng chống ma túy.
- Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hi ện v ấn đ ề và
giải quyết vấn đề, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến th ực ti ễn trong t ự
nhiên và cuộc sống.
- Đa dạng hóa các loại hình bài tập như bài tập bằng hình vẽ, bài t ập vẽ đ ồ th ị,
sơ đồ, bài tập lắp dụng cụ thí nghiệm....
- Xây dựng bài tập có nội dung hóa học phong phú sâu s ắc, ph ần tính toán đ ơn
giản, nhẹ nhàng.
- Xây dựng và tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm định lượng.
3.1.2. Bài tập thực tiễn
3.1.2.1. Khái niệm bài tập thực tiễn


BTHH thực tiễn còn gọi là BTHH gắn với thực tiễn (hoặc BTHH có n ội
dung thực tiễn), đó là những bài tập có nội dung hóa h ọc (nh ững đi ều ki ện và
yêu cầu) xuất phát từ thực tiễn.
3.1.2.2. Vai trò của bài tập thực tiễn
- Việc lồng ghép các bài tập thực tiễn vào trong quá trình d ạy và h ọc, tr ước
hết tạo điều kiện cho việc học và hành gắn liền với thực tế, t ạo cho h ọc sinh
sự hứng thú, hăng say trong học tập.
- Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích
cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực v ận dụng
kiến thức vào cuộc sống.
- Giúp cho học sinh có được những hiểu biết về hệ tự nhiên và ho ạt đ ộng
của nó, tác động của nó đối với cuộc sống của con người.

- Học sinh nắm được những ảnh hưởng của những hoạt động của con người
lên hệ tự nhiên. Từ đó, học sinh ý thức được hoạt động của bản thân trong
cuộc sống, đặc biệt là đối với vấn đề môi trường.
- Xây dựng cho học sinh những kĩ năng quan sát, thu nh ập thông tin và phân
tích thông tin, dần hình thành phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Phát triển kĩ năng nghiên cứu thực tiễn và kĩ năng tư duy đ ể gi ải thích các
hiện tượng thực tiễn, luôn chủ động trong cuộc sống
- Nuôi dưỡng nhận thức và các quan điểm đúng đắn về các hi ện tượng trong
tự nhiên và cuộc sống
- Phát triển sự đánh giá thẫm mĩ.


- Bài tập về các hiện tượng tự nhiên làm cho học sinh thấy các quá trình hóa
học luôn xảy ra trong quanh ta. Giải thích được các hi ện tượng tự nhiên, h ọc
sinh sẽ yêu thích môn hóa học hơn
- Vấn đề về môi trường hiện nay đang trở thành vấn đề cấp bách và mang tính
toàn cầu. Môn hóa học có nhiệm vụ và có nhiều khả năng giáo d ục cho h ọc
sinh ý thức bảo vệ môi trường. Cần tích hợp nội dung về bảo vệ môi trường
vào việc dạy học hóa học. Thông qua đó, rèn luyện văn hóa lao động (lao động
có tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm vi ệc).
- Giáo dục trí dục kết hợp hữu cơ với giáo dục phẩm chất đạo đức, ý thức tự
tôn dân tộc.
3.1.2.3. Phân loai bai tập hóa học thực tiễn
BTHH thực tiễn cững được phân loại tương tự cách phân lo ại BTHH nói
chung đã trình bày ở mục 3.1.1.2
3.1.2.4. Một số nguyên tắc khi xây dựng bai tập hóa học thực tiễn
- Nội dung bài tập hóa học thực tiễn phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa
học, tính hiện đại.
- Bài tập hóa học thực tiễn phải gần gũi với kinh nghiệm của học sinh
- Bài tập hóa học thực tiễn phải dựa vào nội dung học tập

- Bài tập hóa học thực tiễn phải đảm bảo tính sư phạm
- Bài tập hóa học thực tiễn phải đảm bảo tính hệ thống, logic.


3.2. Giai phap
Với đặc điểm đa dạng và phong phú của bài tập thực ti ễn, việc truy ền
đạt cho học sinh những kiến thức thực tiễn có th ể sử dụng nhi ều phương
pháp khác nhau, thông qua nhiều hình thức khác nhau, có th ể đưa vào khi
giảng bài mới thông qua các câu hỏi, cách đặt v ấn đ ề, hay m ột bài t ập nh ỏ, và
cũng có thể giáo viên thông tin cho học sinh; cũng có th ể đưa vào trong các gi ờ
luyện tập thông qua các bài tập hay đưa vào đề ki ểm tra v ới m ột dung l ượng
nhất định. Đặc biệt là tổ chức các hoạt động ngoại khóa như các cu ộc thi,các
câu lạc bộ hóa học,....
3.2.1. Sử dụng trong giảng dạy bài mới
Trong các giờ giảng bài mới giáo viên có thể linh hoạt nhi ều ph ương pháp
khác nhau để kết hợp các kiến thức thực tiễn vào bài giảng, thu ận l ợi nh ất là
hai phương pháp tích hợp và lồng ghép.
3.2.1.1. Tích hợp: là kết hợp một cách có hệ thống các kiến thức hóa học v ới
kiến thức thực tiễn, làm cho chúng hòa quyện vào nhau thành m ột th ể th ống
nhất.
Hidrocacbon
Ví dụ 1: Bao quan trứng ga bằng parafin như thê nao?
Trứng gà là một trong những loại thực phẩm khó bảo quản lâu dài, vì
mất giá trị dinh dưỡng nhanh chóng vì bị thối. Các chuyên gia Nga đã tìm ra
một phương pháp mới để giữ nguyên phẩm chất của trứng trong th ời gian từ
10 đến 12 tháng. Trước hết, nhúng trứng vào một bể chứa parafin. Sau đó x ếp
trứng vào buồng chứa ôzôn trong một thời gian nhất định. Ozon sẽ ôxy hoá l ớp


parafin trên vỏ trứng, biến nó thành một màng bảo vệ có tính sát khu ẩn rất

cao.
Áp dụng: Giáo viên có thể đưa thông tin này vào bài “Ankan”
Ví dụ 2: Vì sao ném đất đèn xuống ao lam ca chêt?
Đất đèn có thành phần chính là canxi cacbua CaC 2, khi tác dụng với nước
sinh ra khí axetilen và canxi hiđroxit.
CaC2 + 2H2O → C2H2 + Ca(OH)2
Axetilen có thể tác dụng với H2O tạo ra anđehit axetic.
C2H2 + H2O CH3CHO
Các chất này làm tổn thương đến hoạt động hô hấp của cá vì v ậy có th ể
làm cá chết.
Áp dụng: Giáo viên có thể đưa thông tin này vào phần điều ch ế ankin bài “Ankin”
Ancol
Ví dụ 3: Trong bài “Ancol”, khi giảng về trạng thái tồn tại của ancol, giáo viên
nên kết hợp với kiến thức thực tế: Ở các nhà hàng thường dùng loại cồn khô
để đốt thay cho bếp gas khi ăn các món lẩu. C ồn khô trong tr ường h ợp này
không phải các chất từ C13H27OH trở lên mà là C2H5OH được cho vào một chất
hút dịch thể - loại bột này được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như
cho vào tã lót, cho vào đất chống trạng thái h ạn hán kéo dài … - có th ể bi ến 1
lượng dung dịch có trọng lượng lớn hơn chất này tới 500 lần thành ch ất khô
(Ví dụ như chất norsocryl của Snow Business)
Ví dụ 4: Hoặc cũng trong bài ancol phần nhiệt độ sôi, giáo viên có th ể liên h ệ
đến việc nấu rượu gạo trong thực tế: Người ta đun sôi hỗn hợp cơm rượu sau
khi được lên men và ủ, với hệ thống làm lạnh thì thu được rượu trước chứng


tỏ nhiệt độ sôi của rượu nhỏ hơn nhiệt độ sôi của nước, từ đó cũng có th ể rút
ra được kết luận so sánh về liên kết hidro trong etanol và n ước. Cũng từ vi ệc
liên hệ nấu rượu gạo trong thực tiễn, giáo viên có th ể giúp học sinh rút ra
được cách điều chế rượu.
Ví dụ 5: Vì sao cồn có khả năng sát khuẩn?

Cồn là dung dịch rượu etylic (C 2H5OH) có khả năng thẩm thấu cao, có
thể xuyên qua màng tế bào đi sâu vào bên trong gây đông tụ protein làm cho t ế
bào chết. Thực tế là cồn 750 có khả năng sát trùng là cao nhất. Nếu cồn l ớn
hơn 750 thì nồng độ cồn quá cao làm cho protein trên bề mặt vi khuẩn đông
cứng nhanh hình thành lớp vỏ cứng ngăn không cho cồn th ắm vào bên trong
nên vi khuẩn không chết. Nếu nồng độ nhỏ hơn 75 0 thì hiệu quả sát trùng
kém.
Áp dụng: Trong y tế việc dùng cồn để sát khuẩn trước khi tiêm và rửa v ết
thương trở nên thông dụng. Nhưng để giải thích được vì sao cồn có kh ả năng
sát khuẩn thì không phải ai cũng giải thích được. Trong bài giảng, nếu học sinh
được giáo viên giải thích thì sẽ rất hứng thú vì hóa h ọc có những ứng dụng r ất
thực tế và sẽ thêm yêu hóa học. Giáo viên có thể đề cập ở ph ần ứng d ụng
trong bài “Ancol”.
Ví dụ 6. Xăng cai tiên như thê nao?
Những nhà nghiên cứu ở Viện Hoá hữu cơ thuộc Viện Hàn lâm khoa học
của Nga bảo đảm rằng thêm 10% rượu isopropylic vào xăng sẽ làm cho tính
chất của xăng tốt hơn Hỗn hợp 98% xăng AU- 93 và 10% r ượu isopropylic t ốt
hơn xăng nguyên chất: ít muội hơn trong buồng đốt, giảm tính độc của khí
thải, tỉ lệ nguyên liệu cháy không hết ít hơn, mà động cơ không bị gi ảm công
suất.


Áp dụng: Giáo viên có thể đưa thông tin này vào phần ứng dụng của
ancol trong bài “Ancol” .
Ví dụ 7. Rượu dùng chạy động cơ như thế nào?
Ba Lan là một trong những nước đầu tiên ở châu Âu đã thêm r ượu do
chưng khô gỗ vào nhiên liệu để tiết kiệm xăng. Tại xí nghi ệp liên hi ệp, hoá
dầu Plock, đã sản xuất nhiên liệu hỗn hợp chứa 20% metanol. Nhiên li ệu này
không làm giảm công suất của động cơ mà lại xả ít khí độc hơn.
Áp dụng: Giáo viên có thể đưa thông tin này vào phần ứng dụng của

ancol trong bài “Ancol”
Anđehit
Ví dụ 8: Formol có đặc tính làm thức ăn dai hơn, giòn h ơn, b ảo qu ản được lâu
hơn do formol dễ dàng kết hợp với các Protein (thường là thành ph ần các lo ại
thực phẩm) tạo thành những hợp chất bền, không thối rửa, không ôi thiu,
nhưng rất khó tiêu hóa. Chính tính chất này đã bị l ợi dụng đ ể kéo dài th ời gian
bảo quản của các thực phẩm như bánh phở, hủ tiếu, bún, bánh ướt... Trong y
học Foocmon có tính sát trùng cao nên được áp dụng để di ệt vi khu ẩn và là
dung môi để bảo vệ các tổ chức, các vật phẩm, các mẫu thí nghi ệm, các c ơ
quan trong cơ thể con người. Vì vậy muốn giữ lại nguyên vẹn những xác ch ết
không bị thối rửa theo thời gian người ta đã ướp xác bằng formol. C ơ th ể con
người nếu tiếp xúc với formol dù hàm lượng cao hay hàm lượng thấp mà kéo
dài cũng gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng..
Tác hại của formol
- Gây những triệu chứng cấp tính:
+ Kích thích gây cai niêm mạc mắt, đỏ mắt


+ Kích thích đường hô hấp trên gây chảy mũi, viêm thanh quản, viêm đường hô
hấp, hen phế quản, viêm phổi. Gây ngạt thở nếu hấp thu ở nồng độ 1/20000
trong không khí.
+ Là tác nhân gây viêm da tiếp xúc, viêm da dị ứng, nổi mề đay.
+ Tác hại trên đường tiêu hóa: làm chậm tiêu, rối loạn tiêu hóa, viêm loét d ạ
dày, viêm đại tràng...
+ Khi tiếp xúc, hoặc ăn phải với một hàm lượng cao có th ể gây tử vong.
- Là tác nhân gây ung thư nhiều cơ quan trong cơ th ể:
+ Gia tăng tỷ lệ ung thư xoang mũi, ung thư đường hô hấp đặc bi ệt là mũi,
họng, phổi, ung thư đường tiêu hóa...
+ Là một trong những yếu tố gây ra sai lệch, và biến dị các nhiễm s ắc th ể, ph ụ
nữ có thai sử dụng có thể bị ảnh hưởng lên sự phát triển của bào thai.

Áp dụng: Giáo viên có thể đưa vào phần ứng dụng của anđehit trong bài
“Anđehit - Xeton”
Axit cacboxylic
Ví dụ 9: Trong phần cách gọi tên axit của bài “Axit cacboxylic”, giáo viên có th ể
giới thiệu thêm về nguồn gốc tên gọi một số axit cacboxylic
Các axit cacboxylic đều có tên hệ thống theo danh pháp thay th ế c ủa IUPAC.
Bên cạnh đó, nhiều axit cacboxylic có tên thông thường vẫn được IUPAC l ưu
dùng. Sau đây là nguồn gốc tên thông thường của một số axit cacboxylic thông
dụng.


+ Axit fomic HCOOH: Axit này được S.Fischer và J.Wray nêu lên từ năm 1670,
nhưng đến năm 1749 A.S.Maggrat điều chế được ở trạng thái tương đối
nguyên chất bằng cách chưng cất loài kiến đỏ có tên là fomica rufa. Chính t ừ
đó, vào năm 1971, người ta đặt tên nó là axit fomic.
+ Axit axetic CH3COOH: Đã từ rất lâu người ta biết axit này có trong vang bị
chua. Khoảng năm 1700, Stahl điều chế được axit axetic đậm đặc. Tên Latinh
của CH3COOH là acidum acetium, có nghĩa là axit của vang chua (acere: chua).
+ Axit propionic CH3CH2COOH: Đây là axit đầu tiên được tìm thấy trong chất
béo. Tên gọi của “axit propionic” xuất phát từ tiếng Hy Lạp protôs là l ần đầu
tiên và piôn là chất béo.
+ Axit butiric CH3(CH2)2COOH: Axit này tồn tại ở dạng este với glixerol (gọi là
butirin) có trong bơ làm từ sữa bò; nó có mùi bơ ôi. Tên g ọi axit butiric xu ất
phát từ tiếng Latinh butyrum có nghĩa là bơ.
+ Axit valeric CH3(CH2)3COOH: Axit valeric tồn tại ở dạng tự do hoặc este trong
rễ cây valeriana offcinalis (cây nữ lang). Vì thế, năm 1838 người ta đ ặt tên nó
là axit valerianic, sau đó năm 1852 đổi thành axit valeric.
+ Axit lauric CH3[CH2]10COOH: Vào năm 1857, người ta lấy được axit này từ quả
cây Laurus nobilis (nguyệt quế). Từ đó có tên lauric và ancol tương ứng
CH3[CH2]10CH2OH là ancol laurylic.

+ Axit stearic CH3[CH2]16COOH: phần lớn các chất dầu và mỡ động – thực vật
đều chứa glyxêrit của axit này (gọi là stearin). Tên g ọi stearin có t ừ năm 1817,
xuất phát từ tiếng Hy Lạp stear có nghĩa là mỡ hay chất béo đặc. Axit xuất phát
từ stearin được gọi là axit stearic.
+ Axit oleic CH3[CH2]7CH=CH[CH2]7COOH: Axit này là một dạng chất lỏng dạng
dầu, nó tồn tại ở dạng glixerit trong nhiều loại dầu thực vật nh ư dầu oliu, d ầu
hạnh nhân, dầu cá voi… Các tên gọi olein và axit oleic xu ất phát t ừ ti ếng Latinh
oleum có nghĩa là dầu.


+ Axit linoleic: (CH3[CH2]4[CH=CHCH2]2[CH2]6COOH): Axit không no này có trong
dầu lanh (linseed) và một số dầu khác ở dạng glixerit. Vào năm 1857 ng ười ta
đặt tên cho axit này là axit linoleic, xuất phát từ tiếng Latinh lin(um) có nghĩa là
cây lanh và oleum có nghĩa là dầu.
Axít trong chế biến thực phẩm


Axít axetic: (E260) tìm thấy trong giấm và nước sốt cà chua



Axít adipic: (E355)



Axít alginic: (E400)



Axít benzoic: (E210)




Axít boric: (E284)



Axít ascorcbic (vitamin C): (E300) tìm thấy trong các loại quả.



Axít xitric: (E330) tìm thấy trong quả các loại cam chanh.



Axít carbonic: (E290) tìm thấy trong các nước uống cacbonat hóa nhẹ.



Axít cacminic: (E120)



Axít xyclamic: (E952)



Axít erythorbic: (E315)




Axít erythorbin: (E317)



Axít foocmic: (E236)



Axít fumaric: (E297)



Axít gluconic: (E574)



Axít glutamic: (E620)



Axít guanylic: (E626)



Axít clohiđric: (E507)



Axít inosinic: (E630)




Axít lactic: (E270) tìm thấy trong các sản phẩm sữa như yoghurt và sữa
chua.



Axít malic: (E296)




Axít metatartaric: (E353)



Axít nicotinic: (E375)



Axít oxalic: tìm thấy trong rau bina và đại hoàng.



Axít pectic: tìm thấy trong một số loại quả và rau.



Axít phostphoric: (E338)




Axít propionic: (E280)



Axít sorcbic: (E200) tìm thấy trong đồ uống và thực phẩm.



Axít stearic: (E570), một loại axít béo.



Axít sucxinic: (E363)



Axít sulfuric: (E513)



Axít tannic: tìm thấy trong chè



Axít tartaric: (E334) tìm thấy trong nho



Ví dụ 10: Vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau?


Do trong nọc ong, kiến, nhện có axit fomic HCOOH. Vôi là chất

bazơ nên trung hòa axit làm ta bớt đau



2HCOOH + Ca(OH)2 → (HCOO)2Ca + 2H2O
Áp dụng: Giáo viên có thể đưa thông tin này vào ph ần tính chất hóa h ọc
của axit cacboxylic.



Ví dụ 11: Vì sao nước rau muống đang xanh, khi vắt chanh v ắt chanh
vào thì chuyển sang màu đỏ?


Có 1 số chất hóa học được gọi là chất chỉ thị màu, chúng làm cho

màu của dd thay đổi khi độ axit thay đổi


Trong rau muống và các loại rau khác có chất chỉ thị này. Trong

chanh có 7% axit citric. Vắt chanh vào nước rau làm thay đ ổi đ ộ axit, do đó làm
thay đổi màu nước rau. Khi chưa vắt chanh, nước rau muống có màu xanh lét là
chứa chất kiềm canxi





Áp dụng: Giáo viên có thể đưa thông tin này vào phần tính ch ất hóa h ọc của
axit cacboxylic.



Ví dụ 12: Làm cá bớt tanh bằng phương pháp nào?


Khi nấu canh cá thì cho thêm chất chua (me, gi ấm, …) đ ể làm

giảm mùi tanh của cá


Chất chua (axit lactic có trong nước dưa, me, axit axetic có trong

giấm, axit citric có trong chanh, …) nâng cao h ương v ị và h ạn ch ế mùi tanh c ủa



Trong chất tanh của cá, có chứa hỗn hợp các amin (CH 3)2NH và

(CH3)3N có tính bazơ yếu. Các chất chua dùng để nấu canh cá đ ều là axit h ữu
cơ, chúng có phản ứng với các amin tạo thành muối. Do đó làm gi ảm hoặc m ất
vị tanh của cá


CH3COOH + (CH3)2NH → CH3COONH2(CH3)2



Áp dụng: Giáo viên có thể đưa thông tin này vào phần tính chất

hóa học của axit cacboxylic


3.2.1.2. Lồng ghép: là thể hiện sự lắp ghép nội dung bài học về mặt cấu
trúc để có thể đưa vào bài học một đoạn, một mục, một số câu h ỏi có n ội
dung liên quan đến thực tiễn.



Ví dụ 13: Vì sao có khí metan thoát ra từ ruộng lúa?


Đánh giá lượng khí metan hàng năm thoát ra và đi vào khí quy ển

đang là một thách thức với các nhà khoa học. Những đánh giá này đòi h ỏi vi ệc
phân tích một lượng khổng lồ các số liệu.


Những nghiên cứu ở Trung Quốc cho thấy có một lượng lớn khi

metan sinh ra từ sự thối rữa các vật thể hữu cơ từ ruộng lúa. Người ta ước
chứng khoảng 1/7 lượng khí metan thoát vào khí quyển hàng năm là từ ho ạt
động cày cấy.





Người ta đã tiến hành 1300 thí nghiệm trong mùa gieo trồng

trong năm 1988 và 1989 ở Giang Châu (Trung Quốc) cho thấy lượng khí metan
thoát ra trung bình là 58mg/(m2.h). Con số này ở Châu Âu và Bắc Mĩ là 4 - 6mg/
(m2.h)


Áp dụng: Giáo viên có thể đưa thông tin này vào bài “Ankan” (Ti ết

37, 38 - SGK Hóa học 11)


Ví dụ 14: Vì sao về mùa hè, trên mặt hồ ao thường nổi lên nhi ều bóng
khí? Có phải là do cá đớp không khí không?


Bọt khí thoát ra có thành phần chính là metan do các vi khuẩn có

mặt trong nước đã phân huỷ các hợp chất mùn có ở đáy hồ ao. Khí metan là
chất khí không màu, không mùi và hầu như không tan trong n ước, do đó thoát
ra ngoài tạo nên các bóng khí trên mặt hồ ao.



Áp dụng: Giáo viên có thể đưa thông tin này vào bài “Ankan”

Ví dụ 15: Đất đèn được sản xuất từ khi nào?



Cuối thế kỷ 19, đất đèn (có trong thành phần chính là CaC 2) mới

chỉ được sản xuất ở 12 nước trên thế giới. Thời gian này, đất đèn chủ yếu
dùng để thắp sáng. Dựa vào các phản ứng sau:


CaC2 + 2H2O → Ca(OH)2 + C2H2



C2H2 + 5/2 O2 → 2CO2 + H2O



Cho đến năm 1911 vẫn còn tới 965 thành phố sử dụng đất để

thắp sáng đường phố vào ban đêm.


Trong nhiều năm trước đây, ở nước ta, đất đèn được sử dụng để

thắp sáng trong các hầm lò khai thác và vận chuyển than. Ngư dân một s ố vùng
ven biển dùng đất đèn vào việc thắp sáng đ ể đánh bắt cá, tôm do đ ộ dáng c ủa
ngọn đèn đất tương đương với bóng điện có công su ất 60 - 80 W. Ở nông thôn


nước ta, trong nhiều năm trước đây người ta cũng dùng đất đèn để th ắp sáng
trong những dịp có đình đám hoặc lễ tết.



Áp dụng: Giáo viên có thể đưa thông tin này vào bài “Ankin” (Ti ết

46 - SGK Hóa học 11)


Ví dụ 16: Đèn xì oxi - axetilen dùng để làm gì?


Khí axetilen sinh ra khi cho đất đèn tác dụng v ới nước đ ược dùng

làm nhiên liệu trong đèn xì oxi - axetilen đ ể hàn cắt kim loại do nhi ệt đ ộ ng ọn
lửa có thể lên tới 30000C.


Để sản xuất được một chiếc xe đẹp người ta phải dùng tới 3 kg

đất đèn.


Việc hàn, cắt kim loại bằng đèn xì oxi - axetilen được s ử dụng khi

đóng mới hoặc sửa chữa các con tàu sông, bi ển hay xây dựng, s ửa ch ữa các cây
cầu, các công trình xây dựng.


Khi cần cắt, phá các con tàu đã bị hư hỏng đ ể tận dụng s ắt, thép

cũ phục vụ cho ngành luyện cán thép người ta cũng dùng đèn xì oxi - axetilen.



Ví dụ 17: Khí axetilen đã được dùng làm nguyên liệu đ ể sản xu ất các
chất hữu cơ như thế nào?


Khi công nghiệp chế biến hoá học dầu mỏ chưa phát tri ển (cho

đến khoảng năm 1950) thì khí axetilen sản xuất từ đất đèn là nguyên li ệu
chính của công nghiệp sản xuất các hợp chất hữu cơ.


+ Người ta cho khí axetilen tác dụng với khí hiđroclorua đ ể được

vinyl clorua, sau đó trùng hợp vinyl clorua thành polivinyl clorua.


C H ≡ CH + HCl

Xúc tác

CH2 = CH - Cl

Xúc tác




n CH2 = CH




Cl

t0

- CH2 - CH Cl

n




Polivinyl clorua (PVC) được coi là chất dẻo vạn năng. PVC dùng để

sản xuất ra màng mỏng, bao bì, da giả, thùng đựng hoá ch ất, s ợi ch ịu hoá ch ất,
các cấu kiện xây dựng... Để sản xuất 1 tấn PVC phải dùng từ 17 - 2 tấn đ ất
đèn.


+ Cũng trên cơ sở cho khí axetilen tác dụng với khí hiđroclorua

người ta đã có các công nghệ tiếp theo chuyển đổi thành butadien đ ể s ản xu ất
cao su nhân tạo và hàng loạt monome có giá trị công nghi ệp nh ư acrilonitril,
vinylaxetat, este của axit acrylic,...


Trùng hợp vinylaxetat rồi thuỷ phân người ta thu được

polivinyacol. Từ polime này kéo thành sợi bền, đẹp, chịu được hoá ch ất và th ời
tiết, có độ hút ẩm cao được gọi là vinylon. Như vậy axetilen là nguyên li ệu
quan trọng để giải quyết tốt vấn đề mặc.




Áp dụng: Giáo viên có thể đưa thông tin này vào bài Ankin

Ví dụ 18. Khí axetilen được dùng để sản xuất muội than như thế nào?


Người ta còn dùng khí axetilen từ đất đèn để sản xuất mu ội than

gọi là muội axetilen.


Sau khi loại bỏ các tạp chất, khí axetilen được chứa vào bồn l ớn

rồi dùng nhiệt độ cao để phân huỷ axetilen tạo ra cacbon (C) tinh khi ết. Mu ội
axetilen là nguyên liệu cao cấp dùng cho các ngành đi ện tử, s ơn, mực in, ch ế
tạo thép cứng, chổi than, chế biến cao su,... Ngành s ản xu ất pin tiêu th ụ r ất
nhiều muội than, bình quân để sản xuất 1 tri ệu chiếc pin R20 ph ải c ần t ừ 2,7
→ 3 tấn muội than axetilen.


Nhà máy đất đèn Tràng Kênh (Hải phòng) là cơ s ở đầu tiên trong

nước sản xuất muội than axetilen để cung cấp cho ngành pin và các ngành kinh
tế khác.



Áp dụng: Giáo viên có thể đưa thông tin này vào bài Ankin


Ví dụ 19: Trong nông nghiệp đất đèn dùng để làm gì?




• Trong nông nghiệp, từ lâu người ta đã dùng đất đèn để rấm quả

xanh, kích thích quả mau chín và chín đồng loạt ở các kho, thường dùng để
rấm dứa, chuối, cà chua... vào dịp cuối mùa đông, đầu mùa xuân.


Người ta xử lý nõn cây dứa bằng đất đèn, cây dứa sẽ cho quả to

đồng đều, thơm ngon, tỉ lệ đường cao và nhất là làm cho dứa ra hoa kết qu ả
trái vụ.


Đất đèn còn dùng để sản xuất phân đạm canxi (CaCN 2) dùng bón

cho các loại cây trồng như lúa và nhất là bông. Hàng năm hãng DENKA c ủa
Nhật Bản dùng từ 300.000 đến 500.000 tấn đất đèn để xản xuất phân bón
canxi xianamit.


• Một sản phẩm phụ nữa mà ngành sản xuất đất đèn là khí

cacbon oxit (CO). Đó là một khí công nghiệp có giá trị, có th ể dùng đ ể ch ế bi ến
hoá học hoặc làm nhiên liệu:
CaO




+

3C

CaC 2 + CO



vôi sống

than cốc



Áp dụng: Giáo viên có thể đưa thông tin này vào bài Ankin



Dẫn xuất halogen



Ví dụ 20: Vì sao quần áo có thể giặt khô được?


Giặt khô là không sử dụng nước, sử dụng một loại dung môi hữu


cơ là tetracloetylen để tẩy các vết bẩn. Mọi công việc được đi ều khi ển b ằng
máy móc sau khi được kiểm tra là quần áo đã sạch và h ết dung môi, máy gi ặt
sẽ báo hiệu. Quần áo giặt khô vẫn giữ nguyên hình dạng ban đầu.


Ví dụ 21: Giải thích hiện tượng: “Khi các cầu thủ đá banh bị đau nằm
lăn lộn trên đất thì nhân viên y tế chỉ cần dùng bình thuốc phun vào
chỗ bị thương, sau đó cầu thủ bị thương đứng lên tiếp tục thi đấu”


×