Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu đa dạng loài và thành phần hóa học tinh dầu của một số loài trong các chi hồng bì (clausena), ba chạc (euodia), cơm rượu (glycosmis), muồng truổng (zanthoxylum) thuộc họ cam (rutaceae) ở nghệ an tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.22 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------

HOÀNG DANH TRUNG

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG LOÀI VÀ THÀNH PHẦN
HÓA HỌC TINH DẦU CỦA MỘT SỐ LOÀI TRONG CÁC
CHI HỒNG BÌ (CLAUSENA), BA CHẠC (EUODIA), CƠM RƯỢU
(GLYCOSMIS), MUỒNG TRUỔNG (ZANTHOXYLUM) THUỘC HỌ
CAM (RUTACEAE) Ở NGHỆ AN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Nghệ An, 2018


Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS. TS. Phạm Hồng Ban
2. PGS. TS. Trần Minh Hợi

Người phản biện 1:
Người phản biện 2:
Người phản biện 3:

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Trường, tại................., Vào
hồi

giờ , ngày


tháng

năm 2017

Có thể tìm luận án tại, Thư viện Quốc gia Việt Nam,
Thư viện Nguyễn Thúc Hào, Trường ĐH Vinh.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia có diện tích trải dài dọc theo bờ biển, lãnh hải
rộng lớn trong đó vùng trung du, miền núi chiếm hơn ¾ diện tích, với nhiều
vùng địa lý và khí hậu khác nhau nên nước ta có tính đa dạng sinh học rất cao.
Mặt khác Việt nam lại nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa do đó rất thuận lợi
cho hệ thực vật sinh trưởng và phát triển.
Trong số các nhóm cây tài nguyên thực vật thì nhóm cây chứa tinh dầu
chiếm vị trí quan trọng. Đây là nguồn nguyên liệu thiết yếu của nhiều ngành công
nghiệp như mỹ phẩm, thực phẩm và dược phẩm.... Chính vì vậy, trong những
năm gần đây nhóm cây cho tinh dầu đã và đang được quan tâm nghiên cứu.
Trong hệ thực vật nước ta, nhóm các cây có tinh dầu rất phong phú và đa dạng.
Đến nay đã thống kê được khoảng 657 loài thuộc 357 chi và 114 họ (chiếm
khoảng 6,3% tổng số loài; 15,8% tổng số chi và 37,8% số họ) trong đó phải kể
đến các cây có ý nghĩa kinh tế thuộc các họ như họ Gừng (Zingiberaceae), họ
Long não (Lauraceae), họ Hoa môi (Lamiaceae), họ Cam (Rutaceae). Trong họ
Cam (Rutaceae) thì hầu hết các chi, các loài và các bộ phận trong loài đều có khả
năng tích luỹ tinh dầu.
Nghệ An là tỉnh nằm trong khu vực Bắc Trung Bộ, có diện tích lớn nhất cả nước với
tổng diện tích tự nhiên khoảng 16.648729 ha, trải dài trên địa hình miền núi, trung
du, đồng bằng, ven biển. Nghệ An được đánh giá là tỉnh có khu hệ thực vật khá

phong phú và đa dạng. Hiện nay, công tác điều tra, đánh giá tính đa dạng hệ thực vật
đã và đang được tiến hành ở nhiều khu vực khác nhau như: Pù Mát, Pù Huống, Pù
Hoạt,... Trong

đó, 4 chi: Hồng bì (Clausena), Ba chạc (Euodia), Cơm rượu

(Glycosmis), Muồng truổng (Zanthoxylum) thuộc họ Cam (Rutaceae) là những chi
khá đa dạng về thành phần loài, nhiều loài thuộc các chi này được sử dụng nhiều
trong dân gian. Tuy nhiên, nghiên cứu chuyên sâu về các loài thuộc 4 chi nói trên
đang còn ít và chưa xứng với tiềm năng sẵn có ở đây. Việc nghiên cứu chuyên sâu về
nhóm tài nguyên này có ý nghĩa khoa học và thực tiễn rất quan trọng, góp phần cung


2
cấp đầy đủ dữ liệu khoa học của họ Cam ở Nghệ An nói riêng và ở Việt Nam nó
chung, là cơ sở cho việc hoạch định phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Vì lý do
trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu đa dạng loài và thành phần hóa
học tinh dầu của một số loài trong các chi: Hồng bì (Clausena), Ba chạc
(Euodia), Cơm rượu (Glycosmis), Muồng truổng (Zanthoxylum) thuộc họ Cam
(Rutaceae) ở Nghệ An”.
2. Mục tiêu
Đánh giá tính đa dạng về thành phần loài, thành phần hóa học tinh dầu của
một số loài thuộc các chi Hồng bì (Clausena), Ba chạc (Euodia), Cơm rượu
(Glycosmis), Muồng truổng (Zanthoxylum) để góp phần điều tra, tìm kiếm các
dữ liệu nguồn tài nguyên về thành phần loài, tinh dầu của các chi được nghiên
cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa khoa học:
Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu tương đối đầy đủ về đặc điểm sinh
học, hóa học tinh dầu các chi Hồng bì (Clausena), Ba chạc (Euodia), Cơm

rượu (Glycosmis), muồng truổng (Zanthoxylum) thuộc họ Cam ở Nghệ An.
Công trình này đã cung cấp những dẫn liệu mới về đa dạng thực vật chứa tinh
dầu ở Nghệ An.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài cung cấp những dẫn liệu khoa học có ý nghĩa đối với công tác bảo
tồn, khai thác hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên thực vật chứa tinh dầu thuộc
họ Cam, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội ở Nghệ An.
4. Đóng góp mới của Luận án
- Lần đầu tiên cung cấp các dẫn liệu tương đối đầy đủ và có hệ thống về các
loài thực vật thuộc 4 chi Hồng bì (Clausena), Ba chạc (Euodia), Cơm rượu
(Glycosmis), Muồng truổng (Zanthoxylum) ở Nghệ An.
- Ghi nhận mới vùng phân bố 8 loài (Clausena dimidiana, Clausena lenis,
Euodia oreophilla, Glycosmis ovoidea, Glycosmis nana, Zanthoxylum armatum,
Zanthoxylum rhetsa, Zanthoxylum ovalifolium); đồng thời đã lập bản đồ phân bố 31


3
loài thuộc 4 chi nghiên cứu cho Nghệ An.
- Cung cấp dẫn liệu về hàm lượng, thành phần hóa học tinh dầu ở lá, thân,
rễ, vỏ, quả của 15 loài trong 4 chi nghiên cứu; trong đó lần đầu tiên cung cấp
dẫn liệu về tinh dầu của 06 loài là Glycomis craccifolia, G. mauritiana,
Euodia simlifolia, Zanthoxylum ovadifolium, Z. lateum, Clausena engler.
5. Bố cục của luận án
Luận án bao gồm 162 trang:
Mở đầu: 3 trang;
Chương 1 - Tổng quan tài liệu: 24 trang;
Chương 2 - Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu: 7 trang;
Chương 3 - Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 94 trang;
Kết luận và kiến nghị: 2 trang.
Danh mục các công trình công bố của tác giả liên quan đến luận án; Tài

liệu tham khảo; Phụ lục 1, 2.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu họ Cam (Rutaceae)
1.1.1. Trên thế giới
Họ Cam được nghiên cứu từ thời Linnaeus (1753) với 7 chi và 19 loài .
Năm 1789, A. Jussieu đã đặt tên cho họ Cam là Rutaceae lấy tên Ruta L.. Công
trình nghiên cứu tương đối toàn diện và có hệ thống về họ Cam cuối thế kỷ 19
phải kể đến A. Engler (1896). Một số công trình thực vật chí liên quan đến họ Cam
đáng chú ý: J. D. Hooker (1875) đã chia họ Cam (Rutaceae) ở Ấn Độ và các
vùng lân cận thành 4 tông: Ruteae, Zanthoxyleae, Toddalieae, Auratieae. C.
Chang và cộng sự (1993) đã biên soạn họ Cam trong Thực vật chí Đài Loan, tác
giả không phân chia thành phân họ hay tông mà chỉ lập khóa định loại, mô tả 13
chi và 31 loài. Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu về họ Cam ở Thái
Lan, Lào, Myanma,...


4
1.1.2. Ở Việt Nam
Người đầu tiên nghiên cứu họ Cam ở Việt Nam là Loureiro (1790). Tác giả
đã mô tả 6 chi và 12 loài có ở Việt Nam . Năm 1912, A. Guillaumin đã mô tả 18
chi và 63 loài ở Đông Dương trong đó có 53 loài phân bố ở Việt Nam. Sau này,
nghiên cứu về họ Cam ở Việt Nam phải kể đến công trình nghiên cứu của Pha ̣m
Hoàng Hô ̣, trong bộ “Cây cỏ Viê ̣t Nam”; Trầ n Kim Liên (2003) trong công trình
“Danh lục các loài thực vật Viê ̣t Nam”. Những công trình đề cập đến giá trị sử
dụng của họ Cam như: Trần Đình Lý (1993) trong công trình “1900 loài cây có
ích ở Việt Nam” đã thống kê 35 loài có ích thuộc họ Cam ; Đỗ Tất Lợi (1999)
trong công trình “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”. Gần đây nhất, năm
2012, Bùi Thu Hà với công trình “Nghiên cứu phân loại họ Cam (Rutaceae

Juss.) ở Việt Nam” tác giả đã mô tả, vẽ hình chi tiết và đưa ra khóa phân loại các
chi và loài cho họ Cam, đồng thời đã công bố ở Việt Nam có 107 loài, 1 phân
loài và 3 thứ thuộc 26 chi, 5 tông và 3 phân họ. Ngoài ra, còn có nhiều công
trình nghiên cứu đa dạng thực vật liên quan đến họ Cam ở các Vườn Quốc gia,
Khu Bảo tồn thiên nhiên và các địa phương khác nhau.
1.1.3. Ở Nghệ An
Nghiên cứu về họ Cam ở Nghệ An chưa có công trình nào mang tính hệ
thống mà chỉ có các công trình thống kê riêng lẻ về họ này điển hình như Phạm
Hồng Ban (2001), Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thanh Nhàn (2004), Lê Thị
Hương và Đỗ Ngọc Đài (2012), Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Viết Hùng (2017),
Nguyễn Thanh Nhàn (2017),...
1.2. Tinh dầu và đặc tính của tinh dầu
1.2.1. Khái niệm chung về cây tinh dầu
Những năm trước đây người chưa đưa ra được định nghĩa chính xác về
cây tinh dầu. Khi phát hiện ra một số hợp chất của tinh dầu có trong cơ thể mọi
sinh vật (axít mật của động vật, caroten trong hầu hết thực vật…), người ta cho
rằng không có ranh giới rõ ràng giữa cây tinh dầu và các cây khác. Từ quan
điểm này Nicolaev (1968) đưa ra định nghĩa: “Cây tinh dầu là những cây khác
biệt với các cây khác ở chỗ có thể thu được tinh dầu từ nó”.


5
1.2.2. Khái niệm về tinh dầu
Cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa nào thỏa đáng về tinh dầu.
Theo dược điển Pháp (1965) thì tinh dầu là các sản phẩm nhìn chung có
thành phần khá phức tạp, bao gồm các chất dễ bay hơi có chứa trong thực vật, và
có khả năng thay đổi nhiều hay ít trong quá trình chế biến.
Tiêu chuẩn Pháp (1987), đưa ra định nghĩa về tinh dầu như sau: Sản phẩm
thu được từ nguyên liệu có nguồn gốc thực vật, bằng cách cất kéo hơi nước hoặc
bằng các phương pháp cơ học đối với vỏ trái cây thuộc chi Citrus Tinh dầu được

tách ra khỏi nước bằng các phương pháp vật lý”. Định nghĩa này có hạn chế là
loại trừ các sản phẩm thu được bằng cách chiết xuất với dung môi cũng như các
sản phẩm thu được nhờ các phương pháp khác.
Căn cứ vào cấu tạo phân tử hóa học của tinh dầu được sắp xếp vào 4
nhóm chủ yếu sau:
- Các hợp chất aliphatic.
- Các terpen và những dẫn xuất của chúng.
- Các dẫn xuất benzen.
- Các thành phần khác.
1.2.3. Phân bố cây tinh dầu trong hệ thực vật Việt Nam
Khi nghiên cứu thành phần các loài cây tinh dầu ở các khu vực khác nhau
trên thế giới, các nhà nghiên cứu nhận định rằng khu vực có khí hậu nhiệt đới là
nơi tập trung cây tinh dầu với số lượng lớn. Bên cạnh đó, một số loài cây tinh
dầu trong đai khí hậu này lại có sự đa dạng về thành phần hóa học.
1.3. Giá trị sử dụng của tinh dầu các loài trong họ Cam (Rutaceae)
Các công trình nghiên cứu cho thấy, tinh dầu từ các loài trong họ Cam có
nhiều tác dụng khác nhau, như: kháng khuẩn, kháng nấm, phòng và trị bệnh,
hương liệu...
1.4. Nghiên cứu về thành phần hóa học tinh dầu họ Cam (Rutaceae)
1.4.1. Trên thế giới
Hầu hết các loài trong họ Cam (Rutaceae) đều có chứa tinh dầu hoặc
hương thơm, song hàm lượng và thành phần hóa học của tinh dầu ở mỗi loài


6
thường khác nhau. Một số loài thì thành phần chủ yếu của tinh dầu là linalool,
safrol,...
Phần này nêu các công trình nghiên cứu về tinh dầu của các loài được
nghiên cứu trên thế giới.
1.4.2. Ở Việt Nam

Nghiên cứu về tinh dầu của các chi này ở Việt Nam có các công trình điển
hình như: Nguyễn Xuân Dũng, Trần Đình Thắng, Trần Minh Hợi và cộng sự
(2005), Trần Huy Thái,…
1.4.3. Ở Nghệ An
Ở Nghệ An đã có nhiều công trình nghiên cứu về thành phần hóa học tinh
dầu của họ Cam (Rutaceae), điển hình như: Nguyễn Anh Dũng và cộng sự
(2009), Trần Đình Thắng, Lê Văn Hạc,...
1.5. Điều kiện tự nhiên và xã hội ở khu vực nghiên cứu
Phần này nêu lên vị trí địa lý, địa hình, địa mạo, đặc điểm khí hậu, đặc
điểm kinh tế xã hội, đặc điểm hệ thực vật của khu vực nghiên cứu.

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bao gồm các loài thuộc chi Hồng bì (Clausena), Ba chạc (Euodia), Cơm
rượu (Glycosmis), Muồng truổng (Zanthoxylum) phân bố ở Nghệ An và tinh dầu
và tinh dầu của một số loài thuộc các chi nói trên.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tính đa dạng thành phần loài phân bố và giá trị sử dụng của các chi
được nghiên cứu ở Nghệ An.
- Mô tả một số đặc điểm sinh học (đặc điểm nhận dạng, sinh học và sinh thái,
phân bố) của các loài trong các chi được nghiên cứu.
- Xác định hàm lượng, thành phần hóa học tinh dầu và hoạt tính sinh học của
một số loài trong các chi này phân bố ở Nghệ An.


7
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu thực vật
2.3.1.1. Phương pháp điều tra thực địa

Thu mẫu theo tài liệu của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007).
Mẫu thực vật được thu theo tuyến, chạy qua tất cả các sinh cảnh đặc trưng
của thảm thực vật ở các vùng nghiên cứu được xác định trên bản đồ.
Mỗi cây ít nhất thu 2-3 mẫu tiêu bản, kích cỡ phải đạt 29 x 41cm có thể
tỉa bớt cành, lá, hoa và quả nếu cần thiết.
Khi thu và ghi nhãn xong gắn nhãn vào mẫu, cho vào bao ni lông bỏ vào
bao tải buộc lại mới đem về xử lý.
2.3.1.2. Xử lý và trình bày mẫu
Các mẫu thu thập từ thực địa được làm tiêu bản theo phương pháp của
Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) và Klein R.M., Klein D.T (1979).
Sau khi mẫu được xử lý sơ bộ ở ngoài thực địa, tiếp tục xử lý khô tại phòng
Bảo tàng thực vật của trường Đại học Vinh. Các mẫu sau khi sấy khô được ngâm
tẩm bằng dung dịch cồn chứa 3-5% HgCl2 để diệt khuẩn và chống côn trùng phá
hoại. Các mẫu tiêu bản đã được sấy khô và ép phẳng, sau đó trình bày và khâu
đính trên bìa giấy cứng kích thước 30 cm x 42 cm, có etyket.
2.3.1.3. Phương pháp định loại
Mẫu đã được thu ở các khu vực khác nhau của Nghệ An (chủ yếu là các
VQG: Pù Mát; Khu BTTN: Pù Huống, Pù Hoạt; Khu vực núi đá vôi Quỳnh Lưu;
Khu vực Puxailaileng,…) được so sánh với các mẫu vật ở Phòng tiêu bản thực
vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật (HN), Đại học quốc gia Hà Nội
(UHN),... Tổng số mẫu thu được là 500 mẫu, số mẫu đã phân tích 450 mẫu. Mẫu
hiện được lưu trữ ở phòng mẫu Thực vật, Viện Sư phạm Tự nhiên, trường Đại
học Vinh.
Để xác định tên khoa học của các loài, sử dụng phương pháp so sánh hình
thái. Các tài liệu chính được sử dụng trong quá trình định loại là: Phạm Hoàng
Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam, Quyển II, Thực vật chí Trung Quốc (1979),


8
Nghiên cứu phân loại họ Cam ở Việt Nam của Bùi Thu Hà (2012) và các tài liệu

liên quan khác.
2.3.1.4. Tìm hiểu về giá trị sử dụng của các loài
Tìm hiểu sơ bộ về giá trị sử dụng của các loài trong các chi được nghiên
cứu qua phương pháp Tiếp cận cộng đồng (PRA: Participatory Rural Appraisal đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân). Sưu tầm các loài cây
có giá trị sử dụng làm thuốc, làm cảnh, cho tinh dầu… (theo kinh nghiệm dân
gian). Ngoài ra, còn sử dụng các tài liệu đã công bố trong và ngoài nước về các
loài nghiên cứu để bổ sung vào giá trị sử dụng của các loài như: Từ điển cây
thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi, 2012), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ
Tất Lợi 1999), Đỗ Huy Bích và cs (2004) và các tài liệu lien quan khác.
2.3.1.5. Đánh giá về tính đa dạng của các loài trong các chi phân bố ở
Nghệ An
Đánh giá tính đa dạng về thành phần loài, giá trị sử dụng, phân bố của các
chi Hồng bì (Clausena), chi Ba chạc (Euodia), Cơm rượu (Glycosmis) và
Muồng truổng (Zanthoxylum) theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007)
và các tài liệu liên quan khác.
2.3.2. Phương pháp xây dựng bản đồ phân bố của các loài
Căn cứ vào các điểm đã phát hiện và thu mẫu các loài nghiên cứu trong
quá trình điều tra thực địa (GPS), đánh dấu trên bản đồ, sử dụng phần mềm
Mapinfo 10.0 để xây dựng bản đồ phân bố các loài thuộc các chi Clausena,
Eoudia, Glycosmis và Zanthoxylum tại Nghệ An.
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu tinh dầu
2.3.3.1. Thu mẫu cho chưng cất tinh dầu
Mẫu nguyên liệu tươi để chưng cất tinh dầu (lá, cành, vỏ, hoa tươi), từ
0,5-3 kg, được thu khi trời khô ráo. Mẫu xác định tinh dầu được ghi số hiệu, ký
mã hiệu, ngày tháng thu,…
2.3.3.2. Phương pháp định lượng tinh dầu
Tinh dầu của các bộ phận khác nhau được định lượng theo phương pháp I
của Dược điển Việt Nam IV (2010).



9
Các công thức tinh toán hàm lượng tinh dầu theo lá tươi và theo lá khô
được áp dụng như sau:
- Hàm lượng tinh dầu tính theo khối lương lá tươi (Hlt%) bằng công thức
Hlt% =

Mx 0,9 x100
Wt

Trong đó: M là lượng tinh dầu tính theo mililit (ml)
Wt là khối lượng mẫu lá tươi đưa vào chưng cất tính theo gram (g)
0,9 là hằng số áp dụng cho tinh dầu có tỷ trọng nhẹ hơn nước (0,9).
2.3.3.3. Phương pháp phân tích thành phần hoá học tinh dầu
Hoà tan 1,5 mg tinh dầu đã được làm khô bằng Na2SO4 khan trong 1ml
hexan tinh khiết loại dùng cho phân tích sắc ký phổ.
Sắc ký khí (GC): Được thực hiện trên máy Agilent Technologies HP 6890N
Plus với detectơ FID của hãng Agilent Technologies, Mỹ
Sắc ký khí-khối phổ (GC/MS): Việc phân tích định tính được thực hiện
trên hệ thống thiết bị sắc ký khí khối phổ liên hợp GC/MS của hãng Agilent
Technologies HP 6890N. Agilent Technologies HP 6890N/ HP 5973 MSD được
lắp với cột tách mao quản và vận hành sắc ký như ở trên với He làm khí mang.
Việc xác định định tính các thành phần của tinh dầu được thực hiện trên cơ
sở so sánh các chỉ số RI (Retention Indices) của chúng với giá trị RI của các thành
phần tinh dầu đã biết được tập hợp trong các ngân hàng dữ liệu như (NIST 08 và
Wiley 9th Version) cũng như trong các sách chuyên khảo (Adam, 1995; Joulain &
Koenig, 1998).
2.3.3.4. Phương pháp thử hoạt tính sinh học
- Thử khả năng ức chế vi sinh vật Kiểm định: Thử hoạt tính sinh học của
tinh dầu trên một số chủng vi khuẩn Gram (+): Bacillus subtilis (ATCC 6633),
Staphylococcus aureus (ATCC 13709) và Lactobacillus fermentum (VTTC Lp

B14); vi khuẩn Gram (-): Escherichia coli (ATCC 25922), Pseudomonas
aeruginosa (ATCC 15442) và Salmonella enterica (VTCC B650), và chủng
nấm men: Candida albican (ATCC 10231).
- Thử khả năng ức chế tăng sinh tế bào ung thư


10
Phương pháp MTT (Thiazolyl Blue Tetrazolium Bromide): Nguyên lý của
phương pháp MTT là dựa trên sự chuyển đổi MTT thành dạng tinh thể formazan
khi tham gia phản ứng oxy hoá khử với ty thể của tế bào sống.
- Thử nghiệm hoạt tính chống ôxy hoá
Thử nghiệm trên hệ DPPH (1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl): Đây là phương
pháp đã được công nhận để xác định nhanh hoạt tính chống oxy hóa dựa trên
khả năng bẫy các gốc tự do tạo bởi DPPH.

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đa dạng thành phần loài trong các chi Hồng bì (Clausena), Ba chạc
(Euodia), Cơm rượu (Glycosmis) và Muồng truổng (Zanthoxylum) ở Nghệ An
3.1.1. Danh lục thành phần loài
Quá trình điều tra và nghiên cứu ở các vùng sinh thái khác nhau của Nghệ
An, đã thu thập được hơn 500 mẫu tiêu bản của các loài trong chi Ba chạc
(Euodia), Cơm rượu (Glycosmis), Hồng bì (Clausena) và Muồng truổng
(Zanthoxylum) thuộc họ Cam (Rutaceeae). Qua phân tích, xác định tên khoa học
các mẫu vật thu được, đã xác định được 31 loài. Ghi nhận vùng phân bố mới cho
8 loài ở Nghệ An. Kết quả được trình bày ở bảng 3.1
Bảng 3.1. Danh lục các loài trong chi Ba chạc (Euodia), Cơm rượu
(Glycosmis), Hồng bì (Clausena) và Muồng truổng (Zanthoxylum) thuộc họ
Cam (Rutaceeae) phân bố ở Nghệ An
TT


Tên khoa học

Tên Việt Nam

Clausena anisata (Willd.) Hook. Hồng bì rừng
1 f. ex Benth.
Hồng bì dại
2 Clausena dimidiana Tanaka
Hồng bì engler
3 Clausena engleri Tanaka
4 Clausena excavata Burm.f.
Clausena harmandiana (Pierre)
5 Pierre ex Guillaum.

Hồng bì dại
Giối harmand

Dạng
thân
GON
GON

Giá trị sử
dụng
THU, CTD,
ĂNĐ
THU, CTD

GON


CTD

GON

THU, CTD

BUI

CTD


11
TT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Mắc mật
6 Clausena indica (Dalz.) Oliv.
Clausena lansium (Lour.) Skeels Hồng bì
7

Dạng
thân
BUI

Giá trị sử
dụng

THU, CTD

GON

8 Clausena lenis Drake

Giổi nhẵn

GON

THU, CTD,
ĂNĐ
THU, CTD

9 Euodia callophylla Guillaum.

Dấu dầu lá hẹp

GON

CTD

10 Euodia lepta (Spreng) Merr.

Ba chạc

GON

THU, CTD


11 Euodia oreophilla Guillaum.

Dấu dầu háo ẩm GON

THU, CTD

12

Euodia pasteuriana A. Chev. ex
Guillaum.*

13 Euodia simplicifolia Ridl.
Glycosmis crassifolia Ridl.
14
15 Glycosmis craibii Tanaka
16 Glycosmis gracilis B. C. Stone
Glycosmis lanceolata (Blume)
17 Spreng. ex Teijsn. & Binn.
18 Glycosmis mauritiana Ridl.

Dầu dấu lá đơn
Dấu dầu lá đơn
Cơm rượu lá
mập
Cơm rượu crai

GON

CTD


BU
BU

THU, CTD
CTD

BU

CTD

Cơm rượu mảnh GON
Cơm rượu lá
GON
thuôn
Cơm nguội đá
BU

CTD
CTD
CTD

Cơm rượu lùn

BU

CTD

Cơm rượu tròn
Cơm rượu lá
hoa nhỏ

Cơm rượu

GON

CTD

GON
BUI

THU, CTD,
ĂNĐ
THU, CTD

Cơm rượu
petelot

BUI

CTD

GON

THU, CTD,
CGV

GON

THU, CTD

Zanthoxylum avicennae (Lamk.) Muồng truổng

26
DC.

GON

THU, CTD

Hoàng mộc sai

GLT

CTD

Hoàng mộc
nhiều gai

GOL

THU, CTD,
CGV

GLT

THU, CTD,
CGV

19 Glycosmis nana Tanaka
20 Glycosmis ovoidea Pierre
Glycosmis parviflora (Sims.)
21 Little

Glycosmis pentaphylla (Retz.)
22 Correa
Glycosmis petelotii Guillaum.
23
24

Zanthoxylum acanthopodium DC. Sẻn

25 Zanthoxylum armatum DC.

27 Zanthoxylum laetum Drake
28
29

Zanthoxylum myriacanthum
Wall. ex Hook.f.
Zanthoxylum nitidum (Lamk.)
DC.

Sẻn gai

Sưng


12
Tên khoa học

TT

30 Zanthoxylum ovalifolium Wghit


Tên Việt Nam

Dạng
thân

Giá trị sử
dụng

Hoàng mộc phi

GLT

CGV,CTD

THU, CTD,
CGV
Chú thích: Giá trị sử dụng: THU: làm thuốc, CTD: Cho tinh dầu, CAĐ: Ăn
31 Zanthoxylum rhetsa (Roxb.) DC. Sẻn hôi

GOL

được, CGV: Cây gia vị; Dạng thân: GOL-gỗ lớn; GON-gỗ nhỏ; BUI-cây bụi;
GLT-Dây leo gỗ hay bụi trườn.
Để thấy được tính đa dạng của các loài trong 4 chi nghiên cứu ở Nghệ An,
kết quả được so sánh với tổng số loài hiện biết ở Việt Nam (Bùi Thu Hà, 2012)
(bảng 3.2).
Bảng 3.2. So sánh số loài được nghiên cứu ở Nghệ An với số loài ở Việt
Nam
TT


Chi

Số loài ở
Số loài ở
Tỷ lệ % giữa
Nghệ An (1) Việt Nam (2)
(1) và (2)

1 Ba chạc (Euodia)

5

6

83,33

2 Hồng bì (Clausena)

8

10

80,00

3 Cơm rượu (Glycosmis)

10

19


52,63

4 Muồng truổng (Zanthoxylum)

8

10

80,0

31

45

68,89

Tổng
(2)

theo Bùi Thu Hà (2012).
120
100
80
60
40
20
0

Nghệ An

Việt Nam

Hình 3.1. So sánh tỷ lệ % số loài trong 4 chi nghiên cứu với Việt Nam


13
Kết quả trình bày trong bảng 3.2 và hình 3.1. cho thấy, chi Hồng bì
(Clausena) ở Nghệ An có 8 loài trên tổng số 10 loài chiếm 80,00% tổng số loài,
chi Ba chạc (Euodia) có 5 loài trên tổng số 6 loài chiếm 83,33% tổng số loài
hiện biết ở Việt Nam; chi Cơm rượu (Glycosmis) có 10 loài trên 19 loài chiếm
52,63% và chi Muồng truổng (Zanthoxylum) với 8 loài so với 10 loài chiếm
80,00% tổng số loài hiện biết ở Việt Nam. So với tổng số loài của 4 chi thì ở khu
vực nghiên cứu có 31 loài trên tổng số 45 loài chiếm 68,89%. Như vậy, với kết
quả trên cho thấy thành phần loài của 4 chi Hồng bì (Clausena), Ba chạc
(Euodia), chi Cơm rượu (Glycosmis) và Muồng truổng (Zanthoxylum) thuộc họ
Cam (Rutaceae) ở Nghệ An cũng khá đa dạng mặc dù kết quả nghiên cứu chỉ
được điều tra trên 1 diện tích nhỏ so với cả nước. Từ đây cho thấy, khi nghiên
cứu các taxon ở các vùng nhất định nếu được điều tra kỹ thì số loài cũng khá là
đa dạng so với toàn khu vực.
3.1.2. Đa dạng về dạng thân
Kết quả nghiên cứu về dạng thân của các loài trong 4 chi của họ Cam
được nghiên cứu ở Nghệ An, dựa vào tài liệu “Tên cây rừng Việt Nam” (2000),
đã phân chia dạng thân của các loài thực vật có tinh dầu trong các chi này thành
4 dạng thân chính (bảng 3.3).
Bảng 3.3. Dạng thân của các loài chi Ba chạc (Euodia), Cơm rượu
(Glycosmis), Hồng bì (Clausena) và Muồng truổng (Zanthoxylum) thuộc họ
Cam (Rutaceeae) phân bố ở Nghệ An
TT

Dạng thân


Số loài

Tỷ lệ %

1

Thân bụi (BUI)

9

29,03

2

Thân gỗ lớn (GOL)

2

5,45

3

Leo trườn (GLT)

3

9,68

4


Gỗ nhỏ (GON)

17

54,84

Tổng

31

100


14
Các kết quả trên đã góp phần định hướng cho việc khai thác, trồng và sử
dụng nguồn tài nguyên thực vật cho tinh dầu đạt hiệu quả kinh tế - xã hội và môi
trường tại Nghệ An nói riêng và Việt Nam nói chung.
60
50
40
30
20
10
0

Bụi

Gỗ lớn Leo trườn Gỗ nhỏ


Hình 3.2. Tỷ lệ các nhóm dạng thân của 4 chi được nghiên cứu trong họ Cam
(Rutaceae) ở Nghệ An
3.1.3. Bổ sung vùng phân bố cho các loài trong các chi Hồng bì
(Clausena), Ba chạc (Euodia), Cơm rượu (Glycosmis) và Muồng truổng
(Zanthoxylum)
So với các kết quả nghiên cứu của các loài trong 4 chi Hồng bì
(Clausena), Ba chạc (Euodia), Cơm rượu (Glycosmis) và Muồng truổng
(Zanthoxylum) thuộc họ Cam (Rutaceae) ở Việt Nam của Bùi Thu Hà (2012)
và các công trình liên quan khác, kết quả nghiên cứu đã bổ sung thêm vùng
phân bố của 8 loài thuộc 4 chi được nghiên cứu vào danh lục thực vật Nghệ
An. Trong đó, 2 loài thuộc chi Hồng bì (Clausena), 1 loài thuộc chi Ba chạc
(Euodia), 2 loài thuộc chi Cơm rượu (Glycosmis) và 3 loài thuộc chi Muồng
truổng (Zanthoxylum) (bảng 3.4).
3.1.4. Giá trị sử dụng của các loài trong các chi Hồng bì (Claussena), Ba
chạc (Euodia), Cơm rượu (Glycosmis) và Muồng truổng (Zanthoxylum) ở
Nghệ An
Tất cả 31 loài trong 4 chi thuộc họ Cam (Rutaceae) ở Nghệ An được nghiên
cứu đều có giá trị sử dụng. Hầu hết các loài đều có thể sử dụng một hoặc nhiều bộ
phận vào các mục đích khác nhau như làm thuốc, cho quả ăn được, cho tinh dầu,


15
làm gia vị. Trong đó, 100% số loài nghiên cứu đều có tinh dầu; sau đó là nhóm cây
sử dụng làm thuốc với 17 loài và nhóm cây cho gia vị với 5 loài và nhóm cây ăn
được với 3 loài được thể hiện qua bảng 3.5.
Bảng 3.5. Giá trị sử dụng của các loài trong 4 chi thuộc họ Cam ở Nghệ An
Giá trị sử dụng

TT


Ký hiệu

Số loài

Tỉ lệ (%)

1

Cây cho tinh dầu

CTD

31

100

2

Làm thuốc

THU

17

54,84

3

Cây làm gia vị


CGV

5

16,13

4

Cây ăn được

ĂNĐ

3

9,68

3.1.5. Đặc điểm sinh học của các chi và các loài trong chi Hồng bì
(Clausena), Ba chạc (Euodia), Cơm rượu (Glycosmis) và Muồng truổng
(Zanthoxylum) ở Nghệ An
Phần này mô tả về đặc điểm hình thái, sinh học sinh thái, phân bố, mẫu
nghiên cứu, giá trị sử dụng.
3.2. Thành phần hóa học tinh dầu một số loài thuộc các chi Hồng bì
(Clausena) Ba chạc (Euodia), Cơm rượu (Glycosmis) và Muồng truổng
(Zanthoxylum) ở Nghệ An
3.2.1. Chi Hồng bì (Clausena)
Như vậy, kết quả phân tích 5 mẫu tinh dầu ở lá của 5 loài trong chi Hồng
bì (Clausena) ở Nghệ An được tổng hợp trong bảng 3.13.
Bảng 3.13. Thành phần chủ yếu trong tinh dầu ở các bộ phận khác nhau
của một số loài thuộc chi Hồng bì (Clausena) ở Nghệ An
TT


Loài

Bộ
phận

Hàm
Số hợp
lượng chất xác
(%) định được

Clausena
anisiata
Clausena
dimidiana



0,21

47



0,23

37

3


Clausena
indica



0,82

31

4

Clausena



0,20

43

1
2

Tỷ lệ % một số thành phần chính
của tinh dầu

α-pinen (21,7%), sabinen (18,3%)
và β-myrcen (14,3%)
safrol (56,9%), α-terpinolen (22,1%)
L-menthon (70,6%), β-phellandren
(13,0%), β-myrcen (3,3%) và

linalool (3,3%)
β-caryophyllen (16,7%), spathulenol


16
excavata

5

Clausena
engleri



0,35

44

(11,9%), bicyclogermacren (7,5%),
bicycloelemen (6,9%), α-humulen
(6,1%), epi-α-muurolol (6,0%)
bicycloelemen
(12,1%),
bicyclogermacren (11,0%) và (E)nerolidol (6,6%)

Bảng trên cho thấy, hàm lượng tinh dầu biến động từ 0,21%-0,82% so với
trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng nhạt hay màu trắng và nhẹ hơn nước.
Các thành phần hóa học được xác định chiếm từ 90,7%-97,3% tổng lượng tinh
dầu. Trong tinh dầu chủ yếu là các monotecpen và các sesquitecpen.
3.2.2. Chi Ba chạc (Euodia)

Thành phần hóa học tinh dầu loài Ba chạc (Euodia lepta (Spreng)
Merr.)
Mẫu lá, cành, hoa và quả của loài Ba chạc (Euodia lepta) được thu ở
VQG Pù Mát, Nghệ An vào tháng 5 và tháng 8 năm 2013 (HDT 367). Hàm
lượng tinh dầu ở các bộ phận tương ứng là 0,2: 0,15 : 0,3 và 0,41% trọng lượng
tươi. Tinh dầu có màu vàng, nhẹ hơn nước.
Ở lá đã xác định được 60 hợp chất chiếm 92,4% tổng lượng tinh dầu. (E)β-ocimen (26,5%), α-pinen (10,2%), (Z)-β-ocimen (5,6%), δ-cadinen (5,2%) là
các hợp chất chính. Các hợp chất khác có hàm lượng thấp hơn là β-caryophyllen
(4,2%), (E)-nerolidol (3,6%), alloocimen (3,5%), limonen (3,0%), caryophyllen
oxit (3,0%), -cubeben (2,3%), α-humulen (2,1%). Các hợp chất còn lại chiếm
từ vết-2,0%.
47 hợp chất được xác định từ cành chiếm 92,4% tổng lượng tinh dầu. Thành
phần chính của tinh dầu là δ-cadinen (25,2%), (E)-β-ocimen

(10,3%), β-

caryophyllen (8,1%), α-pinen (7,7%). α-terpinolen (3,7%), ledol (3,6%, (Z)-9octadecenamit (3,6%), limonen (2,6%), spathoulenol (2,6%), α-phellandren (2,1%),
2,4-bis(1,1-dimethyethyl)-phenol, (2,1%), 1,2-benzenedicarboxylic axit (2,0%) là
các hợp chất nhỏ hơn.
Từ mẫu hoa đã xác định được 46 hợp chất chiếm 91,4% tổng lượng tinh
dầu. (E)-β-ocimen (28,5%), α-pinen (9,8%), α-cadinol (8,6%), caryophyllen oxit
(6,9%) là các hợp chất chính. Ngoài ra, các hợp chất khác có hàm lượng thấp


17
hơn là l-menthon (4,2%), β-caryophyllen (3,9%), dihydrocervyl axetat (3,1%),
limonen (2,9%).
35 hợp chất được xác định từ quả chiếm 98,8% tổng lượng tinh dầu.
Thành phần chính của tinh dầu là β-caryophyllen (21,7%), (E)-β-ocimen
(16,2%), δ-cadinen (14,4%), α-humulen (6,1%). Bicyclogermacren (5,8%), αpinen (5,6%), β-elemen (5,6%), bicycloelemen (4,4%), β-pinen (4,1%), limonen

(2,8%) là các hợp chất nhỏ hơn (bảng 3.15).
Trong tinh dầu của 4 bộ phận lá, cành, hoa và quả thì đều được đặc trưng bởi
các monotecpen hydrocacbon chiếm các tỷ lệ tương ứng là 52,2%; 27,1%; 44,8%
và 31,7% và các sesquitecpen hydrocacbon chiếm chủ yếu ở lá, cành và quả; ngược
lại các sesquitecp chứa oxy lại chiếm tỷ lệ khá lớn ở hoa (21,7%). Các thành phần
còn lại chiếm tỷ lệ không đáng kể.
Khi so sánh với kết quả nghiên cứu của Trần Đình Thắng và cs (2016) cho
thấy các thành phần chính của tinh dầu cũng tương tự nhau; ở lá mẫu nghiên cứu
cũng được đặc trưng bởi (E)-β-ocimen (26,5% so với 24,4%); ở cành mẫu nghiên
cứu là δ-cadinen (25,2%), trong khi công trình công bố trước đó là benzyl
benzoat (26,7%); ở hoa cũng có sự khác biệt lớn về thành phần chính của tinh
dầu là (E)-β-ocimen (28,5%) so với cis-caren (19,2%) hợp chất (E)-β-ocimen
mẫu công bố chiếm 9,0%; ở quả thì β-caryophyllen chiếm tương tự nhau (21,7%
và 20,9%). Như vậy, trong cùng 1 loài thì sự tích lũy tinh dầu ở các bộ phận
cũng có sự khác biệt nhau.
Bảng 3.20. Các thành phần chủ yếu trong tinh dầu ở các bộ phận khác nhau của
một số loài thuộc chi Ba chạc (Euodia) ở Nghệ An
TT

1

Loài

Bộ
phận

Hàm
Số hợp
lượng chất xác
(%) định được




0,21

75

Cành

0,33

61

Euodia
calophylla

Tỷ lệ % một số thành phần chính
của tinh dầu

α-bergamoten (8,9%), limonen
(8,3%), α-pinen (7,5%), (E)-βocimen
(7,2%),
(E)-nerolidol
(6,5%), spathoulenol (6,0%)
(E,E)-α-farnesen (13,7%), limonen
(9,8%),
α-pinen
(8,1%),
βcaryophyllen
(7,9%),

benzyl


18
benzoat (6,6%)
Hoa

0,45

63



0,20

60

Cành

0,15

47

Hoa

0,30

46

Quả


0,41

35



0,3

36

Euodia
Cành
simplicifolia

0,23

39

Quả

0,60

30

2 Euodia lepta

3

α-pinen (22,3%), limonen (20,1%),

sabinen (12,3%), (E)-β-ocimen
(5,1%)
(E)-β-ocimen (26,5%), α-pinen
(10,2%), (Z)-β-ocimen (5,6%), δcadinen (5,2%)
δ-cadinen (25,2%), (E)-β-ocimen
(10,3%), β-caryophyllen (8,1%), αpinen (7,7%)
(E)-β-ocimen (28,5%), α-pinen
(9,8%),
α-cadinol
(8,6%),
caryophyllen oxit (6,9%)
β-caryophyllen (21,7%), (E)-βocimen
(16,2%),
δ-cadinen
(14,4%), α-humulen (6,1%)
safrol
(38,4%),
α-terpinolen
(20,3%), β-caryophyllen (4,5%)
Safrol
(30,1%),
α-terpinolen
(20,4%), (E)-β-ocimen (9,1%)
safrol
(38,2%),
(E)-β-ocimen
(27,0%), α-terpinolen (8,7%)

\


Bảng trên cho thấy, hàm lượng tinh dầu biến động từ 0,15%-0,60% so
với trọng lượng tươi. Tinh dầu đều có màu vàng nhạt và nhẹ hơn nước. Các
thành phần hóa học được xác định chiếm từ 90,7%-97,3% tổng lượng tinh
dầu. Trong tinh dầu chủ yếu là các monotecpen và các sesquitecpen.
3.2.3. Chi Cơm rượu (Glycosmis)
Như vậy, kết quả phân tích 4 mẫu tinh dầu ở lá và cành của 2 loài trong
Cơm rượu (Glycosmis) được tổng hợp trong bảng 3.23.
Bảng 3.23. Các thành phần chủ yếu trong tinh dầu ở các bộ phận khác nhau của
một số loài thuộc chi Cơm rượu (Glycosmis) ở Nghệ An
TT

1

Loài

Glycosmis
crassifolia

Bộ
phận

Hàm
Số hợp
Tỷ lệ % một số thành phần chính của
lượng chất xác
tinh dầu
(%) định được




0,12

35

Cành

0,14

33

δ-cadinen (25,8%), geyren (14,0%),
spathoulenol
(8,9%),
α-cadinol
(8,0%)
Benzyl salicylat (38,4%), (E)-βocimen (14,0%), benzyl benzoat


19
(9,9%), δ-cadinen (8,8%)

2



0,3

43

Cành


0,2

37

Glycosmis
mauritiana

myristicin
(21,3%),
(Z)-13docosenamit
(9,1%)

caryophyllen (6,0%)
Myristicin
(17,3%),
(Z)-13docosenamit (13,4%), α-gurjunen
(8,9%) và -caryophyllen (7,6%)

Bảng trên cho thấy, hàm lượng tinh dầu biến động từ 0,12%-0,3% so với
trọng lượng tươi. Tinh dầu đều có màu vàng nhạt và nhẹ hơn nước. Các thành
phần hóa học được xác định chiếm từ 91,8%-98,0% tổng lượng tinh dầu. Trong
tinh dầu chủ yếu là các monotecpen, các sesquitecpen và các hợp chất khác.
3.2.4. Chi Muồng truổng (Zanthoxylum)
Như vậy, kết quả phân tích 14 mẫu tinh dầu ở lá, cành, hoa và quả của 6
loài trong Muồng truổng (Zanthoxylum) được tổng hợp trong bảng 3.30.
Bảng 3.30. Các thành phần chủ yếu trong tinh dầu ở các bộ phận khác nhau của
một số loài thuộc chi Muồng truổng (Zanthoxylum) ở Nghệ An
TT


1

2

3

Loài

Zanthoxylum
avicennae

Zanthoxylum
laetum

Zanthoxylum
myriacanthum

Bộ
phận

Hàm
Số hợp
Tỷ lệ % một số thành phần chính của
lượng chất xác
tinh dầu
(%) định được



0,2


28

Hoa

0,15

34

Quả

0,2

26



0,5

32

Cành

0,4

22

Quả

1,0


45



0,6

31

(E,E)--farnesen (19,6%), β-elemen
(17,3%), -caryophyllen (15,3%), αhumulen (12,4%), α-cadinol (11,4%)
β-elemen (23,7%), -caryophyllen
(22,8%), β-selinen (18,2%) và αcadinol (9,4%)
limonen (41,2%), sabinen (18,0%)
và terpinen-4-ol (6,6%)
Limonen (31,2%), sabinen (21,5%),
β-pinen (9,0%) và α-pinen (7,9%)
sabinen (52,9%), α-pinen (12,2%),
germacren D (4,9%) và limonen
(3,7%)
geranyl acetat (30,4%), limonen
(13,3%), sabinen (11,6%) và
geraniol (8,3%)
1,8-cineol (27,5%), α-pinen (26,4%),
α-phellandren (14,7%) và p-cymen
(9,6%)


20


4

Zanthoxylum
nitidum

Vỏ

0,7

46

Quả

1,2

33



0,4

53

Cành

0,3

33

Quả


0,8

50

5

Zanthoxylum
ovalifolium



0,4

44

6

Zanthoxylum
rhetsa



0,25

58

2-undecanon (18,5%), germacren D
(12,4%), β-caryophyllen (12,3%) và
β-phellandren (7,9%)

limonen (41,1%), sabinen (25,7%)
và γ-terpinen (6,6%)
β-caryophyllen (16,5%), limonen
(14,2%) và benzyl benzoat (6,9%)
Germacren
D
(8,1%),
βcaryophyllen (7,4%), 2-undecanon
(6,5%) và α-terpinen (6,2%)
sabinen (34,0%), benzyl benzoat
(10,1%) và γ-terpinen (5,0%)
(E)-β-ocimen (37,1%) và 1,6germacradien-5-ol
(11,9%),
cadinene (6,1%)
β-terpinen (15,0%), α-phellandren
(11,3%), sabinen (10,1%)

Bảng trên cho thấy, hàm lượng tinh dầu biến động từ 0,15%- 1,2% so
với trọng lượng tươi. Tinh dầu đều có màu vàng nhạt và nhẹ hơn nước. Các
thành phần hóa học được xác định chiếm từ 90,7%-97,3% tổng lượng tinh
dầu. Trong tinh dầu chủ yếu là các monotecpen và các sesquitecpen.
3.3. Kết quả thử hoạt tính sinh học tinh dầu của loài Ba chạc
(Euodia lepta)
Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định được thể hiện qua bảng 3.28
Bảng 3.28. Hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu lá và quả
Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC: g/ml)
TT

1
2



hiệu
mẫu

BCNc
CB_
TD

Nồng độ
mẫu
(g/ml)

Vi khuẩn
Gr(-)

Vi khuẩn
Gr(+)

Nấm mốc

Nấm men
S.
C.
cerevi albic
siae
ans

Nhận
xét


E.
coli

P.
aerugi
nosa

B.
subt
illis

S.
aur
eus

A.
niger

F.
oxysp
orum

200

(-)

(-)

(-)


(-)

200

(-)

(-)

(-)

Kháng 1
VSVKĐ

200

(-)

(-)

(-)

200

200

(-)

(-)


(-)

Kháng 2
VSVKĐ

Kết quả bảng trên cho thấy, mẫu nước có biểu hiện hoạt tính kháng nấm
A. niger với giá trị MIC là 200g/ml. Trong khi đó, mẫu tinh dầu có biểu hiện


21
hoạt tính kháng vi khuẩn S.aureus và nấm A.niger với giá trị MIC là 200g/ml.
Như vậy tinh dầu lá và quả có ý nghĩa trong đời sống hàng ngày bởi vì người
dân tộc Thái thường lấy cả cây để đun dùng lam nước uống, nấu nước tắm cho
phụ nữ sau khi sinh.
Kết quả thử các dòng tế bào ung thư phổi (LU-1) và ung thư gan (HepG2) của tinh dầu loài Ba chạc được thể hiện qua bảng 3.29
Bảng 3.29. Thử nghiệm hoạt tính gây độc và ức chế sự tăng sinh tế bào ung thư
KH mẫu

TT

Dung môi
Chứng (+)

BC- nước
BC-TD

1
2

Nồng độ đầu

(µg/ml)

% tế bào sống sót (CS, %)

5

dòng Hep-G2
100
2,710,6

100
100

1001,4
64,4±0,3

dòng LU-1
100
3,120,5
61,5±0,4
36,6±0,1

Mẫu tinh dầu Ba chạc biểu hiện khả năng ức chế sự sinh trưởng và phát
triển của tế bào ung thư phổi (LU-1) với CS(%) = 36,6 ở nồng độ 100 µg/ml. Tuy
nhiên, không có khả năng ức chế sự sinh trưởng và phát triển của tế bào ung thư
gan (Hep-G2). Mẫu nước loài này không biểu hiện khả năng ức chế sự sinh
trưởng và phát triển của cả hai dòng tế bào ung thư gan và tế bào ung thư phôi ở
nồng độ thử nghiệm.
Thử nghiệm hoạt tính chống ôxy hoá trên hệ DPPH (1,1-diphenyl-2picrylhydrazyl) được thể hiện qua bảng 3.30.
Bảng 3. 30. Thử nghiệm hoạt tính chống ôxy hoá trên hệ DPPHn của tinh dầu Ba chạc

TT

Kí hiệu mẫu

1

Chứng (+)
Chứng (-)
BC-N

Nồng độ đầu
của mẫu
(µg/ml)
44
200

2

BC-TD

200

Scavenging
capacity
(SC, %)
81,60  0,42
0,0  0,0
0,0  0,0
2,99  0,4


SC50
(g/ml)

Kết quả

0,08
-

Dương tính
Âm tính
Âm tính

-

Âm tính

Chứng (-): DPPH/EtOH + DMSO. Chứng (+): Ascobic acid

Kết quả trên cho thấy ở 2 mẫu nước và tinh dầu của loài Ba chạc không
biểu hiện hoạt tính chống oxy hóa trên hệ DPPH ở nồng độ thử nghiệm.


22

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu 4 chi thuộc họ Cam (Rutaceae) ở Nghệ An đã đưa ra
một số kết luận:
1. Đã thu mẫu và định loại 31 loài thuộc 4 chi; trong đó chi Hồng bì
(Clausena) có 8 loài, chi Ba chạc (Euodia) có 5 loài; chi Cơm rượu (Glycosmis)

có 10 loài và chi Muồng truổng (Zanthoxylum) có 8 loài. Ghi nhận mới vùng
phân bố cho 8 loài trong 4 chi nghiên cứu (Clausena engleri , Clausena indica,
Euodia

oreophilla,

Glycosmis

ovodea,

Glycosmis

nana,

Zanthoxylum

acanthopodium, Zanthoxylum laetum, Zanthoxylum ovadifolium)
2. Mô tả đặc điểm sinh học, sinh thái và lập bản đồ phân bố của 31 loài
thuộc chi Hồng bì (Clausena), Ba chạc (Euodia), Cơm rượu (Glycosmis) và
Muồng truổng (Zanthoxylum) ở Nghệ An.
3. Đã xác định hàm lượng và thành phần hóa học tinh dầu của 16 loài,
trong đó chi Hồng bì (Clausena) 5 loài (Clausena anisiata, Clausena dimidiana,
Clausena indica, Clausena excavata, Clausena engleri); chi Ba chạc (Euodia) 3
loài (Euodia calophylla, Euodia lepta, Euodia simplicifolia); chi Cơm rượu
(Glycosmis) 2 loài (Glycosmis crassifolia, Glycosmis mauritiana) và chi Muồng
truổng (Zanthoxylum) 6 loài (Zanthoxylum avicennae, Zanthoxylum laetum,
Zanthoxylum myriacanthum, Zanthoxylum nitidum, Zanthoxylum ovadifolium,
Zanthoxylum rhetsa).
4. Lần đầu tiên xác định hàm lượng và thành phần hóa học tinh dầu của các
loài Hồng bì engler (Clausena engleri Tanaka), Dầu dấu lá đơn (Euodia

simplicifolia Ridl.), Cơm rượu lá mập (Glycosmis crassifolia Ridl.), Cơm nguội
đá (Glycosmis mauritiana Ridl.), Hoàng mộc sai (Zanthoxylum laetum Drake),
Hoàng mộc phi (Zanthoxylum ovadifolium Wghit).
5. Bước đầu thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định, các dòng tế bào ung
thư và chống oxy hóa của tinh dầu loài Ba chạc (Euodia lepta) cho thấy trong tinh
dầu có khả năng kháng 2 dòng Vi sinh vật kiểm định và 1 dòng tế bào ung thư. Đây


23
là kết quả định hướng tiềm năng ứng dụng tinh dầu thực tế của loài này ở Việt
Nam.
2. Kiến nghị
Cần có những nghiên cứu đầy đủ hơn về hệ thống tinh dầu của các loài
trong các chi Hồng bì (Clausena), Dấu dầu (Euodia), Cơm rượu (Glycosmis) và
Muồng truổng (Zanthoxylum) nói chung và họ Cam nói riêng để có cơ sở đánh
giá nguồ n tài nguyên thực vật.
Thử hoạt tính sinh học từ tinh dầu của các loài có hàm lượng tinh dầu cao
để đánh giá được giá trị của chúng.
Có những nghiên cứu, đánh giá kỹ hơn về trữ lượng tinh dầu, chất lượng
tinh dầu cũng như lợi ích kinh tế mang lại của một số loài cho tinh dầu có chứa
các thành phần hóa học có giá trị.


×